Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh ở một số trường thpt tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 190 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ NGỌC THƯƠNG
[

KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÚC
CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
THPT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ NGỌC THƯƠNG

KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÚC
CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
THPT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC
Mã số: 60 31 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN THỊ THU MAI


Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


LỜI CẢM ƠN
Bốn năm trên giảng đường đại học và gần ba năm của chương trình sau đại
học, tôi cảm thấy rất hạnh phúc vì được học tập, nghiên cứu khoa học ở ngôi trường
thân yêu: – “Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minhp.HCM”. Tôi không thể nào
quên sự chỉ bảo tận tình, khơi dậy tình yêu nghề, học tập, và cống hiến, và cả tình
cảm yêu thương, quan tâm của Quý Thầy Cô của Trường nói chung và đặc biệt là
Khoa Tâm lý Giáo dục nói riêng. Tôi xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất
đến toàn thể Quý Thầy Cô.
Đặc biệt nhất, tôi xin gửi lời cám ơn, tình cảm quý trọng, chân thành đến
Tiến sĩcô Trần Thị Thu Mai. Sự hướng dẫn tận tình và tinh thần nghiên cứu khoa
học nghiêm túc khoa học là điều mà tôi may mắn được nhận từ Tiến sĩ Trần Thị
Thu Mai trong suốt thời gian học tập tại trường và đặc biệtnhất là trong khi thực
hiện luận văn thạc sĩ.

Tôi cũng rất hạnh phúc và muốn nói lời cám ơn, yêu thương nhất gửi đến Ba
– Mẹ, và những người thân yêu, đồng nghiệp, bạn bè đã luôn động viên tinh thần
của tôi, giúp đỡ tôi trên bước đường học tập.

Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cám ơn và lời chúc học tốt đẹp đến các thầy cô
giáo, các bạn học sinh ở các trường trung học phổ thông: Thủ Đức, Trần Phú, Hòa
Bình, Đăng Khoa đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, một lần nữa, tôi xin trân trọng kính gửi lời cảm ơn đến toàn thể
quý thầy cô Khoa Tâm lý Giáo dục, toàn thể quý thầy cô trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh.


Thành phố p.HCM,Hồ Chí Minh, tháng 8 năm

2011


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh ở một số trường trung học
phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh” chính là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành
Tâm lí học của tôi tại trường Đại học Sư phạm Tp.HCM.
Tôi xin cam đoan kết quả của đề tài này được khảo sát và nghiên cứu một cách
khoa học, khách quan và chưa từng thuộc bất kì tác giả nào trước đó.
Tp.HCMThành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011
Người thực hiện

Lê Thị Ngọc Thương


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 3
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................ 5
MỤC LỤC ........................................................................................ 6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. 8
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................ 10
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................... 13
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2.Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3
4.Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 3
5.Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 4
6.Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4
7. ........................................................................................................................ 4

Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8.Đóng góp mới của đề tài .............................................................................. 5

Chương 1: ......................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÚC . 7
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 7
1.2. Trí tuệ cảm xúc ....................................................................................... 13
1.3. Khả năng kiểm soát cảm xúc ................................................................ 23
1.4. ................................................................................................................... 51
Đặc điểm của lứa tuổi học sinh trung học phổ thông ................................ 55
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát cảm xúc ................... 60


1.6. Biện pháp nâng cao khả năng kiểm soát cảm xúc cho học sinh trung
học phổ thông................................................................................................. 62

Chương 2: ....................................................................................... 71
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÚC CỦA 71
HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG .......................................................................................... 71
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................ 71
2.1. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................ 71
2.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 75

Chương 3: ..................................................................................... 118
BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG 118
KIỂM SOÁT CẢM XÚC CHO HỌC SINH TẠI MỘT SỐ ... 118
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TP.HCM......... 118
3.1. Tổ chức nghiên cứu biện pháp ............................................................ 119

3.2. Một số biện pháp thử nghiệm ............................................................. 121
3.3. Kết quả thử nghiệm ............................................................................. 124

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.......................... 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 150


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Số thứ tự

Nội dung

Cách viết

1

Đại học Sư phạm

ĐHSP

2

Trung học phổ thông

THPT

3


Người thực nghiệm

NTN

4

Học sinh

HS

5

Số thứ tự

STT

6

Thành phố Hồ Chí Minh

Tp.HCM



DANH MỤC CÁC BẢNG

hiệu

Tên bảng


Trang


hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng
2.1

Phân chia điểm trung bình
theo mức độ từ thấp đến
cao

59

Bảng
2.24

So sánh điểm trung bình
từng nhóm biện pháp giải
tỏa cảm xúc giận dữ

81

Bảng
2.2


Thống kê mẫu khảo sát

60

Bảng
2.25

So sánh điểm trung bình
từng nhóm biện pháp giải
tỏa cảm xúc xấu hổ

83

Bảng
2.3

Tỉ lệ phần trăm từ thấp đến
cao học sinh có các mức
độ kiểm soát từng cảm xúc

62

Bảng
2.26

So sánh điểm trung bình
từng nhóm biện pháp giải
tỏa cảm xúc sợ hãi

85


Bảng
2.4

Bảng so sánh khả năng
kiểm soát từng cảm xúc

62

Bảng
2.27

So sánh điểm trung bì của
khả năng kiểm soát cảm
xúc của người khác

87

Bảng
2.5

So sánh điểm trung bình
giữa các nhóm biểu hiện
của khả năng kiểm soát
cảm xúc giận dữ

63

Bảng
2.28


So sánh sự khác biệt giữa
các trường về khả năng
kiểm soát cảm xúc giận dữ

89

Bảng
2.6

So sánh điểm trung
giữa các biểu hiện
nhóm hành vi trực
hoặc gián tiếp công
của cảm xúc giận dữ

bình
của
tiếp
kích

64

Bảng
2.29

So sánh sự khác biệt giữa
các trường về khả năng
kiểm soát cảm xúc xấu hổ


90

Bảng
2.7

So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của
nhóm hành vi dịch chuyển
sự công kích của cảm xúc
giận dữ

65

Bảng
2.30

So sánh sự khác biệt giữa
các trường về khả năng
kiểm soát cảm xúc sợ hãi

90

Bảng
2.8

So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của
nhóm tổ chức mô và cơ
quan nội tiết của cơ thể
của cảm xúc giận dữ


65

Bảng
2.31

So sánh sự khác biệt giữa
các học sinh ở bốn trường
về khả năng kiểm soát cả
ba cảm xúc

91


Bảng
2.9

So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của
nhóm giọng nói của cảm
xúc giận dữ.

66

Bảng
2.32

So sánh sự khác biệt về
khả năng kiểm soát cảm
xúc cả ba cảm xúc theo

các khối, giới, hệ học

91

Bảng
2.10

So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của
nhóm sự đáp trả không
mang tính công kích của
cảm xúc giận dữ
So sánh điểm trung bình
giữa các nhóm biểu hiện
của khả năng kiểm soát
cảm xúc xấu hổ.

68

Bảng
2.33

So sánh sự khác biệt về
khả năng kiểm soát cảm
xúc cảm xúc giận dữ theo
các khối, giới, hệ học

93

69


Bảng
2.34

So sánh sự khác biệt về
khả năng kiểm soát cảm
xúc xấu hổ theo các khối,
giới, hệ học

93

Bảng
2.12

So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của
nhóm hành vi trực tiếp hay
gián tiếp công kích của
cảm xúc xấu hổ

70

Bảng
2.35

So sánh sự khác biệt về
khả năng kiểm soát cảm
xúc sợ hãi theo các khối,
giới, hệ học


94

Bảng
2.13

So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của
nhóm hành vi dịch chuyển
sự công kích của cảm xúc
xấu hổ

71

Bảng
2.36

Mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến khả năng
kiểm soát cảm xúc của
học sinh một số trường
THPT tại TPHCM

97

Bảng
2.14

So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của
nhóm tổ chức mô và cơ

quan nội tiết của cảm xúc
xấu hổ.

72

Bảng
3.1

Nhật ký miêu tả về tâm
trạng hàng ngày

103

Bảng
2.15

So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của
nhóm biểu hiện của giọng
nói của cảm xúc xấu hổ

72

Bảng
3.2

Phiếu ghi nhớ cảm xúc

103


Bảng
2.16

So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của
nhóm đáp trả không mang
tính công kích của cảm
xúc xấu hổ

73

Bảng
3.3

So sánh kết quả trước và
sau khi thực nghiệm

105

Bảng
2.17

So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của

74

Bảng
3.4


Mô tả về học sinh tham
gia thử nghiệm

106

Bảng
2.11


nhóm biểu hiện của khả
năng kiểm soát cảm xúc sợ
hãi
Bảng
2.18

Bảng
2.19

Bảng
2.20

Bảng
2.21
Bảng
2.22

Bảng
2.23

So sánh điểm trung bình

giữa các biểu hiện của
nhóm hành vi trực tiếp
hoặc gián tiếp công kích
của cảm xúc sợ hãi
So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của
nhóm hành vi dịch chuyển
sự công kích của cảm xúc
sợ hãi.
So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của
nhóm chức mô và cơ quan
nội tiết của cơ thể của cảm
xúc sợ hãi
So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của
nhóm giọng nói của cảm
xúc sợ hãi.
So sánh điểm trung bình
giữa các biểu hiện của
nhóm biểu hiện đáp trả
không mang tính công
kích của cảm xúc sợ hãi
So sánh điểm trung bình
giữa biện pháp các biện
pháp mà học sinh sử dụng
để giải tỏa từng cảm xúc

75


Bảng
3.5

Khả năng kiểm soát cảm
xúc giận dữ của từng học
sinh

107

76

Bảng
3.6

Tóm tắt một số trả lời của
học sinh về nội dung liên
quan đến cảm xúc giận dữ

107

77

Bảng
3.7

Phân tích suy nghĩ tự động
của học sinh M.T

112


77

Bảng
3.8

Phiếu ghi nhớ cảm xúc
hàng ngày

113

78

Bảng
3.9

Phiếu ghi nhớ cảm xúc
hàng ngày ở phiên thứ tư

117

80


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
1

Ký hiệu
Hình 2.1


Tên hình
Biểu đồ phân bố các điểm trung bình ứng với mức
độ kiểm soát cảm xúc của học sinh một số trường
THPT tại Tp. HCM

Trang
61



23

MỞ ĐẦU

1.

1.Lý do chọn đề tài
Cảm xúc đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần và tác động mạnh

mẽ đến hiệu quả công việc, học tập, khả năng sáng tạo của con người. Thật vậy, có
vô vàn những tình huống dẫn đến hàng loạt cảm xúc nảy sinh. Đó là, chúng ta có
lúc vui, buồn, giận dữ, sợ hãi, xấu hổ,… Khi cảm xúc xuất hiện, những hành vi, thái
độ phát sinh ngay tức thì. Và dễ thấy là đôi khi chúng ta lại “nóng giận mất khôn”
dẫn đến đánh mất bản thân mình. Hay những hậu quả có thể là ân hận, hối tiếc, sai
lầm, thất bại,… Thế nên, kiểm soát cảm xúc sao cho thật hợp lý nhằm giúp cuộc
sống của con người cân bằng, hài hòa hơn là điều mà thật sự nhiều người rất mong
muốn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cảm xúc của chúng ta đang ở mức nào? Chúng ta có
thật sự kiểm soát tốt cảm xúc của bản thân chưa?
Kiểm soát cảm xúc không đơn thuần là kiểm soát hành vi và thái độ ngay khi
cảm xúc nảy sinh. Có thể thấy rằng, nếu cảm xúc kéo dài quá lâu như giận dữ quá

mức có thể dẫn đến tâm lý bị ảnh hưởng nghiêm trọng như là cáu gắt, bực bội, hành
động điên rồ; hay là người lúc nào cũng hay giận dữ thì làm việc gì cũng dễ mau
chán, thất bại. Do đó, xác định kiểm soát cảm xúc cũng có nghĩa là không chỉ dừng
lại ở điều chỉnh hành vi, biểu hiện sinh học của cơ thể hay thái độ bên ngoài mà còn
phải biết giải pháp kiểm soát cảm xúc, giải tỏa dồn nén cảm xúc kịp thời.
Trên cơ sở xác định được vai trò quan trọng của cảm xúc trong đời sống tâm
lý của con người, nhiều nghiên cứu về cảm xúc ngày càng được quan tâm và chú ý.
Chẳng hạn như các công trình nghiên cứu gần đây về trí tuệ cảm xúc của P.
Salovey và J. Mayer, D. Goleman gần đây cho thấy trí tuệ cảm xúc quyết định thành
công của con người khá lớn. Tuy nhiên, đo lường kiểm soát cảm xúc vẫn chưa được
nhấn mạnh mà chỉ mới xem xét khả năng này tồn tại trong thành tố của trí tuệ cảm
xúc là “quản lý cảm xúc”. Vì vậy, thật sự cần có những nghiên cứu sâu hơn, cụ thể


23

hơn về khả năng kiểm soát cảm xúc nhằm giúp trả lời những câu hỏi mà thực tiễn
đặt ra ở trên.
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi mà nhân cách, trí tuệ đang trong quá
trình hoàn thiện nên thiết nghĩ, việc phát triển toàn diện nói chung mà cụ thể là bồi
dưỡng và rèn luyện trí tuệ cảm xúc nói riêng cho học sinh THPT là vấn đề cần được
quan tâm. Theo Luật Giáo dục năm 2005, Đào tạo con ng người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc là mục tiêu giáo dục hiện nay [24]. Vậy thực tế cho thấy
phải chăng là cán cân dạy chữ chênh cao hơn dạy người? Rõ ràng, gần đây, mặt đạo
đức, mặt cảm xúc, bạo lực học đường của lứa tuổi trung học phổ thông, xảy ra với
tình trạng ngày càng nghiêm trọng. Rất đáng lo ngại là hiện tượng nhiều học sinh
chỉ vì thiếu kiểm soát cảm xúc của bản thân trong các mối quan hệ đã dẫn đến hành

vi tiêu cực và gây hậu quả nghiêm trọng xảy ra ngày càng nhiều trên toàn quốc.
Hàng loạt vụ việc như học sinh H.V.H (lớp 12 trường THPT V.T, B.Đ) đâm bạn,
Đ.Q.Đ (tỉnh K.H), nữ sinh Đ.T.Th (lớp 10, tình tỉnh N.A) đâm bạn vì cãi nhau, xích
mích nhỏ [33]. Đây cũng là cảnh báo cấp bách cho việc giáo dục hướng đến những
khía cạnh liên quan đến yếu tố thuộc về tình cảm, cảm xúc trong nhân cách của học
sinh. Làm thế nào để đạt được mục tiêu giáo dục trên? Vì vậy, Nhà trường trung
học phổ thông hiện đang có quan tâm đến việc hình thành nhân cách và tác động để
hình thành cảm xúc theo chiều hướng tích cưc cho học sinh như thế nào?
Mặt khác, phòng tham vấn, tư vấn tâm lý được thành lập ở khá nhiều
trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Tuy nhiên, phòng
tham vấn học đường thật sự đóng vai trò hỗ trợ tâm lý học sinh ra sao trong khi
cảnh báo về tình trạng đời sống cảm xúc của học sinh đang có dấu hiệu trầm trọng?
Thực tế, chúng ta thấy rằng đội ngũ chuyên môn, một chương trình giáo dục cảm
xúc, tình cảm, biện pháp tâm lý hỗ trợ, cũng là những dấu hỏi lớn về hiệu quả hoạt
động giáo dục ở nhà trường phổ thông. Vì trước tiên là chúng ta chưa biết rõ mức


23

độ kiểm soát cảm xúc của học sinh như thế nào. Hơn nữa cảm xúc của cá nhân chỉ
thể hiện khi gặp tình huống nhưng giáo dục cảm xúc gắn với tình huống thực tiễn
cũng chưa được hiệu quả. Vì vậy, những vấn đề nan đề nnày cần phải được giải đáp
để nâng cao chất lượng giáo dục.
Đánh giá tầm quan trọng của kiểm soát cảm xúc của học sinh và trả lời cho
những vấn đề đó là vô cùng cần thiết. Hiểu được điều đó và biết rằng hiện nay tuy
có nhiều đề tài khóa luận và luận văn đã nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc nhưng chưa
có nghiên cứu nào về khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh trung học phổ thông
ở thành phố Hồ Chí Minh. Với tất cả những lí do này, đề tài “Khả năng kiểm soát
cảm xúc của học sinh ở một số trường THPT tại Thành phố Hồ Chí Minh” được
tiến hành.đề tài nhằm hướng đến nghiên cứu khả năng kiểm soát cảm xúc của học

sinh ở một số trường THPT tại Thành phố Hồ Chí Minh.

2.Mục đích nghiên cứu

2.

Nghiên cứu khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh ở một số trường
THPT tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số biện pháp kiểm soát cảm
xúc cho học sinh THPT.

3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.

-

Đối tượng nghiên cứu: khả năng kiểm soát cảm xúc (giận dữ, sợ hãi, xấu

hổ) của học sinh ở một số trường THPT tại Thành phố Hồ Chí Minh.
-

Khách thể nghiên cứu: học sinh ở một số trường THPT tại Thành phố Hồ

Chí Minh.

4.Giả thuyết nghiên cứu

4.

-


Mức độ kiểm soát của các cảm xúc (giận dữ, sợ hãi, xấu hổ) của học sinh ở

một số trường THPT tại Thành phố Hồ Chí Minh chưa cao.
-

Trong nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát cảm xúc của học

sinh thì yếu tố gia đình có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối với cảm xúc của học sinh.


23

Có sự khác biệt ý nghĩa về chỉ số kiểm soát cảm xúc (giận dữ, sợ hãi, xấu

-

hổ) của học sinh các khối lớp, giữa nam và nữ, giữa học sinh các hệ công lập và
dân lập.

5.Nhiệm vụ nghiên cứu

5.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát cảm xúc.
- Đo lường mức độ kiểm soát cảm xúc giận dữ, sợ hãi, xấu hổ của học sinh
THPT tại thành phố Hồ Chí Minh.
Xác định mức độ của các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát cảm xúc của học
sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh.
- - Đề xuất một số biện pháp kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT.

6.

6.Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu mức độ kiểm soát của một số cảm xúc cơ

bản là giận dữ, sợ hãi, xấu hổ.
- Tiến hành nghiên cứu trên 360 học sinh ở một số trường THPT công lập và
dân lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
7.

7.Tp.HCM.

8.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành thông qua việc phối hợp một số phương pháp
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu lý luận và kết quả nghiên cứu thực tiễn đã

thực hiện về kiểm soát từng cảm xúc, trí tuệ cảm xúc. Các tư liệu trên được nghiên
cứu, phân tích, hệ thống hóa và được sử dụng trong đề tài để xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến theo các bước:


23

- Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở


-

Bước 2: Xây dựng phiếu thăm dò thử nghiệm

-

Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức

Bảng hỏi được xây dựng dựa trên các nội dung chính sau:
-

Mức độ biểu hiện của người có khả năng kiểm soát cảm xúc tức giận,

sợ hãi, xấu hổ.
-

Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát cảm xúc của học sinh

THPT.
* Bảng thăm dò được xây dựng thành hai phần:
- Phần một: giới thiệu và hướng dẫn trả lời.
- Phần hai: nội dung hỏi.
-

Bảng thăm dò ý kiến sử dụng thang đo thái độ với 5 mức độ khác nhau.
* Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này thực hiện theo kiểu phỏng vấn nhóm tập trung và phỏng

vấn sâu cá nhân.

-

Phỏng vấn nhóm và cá nhân: tập trung phỏng vấn các nội dung gắn với

một số nội dung khách quan để đánh giá, để tăng tính thuyết phục cũng như độ
phong phú và thực tế của số liệu.
* Phương pháp thực nghiệm
Một vài biện pháp tác động của liệu pháp nhận thức hành vi được sử dụng
nhằm giúp học sinh cải thiện khả năng kiểm soát cảm xúc giận dữ.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý các số liệu thống kê.

8. Đóng góp mới của đề tài
- Mô tả mức độ khả năng kiểm soát một số cảm xúc của học sinh THPT
tại thành phố Hồ Chí Minh Tp.HCM bằng bảng câu hỏi.
-

- Xác định mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát cảm xúc

của học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh.Tp.HCM.


23

xúc.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm giúp học sinh THPT kiểm soát cảm


23


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT CẢM XÚC
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những nghiên cứu trên thế giới về kiểm soát cảm xúc
Arixtôt viết: “ Có lẽ mọi trạng thái của tâm hồn đều có liên quan đến thân thể:
căm giận, sợ hãi, e thẹn, thông cảm, dũng cảm cũng như vui sướng, yêu thương và
ghét bỏ, cơ thể cảm thấy một cái gì đó với các trạng thái ấy” [9, tr 324]. Đây có thể
được coi như là quan niệm mở đầu trong việc xác định mối liên quan giữa cảm xúc
và trạng thái của cơ thể ứng với cảm xúc đó.
Vào những năm 1960, Richard Alpert thực hiện những nghiên cứu khoa học
đầu tiên về sự lo sợ trong các kỳ thi. Nghiên cứu này khẳng định rằng những học
sinh bị sự lo lắng gây tác hại tới kết quả học tập và những người thành công bất
chấp sự căng thẳng, thậm chí nhờ sự căng thẳng mà thành công hơn [4, tr 114].
Nghiên cứu này cho thấy khi cảm xúc nảy sinh thì thái độ, hành vi của con người
cũng bị tác động nghiêm trọng.
Cũng trong những năm 1960, Walter Mischel đã tiến hành trắc nghiệm để đo
năng lực chế ngự cảm xúc tại một nhà trẻ ở Trường Đại học Stanford. Trắc nghiệm
này cho phép thăm dò tâm lý một đứa trẻ xung đột giữa các xung lực và sự kiềm
chế, giữa ham muốn và sự chế ngự bản thân, giữa niềm thích thú tức khắc và sự
mong đợi [19, tr 174]. Trắc nghiệm này như là một bước khởi đầu khi xác lập mối
tương tác giữa kiếm chế bản thân với các thành phần trong cấu trúc của nhân cách
như ý chí, nhu cầu.
Bên cạnh đó, nhiều công trình nghiên cứu của các nhà thần kinh học có liên
quan đến cảm xúc và não bộ cũng xuất hiện. Các công trình này một lần nữa giúp
con người khám phá ra sự liên hệ đặc biệt của não bộ đối với cảm xúc. Chẳng hạn



23

như, vào năm 1992, nhà thần kinh học Josep Ledoux khẳng định mọi cảm xúc vui
buồn giận dữ đều được sinh ra từ hệ thống viền (limbic) [19, tr 179].
Kế đến là nhà nghiên cứu Antonio Damasio nhận thấy các bệnh nhân bị tổn
thương vùng não này đều không cảm nhận và chế ngự được tình cảm của mình. Từ
đó, A. Damasio cho rằng không có trí tuệ ở dạng thuần túy, mà được nuôi dưỡng
bởi cảm xúc và chính phần tân vỏ não (neocortex) đã chi phối, kiểm soát, chỉ đạo,
phối hợp các cảm xúc đó [19,179].
Ngoài ra, các nhà nghiên cứu như Arnold ( 1990), Ioung (1961), Lazarus
(1968) cho rằng nguồn gốc chính của bệnh tâm thần cơ thể, phần lớn các cảm xúc
phá vỡ và gây rối loạn hành vi [2, tr 13].
Cuối những năm 1930, E.L. Thorndike quan niệm trí tuệ xã hội là năng lực
hiểu và điều khiển mà những người đàn ông, đàn bà, con trai và con gái sử dụng để
hành động một cách khôn ngoan, sáng suốt trong các mối quan hệ của con người.
Đây cũng là một quan niệm thể hiện khả năng kiểm soát của cá nhân đối với người
khác [26].
Năm 1983, Howard Gardner xuất bản tác phẩm “Frames of mind”. Ông đưa ra
mô hình đa trí tuệ và cho rằng trí tuệ cá nhân gồm hai loại: trí tuệ liên nhân cách
(interpersonal intelligence) và trí tuệ về bản thân (intrapersonal intelligence) [25].
Bảng kiểm Bar-On EQ- I (emotional quotiet inventory) được phát hành năm
1997 dựa trên thang đo nguyên bản năm 1998 để đo sức khỏe tâm lý. Phép đo này
đề cập đến ba trong năm lĩnh vực của trí tuệ cảm xúc đó là :
- Kiểm soát, quản lý những trạng thái do các tác động bên ngoài thể hiện ở
sinh lý, tâm lý, hành vi (stress) gồm các kĩ năng như giải quyết vấn đề, đánh giá
đúng thực tiễn.
- Khả năng thích ứng gồm khả năng chịu đựng những trạng thái do các tác
động bên ngoài thể hiện ở sinh lý, tâm lý, hành vi (stress), năng lực kiểm soát xung
tính.
- Tâm trạng gồm khả năng giữ tâm trạng lạc quan, hạnh phúc [10].



23

Năm 1996 – 1997 -1997, Cooper với phép đo sơ đồ chỉ số cảm xúc EQ MAP
chia trí tuệ cảm xúc thành năm thành tố,. Trong đó có: các năng lực của trí tuệ cảm
xúc: đo lường năng lực sử dụng xúc cảm có mục đích, sáng tạo, linh hoạt, quan hệ
với người khác và giải quyết bất mãn một cách tích cực [10].
Thang đo LEAS- - nhận thức cảm xúc (Level of Emotional Awareness) bằng
cách sử dụng một chuỗi 20 cảnh tượng mà có sự tham gia của hai người, được xây
dựng để gợi ra 4 nhóm cảm xúc: giận dữ, sợ hãi, hạnh phúc và buồn bã. Từng cảnh
tượng được tiếp diễn xoay quanh câu hỏi: Bạn sẽ có cảm giác như thế nào? Và
người khác sẽ có cảm thấy như thế nào? Tương ứng với từng câu hỏi, từng ý kiến
trả lời của từng người sẽ được chia tách thành 2 điểm cho sự miêu tả cảm xúc: một
là cho chính bản thân họ và một cho người khác [10].
Ngoài ra, năm 1999, Boyatsis với ECI (bảng kiểm năng lực cảm xúc – EEmotional Competency Inventory) được thiết kế theo kiểu tự đánh giá và người
khác đánh giá. Trắc nghiệm này đề cập đến việc đo một trong bốn lĩnh vực của trí
tuệ cảm xúc. Đó là:
- Tự kiểm soát, làm chủ bản thân, tự kiểm soát xúc cảm của mình, lòng tự tin,
tự ý thức, thích ứng, định hướng thành đạt và sáng tạo.
- Các kĩ năng xã hội: giáo dục người khác, năng lực lãnh đạo, năng lực tạo
ảnh hưởng, năng lực giao tiếp, tạo xúc tác để thay đổi, kiểm soát, quản lý xung đột,
xây dựng các mối quan hệ, tinh thần đồng đội và sự hợp tác [10].
Thang đo MEIS (thang đo trí tuệ cảm xúc đa nhân tố –- Mutilfactor Emotional
Intelligence Scale) được tác giả Majer, Salovey và Caruso (2000) thiết kế để đo bốn
yếu tố cấu thành trí tuệ cảm xúc (Emotional Intelligence). Trong đó nhánh thứ tư
của EI là “quản lý cảm xúc của chính họ và của người khác” [10].
Năm 1995, Daniel Goleman đã tập hợp các kết quả nghiên cứu về trí tuệ cảm
xúc và cho ra đời cuốn sách đầu tiên “Trí tuệ cảm xúc” vào. Mô hình trí tuệ cảm
xúc mà D. Goleman đề xuất là một mô hình kiểu hỗn hợp. Theo D. Goleman, trí tuệ

cảm xúc bao gồm các năng lực: sự tự chủ, lòng nhiệt thành và kiên nhẫn cũng như
khả năng và sự kích thích hành động [4].


23

Kiểm soát, điều khiển các mối quan hệ xã hội được D. Goleman nhận định là
một trong bốn biểu hiện của trí tuệ cảm xúc bên cạnh các năng lực sau:
- Tự biết mình;
- Tự kiểm soát, tự quản;
- Nhận biết các quan hệ xã hội;
Từ năm 1995, Daniel Goleman – người được xem là nhà nghiên cứu hàng đầu
về trí tuệ cảm xúc hiện nay, đề xuất chúng ta phải có những năng lực cảm xúc cá
nhân gồm:
- Năng lực tự nhận biết bản thân;
- Năng lực tạo động lực;
- Những năng lực thông minh cảm xúc xã hội gồm: năng lực thấu cảm với
người khác và năng lực giao tiếp xã hội [26].
Vào năm 1990, P. Salovey và J. Mayer đã đề xuất mô hình trí tuệ thuần năng
lực- được gọi là EI 90 (trí thông miinh cảm xúc). Mô hình này nhìn nhận “điều
khiển hoặc kiểm soát cảm xúc và sử dụng xúc cảm một cách phù hợp cho hoạt
động” là một trong những năng lực của trí tuệ cảm xúc [31].
Vào năm 1997, P. Salovey và J. Mayer cùng với Caruso đổi mới lại mô hình
EI 90 bằng mô hình EI 97. Trong mô hình mới này, họ đề cập đến một trong bốn
năng lực của trí tuệ cảm xúc đó là “ Kiểm soát sự kết hợp của lập luận và dữ kiện để
đưa ra những quyết định chiến lược” [32]..
Vào năm 2002, P. Salovey và J. Mayer cùng với Caruso chỉnh sửa thang đo
MEIS và phiên bản mới này là MSCEIT (Mayer – - Salovey -– Caruso Emotional
Intelligence Test). Thang đo này chỉ báo khả năng hoạt động của người được đo
dưới ảnh hưởng những cảm xúc khác nhau. Phép đo này đo lường bốn thành tố:

nhận thức về xúc cảm, xúc cảm hóa tư duy, hiểu biết xúc cảm và điều khiển, kiểm
soát xúc cảm. [10].
Nhìn chung, những nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc còn khá mới mẻ. Hiện
tại, đó chỉ là mô hình, cách đo lường, các thành tố của trí tuệ cảm xúc. Kiểm soát
cảm xúc cũng được đề cập như là một yếu tố nhỏ trong các cấu trúc của trí tuệ


23

cảm xúc. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu sâu về kiểm soát cảm xúc. Do đó,
có thể nói kiểm soát cảm xúc vấn đề này vẫn là một lĩnh vực khá mới mẻ hiện
nay.
1.1.2 Câu kết luận chung về hướng nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
về trí tuệ cảm xúc, kiểm soát cảm xúc???
Những nghiên cứu ở Việt Nam về trí tuệ cảm xúc, kiểm soát cảm xúc
Khả năng kiểm soát cảm xúc là một đề tài nghiên cứu mới mẻ trong lĩnh vực
tâm lý học. Nhiều nhà nghiên cứu coi khả năng này là một bộ phận cấu thành nên trí
tuệ cảm xúc của con người. Do đó, một số đề tài về trí tuệ cảm xúc cũng nghiên cứu
đến khả năng kiểm soát cảm xúc. Chúng ta có thể thấy, một số đề tài trong nước có
liên quan như sau:
Thuật ngữ “Trí trí tuệ cảm xúc” được chính thức đề cập tại hội thảo của các
nhà nghiên cứu thuộc chương trình Khoa học Xã hội cấp nhà nước KX-07 do
GS.VS Phạm Minh Hạc chủ biên năm 2001 [22].
Năm 2003, Tác tác giả Nguyễn Huy Tú với một số bài viết như: “ Chỉ số
thông minh cảm xúc cao – một tiền đề thành công” trên Tạp chí Giáo dục; “ Trí tuệ
cảm xúc – - bản chất và phương pháp chẩn đoán” [23].
Năm 2003, tác giả Nguyễn Công Khanh cũng đề cập đến “ Các mô hình lí
thuyết về trí thông minh cảm xúc” trên Tạp chí Giáo dục [14].
Năm 2005, tác giả Trần Kiều (chủ biên) đề cập đến trí tuệ cảm xúc trong sách
“Trí tuệ và đo lường trí tuệ” [23].

Năm 2003, Lương Trí Dũng với khóa luận tốt nghiệp: “ Bước đầu tìm hiểu
xúc cảm giận dữ ở học sinh THCS” [6].
Đề tài cấp nhà nước KX-05-06 Trần Kiều và nhóm nghiên cứu trong đó gồm
Trần Trọng Thủy, Lê Đức Phúc, Nguyễn Huy Tú, Nguyễn Công Khanh tiến hành
nghiên cứu:” “Nghiên cứu phát triển trí tuệ IQ, EQ, CQ) của học sinh, sinh viên và
lao động trẻ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa” [26].


×