Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn HƯỚNG dẫn học SINH TIẾP cận văn bản vợ CHỒNG a PHỦ tô HOÀI QUA PHƯƠNG PHÁP vấn đáp – đàm THOẠI và gợi tìm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.58 KB, 21 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TIẾP CẬN VĂN BẢN VỢ CHỒNG A PHỦ- TƠ HỒI
QUA PHƯƠNG PHÁP VẤN ĐÁP – ĐÀM THOẠI VÀ GỢI TÌM

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thập niên đầu của thế kỉ XX, nền giáo dục nước ta có bước chuyển biến quan
trọng trước yêu cầu phát triển mạnh mẽ của đất nước trong kỉ ngun mới. Với vai trị
của mơn học góp phần quan trọng vào việc trang bị vốn kiến thức khoa học nhân văn và
hoàn thiện nhân cách cho thế hệ trẻ, mơn Ngữ văn đã có những đổi thay lớn lao nhằm
hướng tới sự thống nhất chỉnh thể, đảm bảo tính liên thơng đồng bộ của mơn học nhằm
đáp ứng cho mục tiêu đào tạo trong thời kì mới.
Với nguyên tắc tích hợp và phát huy vai trị chủ thể sáng tạo của người học, nhiều
vấn đề lý luận và thực tiễn được đặt ra cho người giáo viên bộ mơn Ngữ văn. Đã có
nhiều giờ dạy theo tinh thần đổi mới, nhiều ý kiến trao đổi, trăn trở để tìm con đường
nâng cao hiệu quả dạy học thể hiện qua các cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy
học thôi thúc người giáo viên cần bồi dưỡng thường xuyên những tri thức cần thiết để
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Theo đó, hệ thống phương pháp dạy học Ngữ văn được vận dụng hiện nay khá
phong phú và đa dạng. Bên cạnh sự kế thừa và phát huy một số phương pháp dạy học
truyền thống, người giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong nhà trường hôm nay đã
tiếp nhận phương pháp dạy học mới theo xu thế của giáo dục hiện đại như dạy học phát
triển, dạy học theo phương thức đối thoại, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề...
Cụ thể là phương pháp dạy học vấn đáp - đàm thoại và gợi tìm và phương pháp này đã
được triển khai có hiệu quả vì “.. Nếu đặc biệt chú ý đến nhiệm vụ phát triển
năng lực trí tuệ, coi đó là một u cầu rất cơ bản trong công tác
giảng dạy, chắc chắn người giáo viên sẽ dành cho phương pháp đàm
thoại một vị trí xứng đáng trong q trình lên lớp… Bằng con đường


đàm thoại gợi mở, giáo viên tạo cho lớp học một khơng khí tự do tư
tưởng, tự do bộc lộ những nhận thức trực tiếp của mình: mạch kín của
giờ dạy được thực hiện dễ dàng”(“ Phương pháp dạy học văn” – 1989, Phan
Trọng Luận chủ biên)
Xuất phát từ những lý do trên với mong muốn góp phần cải tiến phương pháp dạy
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 1


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

học, nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Ngữ văn và rèn luyện một số kỹ năng tiếp
nhận văn bản văn học cho học sinh, tôi mạnh dạn trao đổi, đóng góp và chia sẻ cùng
đồng nghiệp kinh nghiệm “ Hướng dẫn học sinh tiếp cận văn bản Vợ chồng A Phủ Tơ Hồi qua phương pháp vấn đáp - đàm thoại và gợi tìm”
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:

1.Cơ sở lý luận
1.1 Phương pháp vấn đáp - đàm thoại
Từ lịch sử hình thành của các phương pháp dạy học chúng ta có thể nhận ra rằng
phương pháp vấn đáp - đàm thoại và gợi tìm là phương pháp được sử dụng sớm và dài
lâu trong nhà trường. Lý luận dạy học cũng thường chú ý hiện tượng các phương pháp
dạy học có sự tương quan gần gũi, kết hợp đan xen nhau trong q trình vận dụng. Vì
thế, có sự nối kết giữa vấn đáp - đàm thoại và gợi tìm.
Đàm thoại là phương pháp mà trong đó thầy đặt ra một hệ thống câu hỏi để trò lần
lượt trả lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại, thậm chí tranh luận... Qua hệ thống câu hỏi
- đáp trò lĩnh hội được nội dung bài học. Như vậy, với phương pháp này, hệ thống

câu hỏi - đáp là nguồn kiến thức chủ yếu “... là một cuộc đàm thoại giữa thầy và trị để
cùng nhau vấn đáp, cùng nhau đi tìm sự thực” (Lý luận dạy học đại cương, Nghệ thuật
dạy học - Nguyễn Ngọc Quang).
Căn cứ vào nhận thức của người học, lý luận dạy học thường phân loại các hình thức
đàm thoại thành ba nhóm chính:
- Đàm thoại tái hiện: Ở hình thức này, những câu hỏi do GV chỉ cần học sinh nhớ lại
rồi trả lời trực tiếp chú khơng cần phải tìm tịi suy luận.
- Đàm thoại giải thích - minh họa: có mục đích là giải thích làm sáng tỏ một đề tài nào
đó, có kèm theo những thí dụ minh họa cho lời giải thích. Nội dung giải thích được cấu
tạo thành hệ thống câu hỏi - lời đáp, như vậy sẽ dễ nhớ, dễ hiểu cho người học.
- Đàm thoại - ơrixtic: đây là kiểu đàm thoại có mục đích sử dụng óc phân tích suy
luận.
1.2 Phương pháp gợi tìm (hay gợi mở)
Trong lý luận dạy học, gợi tìm cịn được gọi là “dạy học tìm tịi một phần” (một
mức độ của dạy học nêu vấn đề). Theo đó, người giáo viên xây dựng một hệ thống câu
hỏi có logic chặt chẽ, có thể dẫn dắt liên tục sự suy nghĩ của học sinh từ quan sát đến
phân tích hiện tượng, từ những kết luận bộ phận đến những kết luận khái quát, hệ thống
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

câu hỏi tạo nên cuộc đàm thoại gợi tìm, khơng chỉ đưa học sinh đến những tri thức tự
mình tìm lấy mà cịn phải chỉ ra các phương hướng, phương pháp nhằm đạt tới các tri
thức đó.

Nếu phương pháp vấn đáp - đàm thoại là một hình thức chứa đựng trong nó vai trị
của sự dẫn dắt của cuộc trao đổi giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với nhau
thì phương pháp gợi tìm là sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên nhằm giúp học sinh đạt
đến việc nắm tri thức một cách chủ động, sáng tạo. Do vậy, trong quá trình dạy học, hai
dạng hoạt động này ln gắn bó chặt chẽ với nhau.

2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Mặc dù giáo viên đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong việc xây dựng hệ thống câu hỏi
trong giờ dạy học tác phẩm văn chương nhưng trên thực tế cho thấy trong dạy học tác
phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông thời gian qua, giáo viên chưa thực sự quan
tâm đúng mức vấn đề đặt câu hỏi theo hướng vấn đáp, đàm thoại và gợi tìm, xem nhẹ vai
trị chủ thể học sinh trong q trình lên lớp, giáo viên hầu như bám vào hệ thống câu
hỏi hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa mà ít có sự đầu tư thật sự cho việc xây
dựng một hệ thống câu hỏi theo tầm đón nhận của riêng học sinh.
Qua giảng dạy, khảo sát và tham dự các tiết dạy của một số đồng nghiệp, chúng tôi
nhận thấy rằng, bên cạnh những ưu thế của câu hỏi trong sách giáo khoa hiện hành, việc
xây dựng hệ thống câu hỏi trong giờ dạy Ngữ văn giáo viên cịn lúng túng trong cách đặt
câu hỏi. Có thể nêu ra một số trường hợp như sau:
- Câu hỏi thừa chữ, có q nhiều từ phủ định, ngơn từ khá phức tạp so với ý tưởng..
- Câu hỏi đôi khi cịn q dài, q lớn hoặc q khó.
- Dùng q nhiều câu hỏi tái hiện nên chưa kích thích sự tìm tịi, sáng tạo của học sinh.
- Giáo viên hỏi học sinh chỉ trả lời một chiều hoặc giáo viên đặt câu hỏi rồi tự trả lời...
Qua đây, chúng ta đã nhận thấy giáo viên chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo
của học sinh trong quá trình xây dựng nội dung bài. Nguyên nhân chủ yếu là do giáo
viên chưa nắm rõ hoặc chưa chú ý đến bản chất của phương pháp vấn đáp- đàm thoại và
gợi tìm trong quá trình dạy học và chưa xem trọng vai trị học sinh là một bạn đọc thật
sự.
Từ việc tìm hiểu thực trạng dạy học Ngữ văn ở trường THPT nói chung và việc
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh


Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

vận dụng phương pháp vấn đáp - đàm thoại và gợi tìm ở nơi bản thân đang cơng tác nói
riêng, tơi xin trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tơ
Hồi cùng các đồng nghiệp để chúng ta có thể hướng dẫn HS hứng thú với bài học,
tiếp cận và khai thác tác phẩm hiệu quả hơn.
Trong cấu tạo chương trình Ngữ văn 12, Vợ chồng A Phủ - Tơ Hoài được phân bố
trong cụm thể loại truyện ngắn thuộc giai đoạn 1945-1975, phân phối chương trình ở tiết
58-59 (chương trình cơ bản). Đoạn trích kể về cuộc đời của Mị và A Phủ (dân tộc Mèo).
Mị là một cô gái hồn nhiên, tài giỏi, hiếu thảo. Mị bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá
Tra để trừ nợ cho bố mẹ. Mị định tự tử nhưng nghĩ thương bố nên lại thơi. Mị sống
trong nhà thống lí như nô lệ, phải làm việc từ sáng đến tối, hết năm này qua năm khác.
Vào một đêm xuân, nghe tiếng sáo, tiếng khèn gọi bạn, Mị uống rượu và muốn đi chơi
nhưng bị A Sử trói đứng vào cột suốt đêm cho tới sáng hôm sau, khi A Sử đi chơi bị
đánh, Mị mới được cởi trói để đi lấy thuốc cho chồng. A Phủ là chàng trai mồ côi, lao
động giỏi, dũng cảm nhưng khơng cưới được vợ vì nghèo. Vì A Phủ đánh con quan nên
bị bắt, bị đánh, bị phạt vạ. A Phủ phải đi ở đợ cho nhà thống lí để lấy tiền nộp phạt. A
Phủ phải phát nương, làm rẫy, quanh năm suốt tháng ngoài rừng. Vì hổ ăn mất con bị
nên A Phủ bị trói đứng vào cột suốt mấy ngày đêm liền. Cảm thương cho A Phủ, Mị đã
cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ chạy trốn khỏi Hồng Ngài.
Có thể nói Vợ chồng A Phủ là một tác phẩm rất quen thuộc trong chương trình Ngữ
văn lớp 12, giáo viên đứng lớp đã có nhiều phương pháp giảng dạy và cũng đã có nhiều
bài viết đi sâu tìm hiểu về giá trị của tác phẩm này. Vì thế, với đề tài này, tôi xin phép chỉ
triển khai hệ thống câu hỏi cụ thể mà không nghiêng về giải quyết nội dung tác phẩm, vận

dụng phương pháp vấn đáp - đàm thoại và gợi tìm vào việc giảng dạy tác phẩm để
phát huy tính chủ động và sáng tạo của học sinh trong giờ học, định hướng cho học
sinh tiếp cận và khai thác tác phẩm hiệu quả hơn. Tôi xin trình bày và chia sẻ kinh
nghiệm như sau:
2.1. Xây dựng hệ thống câu hỏi vấn đáp - đàm thoại và gợi tìm trong Vợ chồng A Phủ Tơ Hồi
- Câu hỏi cảm xúc
- Câu hỏi tái hiện
- Câu hỏi hình dung tưởng tượng

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

- Câu hỏi khái quát
- Câu hỏi hiểu biết về tác giả
- Câu hỏi hiểu biết nghệ thuật và nội dung tác phẩm...
2.2. Hướng triển phương pháp vấn đáp - đàm thoại và gợi tìm
Để triển khai và áp dụng phương pháp vấn đáp - đàm thoại và gợi tìm trong quá
trình giảng dạy tác phẩm với hệ thống câu hỏi như trên, Giáo viên nên khuyến khích,
động viên học sinh tham gia bằng cách sử dụng hình thức vấn đáp tìm tịi, khắc sâu kiến
thức cho học sinh tránh trường hợp nhìn – chép, đọc – chép. Có thể thực hiện theo các
bước sau:
- Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi nhỏ, riêng lẻ.
- Bước 2: Giáo viên chỉ định từng học sinh trả lời hoặc trao đổi nhóm, tranh luận để

học sinh tự nguyện trả lời (mỗi học sinh trả lời một câu hỏi và trước mỗi câu hỏi nên để
thời gian cho học sinh suy nghĩ câu trả lời)
- Bước 3: Giáo viên tổng hợp ý kiến và nêu ra kết luận dựa trên những câu trả lời đúng
của học sinh.
Nên tiến hành thao tác trên một cách linh hoạt trong quá trình lên lớp, tránh những áp
đặt công thức một cách cứng nhắc mà phải phù hợp với đối tượng học sinh ở từng lớp.

2.3. Vận dụng phương pháp vấn đáp - đàm thoại, gợi tìm hướng dẫn học sinh
tiếp cận Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi
*Tìm hiểu về tác giả
- GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn SGK, sau đó gợi ý cho HS qua hệ thống câu hỏi
hiểu biết về tác giả
+ Lúc còn học ở THCS các em đã được học tác phẩm nào của Tơ Hồi?
+ Sáng tác trước và sau Cách mạng Tháng Tám của nhà văn có gì khác nhau?
+ Phong cách nghệ thuật của Tơ Hồi? Nêu một số tác phẩm tiêu biểu?
+ Trong chặng đường sáng tác, ông đã đạt được thành tựu gì?
HS dựa vào hệ thống câu hỏi được chia nhỏ, sẽ trả lời được phần hiểu biết về tác giả.
Khi có một hệ thống câu hỏi như thế thì sẽ có nhiều HS tham gia, trao đổi và nắm bắt
ngay trên lớp những hiểu biết về tác giả thay vì GV hay có thói quen gọi một HS đọc
tiểu dẫn và yêu cầu HS đó tóm tắt những nét cơ bản về tác giả.
* Tìm hiểu về tác phẩm

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm
2013


2012-

- GV dựa vào tiểu dẫn và văn bản và một số tài liệu HS đã đọc ở nhà, đặt cho HS một
số câu hỏi thể hiện hiểu biết về tác phẩm?
+ Hoàn cảnh sáng tác truyện Vợ Chồng A Phủ?
+ Tóm tắt nội dung đoạn trích?
+ Bố cục của đoạn trích? (câu hỏi tìm hiểu kết cấu tác phẩm)
+ Nêu chủ đề đoạn trích? (câu hỏi khái quát buộc HS phải khái quát được nội dung
chính một cách ngắn gọn trên cơ sở tóm tắt và xác định kết cấu từng phần ở trên)
* Tìm hiểu nhân vật Mị
Đây là nhân vật trung tâm của truyện, chính vì thế giáo viên cần đặt một hệ thống
câu hỏi hướng dẫn HS tìm hiểu, phân tích nhân vật, từ đó làm nổi bật tính cách, hồn
cảnh và số phận của nhân vật.
GV có thể chia nhóm cho HS thảo luận, mỗi nhóm sẽ giải quyết một vấn đề, sau đó
cùng trình bày bằng hình thức cá nhân hoặc trao đổi, phát biểu ý kiến giữa các nhóm
dưới sự hướng dẫn của GV nhằm phát huy sự chủ động trong tiết học của các em.
+ Nhóm 1: Hồn cảnh của gia đình Mị? Nguyên nhân nào khiến Mị bị bắt về làm dâu
nhà thống lí? Suy nghĩ của em về nguyên nhân này? (Câu hỏi này vừa là sự tái hiện
vừa là sự cảm nhận của bản thân HS)
+ Nhóm 2: Lập bảng so sánh về nhân vật Mị trước khi bị bắt làm con dâu gạt nợ và khi
về làm dâu nhà thống lý ( về thái độ, ý thức sống, hoàn cảnh sống, tâm trạng..)
GV gợi ý cho HS một số câu hỏi để định hướng:
+ Khi mới về làm dâu nhà thống lí, Mị phản ứng như thế nào? Phản ứng đó chứng tỏ
thái độ gì của Mị? (Câu hỏi gợi tìm giúp HS thấy được phản ứng của nhân vật).
+ Mị đã trải qua những tháng ngày làm dâu như thế nào? Thái độ của tác giả khi nói
về cuộc sống này của Mị? Những chi tiết nghệ thuật nào thể hiện cuộc sông khổ cực của
Mị?
Câu hỏi gợi tìm giúp HS phát hiện những chi tiết nghệ thuật có tác dụng khắc họa cuộc
sống của nhân vật.
+ Nhận xét của em về cuộc sống của Mị?( câu hỏi cảm xúc), từ sự phân tích trên, HS

sẽ tự do phát biểu cảm nhận về cuộc sống khốn cùng của Mị.
+ Bút pháp nghệ thuật tiêu biểu cho phần mở đầu đoạn trích?(chú ý điểm nhìn trần
thuật của tác giả?các thủ pháp miêu tả, kể, đối thoại). Đây là loại câu hỏi gợi mở
hướng dẫn HS tìm hiểu nghệ thuật tác phẩm.
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

+ Nhóm 3: Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị trong đêm tình mùa xuân: khát vọng
tình yêu và hạnh phúc
GV hướng dẫn HS chú ý đoạn từ “ Ngày tết ... đau dứt từng mảnh thịt’’, đây là đoạn
miêu tả nội tâm nhân vật Mị rất tài tình của Tơ Hồi. Vì vậy để nhấn mạnh dòng chảy tâm
trạng của nhân vật, GV nên gợi ý cho một số câu hỏi cho HS để các em cùng thảo luận.
+ Dấu hiệu mùa xuân về được tác giả miêu tả như thế nào?(câu hỏi tái hiện)
+ Điều gì tác động đến tâm trạng Mị mạnh mẽ nhất?Từ đó, tâm trạng Mị diễn biến như
thế nào? Đây là câu hỏi gợi mở, hướng dẫn HS tìm hiểu chuyển biến tâm trạng nhân
vật (Khi nghe tiếng sáo vọng lại tâm trạng Mị bấy giờ như thế nào? Mị đã có những
hành động nào? Có sự chuyển biến như thế nào về mặt tâm lí?)
+ Khát vọng của Mị có được thực hiện khơng? Vì sao? Chi tiết nào thể hiện điều đó?
Câu hỏi vừa tái hiện vừa gợi tìm này hướng HS nắm bắt được diễn biến tâm trạng
nhân vật.
+ Nghệ thuật của đoạn trích ? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó? Thái
độ của tác giả ở đoạn này thể hiện như thế nào? Loại câu hỏi phát hiện, giúp HS phát
hiện bút pháp nghệ thuật của đoạn trích, từ đó khái qt giá trị nội dung (tố cáo chế độ

phong kiến miền núi trói buộc, vùi dập con người -> Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác
phẩm).
+ Nhóm 4: Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị khi cởi trói cho A Phủ: khát vọng tự
do.
Để HS có thể cảm nhận tốt và đi đúng hướng khi tìm hiểu dịng chảy tâm trạng của
nhân vật Mị, từ khát vọng yêu đương đến khát vọng tự do, từ một con người tưởng
chừng đã vô cảm vì sự tàn bạo vùi dập số phận mình, bỗng có khát vọng được tự do,
GV gợi ý cho các em một số câu hỏi sau:
+ Thái độ của Mị khi nhìn thấy A Phủ bị trói? Điều gì khiến Mị chú ý đến A Phủ?
+ Diễn biến tâm trạng của Mị? Loại câu hỏi phân tích nghệ thuật thể hiện tâm trạng
nhân vật (Mị thương mình – thương người- nguyền rủa nhà thống lí – khơng thấy sợ - cắt
dây cởi trói cho A Phủ).
+ Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ, bấy giờ tâm trạng Mị thế nào? Hãy hình dung
cảnh ấy? Nhận xét của em về hành động này? Câu hỏi nhận xét, đánh giá về nhân vật.
+ Nghệ thuật tiêu biểu của đoạn văn? Loại câu hỏi phát hiện, giúp HS phát hiện bút
pháp nghệ thuật của đoạn trích, từ đó khái qt giá trị nội dung.
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

* Tìm hiểu nhân vật A Phủ
- GV hướng dẫn HS chú ý đoạn viết về A Phủ, trao đổi và trả lời câu hỏi sau:
+ Qua ngòi bút của tác giả, A Phủ được giới thiệu như thế nào? Ấn tượng của em về
tính cách của nhân vật A Phủ? Câu hỏi thiên về cảm xúc nghệ thuật giúp HS tìm hiểu

bước đầu về nhân vật.
+ Nhận xét của em về nghệ thuật của đoạn văn này? Tác dụng của nó trong việc khắc
họa tính cách nhân vật A Phủ? Câu hỏi tìm hiểu nhân vật qua hình thức nghệ
thuật.
+ Qua hai nhân vật Mị và A Phủ, em hãy nêu những nét tương đồng và khác biệt giữa
hai nhân vật này? Đây là câu hỏi so sánh khái quát về nhân vật giúp HS thấy được
những nét tương đồng và khác biệt của nhân vật.
+ Qua số phận của nhân vật Mị và A Phủ, em hãy nêu giá trị hiện thực và nhân đạo
của truyện? Loại câu hỏi khái quát giá trị nội dung của tác phẩm.
* Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích
Dựa trên sự thảo luận, trao đổi, gợi tìm giữa GV và HS đã nắm được nội dung của tác
phẩm, GV tiếp tục định hướng cho HS tìm hiểu về nghệ thuật của đoạn trích. GV có thể hệ
thống lại các chi tiết, hệ thống nhân vật... để HS phát hiện bút pháp nghệ thuật của tác giả.
+ Nhận xét của em về nghệ thuật miêu tả và dựng truyện của nhà văn? Đây là loại câu
hỏi phát biểu ý kiến về nghệ thuật của tác phẩm.
* HS trao đổi và GV định hướng:
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, đặc biết là miêu tả tâm lí nhân vật một cách tinh tế,
sinh động có cá tính ( Mị, A Phủ..).
+ Ngòi bút tả cảnh sinh động với những phong tục tập quán, sinh hoạt, thiên nhiên, núi
rừng Tây Bắc...
+ Lối kể chuyện, trần thuật ngắn gọn, gây ấn tượng mạnh mẽ đối với người đọc.
+ Ngôn ngữ giàu chất tạo hình, giàu chất thơ...
* Hướng dẫn học sinh tổng kết
GV hướng dẫn HS tổng kết nội dung và nghệ thuật, lưu ý phần ghi nhớ trong sách
giáo khoa.
- Với nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, truyện thể hiện giá trị hiện thực và nhân
đạo sâu sắc. Đồng thời giúp ta hiểu được cuộc sống, tâm hồn, khao khát tự do và quá
trình đấu tranh để tự giải phóng mình của các dân tộc Tây Bắc lúc bấy giờ.
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh


Trang 8


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

* Hướng dẫn HS củng cố kiến thức và chuẩn bị ở nhà
- Ghi nhớ nội dung bài học, tóm tắt lại nội dung, nêu được chủ đề tác phẩm, những đặc
sắc nghệ thuật của tác phẩm.
- Phân tích diễn biến tâm lí nhân vât Mị trong đoạn trích?
- Giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm?

3. Thiết kế giáo án thực nghiệm

VỢ CHỒNG A PHỦ - Trích
- Tơ Hồi I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS
- Thấy được cuộc sống cực nhục, tối tăm và q trình vùng lên tự giải phóng của đồng
bào các dân tộc Tây Bắc.
- Hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.
II-TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1.Kiến thức:
- Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn thực dân
phong kiến. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và q trình vùng lên tự
giải phóng của đồng bào vùng cao.
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân
vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân
tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ.
2.Kĩ năng:

-Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm
tự sự.
3.Thái độ: Tình yêu thương con người, yêu quê hương đất nước.
II. Chuẩn bị
1.Giáo viên:
- Tư liệu về cuộc đời của Tơ Hồi.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS đàm thoại, tranh luận khai thác nội dung
và nghệ thuật tác phẩm.
2.Học sinh:
- Đọc và tóm tắt được cốt truyện, nắm được chủ đề của tác phẩm.
- Soạn và trả lời hệ thống câu hỏi trong SGK kết hợp với hệ thống câu hỏi mà GV đã
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 9


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

hướng dẫn cho HS.
- Phân nhóm chuẩn bị tiến hành vấn đáp, đàm thoại và gợi tìm trong quá trình lên lớp.
III. Tiến trình lên lớp
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ: ( GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS qua vở bài soạn)
3.Bài mới: GV linh động dẫn dắt vào bài.

Hoạt động của GV & HS


Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: hướng dẫn HS tìm hiểu về I. Tiểu dẫn
tác giả và tác phẩm

1. Tác giả

- Học sinh đọc tiểu dẫn SGK.

- Tên khai sinh: Nguyễn Sen, Sinh

- GV đặt câu hỏi về cuộc đời và sự nghiệp năm: 1920, quê nội ở Thanh Oai- Hà
của Tơ Hồi?

Đơng.

- GV gọi HS theo dõi trong phần tiểu dẫn để
trả lời.
+ Lúc còn học ở THCS các em đã được
học tác phẩm nào của Tơ Hồi?
+ Phong cách nghệ thuật của Tơ Hồi?

- Là một trong những nhà văn lớn của

Nêu một số tác phẩm tiêu biểu?

VHVN hiện đại. Ơng có vốn hiểu
biết phong phú, sâu sắc về phong tục,
tập quán của nhiều vùng khác nhau
của đất nước.

- Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn
phiêu lưu ký (1941), O chuột (1942),
Truyện Tây Bắc (1953)…

+ Trong chặng đường sáng tác, ông đã

- 1996: Được tặng giải thưởng Hồ

đạt được thành tựu gì?

Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.

2.Tác phẩm
+ Hoàn cảnh sáng tác truyện Vợ Chồng

a. Hoàn cảnh sáng tác

A Phủ?

Vợ chồng A Phủ (1952) là kết quả

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 10


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-


chuyến đi cùng bộ đội giải phóng Tây
- Giới thiệu thêm về tập Truyện Tây Bắc Bắc, in trong tập "Truyện Tây Bắc"gồm 3 truyện ngắn: “Mường Giơn, Cứu Giải nhất Hội Văn nghệ Việt Nam
đất cứu mường, Vợ chồng A Phủ”

1954-1955.

+ Tóm tắt nội dung đoạn trích?

b. Tóm tắt đoạn trích

+ Bố cục của đoạn trích?

c. Bố cục của đoạn trích

HS đọc phần tóm tắt và chia bố cục
đoạn trích đã chuẩn bị (ở nhà) trong
phiếu học tập trước lớp.
- GV nhận xét, bổ sung và chốt ý.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn II. Đọc - hiểu văn bản
bản.
- GV có thể chia nhóm cho HS thảo luận,
mỗi nhóm sẽ giải quyết một vấn đề, sau đó
cùng trình bày bằng hình thức cá nhân hoặc
trao đổi, phát biểu ý kiến giữa các nhóm dưới
sự hướng dẫn của GV nhằm phát huy sự chủ
động trong tiết học của các em, sau cùng GV
sẽ chốt ý chính, HS ghi bài.
* Nhóm 1: Hồn cảnh của gia đình Mị?


1. Nhân vật Mị

Nguyên nhân nào khiến Mị bị bắt về làm dâu - Vì món nợ của cha mẹ nên Mị bị
nhà thống lí? Suy nghĩ của em về nguyên bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà thống
nhân này?

lí.

- GV định hướng cho nhóm 1: HS phải trình  Số phận con người bị rẻ rúng, coi
bày rõ về món nợ truyền kiếp của gia đình thường.
Mị; Thống lí Pá Tra đã đặt điều kiện với bố
Mị như thế nào? Mị đã bị bắt về làm dâu ra
sao?
* Nhóm 2: Lập bảng so sánh về nhân vật Mị
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 11


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

trước khi bị bắt làm con dâu gạt nợ và khi về a. Trước khi bị bắt làm con dâu gạt
làm dâu nhà thống lý.

nợ nhà thống lí Pá Tra
- Là cơ gái trẻ đẹp, u đời, tài hoa.


GV gợi ý cho HS một số câu hỏi để định - Chăm chỉ, hiếu thảo “con nay…nhà
hướng:

giàu” .
- Khao khát tình yêu và đã từng được
yêu “Một đêm khuya…tay ấy”
 Có đầy đủ phẩm chất để được
sống hạnh phúc.

+ Khi mới về làm dâu nhà thống lí, Mị phản b. Sau khi bị bắt làm con dâu gạt
ứng như thế nào? Phản ứng đó chứng tỏ thái nợ
độ gì của Mị?

- Thời gian đầu, đêm nào Mị cũng
khóc, Mị về gặp cha  định tự tử
nhưng vì thương cha nên Mị phải tiếp
tục sống.
 Mị có ý thức về sự khổ nhục của
bản thân.

+ Mị đã trải qua những tháng ngày làm

- Khi về làm vợ A Sử, Mị sống trong

dâu như thế nào? Thái độ của tác giả

đau khổ, tủi nhục.

khi nói về cuộc sống của Mị?


+ Sống cam chịu, lầm lũi, mất hẳn
đời sống ý thức, sống mà như chết
“Tết xong…cả đêm cả ngày”, “Mỗi
ngày…chết thì thôi”..

+ Những chi tiết nghệ thuật nào thể hiện
cuộc sống khổ cực của Mị? Câu hỏi gợi
tìm giúp HS phát hiện những chi tiết
nghệ thuật có tác dụng khắc họa cuộc
sống của nhân vật.

 Thực chất Mị chỉ là người ở
khơng cơng, bị bóc lột sức lao động,
bị đối xử tàn bạo, bị áp chế tinh thần.
- Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh
tàu ngựa, khe suối, căn buồng kín
mít...
⇒Khơng gian hẹp, cố định, quen
thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm,

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 12


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-


bế tắc, luẩn quẩn…
- Hành động, dáng vẻ bên ngoài:
+ Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào
cũng khóc …
+ Vùi vào làm việc cả ngày lẫn
đêm…
- Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu,
con ngựa nghĩ rằng "mình sẽ ngồi
trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra
+ Bút pháp nghệ thuật tiêu biểu của phần mở
đầu đoạn trích?

đến bao giờ chết thì thơi…".
+ Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi…
→ Nghệ thuật miêu tả sinh động,
cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn,

+ Nhận xét của em về cuộc sống của Mị?

nghệ thuật tả thực, tương phản

( câu hỏi cảm xúc), từ sự phân tích trên, HS ⇒Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc
sẽ phát biểu cảm nhận về cuộc sống khốn đời tôi tớ. Mị sống tăm tối, nhẫn nhục
cùng của Mị.

trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh
thần…khơng hy vọng có sự đổi thay.

- GV dẫn: Khát vọng hạnh phúc có thể bị vùi
lấp nhưng khơng hề tiêu tan - ẩn đằng sau sự

im lặng là cả một khát vọng sống mãnh liệt.

* Nhóm 3: Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của *Sức sống tiềm tàng của Mị: khát
Mị trong đêm tình mùa xuân: khát vọng tình vọng hạnh phúc
yêu và hạnh phúc
Để HS có thể cảm nhận tốt và đi đúng hướng
khi thảo luận, tìm hiểu dòng chảy tâm trạng
của nhân vật Mị, từ khát vọng yêu đương đến
khát vọng tự do, từ một con người tưởng
chừng đã vơ cảm vì sự tàn bạo vùi dập số
phận mình, bỗng có khát vọng được tự do,
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 13


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

GV gợi ý cho các em một số câu hỏi sau:

- Khi mùa xuân về:

+ Điều gì tác động đến tâm trạng Mị

+ Nghe tiếng sáo - nhẩm thầm - hát.

mạnh mẽ nhất?Từ đó, tâm trạng Mị diễn


+ Lén uống rượu- lòng sống về ngày

biến như thế nào? Đây là câu hỏi gợi

trước.

mở, hướng dẫn HS tìm hiểu chuyển biến

+ Thấy phơi phới - đột nhiên vui

tâm trạng nhân vật (Khi nghe tiếng sáo

sướng.

vọng lại tâm trạng Mị bấy giờ như thế

+ Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).

nào? Mị đã có những hành động nào?

+ Mị quấn lại tóc, lấy váy hoa..

Có sự chuyển biến như thế nào về mặt

⇒Khát vọng sống trỗi dậy mạnh mẽ.

tâm lí?)
+ Khát vọng của Mị có được thực hiện - Bị A Sử trói đứng:
khơng? Vì sao?A Sử có trói được tâm hồn + Như khơng biết mình bị trói.

của Mị khơng?Chi tiết nào thể hiện điều đó? + Vẫn nghe tiếng sáo …
Câu hỏi vừa tái hiện vừa gợi tìm này hướng +Vùng bước đi..
HS nắm bắt được diễn biến tâm trạng nhân
vật.

 Khát vọng sống vô cùng mãnh liệt,
hạnh phúc đã lấn át nỗi đau về thể xác
thực tại.

+ Nghệ thuật của đoạn trích ? Tác dụng
của những biện pháp nghệ thuật đó? Thái
độ của tác giả ở đoạn này thể hiện như thế
nào? Loại câu hỏi phát hiện, giúp HS phát
hiện bút pháp nghệ thuật của đoạn trích, từ
đó khái quát giá trị nội dung (tố cáo chế độ
phong kiến miền núi trói buộc, vùi dập con

 Bằng nghệ thuật trần thuật với thủ
pháp tương phản, miêu tả sự đối lập
giữa hoàn cảnh sống và số phận Mị.
 Tơ Hồi căm phẫn, tố cáo chế độ
phong kiến miền núi trói buộc, vùi dập
con người -> Giá trị nhân đạo sâu sắc
của tác phẩm.

người -> Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác
phẩm).
+ Nhóm 4: Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của *Sức phản kháng mạnh mẽ của
Mị khi cởi trói cho A Phủ: khát vọng tự do.
Mị: khát vọng tự do

Để HS có thể cảm nhận tốt và đi đúng hướng
khi tìm hiểu dịng chảy tâm trạng của nhân vật
Mị, từ khát vọng yêu đương đến khát vọng tự
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 14


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

do, từ một con người tưởng chừng đã vơ cảm
vì sự tàn bạo vùi dập số phận mình, bỗng có
khát vọng được tự do, GV gợi ý cho các em
một số câu hỏi sau:
+ Thái độ của Mị khi nhìn thấy A Phủ bị trói? - Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói: thản
Điều gì khiến Mị chú ý đến A Phủ?

nhiên, vơ cảm “ ..có chết cũng thế

+ Diễn biến tâm trạng của Mị? Loại câu hỏi thơi ".
phân tích nghệ thuật thể hiện tâm trạng -Thấy dòng nước mắt của A Phủ:
nhân vật (Mị thương mình – thương người- thương mình, thương người.
nguyền rủa nhà thống lí – khơng thấy sợ - cắt - Nguyền rủa nhà thống lý “ Chúng
dây cởi trói cho A Phủ).

nó thật độc ác”
- Khơng thấy sợ.

→ Mị cởi trói cho A Phủ

- giải

phóng cho A Phủ là giải phóng cho
chính mình.
+ Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ, bấy giờ - Cởi trói cho A Phủ xong, Mị hốt
tâm trạng Mị thế nào? Hãy hình dung cảnh hoảng “đứng lặng trong bóng tối’’ ->
ấy? Nhận xét của em về hành động này? Câu Mị vụt chạy theo A Phủ để tìm tự do,
hỏi nhận xét, đánh giá về nhân vật.

để tự thay đổi số phận.
=> Hành động tự giải thốt có tính chất
tự phát song là kết quả tất yếu của một
quá trình bị dồn nén, búc xúc về tinh
thần địi hỏi phải được giải thốt

+ Nghệ thuật tiêu biểu của đoạn văn? Loại
câu hỏi phát hiện, giúp HS phát hiện bút

 Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí
nhân vật đặc sắc.

pháp nghệ thuật của đoạn trích, từ đó khái
qt giá trị nội dung.
Sau khi định hướng để các nhóm cùng thảo
luận, trao đổi, GV cùng tham gia và nhận
xét, rút ra kết luận về nhân vật Mị.

 Mị là tiêu biểu cho người phụ nữ

Mèo nghèo khổ, có tâm hồn trong

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 15


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

sáng, yêu đời, khao khát hạnh phúc
nhưng bị chà đạp đau khổ đã vùng dậy
tự giải thoát.
- GV hướng dẫn HS cả lớp chú ý đoạn viết về b. Nhân vật A Phủ.
A Phủ, HS cùng trao đổi và trả lời câu hỏi sau:
+ Qua ngòi bút của tác giả, A Phủ được
giới thiệu như thế nào? Ấn tượng của em
về tính cách của nhân vật A Phủ? Câu
hỏi thiên về cảm xúc nghệ thuật giúp
HS tìm hiểu bước đầu về nhân vật.

* Cuộc đời:
- Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang
→bị bắt bán - bỏ trốn.
- Lớn lên: Biết làm nhiều việc, khoẻ
mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo.
- Dám đánh con quan →bị phạt vạ


+ Qua hai nhân vật Mị và A Phủ, em hãy

→ làm tôi tớ cho nhà thống lý.

nêu những nét tương đồng và khác biệt

- Bị hổ ăn mất bò → bị trói, bị bỏ

giũa hai nhân vật này? Đây là câu hỏi

đói…

so sánh khái quát về nhân vật giúp HS

* Sức sống mãnh liệt:

thấy được những nét tương đồng và khác

- Khi trở thành người làm công gạt

biệt của nhân vật.

nợ, A Phủ vẫn là một con người tự do,

- A Phủ và Mị có những nét tương

khơng biết sợ cường quyền, kẻ ác.

đồng về số phận, họ là những lao động


=> A Phủ tiêu biểu cho người thanh

nghèo khổ, bị áp bức bóc lột, có phẩm

niên lao động nghèo khổ, bất hạnh

chất tốt đẹp.

nhưng có sức sống mãnh liệt, có tinh

- Nếu Mị thiên về nội tâm, sức sống tiềm

thần phản kháng mạnh mẽ.

ẩn bên trong thì A Phủ lại là con người
bộc trực, thẳng thắn.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
- GV hướng dẫn HS đọc phần ghi nhớ SGK

III. Tổng kết
* Nội dung:

hoặc ý nghĩa văn bản (tài liệu chuẩn KTKN).
- GV đặt câu hỏi để mở rộng vấn đề.

- Giá trị hiện thực: miêu tả chân

+ Qua số phận của nhân vật Mị và A

thực số phận của người dân nghèo


Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 16


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

Phủ, em hãy nêu giá trị hiện thực và

vùng cao, phơi bày bản chất tàn bạo

nhân đạo của truyện? Loại câu hỏi khái

của giai cấp thống trị ở miền núi.

quát giá trị nội dung của tác phẩm.

- Gía trị nhân đạo:
+ Thể hiện tình u thương, sự đồng
cảm sâu sắc với thân phận đau khổ
của nhân dân lao động miền núi trước
cách mạng.
+ Tố cáo, lên án, phơi bày bản chất
xấu xa , tàn bạo của giai cấp thống
trị.
+ Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm

hồn, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt
của nhân dân Tây Bắc.

* Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật của

* Nghệ thuật:

đoạn trích
Dựa trên sự thảo luận, trao đổi, gợi tìm
giữa GV và HS đã nắm được nội dung
của tác phẩm, GV tiếp tục định hướng cho
HS tìm hiểu về nghệ thuật của đoạn trích.
GV có thể hệ thống lại các chi tiết nghệ
thuật, hệ thống nhân vật... để HS phát hiện
bút pháp nghệ thuật của tác giả.
+ Nêu những thành công về mặt nghệ

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển
hình.

thuật của tác phẩm?

- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt

- HS trao đổi và GV định hướng , cho HS

- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và

nhắc lại một số chi tiết chứng minh nghệ


phong tục tập quán của người dân

thuật đặc sắc của tác giả và chốt ý.

miền núi
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và
sáng tạo, câu văn giàu chất tạo hình,
thấm đẫm chất thơ…

4. Hướng dẫn tự học:
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 17


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

- Tìm đọc trọn vẹn Vợ chồng A Phủ và tóm tắt tác phẩm.
- Phân tích diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm cởi trói cho
A Phủ.
- Khai thác giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi áp dụng phương pháp vấn đáp – đàm thoại, gợi tìm vào tiết dạy của
tác phẩm Vợ chồng A Phủ trên một số lớp thuộc khối 12 tại đơn vị đang giảng
dạy, chúng tôi nhận thấy đã có những ưu điểm nhất định.
Về phía GV, khi áp dụng phương pháp vấn đáp – đàm thoại, gợi tìm giảng dạy Vợ

chồng A Phủ đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS. Bồi
dưỡng cho HS năng lực diễn đạt những vấn đề học tập bằng lời. Thông qua hệ thống câu
hỏi chuẩn bị bài bằng phiếu học tập chuẩn bị trước ở nhà hoặc khi thảo luận nhóm của
HS, GV đã hướng dẫn HS chuẩn bị tốt những vấn đề cho việc vấn đáp, đàm thoại để
khai thác tác phẩm hiệu quả. Hoạt động này diễn ra một cách song phương giữa GV
và HS khiến giờ dạy sôi nổi, hào hứng, cuốn hút được HS.
Về phía HS, lớp học rất hào hứng trước vấn đề GV nêu ra, có những câu HS trả lời
với nhiều ý kiến khác nhau, thể hiện cách tư duy độc lập trong quá trình vấn đáp, đàm
thoại. HS thảo luận, đối thoại và tranh luận vấn đề sơi nổi hơn giờ học bình thường. Tính
tích cực của HS được phát huy tối đa, HS tự do phát biểu ý kiến trình bày những cảm
nhận riêng mang màu sác cá nhân rõ nét. Nhiều ý kiến hay và khá chính xác.
Bằng phương pháp vấn đáp đàm thoại và gợi tìm, GV tạo cho lớp học một khơng khí
đối thoại, tranh luận cơng bằng, tự do bộc lộ, trao đổi trực tiếp những nhận thức của mình.
Từ đó, HS rèn luyện thói quen tự nhận thức, tự đối thoại để tìm tri thức , điều đó khiến
giờ học thêm say sưa hứng thú…
Kết quả kiểm tra: Chúng tôi đã tổ chức kiểm tra cùng một đề bài, triển khai cùng
một đáp án về tác phẩm Vợ chồng A Phủ cho các lớp khối 12 dưới hình thức tự luận
nhằm mục đích đánh giá kết quả học tập sau giờ đọc - hiểu. Đối chiếu kết quả các lớp
mà GV đã áp dụng phương pháp vấn đáp đàm thoại và gợi tìm (chúng tơi tạm gọi là lớp
thực nghiệm) và những lớp chưa áp dụng (chúng tôi tạm gọi là lớp đối chứng). Kết quả
đạt được cụ thể như sau:

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 18


Sáng kiến kinh nghiệm
2013


2012-

Bảng phân bố điểm kiểm tra của học sinh
lớp Đối chứng và lớp Thực nghiệm - Học kỳ 2 - Năm học 2012 - 2013
Đối
tượng

Điểm số
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Thực
nghiệm 0

236 HS

0

8

20

59

57

51

26

15

0

Đối
chứng 0
236 HS

14

19

40


64

65

17

11

6

0

Bảng đánh giá tổng hợp kết quả bài kiểm tra của học sinh
lớp Đối chứng và lớp Thực nghiệm - Học kỳ 2- Năm học 2012 - 2013
Điểm 1 - 2

Điểm 3 - 4

Điểm 5 - 6

Điểm 7 - 8

Điểm 9 - 10

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

Thực
nghiệm
236 HS

00

28

11,9

116

49,1

77


32,6

15

6,4

Đối chứng
14
236 HS

5,9

59

25

129

54,7

28

11,9

6

2,5

Đối tượng


IV. KẾT LUẬN
Vận dụng phương pháp đàm thoại – vấn đáp và gợi tìm trong giảng dạy giúp HS
giải quyết vấn đề trong quá trình học tập là một phương thức dạy học có tính khoa học
và cơ sở thực tiễn vững vàng. Điều đó thể hiện rõ quan điểm dạy học tích cực, phát huy
tính chủ động, sáng tạo của người học, là cơ sở tiền đề cho việc đổi mới phương pháp
dạy học.
Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 19


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

Thật vậy, vấn đáp - đàm thoại, gợi tìm là con đường hướng tới đối thoại trong dạy
học môn Ngữ văn hiện nay nhằm đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp đối với trình độ và
khả năng của từng học sinh, từng lớp, tạo điều kiện cho HS tham gia trao đổi, tranh luận
và trình bày chính kiến của của bản thân trong q trình học tập, tiếp thu kiến thức. Từ đó,
kích thích sự say mê, hứng thú của học sinh đối với bộ môn Ngữ văn nói riêng và bộ mơn
xã hội nói chung.
Đề tài “Hướng dẫn học sinh tiếp cận văn bản Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi qua
phương pháp vấn đáp - đàm thoại và gợi tìm” là sự đúc kết kinh nghiệm của quá trình
giảng dạy, với suy nghĩ và hi vọng người giáo viên sẽ là động lực của q trình đổi mới
phương pháp bộ mơn. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và trao đổi
chân thành của q thầy cơ và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện và áp dụng
trong thực tiễn hiệu quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Biên Hòa, Ngày 09 tháng 05 năm 2013

Người thực hiện

Nguyễn Thị Mai Lan

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 20


Sáng kiến kinh nghiệm
2013

2012-

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thực hành Làm văn lớp 12, Lê A (chủ biên), NXB GD, 2006.
2. Một số vấn đề về dạy học giảng văn, Nguyễn Đức Ân, ĐHQGTPHCM,
Trường ĐHSP, 1996.
3. Dạy văn dạy cái hay cái đẹp, Nguyễn Duy Bình NXB GD,1983.
4. 150 thuật ngữ văn học , Lại Nguyên Ân, NXBĐHQG , 2004
5. Sách giáo viên Ngữ văn 12 (tập 1, 2), Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXBGD, 2007
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn 12, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, NXBGD, 2010.
7. Nhà văn Việt Nam 1945-1975 (tập 1, 2), Phan Cự Đệ - Hà Minh Đức
(1993),NXB ĐH và THCN, HN.
8. Bồi dưỡng học sinh giỏi THPT, Nguyễn Đăng Mạnh (2002), NXB ĐHQG,HN.
9. Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 mơn Ngữ văn, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, NXBGD, 2008.

Nguyễn Thị Mai Lan - THPT Nguyễn Hữu Cảnh


Trang 21



×