Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

định hướng phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh bên tre theo cơ chế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ ĐỨC DUY

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH BÊN TRE THEO
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ ĐỨC DUY

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH BÊN TRE THEO
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG

NGÀNH

: ĐỊA LÝ HỌC (Trừ ĐLTN)

MÁ SỐ

: 60 31 95


LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐẶNG VĂN PHAN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Sư Phạm
Thành Phố Hồ Chí Minh, Phòng sau đại học của nhà trường cùng các thầy cô giáo,
những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS
Đặng Văn Phan, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chi cục phát triển nông thôn, cục thống kê, Liên minh HTX
tỉnh, UBND các cấp chính quyền và các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giúp
đỡ tôi về thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi
những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng
toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

BQLĐ

: Bình quân lao động

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
CNXH

: Chủ Nghĩa Xã Hội

HTX

: Hợp tác xã

HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp

HTXTS

:

HTXTTCN :

Hợp tác xã thủy sản

Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp

KH-CN

: Khoa học – công nghệ

KT-XH

: Kinh tế – xã hội

LLSX

: Lực lượng sản xuất

QHSX

: Quan hệ sản xuất

SX-KD

: Sản xuất kinh doanh

XHCN

: Xã Hội Chủ Nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng


Trang

Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001 – 2010

49

Bảng 2.2: Các đơn vị hành chính của tỉnh Bến Tre năm 2010

63

Bảng 2.3: Dân số trung bình tỉnh Bến Tre phân theo giới tính, thành thị, nông
thôn năm 2010
Bảng 2.4: Số lượng HTX thành lập mới và giải thể ở Bến Tre giai đoạn 2006 –
2010

64

72

Bảng 2.5: Qui mô HTX theo số xã viên và vốn điều lệ giai đoạn 2006 – 2010

76

Bảng 2.6: Tổng hợp số tổ hợp tác giai đoạn 2006 – 2010

78

Bảng 2.7: Tình hình phân bố hoạt động của các HTXNN ở Bến Tre năm 2010

80


Bảng 2.8: Mô hình sản xuất của các HTXNN ở Bến Tre năm 2010

81

Bảng 2.9: Mô hình sản xuất của các HTXTS ở Bến Tre năm 2010

81

Bảng 2.10: Phân loại HTXNN và HTXTS tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006 – 2010

82

Bảng 2.11: Thống kê về trình độ của cán bộ quản lý tại HTX NN năm 2010

85

Bảng 2.12: Thống kê trình độ của cán bộ quản lý tại các HTX TS năm 2010

86

Bảng 2.13: Qui mô HTXNN theo số xã viên và vốn điều lệ giai đoạn 2006 –
2010
Bảng 2.14: Qui mô HTXTS theo số xã viên và vốn điều lệ giai đoạn 2006 –
2010
Bảng 2.15: Doanh thu của HTXNN giai đoạn 2006 – 2010
Bảng 2.16: Thu nhập bình quân của lao động trên tháng và xã viên trên vốn góp
trên năm giai đoạn 2006 - 2010
Bảng 2.17: Thu nhập bình quân của người không tham gia HTX và xã viên trên
tháng giai đoạn 2006 - 2010


87

88
89
91

91


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) của tỉnh Bến Tre năm

Trang
49

2000 và năm 2010
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sử dụng đất ở Bến Tre năm 2010
Biểu đồ 2.3: Lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ở Bến Tre năm
2010
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu HTX phân theo ngành của Bến Tre năm 2010
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ HTXNN và HTXTS hoạt động khá giỏi, trung bình, yếu
kém Bến Tre giai đoạn 2006 - 2010.
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu xã viên có ý định gắn kết lâu dài với HTX
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu xã viên hài lòng với cuộc sống hiện tại với những thay đổi
khi tham gia HTX
Biểu đồ 2.8: HTX Tác động tốt đến đời sống và sinh kế của xã viên

59

65
71
84
97
98
98

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy HTX

70

Sơ đồ 2.2: Phân phối lãi của HTX

90

Bản đồ
Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre (Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre)

49


Trang phụ bìa

MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục Lục
Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ và bản đồ
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu ..............................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................4
3.1. Mục tiêu chung .............................................................................................4
3.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................5
6. Ý nghĩa đề tài.......................................................................................................5
7. Kết cấu đề tài .......................................................................................................5
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ....................6
1.1. Quan điểm về hợp tác xã trong nông nghiệp ....................................................6
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về hợp tác xã nông nghiệp ..........6
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta...................8
1.1.3. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển hợp tác xã
trong nông nghiệp ................................................................................................9
1.2. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã...............................................16
1.2.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác, hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp .....16
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã ....................................27
1.2.3. Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nông nghiệp nước ta .......31
1.3. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trên
Thế giới và ở Việt Nam .........................................................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm trong quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã
trên Thế giới .......................................................................................................32
1.3.2. Sơ lược quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam ....................35

1.3.3. Đúc kết một số bài học từ HTX trên thế giới ..........................................44
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho HTX nông nghiệp Việt Nam ..........................45


Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRONG NÔNG
NGHIỆP TỈNH BẾN TRE THEO CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG .............................47
2.1. Khái quát về tỉnh Bến Tre ..............................................................................47
2. 2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ...............................................................48
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế .................................................................................48
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................................................................49
2.3. Các nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển Hợp Tác Xã nông nghiệp ở Bến Tre
...............................................................................................................................50
2.3.1. Các nguồn lực tự nhiên ............................................................................50
2.3.2. Các nguồn lực kinh tế - xã hội .................................................................62
2.4. Bối cảnh nghiên cứu .......................................................................................67
2.4.1. Tình hình phát triển chung của mô hình Hợp tác xã tại Việt Nam..........67
2.4.2. Mô hình HTX tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long .........................68
2.5. Thực trạng hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở Bến Tre .......................69
2.5.1. Thực trạng hoạt động của hợp tác xã ở tỉnh Bến Tre giai đoạn ..............69
2006 - 2010 ........................................................................................................69
2.5.2. Thực trạng hoạt động của hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2006 - 2010 ...............................................................................................77
2.6. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của HTX ở Bến Tre ...........92
2.6.1. Đánh giá mức độ tham gia của xã viên theo tiêu chí HTX .....................92
2.6.2. Đánh giá lợi ích xã viên nhận được khi tham gia HTX ...........................94
2.6.3. Đánh giá mức độ hài lòng về HTX của xã viên .....................................97
2.7. Đánh giá chung và những bài học kinh nghiệm về HTX: ..............................99
2.7.1. Đánh giá chung về sự phát triển của HTX: .............................................99
2.7.2. Hạn chế: ................................................................................................101
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ

TRONG NÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE THEO CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG,
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.......................................................................................103
3.1. Cơ sở đề ra định hướng phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Bến Tre
.............................................................................................................................103
3.1.1. Quan điểm phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp .............................103
3.1.2. Mục tiêu .................................................................................................103
3.2. Định hướng phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Bến Tre .............104
3.2.1. Định hướng phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp ............................104
3.2.2. Phương hướng phát triển các mô hình hợp tác xã trong nông nghiệp. ..106
3.3. Những giải pháp chủ yếu phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Bến
Tre........................................................................................................................107
3.3.1. Giải pháp về thúc đẩy kinh tế hàng hoá và đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ .....................................................................................................................107
3.3.2. Phát triển thương hiệu cho các sản phẩm và dịch vụ cung cấp từ HTX109
3.3.3. Hoàn thiện mô hình và phương thức quản lý nội bộ hợp tác xã trong
nông nghiệp......................................................................................................110


3.3.4. Hoàn thiện hệ thống các chính sách của Nhà nước hỗ trợ phát triển hợp
tác xã nông nghiệp ...........................................................................................113
3.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã trong nông nghiệp ........116
3.3.6. Tăng cường quản lý của Nhà nước và vai trò lãnh đạo của Đảng, nhằm
hỗ trợ phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp................................................120
3.4. Kiến Nghị .....................................................................................................123
3.4.1. Kiến nghị Trung Ương ..........................................................................123
3.4.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Bến Tre ........................................................124
3.4.3. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX
tỉnh Bến Tre .....................................................................................................125
Phần III: KẾT LUẬN ...........................................................................................126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................128



1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của mỗi
nước trên thế giới, đặc biệt là ở những nước kinh tế đang phát triển và kém phát
triển thì nông nghiệp càng được đặt lên hàng đầu. Việt Nam cũng là một nước đang
phát triển mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nhưng đến nay nước ta vẫn còn là một nước nông nghiệp ở trình độ thấp.
Gần 80% dân số sống ở nông thôn, nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
sản phẩm xã hội; tiềm năng của nông nghiệp, nông thôn vẫn còn lớn nhưng chưa
khai thác tốt. Chính vì thế mà phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội nông thôn có vị trí
đặc biệt quan trọng trong chiến lược ổn định và phát triển đất nước ta trong nhiều
năm tới.
Con đường hợp tác đưa nông nghiệp, nông thôn quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội
(CNXH) ở nước ta đã trải qua hơn 50 năm. Quá trình ấy đã có những biến đổi,
những bước thăng trầm do những điều kiện khách quan và những nhân tố sai lầm
chủ quan. Song kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã (HTX) trong những năm
qua, đã có nhiều đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển KT - XH của đất
nước.
Thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước,
đặc biệt thực hiện Nghị quyết 13 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá
IX) “Về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”, phong
trào phát triển hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) ở Bến Tre không ngừng được
củng cố và ngày càng khẳng định vai trò hết sức to lớn, nhất là trong nông nghiệp,
nông thôn, không những thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn phát triển
ngành nghề, giải quyết việc làm... Trong củng cố và phát triển HTX ở Bến Tre đã
khơi dậy và đáp ứng nhu cầu hợp tác đa dạng trong nhân dân, tôn trọng tính tự
nguyện, tự chủ của HTX, xuất phát từ lợi ích của xã viên, người lao động, chăm lo

phúc lợi tập thể, hỗ trợ giúp đỡ người nghèo, đóng góp tích cực vào xây dựng và
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn... Từ đó tạo được sự phát triển bền vững, cán
bộ xã viên gắn bó với HTX không chỉ đơn thuần về lợi ích kinh tế mà còn thể hiện


2

tính xã hội tốt đẹp, sâu sắc. Qua thực tiễn các HTX tiên tiến, sự kết hợp hài hoà
giữa tính tự chủ của kinh tế hộ xã viên với HTX thông qua mối quan hệ dịch vụ, trợ
giúp chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mà bản thân từng hộ xã
viên không thể tự làm được hoặc làm không có hiệu quả, cả trong lĩnh vực nông
nghiệp và phi nông nghiệp. Qua đó, kinh tế hộ càng phát triển đã tạo tiền đề quan
trọng để tiếp tục phát triển HTX. Mối quan hệ giữa kinh tế hộ xã viên với HTX
được nâng lên ở cấp độ cao hơn, HTX từng bước mở rộng quy mô sản xuất, kinh
doanh, dich vụ... và ngày càng thể hiện rõ nét là tổ chức kinh tế, vừa có tính xã hội
sâu sắc. Nhiều HTX trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã minh chứng bản chất tốt đẹp của
một tổ chức kinh tế gần gũi với mục tiêu xây dựng CNXH ở nước ta. Có thể khẳng
định rằng, sự tồn tại và phát triển của kinh tế HTX là một tất yếu khách quan trong
điều kiện cơ chế thị trường khi kinh tế hộ thực sự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu kết quả phát triển HTX trên địa bàn
của tỉnh Bến Tre vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm như: Kinh tế hộ nông dân
Bến Tre hầu hết là nhỏ bé, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu hiểu biết về kỹ
thuật canh tác và nhiều khâu của quá trình sản xuất hộ nông dân không tự làm được,
năng lực nội sinh, địa vị và quyền lợi của xã viên, và người lao động; vị thế kinh tế
HTX trong nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN. Để tồn tại và phát
triển đòi hỏi những người sản xuất phải liên kết lại với nhau trên nguyên tắc tự
nguyện, kết hợp sức mạnh tập thể và sức mạnh của từng thành viên để đứng vững
trong nền kinh tế thị trường.
Từ yêu cầu khách quan đó, sự tồn tại của các hình thức kinh tế hợp tác, HTX
trong nông nghiệp là cần thiết. Mặt khác trước yêu cầu của sự nghiệp phát triển KT

- XH của tỉnh, vai trò kinh tế HTX ngày càng giữ vị trí quan trọng trọng việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, góp phần tích
cực vào việc thực hiện thắng lợi công Nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH) nông
nghiệp, nông thôn, phấn đấu đưa Bến Tre trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020.
Vì vậy vấn đề cơ bản và cấp bách đặt ra đối với Bến Tre là phải đánh giá đúng tình
hình và kết quả hoạt động của các HTX, rút ra những kinh nghiệm và đề ra những


3

giải pháp tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế HTX trong nông nghiệp
trong thời gian tới.
Đề tài “Định hướng phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Bến Tre
theo cơ chế thị trường”, nhằm góp phần thực hiện mục các yêu cầu đặt ra đối với
phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh trong quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đây là mảng đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong quá trình thực
hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn ở nước ta. Trong đó, có những công
trình tiêu biểu được công bố như:
- Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng: "Kinh tế hợp tác, hợp
tác xã ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển", Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, 2001. Các tác giả đã hệ thống hóa quá trình hình thành, phát triển các loại hình
kinh tế hợp tác, HTX trên thế giới và ở Việt Nam với những thành công và tồn tại,
từ đó nêu lên định hướng phát triển phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước ta.
- Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ: "Kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp nước ta hiện nay", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Các tác giả tập
trung trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác, HTX; sự cần
thiết khách quan phải lựa chọn các mô hình kinh tế hợp tác, HTX phù hợp với đặc
điểm, điều kiện nông nghiệp, nông thôn nước ta, đề xuất những giải pháp phát triển

các mô hình kinh tế hợp tác, HTX trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện
nay.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Minh Tâm, năm 2000, về "Phát
triển kinh tế hợp tác ở ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh tài liệu tư tưởng Hồ Chí
Minh - Thực trạng và giải pháp". Tác giả nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động
của kinh tế hợp tác ở Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp phát triển.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Thùy Hương, năm 2003, về "Kinh tế
tập thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương, thực trạng và giải pháp". Tác giả trình bày vai
trò, tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế tập thể; đánh giá thực trạng
và giải pháp phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương.


4

- "Hợp tác xã nông nghiệp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long - nhìn từ thực
tiễn" của Nguyễn Văn Tuất, Tạp chí Khoa học về chính trị, số 3, 2002.
- "Về chế độ kinh tế hợp tác xã ở nước ta" của PGS.TS Vũ Văn Phúc, Tạp chí
Lý luận chính trị, số 1, 2002.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập những khía cạnh khác nhau
trên lĩnh vực này. Song, với gốc độ chung trên các lĩnh vực xây dựng và phát triển
mô hình HTXNN trên địa bàn tỉnh Bến Tre chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách có hệ thống về chủ đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp nhằm tìm ra những
tiềm năng, ưu thế và những mặt hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
HTX. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTX nông nghiệp tại địa phương.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, HTX nói chung và HTX

nông nghiệp nói riêng.
Phân tích quá trình hoạt động và phát triển HTXNN tỉnh Bến Tre những năm
vừa qua (2006 - 2010).
Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát triển nhằm xây dựng mô hình
các HTX nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Bến Tre.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX
nông nghiệp.
Đối tượng khảo sát: các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.


5

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung, phương
thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành, phương thức tổ
chức sản xuất kinh doanh…của các HTX nông nghiệp.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp trong
thời gian từ năm 2006 - 2010 ở địa phương. Để từ đó có các định hướng và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp sưu tầm tài liệu, tổng kết thực tiễn, phân tích, so sánh,
điều tra khảo sát, thống kê toán học... trong đó trực tiếp trao đổi với một số cán bộ
lãnh đạo của tỉnh, cán bộ quản lý HTX... Tham khảo kinh nghiệm các HTXNN điển
hình.
6. Ý nghĩa đề tài

Thông qua việc nghiên cứu về thực trạng tình hình hoạt động của các HTXNN
trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đánh giá những kết quả đã đạt được, những mặt hạn chế.
Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm góp phần phát triển HTXNN đáp ứng yêu
cầu phát triển KT - XH tỉnh Bến Tre trong thời kỳ CNH - HĐH nông nghiệp và
nông thôn.
7. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm ba phần: Mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục; phần nội dung luận văn được kết cấu 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hợp tác xã nông nghiệp.
Chương 2: Hiện trạng phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Bến Tre
theo cơ chế thị trường.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp
tỉnh Bến Tre theo cơ chế thị trường, giai đoạn 2011 - 2015.


6

Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP
1.1. Quan điểm về hợp tác xã trong nông nghiệp
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về hợp tác xã nông nghiệp
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử của sự phát triển lực
lượng sản xuất, đi với nó là một quan hệ sản xuất phù hợp. Sự hợp tác giữa người
và người không chỉ vì yêu cầu của sản xuất mà còn cả yêu cầu của cuộc sống để
nương tựa nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ cho nhau.
Qua nghiên cứu lý luận "hiệp tác" trong học thuyết của C. Mác có thể rút ra
một số vấn đề sau đây:
Hiệp tác là một hiện tượng khách quan của xã hội loài người và đã xuất hiện
rất sớm kể từ khởi đầu nền văn minh của loài người và không ngừng phát triển theo

sự phát triển của LLSX, tuy nhiên mỗi chế độ xã hội khác nhau có nội dung và hình
thức hiệp tác khác nhau. Hiệp tác tư bản chủ nghĩa là sự hiệp tác của những người
lao động làm thuê tự do, bán sức lao động của mình cho nhà tư bản, còn hiệp tác
XHCN theo C. Mác là sự hiệp tác của những người sản xuất tự do và bình đẳng liên
hiệp lại để tiến hành lao động xã hội theo một kế hoạch chung và hợp lý [18].
Hiệp tác diễn ra đồng thời với quá trình phân công lao động, do đó có các
phạm vi hiệp tác khác nhau: cá biệt, đặc thù và trên toàn xã hội và còn diễn ra trên
phạm vi thế giới với các hình thức hết sức đa dạng và phong phú.
Hiệp tác mang lại nhiều lợi ích có thể sánh như khoa học là lực lượng tự nhiên
mà nhà tư bản khai thác nó không tốn một đồng xu, do đó nó cũng có lợi nhất định
cho người lao động và cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên việc khai thác
lợi thế của sự hiệp tác không tốt cũng sẽ gây ra những tác hại to lớn không thể
lường trước được.
Để đảm bảo cho hiệp tác phát huy lợi thế, tránh sai lầm, thua thiệt cần có nhiều
điều kiện, trong đó có bốn điều kiện tiên quyết:
- Có đủ lượng tư bản cần thiết để mua sức lao động và tư liệu lao động;


7

- Có sự quản lý với trình độ phù hợp với qui mô của hiệp tác;
- Người lao động được tự do bán sức lao động và tham gia hiệp tác;
- Đảm bảo lợi ích thỏa đáng.
Phát triển lý luận về hợp tác của C. Mác, Lênin đã luận giải sự cần thiết, các
tiền đề của kinh tế hợp tác và các nguyên tắc hợp tác dưới CNXH. Theo Lênin, đi
lên CNXH có nghĩa là tiến tới chế độ xã hội văn minh cần cả một thời kỳ cải biến
cách mạng có tính lịch sử nhằm tạo nên tiền đề cho một chế độ kinh tế mới - chế độ
hợp tác kinh tế XHCN. Và khi tất cả những người lao động đã được giải phóng khỏi
ách áp bức, bóc lột và tự nguyện hợp tác lao động với nhau thì sẽ có CNXH. Theo
V.I. Lênin, HTX có ý nghĩa đặc biệt, nó là bước quá độ sang một chế độ mới bằng

con đường đơn giản nhất dễ tiếp thu nhất đối với nông dân.
Lênin viết: "Khi nhân dân lao động đã vào hợp tác xã với mức độ nhất định,
thì chủ nghĩa xã hội tự nó sẽ được thực hiện". Lênin cũng nêu lên các tiền đề của
chế độ hợp tác dưới CNXH bao gồm:
- Tiền đề chính trị, có tính tiên quyết, đó là chính quyền thuộc về nhân dân và
do chính Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo;
- Tiền đề kinh tế mà cốt lõi là quan hệ kinh tế giữa các HTX với kinh tế nhà
nước để thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tiền đề văn hóa, xã hội tạo cho chế độ hợp tác tính nhân bản, trình độ văn
minh trong lao động hợp tác và quản lý kinh tế hợp tác.
Lênin rất quan tâm đến việc Nhà nước giúp đỡ tài chính cho HTX. “Một chế
độ xã hội chỉ nảy sinh nếu được một giai cấp nhất định nào đó giúp đỡ về tài
chính... Trong lúc này, chế độ xã hội mà chúng ta ủng hộ hơn hết là chế độ HTX....
Phải cho chế độ HTX hưởng một số đặc quyền kinh tế, tài chính, ngân hàng;
sự ủng hộ mà nhà nước XHCN của chúng ta mang lại cho nguyên tắc tổ chức mới
của dân cư phải là như vậy” [25].
Cũng chính Lê nin đã phát triển quan điểm mác - xít về kinh tế hợp tác và nêu
lên các nguyên tắc và hình thức tổ chức kinh tế hợp tác. Nguyên tắc đầu tiên của
hợp tác là tự nguyện, không cưỡng ép nông dân vào HTX bằng bất cứ hình thức
nào, ngoài ra phải tôn trọng nguyên tắc cùng có lợi, quản lý dân chủ và có sự giúp


8

đỡ của nhà nước. Bước đi của hợp tác là phải tiến hành từng bước, phù hợp với quá
trình phát triển KT - XH, tức là theo qui luật QHSX phải phù hợp với tính chất và
trình độ của LLSX. Trong chính sách kinh tế mới (NEP) Lênin nêu ra bước đi của
hợp tác là từ thương mại rồi dần đi vào sản xuất. Lênin nhấn mạnh tính thiết thực,
cụ thể, phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực SXKD, phù hợp với phong tục, tập
quán và dân trí của từng vùng.

1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta
Hồ Chí Minh, trong tác phẩm "Đường cách mệnh" viết năm 1927 đã để một
chuyên mục viết về HTX, trong đó nêu rõ lịch sử phát triển HTX của thế giới mà
đầu tiên là HTX dệt vải ở Anh năm 1761 và lan rộng ra các nước khác như Nga,
Đức, Đan Mạch, Nhật Bản. Lý luận về hợp tác theo Hồ Chí Minh thật là đơn giản
khi Người nêu ra các câu tục ngữ Việt Nam: "nhóm lại thành giàu, chia nhau thành
khó", "một cây làm chẳng nên non, nhiều cây nhóm lại thành hòn núi cao". Hình
thức hợp tác có 4 loại, hay 4 cách, đó là: HTX tiền bạc; HTX mua; HTX bán và
HTX sinh sản nhằm mục đích giúp nhau, nhờ lẫn nhau, "làm sao cho ai trồng cây
thì được ăn trái, ai muốn ăn trái thì giùm vào trồng cây". Đặc biệt Hồ Chí Minh
nhấn mạnh cách tổ chức HTX đảm bảo tính đa dạng, tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà lập
HTX, không rập khuôn, nên tạo sự liên kết các HTX với nhau, đảm bảo các thành
viên được hưởng lợi và bình đẳng.
Khi lãnh đạo nhân dân xây dựng CNXH ở miền Bắc Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn quan tâm đến việc xây dựng củng cố HTX “ Muốn nâng cao đời sống là chỉ có
một cách là tổ chức nông dân làm ăn tập thể tức là tổ chức nông dân vào HTXNN...
Qua nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về hợp tác cho chúng ta thấy rằng. Những vấn đề lý luận về hợp tác, kinh tế
hợp tác và HTX không quá phức tạp và đều bắt nguồn từ thực tế cuộc sống. Một xã
hội muốn tồn tại phải có sản xuất, hoạt động kinh tế và đều là một quá trình phân
công và hợp tác lao động hoặc là tự phát, hoặc là tự giác. Bản thân thị trường là một
hệ thống sản xuất và trao đổi, lúc đầu mang tính tự phát và tiến dần tới tự giác khi
có sự tổ chức và điều chỉnh của các chủ thể kinh doanh và đặc biệt có sự quản lý
của Nhà nước. Trong thị trường có các tổ chức kinh tế như doanh nghiệp và HTX là


9

những hệ thống phân công và hợp tác lao động một cách tự giác, tuy nhiên sự hợp
tác trên thị trường cũng không thể loại trừ hết tính tự phát, và chính sự phân công và

hợp tác sản xuất và trao đổi trên thị trường một cách tự phát, mang tính tự nhiên
cũng là một ưu thế của thị trường. Chính sự phân công và hợp tác lao động, hợp tác
kinh tế và tổ chức các hình thức hợp tác cũng đi từ tự phát đến tự giác..
Hợp tác là một nhu cầu khách quan của con người cả trong sản xuất và đời
sống, bắt nguồn từ nhu cầu thực tiễn của con người theo qui luật QHSX phù hợp
với tính chất và trình độ của LLSX, là một qui luật phổ biến đối với mọi chế độ xã
hội khác nhau. Tính tự giác và chủ động trong sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của
Nhà nước là không ngừng tác động để thúc đẩy phát triển LLSX và tùy theo trình
độ của LLSX và nhu cầu của sản xuất mà chủ động xây dựng QHSX phù hợp. Quá
trình lãnh đạo xây dựng QHSX trong nông nghiệp nước ta đã trải qua nửa thế kỷ
với các bước thăng trầm trong tổ chức thực tiễn, cũng là quá trình nhận thức cơ sở
lý luận về HTX ngày càng tự giác hơn.
1.1.3. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển hợp tác xã
trong nông nghiệp
1.1.3.1. Quan điểm của Đảng qua các kỳ Đại hội (kể từ Đại hội VI đến nay)
Đường lối đổi mới do Đại hội VI đề xướng đã khẳng định phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế HTX được khẳng định cùng với kinh tế
nhà nước dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân; đồng thời thừa nhận
sự tồn tại của kinh tế HTX phải đi đôi với sự phát triển đa dạng của các hình thức
kinh tế hợp tác từ thấp đến cao, HTX là bộ phận nòng cốt của kinh tế hợp tác. Nghị
quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá VI) đã khẳng định, kinh tế HTX có nhiều
hình thức từ thấp đến cao, mọi tổ chức SXKD do người lao động tự nguyện góp
vốn, góp sức, được quản lý theo nguyên tắc dân chủ đều là HTX. Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 5 (khoá VII) tháng 6/1993 làm rõ thêm bản chất của HTX trên cơ
sở phát huy tính tự chủ của kinh tế hộ, coi kinh tế hộ là bộ phận khắng khít của kinh
tế HTX. Nghị quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ (khoá VII) tiếp tục khẳng định và phát
triển quan điểm của Đảng coi kinh tế HTX với nhiều hình thức phong phú và đa
dạng từ thấp đến cao, phù hợp với nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân



10

chủ, kết hợp với sức mạnh của hộ xã viên, làm cho kinh tế hợp tác trở thành một
thành phần kinh tế vững mạnh, cùng với kinh tế quốc doanh trở thành xương sống
của nền kinh tế quốc dân. Đến Đại hội VIII, quan điểm phát triển kinh tế tập thể mà
nòng cốt là HTX; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Quan điểm của Đảng được cụ thể hoá trong Nghị quyết 13-NQ/TW tại Hội
nghị Trung ương 5 (khoá IX) đã nêu:
Thứ nhất: kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX thời gian tới phải phát triển đa
dạng về hình thức, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn, bao gồm nhiều hình
thức sở hữu, với nhiều trình độ khác nhau, từ tổ hợp tác đến HTX và lên đến trình
độ cao là liên hiệp HTX. Sở hữu trong kinh tế tập thể dựa trên sở hữu của các thành
viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi với các thành phần kinh tế khác, không giới
hạn về quy mô, lĩnh vực và địa bàn; Phân phối vừa theo lao động, vừa theo vốn góp
và mức độ tham gia của dịch vụ; Nguyên tắc hoạt động: tự chủ; tự chịu trách nhiệm;
Thành viên tập thể bao gồm cả thể nhân và pháp nhân... cùng góp vốn, cùng góp
sức trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý
dân chủ.
Thứ hai: kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX phải là một tổ chức kinh tế kết
hợp hài hoà giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội của các thành viên và lợi ích tập
thể: Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích của các thành viên
và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của thành viên, góp phần xoá
đói giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên và phát triển cộng đồng. Do
vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế tập thể phải trên cơ sở quan điểm toàn diện, cả
kinh tế - chính trị - xã hội, cả hiệu quả của tập thể và hiệu quả của các thành viên;
Thứ ba: khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục phát triển rộng rãi các hình thức
kinh tế tập thể trong tất cả các ngành, lĩnh vực và địa bàn, trong đó trọng tâm là khu
vực nông nghiệp, nông thôn; Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn
phải đảm bảo quyền tự chủ của kinh tế hộ, trang trại; Khẳng định kinh tế tập thể

tuyệt nhiên không thay thế hoặc thủ tiêu kinh tế hộ, trang trại; Gắn phát triển kinh tế
tập thể với quá trình CNH - HĐH nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; Thúc


11

đẩy kinh tế tập thể không ngừng phát triển sức sản xuất, vươn lên cạnh tranh trong
quá trình hội nghập kinh tế quốc tế.
Thứ tư: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và phát huy
vai trò của các đoàn thể nhân dân trong phát triển kinh tế tập thể: Nhà nước ban
hành các chính sách trợ giúp kinh tế tập thể trong quá trình xây dựng và phát triển,
thông qua việc giúp đỡ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ứng dụng KH - CN, nắm bắt
thông tin, mở rộng thị trường, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển, giải quyết nợ tồn
đọng trước đây, khuyến khích việc tích luỹ và sử dụng có hiệu quả vốn tập thể trong
HTX; Phát huy vai trò Liên minh HTX Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân trong việc tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia kinh tế tập thể,
thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, đảm bảo công tác kiểm tra, kiểm soát của các
thành viên, ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí.
Thứ năm: Nghị quyết 13/NQ/TW chỉ rõ phương châm phát triển kinh tế tập thể
trong thời gian tới: Phát triển HTX phải theo phương châm tích cực, chủ động,
nhưng phải vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp đến cao, đa dạng về
mô hình, vì hiệu quả thiết thực, trước hết là vì sự phát triển của sức sản xuất, triệt để
tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, nhất quyết không nóng vội, chủ quan duy ý chí, áp
đặt; Nhưng cũng yêu cầu cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần khắc phục sự
buông lỏng lãnh đạo, bị động ngồi chờ, để mặc sự phát triển tự phát của nền kinh tế,
mà chậm trể trong việc nắm bắt và đáp ứng những đòi hỏi của nhân dân về phát
triển kinh tế tập thể. Nghị quyết Trung ương yêu cầu phải xác lập môi trường thể
chế và tâm lý xã hội thuận lợi cho kinh tế hợp tác, HTX phát triển như: Sửa đổi bổ
sung một số quy định pháp luật hiện hành về những vấn đề liên quan đến kinh tế tập
thể, bảo đảm tính nhất quán giữa các luật, Luật Đất đai, Luật Ngân hàng, Luật các

tổ chức Tín dụng, các Luật về Thuế, Bộ Luật Dân sự, Luật về Bảo hiểm xã hội,
Pháp lệnh Cán bộ công chức... tạo điều kiện cho Luật HTX đi nhanh vào cuộc sống
theo hướng giảm tối đa thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh, thành viên HTX
bao gồm cả thể nhân và pháp nhân; cán bộ công chức được tham gia HTX với tư
cách là xã viên; phân định rõ chức năng quản lý của Ban quản trị và chức năng điều
hành của Chủ nhiệm; Chủ nhiệm có thể là xã viên hoặc ngoài HTX do ban quản trị


12

thuê; HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong lựa chọn ngành, nghề kinh doanh,
chuyển dịch cơ cấu, đa dạng lĩnh vực hoạt động phù hợp với nhu cầu thị trường;
Ban hành đồng bộ, kịp thời các văn bản dưới luật, sửa đổi bổ sung Điều lệ mẫu phù
hợp với đặc thù của các loại hình HTX để dễ vận dụng; Hướng dẫn về tổ chức, hoạt
động đối với tổ hợp tác theo Bộ luật Dân sự.
Tạo lập môi trường tâm lý xã hội thuận lợi cho kinh tế hợp tác, HTX phát triển
bằng việc: Tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác, HTX và các mô hình làm ăn có hiệu quả;
Biểu dương, khen thưởng những cá nhân và tập thể có thành tích và đóng góp cho
kinh tế hợp tác, HTX; Đưa nội dung phát triển kinh tế hợp tác, HTX vào giảng dạy
trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
1.1.3.2. Chính sách Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong
nền kinh tế thị trường
Chính sách phát triển kinh tế hợp tác, HTX của Nhà nước qua các thời kỳ:
Trước thời kỳ đổi mới, các chính sách phát triển kinh tế hợp tác, HTX của
Đảng và Nhà nước được thiết kế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp; quan
hệ giữa Nhà nước – HTX – xã viên không đựơc phân chia hợp lý, đặc biệt lợi ích xã
viên và người lao động trong HTX ít được chú trọng.
Giai đoạn từ thời điểm khởi đầu công cuộc đổi mới đến trước khi có Luật HTX
1996, xu hướng chính sách lại coi trọng khuyến khích và tạo điều kiện tối đa cho lợi

ích cá nhân, mở rộng quyền tự chủ cho xã viên, có phần coi nhẹ sự phát triển của
HTX, thậm chí “lãng quên” việc xây dựng chính sách cho các HTX trong cơ chế
kinh tế thị trường.
Giai đoạn từ thời điểm Luật HTX 1996 có hiệu lực đến trước Nghị quyết 13NQ/TW của Hội nghị Trung ương (khoá IX), các chính sách được ban hành để
khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác và HTX chưa thực sự đi vào cuộc sống,
chưa được triển khai thực hiện. Nghị định 02/CP và 15/CP cho đến khi ban hành
Luật HTX năm 2003 vẫn chưa có Thông tư hướng dẫn thực hiện. Do vậy, sự quan
tâm về chính sách thời kỳ này hầu như không mấy tác dụng đối với sự phát triển


13

của HTX. Các HTX hầu như không được thụ hưởng chính sách gì đáng kể. Kinh tế
hợp tác, HTX vẫn bị “thả lỏng, buông trôi” cả về chính sách và quản lý nhà nước.
1.1.3.3. Chính sách phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã từ sau Nghị quyết 13NQ/TW của Hội nghị Trung ương 5 (khoá IX) và Luật hợp tác xã năm 2003
Từ khi Hội nghị Trung ương 5 (khoá IX) ra Nghị quyết chuyên đề về phát triển
kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX, các chính sách phát triển kinh tế tập thể được
quan tâm một cách toàn diện và đầy đủ hơn với sự ra đời của Luật HTX mới, cùng
với quá trình chuẩn bị các chính sách cụ thể hoá và đồng bộ theo tinh thần Nghị
quyết và Luật HTX mới. Hướng chính của các chính sách phát triển kinh tế hợp tác,
HTX như sau:
- Chính sách cán bộ đào tạo nguồn nhân lực:
Điểm mới trong chính sách cán bộ cho HTX đã xác định rõ hơn trách nhiệm
đào tạo cán bộ cho HTX của các ngành, địa phương với sự hỗ trợ kinh phí của Nhà
nước, chế độ thuê Chủ nhiệm, chế độ bảo hiểm xã hội cho cán bộ xã viên HTX. Cụ
thể như sau:
- Các ngành, các địa phương chủ động xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ cho khu vực kinh tế tập thể.
- Nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho HTX.
- Có chính sách thu hút cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật về công tác

tại HTX.
- Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với xã viên HTX và người lao động
làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo Bộ luật lao động; các
thành viên khác không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tạo điều kiện tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện theo nhu cầu.
- Chính sách đất đai:
Khuyến khích và tạo điều kiện cho hộ nông dân “dồn điền, dồn thửa”, tập
trung ruộng đất theo chính sách của Nhà nước để phát triển sản xuất hàng hoá, mở
mang ngành nghề.
- Nhà nước giao đất không thu tiền và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho HTXNN xây dựng trụ sở, làm cơ sở SX - KD...


14

- HTX phi nông nghiệp được thuê đất dài hạn, giảm mức nộp thuế sử dụng đất
cho HTXNN trong một thời gian nhất định và được nộp tiền thuê đất nhiều lần.
- Đất do HTX đầu tư để khai phá, tôn tạo, khi Nhà nước chuyển sang chế độ
cho thuê, cần trả lại chi phí cho HTX.
- Chính sách tài chính, tín dụng:
- Chính sách thu: Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền đến năm
2010 cho hộ nông dân; Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một thời gian nhất
định đối với HTX nông, lâm, ngư nghiệp mới chuyển đổi hoặc thành lập.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp.
- Khuyến khích nhiều hình thức góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sử
dụng đất...của thành viên để tăng thêm vốn kinh doanh cho HTX, nhưng phải công
khai hoá những đóng góp của thành viên.
- Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của HTXNN từ năm 1996 về trước; tiếp tục xem
xét để xử lý nợ tồn đọng cho HTX phi nông nghiệp.
- Những tài sản của HTX cũ và tài sản của Nhà nước giao cho HTX sử dụng

trước đây cho phép HTX chuyển đổi để làm vốn không chia thuộc sở hữu chung.
- Chính sách tín dụng: HTX là một loại hình doanh nghiệp, được vay vốn bình
đẳng như doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác. Các tổ chức tín dụng tăng
mức cho vay và tạo thuận lợi đối với hộ và các tổ hợp tác, HTX, liên HTX; Các
HTX được vay vốn cả bằng hình thức thế chấp và tín chấp: được thế chấp hình
thành từ vốn vay để vay vốn ngân hàng, được vay vốn bằng tín chấp và vay theo dự
án SX-KD có hiệu quả; HTX được vay vốn từ các chương trình dự án quốc gia và
các tổ chức phi chính phủ, được làm chủ một số dự án phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ bảo lãnh tín dụng cho kinh tế tập thể.
Tăng cường quản lý và củng cố Quỹ tín dụng nhân dân, hướng dẫn nghiệp vụ và chỉ
đạo chặt chẽ đối với hoạt động tín dụng nội bộ trong HTX nhằm tăng khả năng đáp
ứng vốn sản xuất cho xã viên.
- Chính sách hỗ trợ về khoa học - công nghệ:


15

Nhà nước hỗ trợ cho kinh tế tập thể ứng dụng các thành tựu KH - CN, nhất là
giống, công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản, chế biến, công nghệ thông tin...
qua hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công.
Đầu tư tập trung để nâng cao của một số Viện, trung tâm nghiên cứu và
chuyển giao KH - CN theo vùng nhằm hỗ trợ HTX và hộ nông dân. Khuyến khích
cơ quan chuyển giao các thành tựu KH - CN mới cho HTX, nghiên cứu sản xuất sản
phẩm mới, khai thác và sử dụng các nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước.
Khuyến khích xây dựng các cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, phát triển làng nghề...ở nông thôn, hướng dẫn và giúp các
HTX tiểu thủ công nghiệp đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành,
tạo sức cạnh tranh.
- Chính sách hỗ trợ tiếp thị và mở rộng thị trường:
Các ngành, các địa phương, các hiệp hội ngành nghề và Liên minh HTX hỗ trợ

xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường giúp đỡ các hộ, tổ hợp
tác và HTX; tổ chức các hình thức giới thiệu sản phẩm ở trong và ngoài nước phù
hợp với trình độ hiện tại và xu hướng phát triển của kinh tế tập thể.
Thực hiện rộng rãi việc ký kết hợp đồng trực tiếp giữa doanh nghiệp chế biến
và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp với nông dân qua các HTX.
Các doanh nghiệp cung ứng vật tư, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hướng dẫn
quy trình kỹ thuật và thu mua sản phẩm cho HTX theo các hợp đồng dài hạn đối với
những sản phẩm có khối lượng lớn, có chế độ ưu đãi các doanh nghiệp này.
Khuyến khích nông dân và HTX sản xuất nguyên liệu mua cổ phần, trở thành
cổ đông của các doanh nghiệp chế biến nông lâm, thuỷ sản.
- Chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng:
Những đổi mới về chính sách đầu tư phát triển hạ tầng cũng được quan tâm từ
phía Nhà nước. Theo định hướng chính sách đã được nêu trong Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 5 (khoá IX). Nhà nước sẽ thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước, công trình thuỷ lợi... trước hết cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH - HĐH; tạo điều kiện hình thành và


16

phát triển các vùng sản xuất hàng hoá lớn, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của
kinh tế hợp tác, HTX.
1.2. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.2.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác, hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
- Kinh tế hợp tác
Nông nghiệp đã ra đời và tồn tại cùng với lịch sử phát triển của con người, nền
sản xuất xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn với các trình độ phát triển ngày càng cao.
Chính vì thế sản xuất nông nghiệp cũng có những bước tiến đáng kể từ nền sản xuất
giản đơn đến hàng hoá đến hình thức thị trường. Hiện nay nền kinh tế của nhân loại
đã đạt trình độ cao và sản xuất nông nghiệp có cơ hội được áp dụng nhiều thành tựu

khoa học đạt hiệu quả ngày càng cao nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn
chủ yếu gắn liền với các hộ gia đình. Đặc điểm sản xuất của hộ gia đình trước đây
phục vụ nhu cầu của gia đình sau đó mới đưa sản phẩm dư thừa ra cung ứng trên thị
trường. Nhưng trong nền kinh tế thị trường các hộ gia đình từng bước gắn sản xuất
với thị trường, từ việc lựa chọn các sản phẩm đầu vào phục vụ sản xuất đến việc lựa
chọn thị trường đầu ra cho sản phẩm.
Tuy vậy, trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất luôn gắn với cạnh
tranh. Sản phẩm luôn đòi hỏi sự đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày càng nâng
cao, giá cả phải hợp lý… chính vì thế đòi hỏi hoạt động sản xuất phải tiến hành trên
quy mô ngày càng mở rộng, áp dụng công nghệ mới, sử dụng nguồn vốn lớn cũng
như đội ngũ lao động có tay nghề. Điều đó các hộ gia đình không thể đáp ứng được
và đòi hỏi phải có sự hợp tác trong các khâu của quá trình sản xuất cũng như phục
vụ sản xuất. Chính lẽ đó các hộ gia đình cần phải hợp tác với nhau để tạo ra khả
năng sản xuất lớn hơn để mang lại hiệu quả kinh tế chung. Trong quá trình phát
triển của các hình thức hợp tác, từ hình thức hợp tác mang tính ngẫu nhiên, thời vụ
đến việc hình thành sự liên kết giữa người sản xuất với người phân phối, hay dựa
trên cơ sở chuyên môn hoá và phân công lao động ngày càng cao mà có sự liên kết,
hợp tác giữa các khâu của quá trình sản xuất. Cho đến ngày nay sự hợp tác không
chỉ được thực hiện giữa các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các địa phương mà nó
còn được thực hiện trên phạm vi thế giới giữa các quốc gia với nhau gắn với quá


×