Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

tổng quan về tiền dự trữ của ngân hàng thương mại việt nam và một số quốc gia trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍMINH
-----*----BỘ MÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI 7:

TỔNG QUAN VỀ TIỀN DỰ TRỮ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ
MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊ N THẾ GIỚI
GVHD:

Ths. Nguyễn Quốc Anh

DANH SÁCH NHÓM:

1. Nguyển Thị Thanh Hương

NH05

31101022148

2. NgôLêThùy Lynh

NH05

31101021814

3. Bùi Vũ Việt Bảo

NH06


31101021334

4. Trần LêMinh Quân

NH05

31101021711

5. Nguyễn Minh Khánh

NH05

31101021654




QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

DANH SÁ CH THÀ NH VIÊ N NHÓ M
STT

HỌ TÊ N

LỚP

MSSV

MỨC ĐỘ HOÀ N
THÀ NH


1

Nguyễn Thị Thanh Hương

NH05

31101022148

100%

2

NgôLêThùy Lynh

NH05

31101021814

100%

3

Bùi Vũ Việt Bảo

NH06

31101021334

100%


4

Trần LêMinh Quân

NH05

31101021711

100%

5

Nguyễn Minh Khánh

NH05

31101021654

100%

TÓ M TẮT CÔ NG VIỆC TỪNG THÀ NH VIÊ N
STT

HỌ TÊ N

1

Nguyễn Thị Thanh Hương


NgôLêThùy Lynh
2

CÔ NG VIỆC
Tình hình DTBB tại Trung Quốc.
Thiết kế PowerPoint. Thuyết trình.
Tổng quan về DTBB vàDTTN.

SĐT: 0989.268.722

Tình hình DTBB tại Mỹ. Tổng hợp file Word.

Email:

Chỉnh sửa PowerPoint.Thuyết trì
nh.

3

Bùi Vũ Việt Bảo

4

Trần LêMinh Quân

5

Nguyễn Minh Khánh

Tình hình DTBB tại Việt Nam vàTrung Quốc.

Chỉnh sửa PowerPoint. Thuyết trì
nh.
Tổng quan về DTBB vàDTTN.
Thiết kế PowerPoint. Thuyết trình.
Tổng quan về DTBB vàDTTN.
Chỉnh sửa PowerPoint. Thuyết trì
nh.
Trang | i


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

MỤC LỤC
TIỂU LUẬN: TỔNG QUAN TIỀN DỰ TRỮ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................................................................. 8
1.

SỰ CẦN THIẾT CỦA THIẾT LẬP TIỀN DỰ TRỮ .................................................................................... 8

2.

CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ TIỀN DỰ TRỮ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM . 9

3.

TỔNG QUAN VỀ TIỀN DỰ TRỮ VÀ QUẢN LÝ TIỀN DỰ TRỮ TẠI VIỆT NAM ................................... 11
3.1

3.1.1


DỰ TRỮ BẮT BUỘC .................................................................................................................. 12

3.1.2

DỰ TRỮ TUỲ NGHI ................................................................................................................... 19

3.2

VAI TRÒ CỦA TIỀN DỰ TRỮ .............................................................................................................. 19

3.2.1

Điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng ........................................................................ 19

3.2.2

Kiểm soát tăng trưởng tiền tệ ..................................................................................................... 20

3.2.3

Bình ổn lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng ........................................................... 20

3.2.4

Tạo thu nhập cho Ngân hàng Trung Ương ................................................................................ 20

3.3

4.


KHÁI NIỆM .......................................................................................................................................... 11

CÁCH TÍNH TOÁN DỰ TRỮ BẮT BUỘC TẠI VIỆT NAM .................................................................... 22

3.3.1

Nguyên tắc dự trữ bắt buộc ........................................................................................................ 22

3.3.2

Phương pháp tính dự trữ bắt buộc của Việt Nam hiện hành ..................................................... 22

3.3.3

Xác định và xử lýthừa, thiếu dự trữ bắt buộc ............................................................................ 24

3.4

TÌNH HÌNH TỶ LỆ DTBB CỦA VIỆT NAM QUA CÁC NĂM ................................................................. 31

3.5

QUẢN LÝ DỰ TRỮ BẮT BUỘC TẠI VIỆT NAM................................................................................... 44

TÌNH HÌNH TIỀN DỰ TRỮ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI................................................. 46
4.1

HOA KỲ ............................................................................................................................................... 46

4.1.1


VAI TRÒ CỦA TIỀN DỰ TRỮ TRONG KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ...................................... 47

4.1.2

TÌM HIỂU THÊM VỀ FED FUNDS RATE ................................................................................... 49

4.1.3

BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ HOA KỲ ....................................................................................... 50

4.2

TRUNG QUỐC .................................................................................................................................... 51

4.2.1

TỔNG KẾT TÌNH HÌNH TIỀN DỰ TRỮ TẠI TRUNG QUỐC ..................................................... 54

4.2.2

BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC ............................................................................ 55

5.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH VÀ QUẢN LÝ TIỀN DỰ TRỮ TẠI VIỆT NAM ......... 55

6.

KẾT LUẬN ............................................................................................................................................... 57


TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................... 58
PHỤ LỤC ................................................................................................................................................. 61

Trang | ii


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀ I
Năm 2012 vừa qua được xem là năm khó khăn rất lớn đối với hoạt động ngân hàng. Tổng cầu
suy giảm gây nhiều khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, kéo theo đó là tồn kho lớn, nợ xấu
tăng cao, ảnh hưởng xấu đến hoạt động ngân hàng, đến thanh khoản của hệ thống, gây ách tắc
tín dụng và làm ngưng trệ dòng chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Năm 2013 theo đánh giá
của các nhà chuyên môn, tuy nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng lại vẫn tồn tại những
nhân tố biến động và bất ổn.
Để có thể thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng trở lại thông qua việc cung ứng tiền và
điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, Ngân hàng Trung ương các nước có thể sử dụng các
công cụ khác nhau: lãi suất, chính sách chiết khấu, thị trường mở... Trong đó, công cụ dự trữ
bắt buộc nhận được khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính
sách. Tại sao công cụ này lại được “ưu ái” đến vậy?
Tiền dự trữ bắt đầu xuất hiện ở Mĩ vào năm 1913, từ đó lan ra các nước khác sau những cuộc
khủng hoảng kinh tế kéo dài vào những năm 30 của thế kỷ 20. Lúc đầu công cụ này có vai trò
đảm bảo an toàn cho hoạt động và khả năng thanh toán của các ngân hàng. Sau đó, nó được
sử dụng với mục đích tác động đến lãi suất cũng như khả năng tạo tiền của các ngân hàng
thương mại nhằm thực thi chính sách tiền tệ theo từng thời kỳ nhất định. Chính vì lẽ đó, việc
quản lý tiền dự trữ bắt đầu được coi trọng hơn, đặc biệt là sau khi các ngân hàng đứng trước
nguy cơ vỡ nợ hàng loạt khi bất ngờ có một dòng tiền rút ra ồ ạt. Rõràng, tình trạng tiền cho
vay ra chưa thu hồi về nhưng khách hàng gửi tiền lại có nhu cầu rút tiền trước hạn là hiện

tượng luôn có thể.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu về tổng quan tiền dự trữ và quản lý tiền dự trữ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trên cơ sở các văn bản pháp lý có liên quan và diễn biến tình hình thực tế trong giai đoạn từ
năm 2007 đến nay.
Tìm hiểu về tình hình tiền dự trữ tại hai quốc gia lớn trên thế giới là Hoa Kỳ vả Trung Quốc
trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay và nhận xét cách họ điều hành quản lý tiền dự trữ có gì
hay hơn so với Việt Nam hay không.
Trang | 3


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tiền dự trữ tại Việt Nam trong giai đoạn
sắp tới trên cơ sở bài học kinh nghiệm của các nước bạn và của chính quốc gia mình trong
thời gian vừa qua.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong bài nghiên cứu chúng tôi tập trung cung cấp thông tin và phân tích về việc điều hành
quản lý cùng những quy định có liên quan đến tiền dự trữ tại Ngân hàng Trung ương của Việt
Nam, Hoa Kỳ và Trung Quốc giai đoạn 2007 đến nay.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng chủ yếu dựa trên hì
nh thức thu thập thông tin
tại bàn vàtheo thời điểm nghiên cứu lànghiên cứu xuyên suốt trong gian đoạn 2007 đến nay
nhằm đưa ra các phân tích mang tính chất tổng hợp vàthống kê... Ngoài ra, trong bài viết còn
sử dụng một số biểu, bảng để minh hoạ.


KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu cung cấp những kiến thức phổ quát về tiền dự trữ và tình hình quản lý tiền dự
trữ tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới, bài nghiên cứu được chia làm 6 phần chính:

Phần 1: Sự cần thiết của thiết lập tiền dự trữ của các ngân hàng thương mại.
Phần 2: Các văn bản pháp lý về quản lý tiền dự trữ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Phần 3: Tổng quan về tiền dự trữ và quản lý tiền dự trữ tại Việt Nam.
Phần 4: Tình hình tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại Trung Quốc và hoa Kỳ.
Phần 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả việc điều hành và quản lý tiền dự trữ tại Việt Nam.
Phần 6: Kết luận

Trang | 4


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

DANH SÁ CH BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc căn cứ vào loại tiền gửi và kỳ hạn của mỗi loại tiền gửi.
Bảng 2. Ưu nhược điểm của công cụ DTBB so với các công cụ khác của NHTW trong việc
thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Bảng 3. Sự khác biệt về DTBB giữa Luật NHNN 1998 và Luật NHNN 2010.
Bảng 4. Các VBPL điều chỉnh lãi suất tiền gửi DTBB tại Việt Nam từ năm 2003 đến nay.
Bảng 5. Tỷ lệ DTBB tại Việt Nam theo đồng Việt Nam trong những năm gần đây.
Bảng 6. Tỷ lệ DTBB tại Việt Nam theo đồng Việt Nam trong những năm gần đây.
Bảng 7. FEB quy định tỷ lệ DTBB theo mức độ các khoản nợ - quy mô các nguồn tiền gửi.

Trang | 5


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


DANH SÁ CH HÌNH ẢNH
Hình 1. Sơ đồ thể hiện trách nhiệm của các bên có liên quan trong thi hành các Quyết định có
liên quan đến dự trữ bắt buộc
Hình 2. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng VND (từ năm 2007 đến nay) đối với NHTM Nhà nước
(không bao gồm NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), NHTM cổ phần đô thị, NH liên
doanh, chi nhánh NH nước ngoài, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính…
Hình 3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ (từ năm 2007 đến nay) đối với NHTM Nhà nước
(không bao gồm NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), NHTM cổ phần đô thị, NH liên
doanh, chi nhánh NH nước ngoài, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính…

Trang | 6


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI

KÍHIỆU

Ngân hàng thương mại

NHTM

Ngân hàng Trung ương

NHTW

Ngân hàng Nhà nước


NHNN

Dự trữ bắt buộc

DTBB

Tổ chức tín dụng

TCTD

Trang | 7


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TIỂU LUẬN: TỔNG

QUAN TIỀN DỰ TRỮ CỦA NGÂ N

HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊ N THẾ GIỚI

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA THIẾT LẬP TIỀN DỰ TRỮ
Trước khi có chủ nghĩa tư bản, ngân hàng đã xuất hiện dưới hình thức các thương nhân hành
nghề kinh doanh tiền tệ. Tính chất vô danh của đồng tiền khiến cho nhiều người kinh doanh
tiền tệ có thể chuyển từ việc giữ hộ tiền (vàng) sang đổi hộ tiền. Dần dần khi tích luỹ được
một số vốn nhất định, họ không chỉ nhận tiền gửi mà còn tiến hành cho vay lấy lãi bởi họ
nhận ra rằng việc giữ lại toàn bộ số tiền gửi thật sự không mang lại bất kỳ một lợi ích kinh tế
nào cả. Đồng thời, họ luôn phải có một khoản tiền dự trữ nhất định trong tay vìnếu cho vay

hết tất cả số tiền đang chiếm dụng thìsẽ không có tiền trả lại cho người gửi tiền khi cần thiết.
Như một yêu cầu tất yếu, dự trữ bắt buộc ra đời. Dự trữ bắt buộc là một phần số dư tiền gửi
các loại mà các NHTM phải dự trữ dưới dạng tiền mặt hoặc tiền gửi tại NHTW. Trong hoạt
động kinh doanh của mình, các NHTM sử dụng các khoản tiền gửi của khách hàng để cho
vay hoặc đầu tư một cách khá linh hoạt. Tuy các khoản cho vay đều có thời hạn nhưng khi
đến hạn, chắc gì ngân hàng sẽ thu được nợ? Mặt khác, đối với nguồn tiền gửi của khách hàng
thì càng khó kiểm soát thời hạn hơn bởi ngay cả khi gửi có kỳ hạn, khách hàng vẫn có thể rút
trước hạn. Điều này cho thấy rủi ro thanh khoản luôn là mối lo của các NHTM. Khi rủi ro
thanh khoản xảy ra, ngân hàng mất khả năng thanh toán - các khoản tiền gửi ở các ngân hàng
sẽ nhanh chóng “bay hơi” một cách ồ ạt, từ đó làm “bay hơi” giá trị tài sản và các khoản dự
trữ của ngân hàng và theo phản ứng domino thì rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến toàn hệ thống
ngân hàng. Vì thế, các NHTM phải để dự trữ bắt buộc vì đây chính là kho dự trữ lỏng hỗ trợ
các ngân hàng trong thời kỳ hoảng loạn. Bên cạnh đó, đây còn là công cụ để NHTW các nước
sử dụng để điều tiết tiền tệ trong nền kinh tế, làm tăng khả năng kiểm soát của NHTW đối với
quá trình cung ứng tiền. Thông qua việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW có thể tác động
vào nguồn dự trữ, thay đổi vốn khả dụng của các ngân hàng để làm thay đổi tiềm năng tín
dụng của các ngân hàng.
Trang | 8


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Mặc dù khái niệm dự trữ bắt buộc đã bắt đầu trở nên quen thuộc từ những năm đầu của thế kỷ
20, song hệ thống ngân hàng Việt Nam mới chỉ làm quen với nó vào năm 1990. Tháng
5/1990, sau khi “Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam”, “Pháp lệnh Ngân

hàng, các hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” được ban hành thì các NHTM Việt Nam
mới bắt đầu thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc.

2. CÁC VĂN BẢN PHÁ P LÝ VỀ QUẢN LÝ TIỀN DỰ TRỮ CỦA

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Nhóm văn bản pháp lý chi phối chủ yếu
 Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban
hành Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.
 Quyết định 1130/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế
dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số
581/2003/QĐ-NHNN ngày 09/06/2003 của thống đốc NHNN, có hiệu lực từ ngày
01/09/2005.
 Quyết định 379/QĐ-NHNN ngày 24/2/2009 (áp dụng từ kỳ dự trữ tháng 3/2009) về
điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ kỳ
duy trì dự trữ bắt buộc tháng 3/2009 và thay thế Quyết định số 3158/QĐ-NHNN ngày
19 tháng 12 năm 2008 và Điều 2 Quyết định số 2951/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 12
năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
 Quyết định 1627/2011/QĐ-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
 Thông tư 33/2011/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng kèm theo Quyết định 1627/2011/QĐ-NHNN do
Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Nhóm văn bản pháp lý điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng VND và
ngoại tệ
 Quyết định 1141/QĐ-NHNN về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức

n dụng ban hành ngày 28/5/2007.
Trang | 9


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

 Quyết định 187/2008/QĐ-NHNN về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với các tổ

chức tín dụng ban hành ngày 16/1/2008.
 Quyết định 2560/QĐ-NHNN về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức
tín dụng ban hành ngày 03/11/2008.
 Quyết định 2811/QĐ-NHNN về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng
đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng ban hành ngày 20/11/2008.
 Quyết định 2951/QĐ-NHNN về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức
tín dụng ban hành ngày 03/12/2008.
 Quyết định 3158/QĐ-NHNN về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng
đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng ban hành ngày 19/12/2008.
 Quyết định 74/QĐ-NHNN về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với
các tổ chức tín dụng ban hành ngày 18/1/2010.
 Quyết định 750/QĐ-NHNN về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với
các tổ chức tín dụng ban hành ngày 9/4/2011.
 Quyết định 1209/QĐ-NHNN về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với
các tổ chức tín dụng ban hành ngày 1/6/2011.
 Quyết định 1925/QĐ-NHNN về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với
các tổ chức tín dụng ban hành ngày 26/08/2011.
Nhóm văn bản pháp lý điều chỉnh lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc
trong và vượt mức bằng VND và ngoại tệ
 Quyết định 923/QĐ-NHNN về lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín
dụng ban hành ngày 20/7/2004.
 Quyết định 1907/QĐ-NHNN về lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam
đối với các tổ chức tín dụng ban hành ngày 29/08/2008.
 Quyết định 2133/QĐ-NHNN về lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam
đối với các tổ chức tín dụng ban hành ngày 25/09/2008.
 Quyết định 2321/QĐ-NHNN về lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam
đối với các tổ chức tín dụng ban hành ngày 20/10/2008.

Trang | 10



QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

 Quyết định 2950/QĐ-NHNN về lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam
đối với các tổ chức tín dụng ban hành ngày 03/12/2008.
 Quyết định 3162/QĐ-NHNN về lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam
đối với các tổ chức tín dụng ban hành ngày 19/12/2008.
 Quyết định 3281/QĐ-NHNN về lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ
đối với tổ chức tín dụng và lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại
Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 31/12/2008.
 Quyết định 174/QĐ-NHNN về lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam
đối với các tổ chức tín dụng ban hành ngày 23/01/2009.
 Quyết định 790/QĐ-NHNN về lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối
với tổ chức tín dụng và lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại Ngân
hàng Nhà nước ban hành ngày 03/04/2009.
 Quyết định 1681/QĐ-NHNN về lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam
đối với các tổ chức tín dụng ban hành ngày 17/07/2009.
 Quyết định 2209/QĐ-NHNN về lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ
đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và lãi suất tiền gửi bằng
ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 06/10/2011.

3. TỔNG QUAN VỀ TIỀN DỰ TRỮ VÀ QUẢN LÝ TIỀN DỰ TRỮ
TẠI VIỆT NAM
3.1 KHÁ I NIỆM
Tiền dự trữ là một bộ phận của tài sản cócủa ngân hàng được duy trì song song với tài sản
sinh lời, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ phát sinh, toàn bộ các
khoản chi trả, chi tiêu và cho vay thường xuyên của ngân hàng.
Theo nghĩa hẹp, dự trữ của ngân hàng bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng khác và các
tài sản có tính thanh khoản cao để thỏa mãn các nhu cầu về rút tiền, thanh toán nợ và các
khoản tiền gửi đến hạn của khách hàng.

Tài sản dự trữ

các khoản chi trả

Phân loại căn cứ vào yêu cầu dự trữ:
 Dự trữ pháp định (bắt buộc).
Trang | 11


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

 Dự trữ thặng dư (vượt mức).
Phân loại căn cứ vào cấp độ dự trữ:
 Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves).
 Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves).
Phân loại căn cứ vào hình thái tồn tại:
 Tiền mặt.
 Tiền gửi ngân hàng khác.
 Các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Tuy nhiên trong bài nghiên cứu này, nhóm sẽ tập trung chủ yếu vào cách phân loại thứ nhất phân loại căn cứ vào yêu cầu dự trữ. Khi đó, ta xét hai loại dự trữ là dự trữ bắt buộc vàdự
trữ tuỳ nghi.
3.1.1 DỰ TRỮ BẮT BUỘC
KHÁI NIỆM
Theo Điều 1 - Quyết Định 581/2003/QĐ-NHNN thì“Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ

chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại
Ngân hàng Nhà nước”.
Số tiền này có thể được gửi toàn bộ vào tài khoản tiền gửi của TCTD tại NHTW hoặc được
để một phần tại quỹ tiền mặt của TCTD tùy theo quy định của NHTW từng nước. Tại Việt
Nam, NHNN quy định NHTM gửi toàn bộ dự trữ vào tài khoản tiền gửi tại NHNN. Ngày

nay, các ngân hàng được phép bù trừ số tiền dự trữ giữa các ngày trong kỳ duy trìdự trữ bắt
buộc, miễn sao bình quân ngày trong kỳ đó phải đảm bảo đủ mức dự trữ bắt buộc đã được xác
định theo Điều 11 - Quyết Định 581/2003/QĐ-NHNN. Chính sách mới này giúp cho ngân
hàng trung gian có cơ hội được sử dụng tối đa khả năng cho vay từ nguồn tiền gửi và góp
phần nâng cao năng lực kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh, lợi nhuận của hệ thống
ngân hàng vàgiúp NHTW tăng cường quyền kiểm soát của mình.
ĐẶC ĐIỂM
Các khoản dự trữ không sinh lời hoặc sinh lời thấp vìvậy việc sử dụng nóđể kiểm soát quá
trình cung ứng tiền tệ đặt ra một loại thuế đối với các NHTM. Do việc không thể cho vay đối
với các khoản dự trữ nên các NHTM sẽ đối mặt với một chi phí sử dụng vốn cao hơn mà họ
phải chịu từ người gửi.
Trang | 12


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ví dụ: Giả sử NHTM A trả cho người gửi 10% từ khoản tiền gửi của họ & tỷ lệ DTBB là 3%.

Với một khoản tiền gửi là 100 triệu đồng, NHTM A giữ 3 triệu đồng làm dự trữ & cho vay
phần còn lại là 97 triệu. NHTM A phải trả cho người gửi là 10 triệu đồng tiền lãi. Vì vậy chi
phí sử dụng vốn lúc này sẽ là (10/97).100 = 10.309% chứ không phải là 10%.
TÁC ĐỘNG CỦA DỰ TRỮ BẮT BUỘC

Tác động đến vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng
Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc thay đổi, nó trực tiếp tác động đến nguồn vốn khả dụng của mỗi
ngân hàng. Với tổng số nguồn tiền gửi huy động được, tỷ lệ dự trữ bắt buộc càng thấp thì
phần chênh lệch còn lại - vốn khả dụng của bản thân ngân hàng này càng cao, khả năng cho
vay ra của ngân hàng càng lớn và ngược lại. Bên cạnh đó, mỗi động tác cấp tí
n dụng cho một
đối tượng nào đó thông qua chuyển khoản của ngân hàng - hoạt động này mở ra một nguồn

vốn mới cho một ngân hàng kế tiếp, sự tiếp tục của quátrì
nh này chí
nh làquátrì
nh tạo tiền
của hệ thống ngân hàng làm cho tổng nguồn cóthể cho vay của toàn hệ thống được nhân lên
nhiều lần so với số tiền gửi ban đầu, mức độ được nhân lên chí
nh làhệ số nhân tiền. Qua đó
cho thấy, tỷ lệ dự trữ bắt buộc cóquan hệ chặt chẽ với nguồn vốn khả dụng của hệ thống ngân
hàng. Tuy nhiên, vốn khả dụng chỉ thể hiện được tiềm năng tí
n dụng, còn thực sự nócólàm
cho khối lượng tín dụng tăng lên hay không lại phụ thuộc vào thái độ sẵn sàng cấp tín dụng
của các ngân hàng vànhu cầu tín dụng của nền kinh tế.

Tác động đến khối lượng tiền cung ứng
Khối lượng tiền cung ứng thay đổi làkết quả tất yếu của việc thay đổi tiềm năng tí
n dụng,
thay đổi lãi suất trên thị trường, nócũng làmục tiêu cuối cùng màNHTƯ muốn đạt được khi
điều chỉnh dự trữ bắt buộc. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ được nâng lên nếu NHTƯ thực hiện việc
thắt chặt tiền tệ, hướng đến mục tiêu kiểm soát lạm phát và ngược lại, để mở rộng tiền tệ
nhằm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
thìNHTƯ sẽ hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động ngược chiều đến khối
lượng tiền cung ứng thể hiện qua công thức tính hệ số nhân tiền:

Trang | 13


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Trong đó:
 m làsố nhân tiền tệ

 M làtổng lượng cung tiền
 H làlượng tiền mạnh
 C làlượng tiền mặt trong lưu thông
 D làlượng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng
 R làlượng tiền màcác NHTM phải dự trữ vàđể trong tài khoản của mình tại NHTW

Tác động đến lãi suất thị trường tiền tệ
Dự trữ bắt buộc cóthể tác động đến lãi suất bằng hai cách:

Thứ nhất, do dự trữ bắt buộc cóthể thu mở rộng hay thu hẹp tiềm năng tín dụng cho nên lãi
suất thị trường cũng vìthế màcóthể giảm xuống hoặc tăng lên.

Thứ hai, hiệu ứng của tác động trên càng tăng lên khi phần dự trữ bắt buộc của các ngân hàng
ở NHTW không được tính lãi hoặc mức lãi không đáng kể. Khi dự trữ bắt buộc tăng lên thì
lãi thu được từ hoạt động cho vay giảm xuống làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Điều này
được các ngân hàng khắc phục bằng cách điều chỉnh tăng lãi suất cho vay trên thị trường tí
n
dụng.
Có thể tóm tắt cơ chế tác động của DTBB như sau:

NHTW giảm tỷ lệ DTBB  vốn khả dụng của các TCTD tăng hệ số nhân tiền tăng, cơ
số tiền không đổi  cung vốn tăng, MS tăng  lãi suất thị trường giảm và ngược lại

CƠ SỞ XÁC ĐỊNH DỰ TRỮ BẮT BUỘC
Theo Điều 12 - Quyết Định 581/2003/QĐ-NHNN thì
:

“DTBB được tính toán trên cơ sở sau:
1. Các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bao gồm:
a. Đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam:

- Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước (Tài khoản 401).
- Tiền gửi của khách hàng:
Tiền gửi của khách hàng trong nước (Tài khoản 431):
Trang | 14


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tiền gửi không kỳ hạn (Tài khoản 4311)
Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải DTBB (Tài khoản 4312, Tài khoản 4313)
Tiền gửi vốn chuyên dùng (Tài khoản 4314)
Tiền gửi tiết kiệm (Tài khoản 433):
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (Tài khoản 4331)
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn phải DTBB (Tài khoản 4332, Tài khoản 4333)
Tiền gửi tiết kiệm khác (Tài khoản 4338)
Tiền gửi của khách hàng nước ngoài (Tài khoản 435):
Tiền gửi không kỳ hạn (Tài khoản 4351)
Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (Tài khoản 4353)
- Tiền thu được từ việc phát hành giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt
buộc (Tài khoản 441, Tài khoản 442).
b. Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ:
- Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước (Tài khoản 402).
- Tiền gửi của khách hàng:
Tiền gửi của khách hàng trong nước (Tài khoản 432):
Tiền gửi không kỳ hạn (Tài khoản 4321)
Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải DTBB (Tài khoản 4322, Tài khoản 4323)
Tiền gửi vốn chuyên dùng (Tài khoản 4324)
Tiền gửi tiết kiệm (Tài khoản 434):
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (Tài khoản 4341)
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn phải DTBB (Tài khoản 4342, Tài khoản 4343)

Tiền gửi của khách hàng nước ngoài (Tài khoản 436)
Tiền gửi không kỳ hạn (Tài khoản 4361)
Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải DTBB (Tài khoản 4362, Tài khoản 4363)
- Tiền thu được từ việc phát hành giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt
buộc (Tài khoản 441, Tài khoản 442).

Trang | 15


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2. Tiền gửi bằng ngoại tệ làm cơ sở tính dự trữ bắt buộc là các loại ngoại tệ, được quy đổi
thành USD để dự trữ bắt buộc bằng USD. Tỷ giá quy đổi các loại ngoại tệ để tính dự trữ bắt
buộc là tỷ giá hạch toán ngoại tệ của kỳ xác định dự trữ bắt buộc do Bộ Tài chính thông báo
hàng tháng.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng có số dư tiền gửi huy động bằng EURO, hoặc JPY, hoặc
GBP, hoặc CHF chiếm trên 50% tổng nguồn huy động bằng ngoại tệ thì có thể dự trữ bắt
buộc bằng loại ngoại tệ đó.”
Xét cho cùng, những căn cứ cụ thể sau thường được sử dụng để đưa ra yêu cầu về tỷ lệ dự trữ
bắt buộc:
Tính chất kỳ hạn của mỗi loại tiền gửi
Tùy vào tính chất kỳ hạn của tiền gửi mà nghĩa vụ dự trữ bắt buộc khác nhau. Thông thường
kỳ hạn càng dài thì mức độ ổn định càng cao và độ rủi ro thanh khoản càng thấp và vì thế, tỷ
lệ dự trữ bắt buộc đối với loại tiền gửi này thường thấp hơn so với loại tiền gửi có kỳ hạn
ngắn hơn.
Mức độ của các khoản nợ - quy mô của các nguồn tiền gửi
Thông thường quy mô của các nguồn tiền gửi càng lớn thì khả năng rủi ro càng cao và vì thế,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tỷ lệ thuận với quy mô nguồn tiền gửi. Về điều này, ta có thể tham
khảo yêu cầu tỷ lệ dự trữ bắt buộc của FED (tham khảo Bảng 4).
Loại tiền gửi khác nhau cũng chứa đựng khả năng an toàn thanh khoản khác nhau nên

NHTW có thể quy định tỷ lệ khác nhau cho tiền gửi của các đồng tiền khác nhau. Thông
thường, tiền gửi bằng ngoại tệ phải duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao hơn góp phần ổn định
công tác quản lý ngoại hối.
Điều 1 và Điều 2 - Quyết Định 379/QĐ-NHNN cho thấy tỷ lệ DTBB làkhác nhau đối với
tiền gửi bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ của các tổ chức tín dụng (tí
nh trên tổng số dư tiền
gửi phải DTBB) cũng như tỷ lệ DTBB căn cứ theo kỳ hạn của mỗi loại tiền gởi. Tham khảo
bảng tóm tắt sau đây:

Trang | 16


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn
dưới 12 tháng

Tiền gửi từ 12 tháng trở lên

Gửi

NHTM Nhà nước (trừ Ngân hàng Nông NHTM

Nhà

nước,

bằng

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt NHTM cổ phần đô thị, NHTM cổ phần


đồng

Nam), Vietcombank, NHTM cổ phần nông thôn, ngân hàng liên doanh, chi

Việt

đô thị, ngân hàng liên doanh, chi nhánh nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân

Nam

ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng

Vietcombank,

100% vốn nước ngoài, công ty tài hợp tác, công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính, Quỹ tín dụng nhân dân

chí
nh: 3%

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển trung ương: 1%
Nông thôn Việt Nam, NHTMCP nông
thôn, Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương, ngân hàng hợp tác: 1%
Gửi

NHTM Nhà nước (không bao gồm Các NHTM nhà nước (không bao gồm

bằng


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

ngoại tệ Nông thôn Việt Nam), Vietcombank, Nông thôn Việt Nam), Vietcombank,
NHTM cổ phần đô thị, ngân hàng liên NHTM cổ phần đô thị, ngân hàng liên
doanh, chi nhánh ngân hàng nước doanh, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài,
ngoài, công ty tài chính: 7%

công ty tài chí
nh, công ty cho thuê tài

nh: 3%
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển chí
Nông thôn Việt Nam, NHTM cổ phần Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Quỹ tín dụng nhân dân trung Nông thôn Việt Nam, NHTM cổ phần
ương, ngân hàng hợp tác: 6%

nông thôn, Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương, ngân hàng hợp tác: 2%

Bảng 1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc căn cứ vào loại tiền gửi và kỳ hạn của mỗi loại tiền gửi

(Nguồn: Điều 1 và Điều 2 - Quyết Định 379/QĐ-NHNN)
Ngoài ra, tỷ lệ DTBB còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ từng thời kỳ, diễn biến tình hình
kinh tế (lạm phát, tăng trưởng kinh tế...). Bên cạnh đó, để khuyến khích một số NHTM
cho vay nông nghiệp và nông thôn, NHNN đã ban hành Thông tư 20/2010/TT-NHNN ngày
Trang | 17



QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

29/9/2010. Theo đó, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
bằng 1/20 so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc thông thường; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam, NHTM cổ phần Kiên Long,
NHTM cổ phần Mê Kông được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 1/5 so với tỷ lệ dự trữ bắt
buộc thông thường. Với quy định này NHNN đã bổ sung thêm một cơ sở mới cho việc xác
định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, đó là tỷ lệ dự trữ bắt buộc còn tùy thuộc vào đối tượng đầu tư
của các NHTM.
Tóm lại, ta có thể nhận ra một số ưu nhược điểm của công cụ dự trữ bắt buộc so với các công
cụ khác của NHTW trong thực thi chính sách tiền tệ.
ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC CỦA DỰ TRỮ BẮT BUỘC SO VỚI CÁC CÔNG CỤ
KHÁC CỦA NHTW
Ưu điểm

Nhược điểm

 Đảm bảo khả năng thanh khoản cho

 Tạo áp lực cho các NH nhỏ hơn
do áp dụng tỷ lệ DTBB là như

NHTM.
 Tăng cường quyền lực của NHTW.
NHTW sử dụng công cụ này nhằm tạo ra

nhau cho toàn bộ hệ thống ngân
hàng:

mối quan hệ phụ thuộc về vốn với các


 Dễ gây xáo trộn hoạt động của

NHTM, từ đó tăng khả năng quản lý,

NHTM (khó khăn trong hoạch

kiểm soát đối với các hoạt động của NH.

định chiến lược kinh doanh).

 Phát huy hiệu quả tức thì tới cung tiền

 Tốn chi phí quản lý.

MS. Đây là một công cụ tác động “cực

 Đây có thể xem là một hình thức

mạnh”, “cực nhạy cảm” tới cung tiền. Vì

thuế thu nhập vô hình đối với các

thế NHNN cần cân nhắc sử dụng linh

NHTM vì phải giữ lại một phần

hoạt và thận trọng.

tiền gửi, không sử dụng được vào

mục đích sinh lời theo yêu cầu
trong khi vẫn phải trả lãi cho
khách hàng gửi tiền.

Bảng 2. Ưu nhược điểm của công cụ DTBB so với các công cụ khác của NHTW trong
việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
(Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)
Trang | 18


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

3.1.2 DỰ TRỮ TUỲ NGHI
Là khoản dự trữ thặng dư bao gồm khối lượng quỹ vượt quá nhu cầu dự trữ pháp định, và bất
cứ số vốn bổ sung nào mà các ngân hàng thương mại xem là cần thiết để cung ứng thêm
nguồn thanh khoản cho các tài sản nợ.
Ngày nay, các NHTM có thể giảm mức dự trữ này, nguyên nhân là do sự phát triển của thị
trường liên ngân hàng, sự phát triển của các công cụ huy động vốn hay công cụ chuyển
nhượng dẫn đến việc các ngân hàng có thể đi vay từ các ngân hàng thương mại khác. Mặc
khác, khoản tiền được giảm có thể giúp các NHTM tăng cường hoạt động đầu tư sinh lợi vào
chứng khoán và các dự án đầu tư. Khi đó, khoản tiền đem sinh lời sẽ tốt hơn là đem dự trữ, vì
số tiền thu được về sau là lớn hơn, đảm bảo sự phát triển của ngân hàng.
Ta lấy một ví dụ như sau: Nếu tiền gửi của 1 NHTM là 100 triệu và khoản dự trữ (bao gồm
dự trự pháp định và dự trữ thanh khoản) để chi trả tiền gửi là 25 triệu đồng, ngân hàng sẽ có
thể vay từ quỹ thặng dư của nó là 75 triệu. Nếu điều này được thực hiện thì 75 triệu đồng sẽ
được rút khỏi ngân hàng và được gửi ở 1 ngân hàng khác. Ngân hàng thứ 2 cũng thực hiện
tương tự, tức là cho vay hay đầu tư 75% tiền gửi mới nhận được. Quá trình này có thể được
lặp lại nhiều lần. Sự bành trướng trong tín dụng hay còn gọi là số nhân tiền tệ được thực hiện
thông qua việc cho vay của NHTM, thể hiện khả năng tạo tiền của NHTM.


3.2 VAI TRÒ CỦA TIỀN DỰ TRỮ
Chức năng ban đầu của dự trữ bắt buộc lànhằm đảm bảo khả năng thanh toán trước nhu cầu
rút tiền mặt của khách hàng vàđo đó ,hạn chế rủi ro thanh khoản cho cả hệ thống .Tuy nhiên
,theo thời gian ýnghĩa của chức năng này giảm dần do tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngày càng giảm ở
hầu hết các quốc gia do sự phát triển mạnh của công nghệ ngân hàng ,do đó cho phép các
ngân hàng cóthể sử dụng các hình thức bảo hiểm rủi ro đa dạng màkhông cần phụ thuộc vào
dự trữ tiền mặt. Ngày nay dự trữ bắt buộc cónhững chức năng và vai trò sau đây:
3.2.1 Điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngâ n hà ng
Sự đòi hỏi códự trữ bắt buộc đã làm tăng nhu cầu vốn khả dụng của các ngân hàng, từ đó đã

nh thành chức năng điều tiết vốn khả dụng của dự trữ bắt buộc. Để tối đa hoáhiệu quả của
dự trữ bắt buộc trong chức năng này, các nhàchức trách điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc và
khoảng thời gian của kỳ duy trìđể sao cho hệ thống ngân hàng luôn trong tì
nh trạng thiếu hụt
dự trữ ròng phải phụ thuộc vào ngân hàng trung ương, từ đó đảm bảo cân bằng tài chí
nh.

Trang | 19


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

3.2.2 Kiểm soá t tăng trưởng tiền tệ
Trong điều kiện các công cụ gián tiếp vàtrực tiếp gặp khó khăn trong việc thực hiện kiểm
soát tăng trưởng tiền tệ thìchức năng này phát huy tác dụng của nó. Nócho phép ngân hàng
Trung ương cóthể kiểm soát được khối lượng tiền gửi cóthể phát hành séc màcác ngân hàng
cóthể tạo ra theo mong muốn.
3.2.3 Bình ổn lã i suất qua đêm trê n thị trường liên ngâ n hà ng
Để đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý, các ngân hàng sẽ lập một mức dự trữ phùhợp
dưới hì

nh thức dự phòng trung bình. Mức dự trữ này sẽ được quyết định trên cơ sở mức dự
trữ trung bình hàng ngày của một ngân hàng. Mức dự phòng cho phép các ngân hàng cóthể
điều hoàđược những biến động về vốn khả dụng. Sự thiếu cân bằng tức thời về nhu cầu tiền
mặt trong chi trả cóthể được bùđắp bằng một phần trong lượng dự phòng ngay trong kỳ duy
trì,giảm áp lực đối với lãi suất trên thị trường. Dự trữ cho thanh toán nhiều khi cóthể bị thiếu
hụt vàlượng dự phòng trung bình sẽ bùđắp cho những thiếu hụt này. Đó chí
nh làcơ chế bì
nh
ổn lãi suất qua đêm trên thị trường tiền tệ.
3.2.4 Tạo thu nhập cho Ngâ n hà ng Trung Ương
Vìtiền gửi dự trữ bắt buộc không được trả lãi hoặc được trả lãi thấp hơn lãi suất cho các ngân
hàng vay nên nó đã tạo thu nhập cho Ngân hàng Trung ương. Nguồn thu từ dữ trữ bắt buộc
của Ngân hàng Trung Ương cóthể được dùng để bùđắp cho việc phát hành tiền vàcho hoạt
động của ngân hàng. Nhìn chung, những khoản thu nhập từ dự trữ bắt buộc khánhỏ bé, chỉ có
ở những quốc gia cótỷ lệ dữ trữ bắt buộc cao thìmới cóthể bùđắp được một phần chi phí
.
Hoạt động của NHTM nhằm mục đích sinh lời, song vẫn cần phải đảm bảo an toàn để giữ
vững được lòng tin của khách hàng. Để làm được điều đó, trước hết các NHTM phải đảm bảo
khả năng thanh toán (tính thanh khoản phải được duy trìcao) nhằm đáp ứng kịp thời các nhu
cầu rút tiền của khách hàng  dự trữ là một bộ phận của tài sản có, cần thiết và tất yếu đối

với tất cả các NHTM.
So sánh quy định về DTBB giữa Luật NHNN 1998 và Luật NHNN 2010
Ta có thể thấy mức quy định tỷ lệ DTBB trong Luật NHNN 1998 có một biên độ khá rộng (từ
0% đến 20%). Trong khi Luật NHNN 2010 không quy định mức tỷ lệ DTBB mà chỉ đền cặp
đến mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Tuy nhiên thực tế là theo quyết định số
379/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 24/02/2009 về việc điều chỉnh tỷ lệ
dự trữ bắt buộc của Các TCTD, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của
Trang | 20



QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các TCTD là1% - 3% , đối với tiền gửi bằng ngoại tệ là 2% - 7% trên tổng số dư tiền gửi
phải dự trữ bắt buộc.
Luật NHNN số 06/1997/QH10
Điều 20: Dự trữ bắt buộc

Luật NHNN số 46/2010/QH12
Điều 14: Dự trữ bắt buộc

1. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ 1. Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín
bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để
dụng và từng loại tiền gửi với mức từ 0% đến thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
20% tổng số dư tiền gửi tại mỗi tổ chức tín 2. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự
dụng trong từng thời kỳ.
trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức
2. Việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín
của từng loại hình tổ chức tín dụng, từng loại dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ
tiền gửi trong từng thời kỳ do Chính phủ quy quốc gia.
định.

3. Ngân hàng Nhà nước quy định việc trả lãi
đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi
vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ
chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi.
Bảng 3. Sự khác biệt về DTBB giữa Luật NHNN 1998 và Luật NHNN 2010

(Nguồn: Luật NHNN 11998 và Luật NHNN 2010)
Tại sao lại có sự khác biệt như vậy?

Điều này có thể được lý giải như sau: Trước đây, DTBB nhằm đảm bảo khả năng thanh toán
cho TCTD trước nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng và do đó hạn chế rủi ro thanh khoản cho
cả hệ thống. Tuy nhiên, theo thời gian, ý nghĩa này giảm dần vì cho dù TCTD có duy trì một
mức dự trữ bắt buộc lớn bao nhiêu thì khi rủi ro thanh khoản xảy ra, mức dự trữ này cũng
không thể giúp TCTD chống đỡ được nguy cơ phá sản. Mặt khác, TCTD cũng không thể duy
trì một mức dự trữ bắt buộc quá lớn vì đặc điểm của dự trữ bắt buộc làkhông sinh lời, dự trữ
bắt buộc càng cao thì lợi nhuận của TCTD càng giảm, điều này đi ngược lại mục tiêu hoạt
động vì lợi nhuận của TCTD. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ ngân hàng luôn cho
phép Các TCTD có thể sử dụng đa dạng các hình thức bảo hiểm rủi ro mà không cần phụ
thuộc quá nhiều vào dự trữ tiền mặt. Chính vì vậy hiện nay các nước thường duy trì một tỷ lệ
dự trữ bắt buộc thấp.
Trang | 21


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Suy cho cùng, việc điều chỉnh luật trong đó không quy định biên độ dao động cho tỷ lệ DTBB
đối với các TCTD sẽ làm tăng tính chủ động của NHNN khi lựa chọn mức tỷ lệ DTBB một
cách hợp lí nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo từng thời kỳ nhất định.

3.3 CÁ CH TÍNH TOÁ N DỰ TRỮ BẮT BUỘC TẠI VIỆT NAM
3.3.1 Nguyên tắc dự trữ bắt buộc
Theo Điều 11 - Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN thìcác tổ chức tí
n dụng phải duy trìđầy
đủ dự trữ bắt buộc tại NHNN trong kỳ duy trìdự trữ bắt buộc theo nguyên tắc sau:

1. Số dư bình quân tài khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức tín dụng tại NHNN không thấp
hơn tiền dự trữ bắt buộc trong kỳ.
2. Số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức tín dụng tại NHNN hằng ngày trong kỳ duy
trì dự trữ bắt buộc có thể thấp hơn hoặc cao hơn tiền dự trữ bắt buộc của kỳ đó.

3.3.2 Phương pháp tính dự trữ bắt buộc của Việt Nam hiện hà nh
Căn cứ vào Điều 4 Quyết định 581/QĐ/2003-NHNN thì
:

Dự trữ bắt buộc được tính toán trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân của từng loại
tiền gửi phải dự trữ bắt buộc tại Hội sở chính và các chi nhánh của tổ chức tín dụng trong kỳ
xác định dự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định trong từng thời kỳ.
Căn cứ vào Điều 13 - Quyết định 581/QĐ/2003-NHNN, cách tí
nh dự trữ bắt buộc cho kỳ
duy trìdự trữ bắt buộc:

1. Dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc được tính bằng cách lấy số dư bình quân các
loại tiền gửi huy động phải dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng trong kỳ xác định dự trữ bắt
buộc nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định cho từng loại hình tổ chức tín dụng và cho từng
loại tiền gửi tương ứng.
2. Số dư bình quân các loại tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc trong kỳ xác định dự
trữ bắt buộc được tính bằng cách cộng các số dư tiền gửi huy động phải tính dự trữ bắt buộc
cuối mỗi ngày trong kỳ đem chia cho tổng số ngày trong kỳ.
 Kỳ xác định dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng trước kể từ ngày 01 đầu
tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng.
 Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng hiện hành kể từ ngày 01 đầu
tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Trang | 22


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

(theo điều 2 Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN)
Căn cứ vào Điều 14 - Quyết định 581/QĐ/2003-NHNN thì

:

1. Dự trữ thực tế là số dư tiền gửi bình quân của tổ chức tín dụng gửi tại Ngân hàng Nhà nước
trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc
2. Dự trữ thực tế được xác định trên cơ sở dữ liệu điện tử về số dư tiền gửi hàng ngày của tổ
chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước do các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước khởi tạo,
kiểm tra, truyền và xử lý.
Vi dụ về cách tính dự trữ bắt buộc và dự trữ thực tế
Đối với kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 1/2013:
 Kỳ xác định dự trữ bắt buộc: từ đầu ngày 01/12/2012 đến cuối ngày 31/12/2012.
 Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc: từ đầu ngày 01/01/2013 đến cuối ngày 31/01/2013.
Cách tính dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 1/2013:

Tiền dự trữ bắt buộc
của từng loại tiền
gửi trong kỳ duy trì =
dự trữ bắt buộc
tháng 1/2013

Tỷ lệ dự trữ bắt

Số dư tiền gửi huy động bình quân

buộc tương ứng

từ ngày 01/12/2012 đến
31/12/2012 của từng loại tiền gửi

X


phải dự trữ bắt buộc

của từng loại tiền
gửi của tổ chức
tín dụng

Cách tính số dư tiền gửi huy động bình quân trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc:

Tổng số dư cuối ngày của tài khoản tiền gửi huy động
Số dư tiền
gửi huy động

nh quân

=

từ ngày 01 đến 31/12/2012

31

Trang | 23


QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cách tính dự trữ thực tế trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 1/2013:

Dự
trữ
thực

tế

=

Tổng số dư cuối ngày của tài khoản tiền gửi thanh toán của tổ chức tín
dụng tại Ngân hàng Nhà nước từ ngày 01 đến 31/01/2013

31

3.3.3 Xác định và xử lý thừa, thiếu dự trữ bắt buộc
Việc xác định thừa, thiếu dự trữ bắt buộc được quy định cụ thể trong Điều 15 vàĐiều 16 Quyết định 581/QĐ/2003-NHNN như sau:
Thừa dự trữ bắt buộc là phần dự trữ thực tế lớn hơn dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ
bắt buộc.
Ngân hàng Nhà nước trả lãi phần thừa dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ vào

tài khoản tiền gửi thanh toán của Hội sở chính tổ chức tín dụng theo lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Thiếu dự trữ bắt buộc là phần dự trữ thực tế nhỏ hơn dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ
bắt buộc.

Ngân hàng Nhà nước phạt bằng tiền phần thiếu dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng như sau:
a. Trường hợp tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc lần đầu trong năm sẽ chịu hình thức xử
phạt cảnh cáo.
b. Trường hợp tổ chức tín dụng thiếu tiền dự trữ bắt buộc lần thứ 2 trở đi trong năm, Ngân
hàng Nhà nước xử phạt bằng tiền phần thiếu đối với Hội sở chính của các tổ chức tín dụng
như sau:
- Đối với phần thiếu dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam, tổ chức tín dụng chịu phạt theo lãi
suất bằng 150% lãi suất tái cấp vốn tại ngày làm việc cuối cùng của kỳ duy trì dự trữ bắt buộc
của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, tính trên phần thiếu hụt cho cả kỳ duy
trì dự trữ bắt buộc.

- Đối với phần thiếu tiền dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng chịu phạt theo lãi
suất bằng 150% lãi suất đô la Mỹ trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng Singapore (SIBOR) kỳ
hạn 3 tháng được công bố vào ngày làm việc cuối cùng của kỳ duy trì dự trữ bắt buộc, tính
trên phần thiếu hụt cho cả kỳ duy trì dự trữ bắt buộc.
Trang | 24


×