Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng một số thí nghiệm phần hóa vô cơ THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 149 trang )



Lời cảm ơn

Vừa mang sứ mệnh của một nhà giáo trong sự nghiệp trồng người, vừa
nghiên cứu thực hiện đề tài, giữa cái chung và cái riêng, có những lúc mọi thứ
như “quá tải”, có những lúc bước chân thật mỏi mệt, nhưng chúng tôi đã luôn
kiên trì, vẫn luôn cố gắng. Trải qua nhiều đêm không tròn giấc, trải qua không
ít những trở ngại, khó khăn, nhờ vào sự giúp đỡ tận tình của quí thầy cô, gia
đình và bạn bè, cuối cùng, luận văn đã được hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Phú Tuấn, người
thầy đã luôn hết mình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các quí thầy cô, bạn bè đồng nghiệp cùng
các em học sinh đã luôn hỗ trợ, giúp đỡ tôi thực hiện và thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình, những người thân đã luôn bên cạnh,
thông cảm, chia sẻ, động viên và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận
văn.
Một lần nữa, xin gửi lời cám ơn thật chân thành, sâu sắc đến tất cả mọi
người!
TP.HCM, tháng 10/2011
Tác giả
Mai Hồng Trang


Trang phụ bìa

MỤC LỤC

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt


Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..............................4
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ .............................................................................................. 4
1.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ............................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 7
1.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học hóa học .............................................. 8
1.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ........................................ 9
1.3. THÍ NGHIỆM HÓA HỌC ................................................................................. 10
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................... 10
1.3.2. Phân loại ..................................................................................................... 11
1.3.3. Tác dụng .................................................................................................... 13
1.3.4. Sử dụng thí nghiệm ................................................................................... 13
1.3.5. Xu hướng cải tiến thí nghiệm hiện nay ...................................................... 23
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ CẢI TIẾN THÍ NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC HÓA HỌC ....................................................................................... 23
1.4.1. Mục đích điều tra ....................................................................................... 23
1.4.2. Đối tượng và phương pháp điều tra ........................................................... 23
1.4.3. Kết quả điều tra .......................................................................................... 24
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 30
Chương 2: CẢI TIẾN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MỘT SỐ
THÍ NGHIỆM PHẦN HÓA VÔ CƠ THPT .........................................31
2.1. TỔNG QUAN VỀ PHẦN HÓA VÔ CƠ THPT ................................................ 31
2.1.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 31
2.1.2. Cấu trúc ...................................................................................................... 31
2.1.3. Hệ thống thí nghiệm phần hóa vô cơ THPT .............................................. 34


2.2. CẢI TIẾN MỘT SỐ THÍ NGHIỆM PHẦN HÓA VÔ CƠ THPT .................... 38

2.2.1. Những định hướng khi cải tiến thí nghiệm ................................................ 38
2.2.2. Ý nghĩa của việc chế tạo dụng cụ, hóa chất và cải tiến thí nghiệm ........... 38
trong dạy học hóa học ................................................................................ 38
2.2.3. Chế tạo một số dụng cụ thí nghiệm............................................................ 39
2.2.4. Tìm kiếm một số hóa chất gần gũi, rẻ tiền ................................................. 61
2.2.5. Cải tiến một số thí nghiệm ......................................................................... 69
2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM . 77
2.3.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
thí nghiệm.................................................................................................. 77
2.3.2. Biện pháp 1: Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp thích hợp,
chú trọng phương pháp nghiên cứu .......................................................... 78
2.3.3. Biện pháp 2: Thiết kế các thí nghiệm vui, thí nghiệm đố hay ảo thuật
hóa học để tăng hứng thú cho HS. ............................................................ 86
2.3.4. Biện pháp 3: Lồng ghép thí nghiệm vào các câu chuyện .......................... 88
2.3.5. Biện pháp 4: Tăng cường sử dụng các bài tập thực nghiệm, thiết kế
bài thực hành dưới dạng các bài tập thực nghiệm..................................... 91
2.3.6. Biện pháp 5: Tăng cường sử dụng thí nghiệm để giải thích các
sự việc, hiện tượng trong cuộc sống ......................................................... 92
2.3.7. Biện pháp 6: Kết hợp sử dụng thí nghiệm với các phương tiện
dạy học hiện đại ........................................................................................ 93
2.3.8. Biện pháp 7: Hướng dẫn HS làm thí nghiệm tại nhà nhằm phục vụ
cho quá trình tìm tòi, khám phá, củng cố kiến thức .................................. 95
2.4. MỘT SỐ GIÁO ÁN CÓ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ......................................... 96
2.4.1. Giáo án bài truyền thụ kiến thức mới......................................................... 96
2.4.2. Giáo án bài luyện tập, ôn tập.................................................................... 100
2.4.3. Giáo án bài thực hành .............................................................................. 102
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................104
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................105
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ......................................................................... 105
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ...................................................................... 105



3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ....................................................................... 105
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................................... 108
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................121
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................125
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BD

:

Bình Dương

CB

:

cơ bản

CTCT

:

công thức cấu tạo

CTPT


:

công thức phân tử

dd

:

dung dịch

ĐC

:

đối chứng

ĐHSP

:

đại học Sư phạm

ĐN

:

Đồng Nai

GV


:

GV

HS

:

HS

KHNT

:

kí hiệu nguyên tử

NC

:

nâng cao

NTK

:

nguyên tử khối

NXB


:

nhà xuất bản

PTK

:

phân tử khối

ptpư

:

phương trình phản ứng



:

phản ứng

SGK

:

sách giáo khoa

STT


:

số thứ tự

TB

:

trung bình

THCS

:

trung học cơ sở

THPT

:

trung học phổ thông

T.N

:

thí nghiệm

TN


:

thực nghiệm

TP.HCM :

thành phố Hồ Chí Minh

VD

ví dụ

:


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đối tượng điều tra .....................................................................................27
Bảng 1.2. Mức độ sử dụng các hình thức thí nghiệm hóa học của GV ....................27
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các phương pháp thí nghiệm của GV ............................28
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các loại phương tiện trực quan của GV .........................29
Bảng 1.5. Tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm hóa học ................................30
Bảng 1.6. Tỉ lệ thực hiện các thí nghiệm trong chương trình hóa học THPT ...........31
Bảng 1.7. Những khó khăn khi sử dụng thí nghiệm hóa học ....................................31
Bảng 1.8. Tình hình cải tiến thí nghiệm hóa học ở trường THPT ............................32
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các dụng cụ thí nghiệm tự chế tạo ....................................62
Bảng 2.2. Các hóa chất dễ kiếm ...............................................................................68
Bảng 2.3. Một số thí nghiệm cải tiến ........................................................................75
Bảng 2.4. Một số giáo án có sử dụng thí nghiệm ....................................................105
Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm ...........................................................................116

Bảng 3.2. Mức độ yêu thích của HS đối với giờ học có sử dụng T.N ....................120
Bảng 3.3. Hiệu quả của việc sử dụng T.N hóa học đối với HS ..............................121
Bảng 3.4. Mức độ yêu thích của HS đối với các hình thức T.N hóa học................122
Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số (x i ) của từng lớp ................................................125
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số (số HS đạt điểm số x i ) ........................................126
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất (% HS đạt điểm số x i ) .....................................126
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần suất lũy tích (% HS đạt điểm số x i trở xuống)........127
Bảng 3.9. Bảng phân loại điểm số của HS qua các bài kiểm tra .............................127
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng...................................................132


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Phân loại thí nghiệm .................................................................................14
Hình 1.2. Cấu trúc phương pháp nghiên cứu ...........................................................19
Hình 2.1. Cấu trúc chương trình hóa học vô cơ THPT ............................................37
Hình 2.2. Dụng cụ cần dùng cho việc chế tạo ...........................................................44
Hình 2.3. Giá để ống nghiệm ....................................................................................45
Hình 2.4. Vật liệu làm giá để ống nghiệm ................................................................45
Hình 2.5. Các bước làm giá để ống nghiệm (hình 2.3.a) .........................................46
Hình 2.6. Làm giá để ống nghiệm (hình 2.3.b) .........................................................47
Hình 2.7. Các bước làm giá để ống nghiệm (hình 2.3.c) ..........................................47
Hình 2.8. Các kiểu giá thí nghiệm .............................................................................48
Hình 2.9. Các giá thí nghiệm khi xếp gọn ................................................................49
Hình 2.10. Sử dụng các giá thí nghiệm ....................................................................49
Hình 2.11. Đèn cồn ..................................................................................................50
Hình 2.12. Vật liệu làm đèn cồn ...............................................................................50
Hình 2.13. Các bước làm đèn cồn từ lọ mực ............................................................51
Hình 2.14. Kiềng 3 chân ...........................................................................................52
Hình 2.15. Các bước làm kiềng 3 chân ....................................................................52
Hình 2.16. Các kiểu kẹp ống nghiệm .......................................................................52

Hình 2.17. Vỏ lon .....................................................................................................53
Hình 2.18. Sử dụng kẹp ống nghiệm ........................................................................53
Hình 2.19. Vật liệu làm cốc nhựa .............................................................................54
Hình 2.20. Các bước làm cốc nhựa ..........................................................................54
Hình 2.21. Ống nhỏ giọt ...........................................................................................55
Hình 2.22. Vật liệu làm ống nhỏ giọt .......................................................................55
Hình 2.23. Ống tiêm .................................................................................................55
Hình 2.24. Nút đậy ...................................................................................................56
Hình 2.25. Các bước làm nút đậy .............................................................................56
Hình 2.26. Ống dẫn khí ............................................................................................56
Hình 2.27. Vật liệu làm phễu ...................................................................................57


Hình 2.28. Các kiểu phễu .........................................................................................57
Hình 2.29. Muỗng lấy hóa chất rắn ..........................................................................57
Hình 2.30. Đũa khuấy ..............................................................................................58
Hình 2.31. a) Chai, lọ thuốc, b) Chai, lọ đựng dung dịch ........................................58
Hình 2.32. a) Hũ sữa chua, lọ thuốc, b) Lọ đựng hóa chất rắn ................................58
Hình 2.33. Cân hóa chất ...........................................................................................59
Hình 2.34. Vật liệu làm cân hóa chất .......................................................................59
Hình 2.35. Các bước làm cân hóa chất .....................................................................60
Hình 2.36. Bình cầu ..................................................................................................61
Hình 2.37. Vật liệu làm bình cầu .............................................................................61
Hình 2.38. Các bước làm bình cầu ...........................................................................61
Hình 2.39. Lấy hóa chất từ pin .................................................................................71
Hình 2.40. Một số vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm dùng để tận thu các hóa chất ................72
Hình 2.41. Dụng cụ điều chế oxi bằng phương pháp dời chỗ nước .........................76
Hình 2.42. Dụng cụ điều chế oxi trong ống tiêm .....................................................77
Hình 2.43. Điều chế oxi trong ống tiêm ...................................................................78
Hình 2.44. Làm bình điện phân bằng ống tiêm ........................................................78

Hình 2.45. Điều chế oxi bằng cách điện phân nước ................................................. 79
Hình 2.46. Sợi kẽm được uốn thành các hình dạng khác nhau ................................79
Hình 2.47. Oxi tác dụng với hiđro ............................................................................80
Hình 2.48. Sự phân hủy hiđro peoxit có mặt chất xúc tác .......................................81
Hình 2.49. SO 2 làm mất màu dd Br 2 ........................................................................81
Hình 2.50. Làm pin điện bằng chanh ........................................................................84
Hình 2.51. Làm dụng cụ thử dung dịch điện li .........................................................84
Hình 2.52. Cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm
trong dạy học hóa học ............................................................................85
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 ................................................128
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2 ................................................128
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3 ................................................129
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp qua 3 bài kiểm tra .................................129
Hình 3.5. Biểu đồ phân loại điểm số HS qua bài kiểm tra lần 1 ............................130


Hình 3.6. Biểu đồ phân loại điểm số HS qua bài kiểm tra lần 2 ............................130
Hình 3.7. Biểu đồ phân loại điểm số HS qua bài kiểm tra lần 3 ............................131
Hình 3.8. Biểu đồ phân loại điểm số HS qua 3 bài kiểm tra ..................................131


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm với đặc điểm nổi bật là việc coi trọng thực hành
thí nghiệm. Trong quá trình dạy học hóa học, thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng như
một bộ phận không thể tách rời. Faraday từng nói: “Không có khoa học nào lại cần thực
hành như hóa học. Những định luật cơ bản, những học thuyết và những kết luận của nó đều
dựa vào các sự kiện cụ thể”.
Trong xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay, khi yêu cầu tăng cường rèn luyện năng lực

tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế cho HS, chuyển từ lối học nặng về tiếp thu
kiến thức sang vận dụng kiến thức, “học đi đôi với hành” ngày càng cao thì thí nghiệm lại
càng trở nên quan trọng. Thí nghiệm vừa là nền tảng của việc dạy học hoá học, giúp HS tiếp
thu kiến thức chính xác và vững chắc, vừa là chiếc cầu kết nối giữa lý thuyết và thực tiễn,
tạo được hứng thú học tập cho HS, giúp các em thêm say mê, yêu thích bộ môn hóa học.
Cùng với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, có ý kiến cho rằng: Các đồ dùng dạy học
hiện đại (mô phỏng thí nghiệm, phần mềm hóa học, phim thí nghiệm) sẽ thay thế thí nghiệm
hóa học. Nhưng trên thực tế, thí nghiệm hóa học vẫn là phương tiện trực quan giữ vai trò
chính yếu. Không một phim, ảnh nào có thể cho phép HS nhận biết được mùi, vị, phản ánh
màu sắc, âm thanh hoàn toàn chính xác như các thí nghiệm hóa học thực. Chính vì vậy,
trong dạy học hóa học ở trường THPT, thí nghiệm luôn là một phương tiện trực quan không
thể thiếu. Các thí nghiệm được lựa chọn trình bày trong các sách giáo khoa chương trình
hóa học THPT nước ta đã và đang mang lại những hiệu quả đáng kể trong quá trình dạy
học. Việc nghiên cứu áp dụng và cải tiến các thí nghiệm cho phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường, đồng thời khai thác một cách hiệu quả nguồn thông tin từ các thí nghiệm đó
trong dạy học là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Cải tiến và
nâng cao hiệu quả sử dụng một số thí nghiệm phần hóa vô cơ THPT”.

2. Mục đích của việc nghiên cứu
Cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng một số thí nghiệm phần hóa vô cơ THPT.


3. Nhiệm vụ của đề tài
− Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: Lí luận về phương pháp dạy học, thí nghiệm hóa

học và phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học, hệ thống các thí nghiệm
phần hóa vô cơ THPT,…
− Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng và cải tiến thí nghiệm

trong dạy học hóa học ở trường THPT.

− Cải tiến một số thí nghiệm, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí

nghiệm trong dạy học hóa học.
− Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và tác dụng của một số thí nghiệm cải

tiến; tính hiệu quả của việc sử dụng các thí nghiệm trong dạy học phần hóa vô cơ THPT.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học ở trường THPT.
− Khách thể nghiên cứu: Việc cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng một số thí nghiệm

phần hóa vô cơ THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu
− Phần hóa vô cơ THPT.
− Thời gian nghiên cứu: 2010 – 2011.
− Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các

tỉnh khác.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu cải tiến và sử dụng các thí nghiệm một cách hợp lí và có chất lượng sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả dạy và học hóa học.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
− Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
− Phương pháp tổng hợp và khái quát hóa.
− Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
− Phương pháp giả thuyết.

− Phương pháp lịch sử.


7.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn
− Phương pháp quan sát.
− Phương pháp điều tra.
− Phương pháp chuyên gia.
− Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

7.3. Nhóm các phương pháp toán học
Xử lí số liệu bằng toán thống kê.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Trước sự phát triển của khoa học kĩ thuật và những thành tựu công nghệ mới, các loại
phương tiện dạy học ngày càng phong phú, đa dạng và được sử dụng nhiều trong qua trình
dạy học các môn nói chung và môn hóa học nói riêng. Tuy nhiên, thí nghiệm hóa học vẫn
giữ một vai trò quan trọng mà không một phương tiện dạy học nào có thể thay thế được. Thí
nghiệm hóa học đã và đang thu hút được khá nhiều nhà nghiên cứu. Chúng tôi xin giới thiệu
những công trình nghiên cứu rất có giá trị, đồng thời liên quan, gần gũi với đề tài.
1.1.1. Các tài liệu hướng dẫn thực hành hoá học
1. Tài liệu “Thực hành thí nghiệm” của PGS.TS Trịnh Văn Biều và các cộng sự (2001),
Trường ĐHSP TP.HCM [1].
Tài liệu này gồm 6 chương:
− Chương 1: Giới thiệu khái quát về vai trò, phân loại, sử dụng thí nghiệm trong dạy học

hóa học; các nguyên tắc xây dựng hệ thống thí nghiệm và hệ thống thí nghiệm trong phần
thực hành phương pháp dạy học hóa học.
− Chương 2: Nói về việc rèn luyện các kĩ năng dạy học chủ yếu: nói, viết bảng, biểu diễn


thí nghiệm trong các buổi thực hành phương pháp dạy học hóa học. Hướng dẫn sinh viên
cách chuẩn bị cho một buổi thực hành và viết tường trình thí nghiệm.
− Chương 3: Nói về kĩ thuật sử dụng dụng cụ, hóa chất và phòng chống độc hại trong tiến

hành thí nghiệm. Đây là một vấn đề quan trọng có tính bức thiết cần phải thực hiện một
cách nghiêm túc vì sức khỏe của mỗi cá nhân, tập thể và cộng đồng.
− Chương 4, 5, 6: Hướng dẫn sinh viên làm một số thí nghiệm chọn lọc, phục vụ cho việc

kiến tập, thực tập sư phạm và dạy học hóa học ở trường THPT.
2. Tài liệu “Thí nghiệm thực hành” của GS.TSKH Nguyễn Cương và các cộng sự (2005),
NXB ĐHSP Hà Nội [6].
Tài liệu gồm 5 phần:
− Phần thứ nhất: Yêu cầu, nội dung, phương pháp thí nghiệm thực hành về phương pháp

dạy học hóa học. Các công tác cơ bản trong phòng thí nghiệm hóa học.
− Phần thứ hai: Kĩ thuật và phương pháp tiến hành một số thí nghiệm hóa học ở trường

THCS (13 thí nghiệm).
− Phần thứ ba: Các thí nghiệm hóa học ở trường THPT (41 thí nghiệm).


− Phần thứ tư: Thí nghiệm hóa học vui (23 thí nghiệm).
− Phần thứ năm: Sử dụng một số phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy học.

3. Tài liệu “Hướng dẫn thí nghiệm hóa học 10” của tác giả Trần Quốc Đắc (2006), NXB
Giáo dục [10].
Tài liệu gồm 3 chương:
− Chương 1: Hệ thống thí nghiệm hoá học ở trường phổ thông.
− Chương 2: Phương pháp tiến hành thí nghiệm biểu diễn của GV và thí nghiệm nghiên


cứu của HS (50 thí nghiệm).
− Chương 3: Thí nghiệm thực hành hóa học lớp 10.
− Chương 4: Bảo quản, sử dụng dụng cụ thí nghiệm hóa học.
− Chương 5: Bảo quản, sử dụng và tự chế tạo một số hóa chất.
− Chương 6: Một số thao tác cơ bản trong phòng T.N hóa học ở trường THPT.
− Phụ lục: Một số vấn đề về cấu trúc, trang bị và sử dụng phòng bộ môn hóa học trường

THPT.
4. Tài liệu “Hướng dẫn thí nghiệm hóa học 11” của tác giả Trần Quốc Đắc (2007), NXB
Giáo dục [11].
Tài liệu này gồm 3 chương:
− Chương 1: Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm hóa học biểu diễn của GV và thí nghiệm

nghiên cứu của HS (76 thí nghiệm).
− Chương 2: Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm thực hành của HS.
− Chương 3: Hướng dẫn tiến hành một số thí nghiệm hóa học vui.

5. Tài liệu “Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông” của PGS.TS Nguyễn Thị Sửu, Hoàng
Văn Côi (2008), NXB Khoa học và kĩ thuật [28].
Tài liệu gồm 3 phần với 274 thí nghiệm:
− Phần I: Thí nghiệm về các nhóm nguyên tố - Hợp chất vô cơ và phân tích hóa học phổ

thông (202 thí nghiệm).
− Phần II: Các thí nghiệm về hợp chất hữu cơ (59 thí nghiệm).
− Phần III: Thí nghiệm hóa học vui (13 thí nghiệm).

Điểm nổi bật của các tài liệu là đã trình bày khái quát hệ thống các thí nghiệm cần biểu
diễn và đa số các tài liệu đưa ra những phương án thực hiện khác nhau để GV có thể lựa
chọn sao cho phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu dạy học của từng trường. Ở các thí

nghiệm, tác giả nêu những chú ý quan trọng khi tiến hành thí nghiệm, giúp cho GV thực


hiện thí nghiệm thành công nhất. Cuối mỗi thí nghiệm có một số câu hỏi củng cố kiến thức.
Đây là những tư liệu quý, có giá trị về mặt lí thuyết và thực tiễn.
1.1.2. Các luận án, luận văn nghiên cứu về thí nghiệm hóa học
1. Luận án PTS Khoa học Sư phạm – Tâm lí “Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để
nâng cao chất lượng dạy học ở trường PTCS Việt Nam” của tác giả Trần Quốc Đắc
(1992), ĐHSP Hà Nội [9].
Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã:
− Xác định hệ thống thí nghiệm hoá học ở trường THCS (105 thí nghiệm biểu diễn và 27

thí nghiệm thực hành).
− Đề xuất 13 dụng cụ thí nghiệm cải tiến và cách sử dụng chúng.
− Đề xuất 13 thí nghiệm cải tiến và phương pháp tiến hành có kết quả các thí nghiệm đó.

Những kết quả thu được từ công trình rất bổ ích và thiết thực, nhưng chỉ nghiên cứu ở
chương trình THCS.
2. Luận án TS Khoa học giáo dục “Hoàn thiện kĩ thuật, phương pháp sử dụng thí nghiệm
hóa học và thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn hóa học ở các
trường phổ thông miền núi” của tác giả Nguyễn Phú Tuấn (2000), ĐHSP Hà Nội [44].
Trong luận án này, tác giả đã điều tra thực trạng trang thiết bị, đồ dùng dạy học ở các
trường phổ thông miền núi, từ đó đề xuất phương hướng nghiên cứu hoàn thiện kĩ thuật,
phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học như : cải tiến, chế tạo một số dụng
cụ thí nghiệm, giới thiệu một số hóa chất gần gũi, dùng những dụng cụ tự tạo để thực hiện
13 thí nghiệm. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hoá học để góp
phần đổi mới phương pháp dạy học hóa học. Đây là một công trình nghiên cứu vừa có tính
khoa học cao vừa có giá trị thực tiễn lớn.
Ngoài các tài liệu trên, chúng tôi còn tham khảo ý tưởng trong một số luận văn khác đã
nghiên cứu về thí nghiệm hóa học ở trường THPT:

1. Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích
cực hóa hoạt động học tập của HS trong dạy học hóa vô cơ ở trường THPT ” của tác giả
Cao Ngọc Sằng (2004), ĐHSP Huế [27].
2. Luận văn thạc sĩ giáo dục học “ Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hóa học của HS nhằm
nâng cao chất lượng dạy học trong quá trình giảng dạy hóa vô cơ lớp 10, 11, 12 ở trung tâm
giáo dục thường xuyên ” của tác giả Nguyễn Văn Lưu (2005), ĐHSP Huế [18].


3. Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Lựa chọn sử dụng khai thác thí nghiệm hóa học để khắc
sâu kiến thức hóa học phần phi kim trong chương trình THPT ” của tác giả Nguyễn Kháng
(2007), ĐHSP Huế [16].
4. Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức
- kĩ năng thí nghiệm trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho HS theo hướng dạy học
tích cực” của tác giả Đỗ Thị Bích Ngọc (2009), ĐHSP TP.HCM [19].
5. Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn hóa lớp 10, 11
trường THPT tỉnh Dăk Lăk” của tác giả Võ Phương Uyên (2009), ĐHSP TP.HCM [49].
6. Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức hoạt động học tập
tích cực cho HS lớp 11 THPT” của tác giả Nguyễn Thị Trúc Phương (2010), ĐHSP
TP.HCM [24].
Nội dung của các luận văn trên đề cập đến các vấn đề: Hệ thống các thí nghiệm cần sử
dụng trong chương trình THPT; hoàn thiện kĩ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm;
sử dụng thí nghiệm để khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng; đề xuất các biện pháp sử dụng
thí nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thông.
Qua việc tìm hiểu các luận văn cùng hướng nghiên cứu trên, chúng tôi rút ra nhiều bài
học cho luận văn của mình. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu khai thác thí nghiệm để vận dụng
vào bài học cụ thể cũng chưa có nhiều. Và đặc biệt, việc cải tiến, nâng cao hiệu quả sử dụng
thí nghiệm, làm cho HS yêu thích và học tập hóa học một cách tích cực, chủ động, sáng tạo
vẫn luôn là yêu cầu cấp thiết của giáo dục hiện đại. Chính vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu
đề tài này với mong muốn góp một phần công sức của mình vào việc nghiên cứu áp dụng và
cải tiến các thí nghiệm hóa học cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đồng thời

khai thác một cách hiệu quả nguồn thông tin từ các thí nghiệm, nâng cao chất lượng dạy học
môn hóa ở trường phổ thông.
1.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1.2.1. Khái niệm
Phương pháp dạy học là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy
học. Sự hứng thú của HS phần lớn phụ thuộc vào phương pháp dạy học của người dạy.
Phương pháp dạy học có tầm quan trọng đặc biệt nên nó luôn được các nhà giáo dục quan
tâm. Hiện nay, có nhiều định nghĩa về phương pháp dạy học.


Nhiều tác giả coi phương pháp dạy học là “tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và
trò trong quá trình dạy học tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học” [20, tr.230].
Nhóm tác giả khác định nghĩa: “Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động có trình
tự, phối hợp, tương tác của GV, HS nhằm đạt mục đích dạy học” [15, tr.7].
Để đi sâu vào bản chất của phương pháp dạy học và để nêu rõ cụ thể quan hệ
biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học, có tác giả đề nghị định nghĩa phương pháp
dạy học là cách thức làm việc của thầy và của trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ
đạo của thầy nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích học tập [26, tr.69].
Theo PGS. TS Trịnh Văn Biều: “Phương pháp dạy học là cách thức thực hiện phối hợp,
thống nhất giữa người dạy và người học nhằm thực hiện tối ưu hóa các nhiệm vụ dạy học.
Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
trong quá trình dạy học” [3, tr.6].
Trong một số tài liệu khác, các tác giả nhấn mạnh và nêu cụ thể mục đích dạy học ngay
khi giới thiệu định nghĩa: “Phương pháp dạy học là cách thức, con đường dạy học của thầy
và của trò dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kĩ năng kĩ xảo,
phát triển năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan xã hội
chủ nghĩa” [25, tr.107].
1.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học hóa học [3], [7], [48]
Phương pháp dạy học hóa học là một bộ phận của phương pháp khoa học, phương pháp

dạy học. Vì vậy, nó vừa phải tuân theo các quy luật chung của phương pháp dạy học, vừa
phải phản ánh được tất cả những tính chất và chức năng của phương pháp khoa học. Đồng
thời, phương pháp dạy học hóa học cũng có những nét đặc trưng riêng mà phương pháp dạy
học bộ môn khác không có. Có thể nêu lên một số đặc trưng cơ bản sau đây:
− Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết. Do đó, phải kết hợp thống nhất

phương pháp thực nghiệm thực hành với tư duy khái niệm. Trong quá trình dạy học hóa
học, thí nghiệm trực quan là một phương tiện không thể thiếu. Thí nghiệm hóa học là cơ sở
cho phép HS thu thập được muôn vàn dấu hiệu của phản ứng hóa học mà không có quy tắc,
lý thuyết nào thay thế được.
− Trong dạy học hóa học, các phương pháp nhận thức sau đây được sử dụng một cách

thường xuyên:


+ Phương pháp diễn dịch – quy nạp: Sử dụng khi dạy về mối liên hệ giữa vị trí, cấu
tạo, tính chất, khi hình thành khái niệm chu kỳ, nhóm trong hệ thống tuần hoàn.
+ Phương pháp cụ thể - trừu tượng: Đối tượng của hóa học là chất - cấu tạo bởi những
phần tử vi mô (phân tử, nguyên tử, ion, electron…) không quan sát được bằng mắt thường.
Chúng lại tương ứng với những khác niệm trừu tượng mà HS phải lĩnh hội vững chắc.
Những cơ chế hóa học cũng đều diễn ra ở hình thức vi mô, nhưng lại là những kiến thức cơ
bản về hóa học và HS phải lĩnh hội. Trong quá trình dạy học hóa học, ta buộc phải dùng
phương tiện trực quan (hình vẽ, mô hình cụ thể) ở kích thước vĩ mô để diễn tả cấu tạo phân
tử các chất và cơ chế của phản ứng hóa học, HS dựa trên những biểu hiện bề ngoài của
chúng dùng tư duy suy ra tính chất các chất, rồi từ đó cũng bằng tư duy thâm nhập vào cấu
tạo phân tử của chúng. Đây là cách học hóa học bằng mô hình cụ thể, dựa vào các dấu hiệu
bề ngoài của hiện tượng hóa học để suy ra bản chất hóa học của đối tượng nghiên cứu. Cách
học này đòi hỏi HS đã có sự phát triển nhất định về tư duy lí luận, khả năng trừu tượng.
+ Các học thuyết về cấu tạo chất (thuyết nguyên tử, thuyết electron, thuyết cấu tạo hóa
học,…) và các định luật hóa học, đặc biệt định luật tuần hoàn, luôn được đề cao. Chúng

được xem là lý thuyết chủ đạo trong hệ thống kiến thức hóa học, có vai trò rất lớn trong dạy
học hóa học, là công cụ khi dạy về các chất cụ thể, công cụ cho tiên đoán khoa học, công cụ
cho phép qui nạp – diễn dịch, phân tích – tổng hợp.
− Hóa học là một bộ môn có tính thực tiễn cao, có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Do

đó, trong dạy học hóa học, cần thường xuyên liên hệ thực tế, giải thích các hiện tượng tự
nhiên, gắn hóa học với đời sống.
1.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [4], [15], [29]
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ là sự bùng nổ
thông tin, sự ra đời không ngừng của nhiều thành tựu mới hiện đại. Chính vì vậy, nội dung
dạy học cũng phải liên tục cập nhật, hiện đại hóa, dẫn đến mâu thuẫn với thời lượng học tập
không thể gia tăng. Để giải quyết mâu thuẫn đó, phải đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hóa hoạt động dạy, học để thích ứng với thực tiễn luôn đổi mới:
− Khơi dậy, phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực tìm tòi độc lập, sáng tạo của người

học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS, chuyển lối học từ thông báo, tái hiện sang
tìm tòi khám phá. Tạo điều kiện cho HS phát hiện và giải quyết vấn đề, học tập tích cực, chủ
động sáng tạo.


− Không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy HS cách học, trang bị cho HS phương pháp học

tập, phương pháp tự học để HS có thể tự học và thực hiện phương châm học suốt đời.
− Chuyển từ lối học nặng về truyền thụ kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng

kiến thức giúp HS vừa rèn luyện tư duy, vừa tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
− Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển của

HS, theo cấp học, bậc học).

Trong cơ chế thị trường, HS được xem như những “khách hàng” và nếu nhà trường
muốn tồn tại, phát triển phải đáp ứng được những nhu cầu, mong muốn của HS. Nhưng mỗi
HS lại có những nhu cầu, trình độ, khả năng rất khác nhau. Chính vì vậy cần đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phân hóa, cá thể hóa việc dạy học, cho phép người học
tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
Sự thâm nhập giữa các lĩnh vực khoa học, sự phát triển của công nghệ, đòi hỏi và cho
phép đổi mới phương pháp dạy học theo hướng công nghệ hóa, hiện đại hóa hoạt động dạy
học:
− Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng lẻ thành tổ hợp phương pháp dạy học phức

hợp: Algorit dạy học, môđun dạy học…
− Sử dụng phối hợp, hiệu quả những hệ truyền thông đa kênh, sử dụng tối ưu các phương

tiện kĩ thuật dân dụng hiện đại tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học có cùng kĩ thuật.
Song song đó, xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá cũng được chú trọng. Giảm việc
kiểm tra tri thức đơn thuần, khuyến khích khả năng suy luận, vận dụng kiến thức, sử dụng
nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với từng môn học.
1.3. THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
1.3.1. Khái niệm
Theo Từ điển tiếng Việt [33], thí nghiệm có 2 nghĩa: nghĩa thứ nhất là “gây ra một hiện
tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện xác định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu,
kiểm tra hay chứng minh; nghĩa thứ hai là “làm thử để rút kinh nghiệm”.
Một tác giả khác đưa ra khái niệm như sau: “Thí nghiệm là một phần của hiện thực
khách quan được tái hiện lại trong những điều kiện đặc biệt trong đó con người có thể chủ
động điều khiển các yếu tố tác động vào quá trình xảy ra để phục vụ cho các mục đích nhất
định. Thí nghiệm giúp con người gạt bỏ những cái phụ, không bản chất để tìm ra các bản


chất của sự vật hiện tượng. Thí nghiệm giúp con người tìm ra các quy luật ẩn náu trong tự
nhiên, kiểm chứng, làm sáng tỏ những giả thuyết khoa học.” [1,tr.7].

Trong đề tài nghiên cứu này, khái niệm thí nghiệm được giới hạn trong một phạm vi
hẹp hơn là “thực hiện các phản ứng, quá trình hóa học phục vụ cho việc dạy học hóa học”.
1.3.2. Phân loại [1], [7], [48]
Trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, tùy theo hoạt động của GV và HS, người ta
chia thí nghiệm thành các dạng chính sau:
1.3.2.1. Thí nghiệm biểu diễn của GV
 Khái niệm
Thí nghiệm GV là thí nghiệm do GV tự tay trình bày trước HS.
 Ưu điểm
− Dụng cụ, hóa chất được chuẩn bị chu đáo, vừa đủ, ít tốn kém.
− Có thể biểu diễn những thí nghiệm phức tạp, sử dụng những hóa chất độc, gây nổ (nếu

cần).
− Thao tác thí nghiệm chuẩn, chính xác giúp hình thành những kĩ năng thực hành đầu tiên

cho HS.
− Mức độ thành công của thí nghiệm cao hơn.
− GV chủ động thời gian: thường những thí nghiệm do GV thực hiện sẽ nhanh, ít tốn thời

gian hơn.
1.3.2.2. Thí nghiệm của HS
 Khái niệm
Thí nghiệm HS là thí nghiệm do HS trực tiếp làm trong quá trình học tập.
 Các loại thí nghiệm HS
− Thí nghiệm khi HS học bài mới

Khi học bài mới trên lớp, GV có thể cho HS thực hiện một số thí nghiệm. Điều này rèn
cho HS cách tư duy hợp lí, có suy nghĩ độc lập, đồng thời hoàn thiện và phát triển kĩ năng kĩ
xảo thí nghiệm.
− Thí nghiệm khi ôn tập, luyện tập


Trong các giờ ôn tập, luyện tập, GV cũng có thể cho HS thực hiện một số thí nghiệm,
vừa củng cố, ôn tập, khắc sâu kiến thức mà HS lĩnh hội được trong các giờ học, vừa rèn
luyện kĩ năng thí nghiệm hóa học và dạy HS vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng


quan sát được, rồi rút ra kết luận, dạy HS cách giải bài tập thực nghiệm – giải bằng con
đường thực nghiệm những nhiệm vụ lý thuyết hay thực tiễn vừa sức.
− Thí nghiệm trong kiểm tra, đánh giá

Ở một số nơi, khi GV thường xuyên sử dụng thí nghiệm, HS thường xuyên được làm thí
nghiệm, GV có thể dùng hình thức yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm để kiểm tra, đánh giá
kiến thức cũ cũng như kĩ năng thực hành của HS.
− Thí nghiệm thực hành

Thường được tổ chức sau một số bài hoặc cuối chương nhằm củng cố kiến thức đã học
và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo làm thí nghiệm.
1.3.2.3. Thí nghiệm ngoại khóa
Thí nghiệm ngoại khóa có thể do GV hoặc HS thực hiện ngoài giờ học chính khóa, bao
gồm:
− Thí nghiệm hóa học vui

Thường được tổ chức trong các buổi ngoại khóa hóa học, ngày hội hóa học vui. Các thí
nghiệm tiến hành theo hình thức này tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn, kích thích hứng thú tìm tòi,
học tập môn hóa của HS.
− Thí nghiệm tại nhà

Trong một số trường hợp, GV có thể hướng dẫn HS làm thí nghiệm tại nhà với cách tiến
hành đơn giản, dụng cụ hóa chất rẻ tiền, dễ kiếm. Loại thí nghiệm này khá đa dạng, phong
phú, làm cho kiến thức trở nên gần gũi với đời sống của các em hơn, từ đó yêu thích bộ môn

hóa học hơn.

Hình 1.1. Phân loại thí nghiệm


1.3.3. Tác dụng [1], [7], [42]
 Thí nghiệm hóa học giúp HS hiểu bài sâu sắc. Nó giúp HS chuyển từ tư duy cụ thể
sang trừu tượng và ngược lại.
Không phải mọi kiến thức đều có thể diễn đạt trọn vẹn bằng lời, đôi lúc GV mất rất
nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và hết ý. Trong khi đó, thí nghiệm với
những hình ảnh, biểu tượng rõ ràng, cụ thể, đầy đủ về các tính chất và các hiện tượng hóa
học sẽ giúp HS tiếp thu kiến thức vững chắc và sâu sắc.
Những ấn tượng sâu sắc bằng các hình ảnh cụ thể mà thí nghiệm mang lại sẽ giúp HS
nhớ bài lâu hơn và đặc biệt khi các em được trực tiếp làm thí nghiệm thì các kiến thức được
lĩnh hội từ thí nghiệm sẽ trở nên vững chắc, sâu sắc, đúng như câu ngạn ngữ: “Tôi nghe tôi
quên, tôi nhìn tôi nhớ, tôi làm tôi hiểu”.
 Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học, hình thành thế giới quan
duy vật biện chứng.
Thí nghiệm là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức. Khi được tự tay làm thí
nghiệm, tận mắt quan sát các hiện tượng thí nghiệm, HS sẽ tin tưởng vào các kiến thức đã
học và củng cố niềm tin khoa học.
 Thí nghiệm giúp phát triển tư duy HS, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng.
 Thí nghiệm là phương tiện duy nhất giúp hình thành kĩ năng kĩ xảo thực hành và tư
duy kĩ thuật, đồng thời hình thành những đức tính cần thiết của người lao động mới: cẩn
thận, khoa học, kỉ luật. Thí nghiệm biểu diễn của GV với các thao tác rất mẫu mực là khuôn
mẫu cho HS học tập và bắt chước, sau đó tự làm theo giúp hình thành những kĩ năng thí
nghiệm đầu tiên ở HS một cách chính xác.
 Thí nghiệm làm nâng cao hứng thú học tập môn hóa học ở HS. Các thí nghiệm hóa
học giúp cho bài học trực quan, sinh động hơn, từ đó dễ thu hút, hấp dẫn HS vào bài học và
HS sẽ hứng thú học tập bộ môn hóa học.

1.3.4. Sử dụng thí nghiệm [1], [7], [29], [48]
1.3.4.1. Thí nghiệm biểu diễn của GV
a/ Yêu cầu sư phạm
*Bảo đảm an toàn
− GV phải có ý thức trách nhiệm và tính cẩn thận.
− Nhất thiết phải tuân theo những qui định về bảo hiểm và an toàn trong phòng thí

nghiệm.


− Nắm vững kĩ thuật, kĩ năng thành thạo khi làm thí nghiệm, giữ hóa chất tinh khiết, dụng

cụ sạch sẽ.
− Am hiểu nguyên nhân của những sự cố có thể xảy ra và bình tĩnh xử lý.
− Không nên quá cường điệu những nguy hiểm của các thí nghiệm hóa học và tính độc

của hóa chất làm HS sợ hãi.
*Bảo đảm thành công
Các thí nghiệm biểu diễn của GV phải có kết quả tốt và bảo đảm tính khoa học. Muốn
vậy, GV phải:
− Nắm vững kĩ thuật thí nghiệm, tuân thủ đầy đủ và chính xác các chỉ dẫn về kĩ thuật khi

lắp dụng cụ và khi tiến hành thí nghiệm. Để có kĩ năng thành thạo, người GV phải không
ngừng học hỏi, tìm tòi, tích lũy kinh nghiệm, từ đó có những cải tiến sáng tạo.
− Chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, thử nhiều lần trước khi biểu diễn trên lớp, kiểm tra dụng cụ,

hóa chất, các thao tác trước khi lên lớp đề phòng những sự cố có thể xảy ra.
− Nếu thí nghiệm bị thất bại, GV cần bình tĩnh suy nghĩ, tìm ra nguyên nhân, giải thích rõ

cho HS.

*Thí nghiệm phải rõ, HS quan sát được đầy đủ
− GV không đứng che lấp thí nghiệm.
− Kích thước dụng cụ và lượng hóa chất thích hợp, đủ để HS quan sát rõ ràng
− Bàn biểu diễn phải có độ cao hợp lí, đủ ánh sáng.
− Dùng phông có màu sắc thích hợp, dùng thiết bị bổ sung để làm nổi bật thí nghiệm (nếu

cần).
*Thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ thí nghiệm gọn gàng, mĩ thuật, đồng thời phải đảm
bảo tính khoa học.
*Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải và thời gian dành cho mỗi thí nghiệm hợp
lí.
− Cần tính toán hợp lí số lượng thí nghiệm cần biểu diễn trong bài lên lớp và thời gian

dành cho mỗi thí nghiệm, không chọn những thí nghiệm tốn nhiều thời gian của một tiết
học, không biểu diễn quá nhiều thí nghiệm trong một bài học.
− Chỉ nên chọn một số thí nghiệm phục vụ trọng tâm bài học.

*Thí nghiệm phải phù hợp với bài học
− Nội dung của thí nghiệm phải phù hợp với chủ đề của bài học, giúp HS nắm vững bản

chất của vấn đề và tạo thành một thể thống nhất với nội dung bài học.


×