Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

động cơ học tập của sinh viên trường đại học bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Bình Giang

ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Bình Giang

ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC
Mã số: 60 31 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƯƠNG CÔNG THANH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn, em đã nhận
được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giảng dạy, các
thầy cô ở Khoa Tâm lý và Phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh cùng sự động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè cùng
Ngành học và Khóa học, đặc biệt là sự tận tâm chỉ dẫn của thầy hướng
dẫn khoa học – TS Trương Công Thanh.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô và các bạn!
Tôi xin gửi lời cảm ơn các em sinh viên Trường Đại học Bình Dương đã
giúp đỡ tôi trong việc thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề
tài.
Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, đề tài vẫn còn nhiều thiếusót.
Rất mong sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn.
Tp. Hồ Chí Minh tháng 04 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Bình Giang


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu ra trong luận văn là trung thực. Nếu sai tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tp. Hồ Chí Minh tháng 04 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Bình Giang



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................5
1.1 Lược sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................5
1.1.1 Các nghiên cứu về động cơ .................................................................5
1.1.2 Các nghiên cứu về động cơ học tập .....................................................11
1.2 Một số khái niệm cơ bản .............................................................................17
1.2.1 Hoạt động và hoạt động học ................................................................17
1.2.1.1 Hoạt động ......................................................................................17
1.2.1.2 Hoạt động học ...............................................................................20
1.2.2 Động cơ ................................................................................................22
1.2.2.1 Khái niệm ......................................................................................22
1.2.2.2 Phân loại động cơ ..........................................................................25
1.2.3 Hoạt động học tập của sinh viên ..........................................................26
1.2.3.1 Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi sinh viên .................................26
1.2.3.2 Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên ...................................28
1.2.4 Động cơ học tập ...................................................................................31
1.2.4.1. Khái niệm .....................................................................................31
1.2.4.2 Phân loại động cơ học tập .............................................................34
1.2.4.3 Các tiêu chí nghiên cứu về động cơ học tập .................................36
1.2.4.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên .......41
1.2.5 Tiểu kết.................................................................................................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG ........................................................................................46
1.1 Vài nét về Trường Đại học Bình Dương ...................................................46
2.1.1 Trường Đại học Bình Dương ...............................................................46
2.1.2 Sinh viên Trường Đại học Bình Dương ...............................................47



2.2 Kết quả nghiên cứu thực trạng động cơ học tập của sinh viên Trường Đại
học Bình Dương ................................................................................................48
2.2.1 Cách tổ chức nghiên cứu ......................................................................48
2.2.1.1 Cách xây dựng bảng hỏi ................................................................48
2.2.1.2 Cách chọn mẫu nghiên cứu ...........................................................48
2.2.1.3 Cách thu thập số liệu .....................................................................49
2.2.1.4 Cách xử lý số liệu ..........................................................................50
2.2.2 Kết quả nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên Trường Đại học
Bình Dương ...................................................................................................51
2.2.2.1 Đặc điểm khách thể nghiên cứu ...................................................51
2.2.2.2 Nhận thức của sinh viên về các động cơ chi phối việc học tập ....53
2.2.2.3 Biểu hiện động cơ học tập qua các hành động học tập .................58
2.2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập ..................................73
2.2.3 Đề xuất một số biện pháp giáo dục ĐCHT cho SV trường ĐHBD .....84
2.2.3.1 Nhận định chung về việc giáo dục động cơ ..................................84
2.2.3.2 Một số biện pháp giáo dục động cơ học tập cho sinh viên trường
ĐHBD .......................................................................................................85
2.2.4 Tiểu kết.................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................96
PHỤ LỤC ..................................................................................................................99


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ĐC

: động cơ


ĐCHT

: động cơ học tập

ĐHBD

: Đại học Bình Dương

ĐTB

: điểm trung bình

GV

: Giảng viên

XH

: Xã hội

KT

: Kinh tế

KTH

: Kỹ thuật

N


: số mẫu xử lý

NV1

: nguyện vọng 1

NV2

: nguyện vọng 2

NV3

: nguyện vọng 3

SV

: sinh viên

%

: phần trăm


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1

Mẫu nghiên cứu

Bảng 2.2


Khách thể nghiên cứu

Bảng 2.3

Nhận thức của sinh viên về các động cơ chi phối việc học tập

Biểu đồ 2.1

Thứ tự ưu tiên các ĐCHT trong nhận thức

Bảng 2.4

Các hành động học tập tương ứng với các ĐCHT

Biểu đồ 2.2

Thứ tự các ĐCHT biểu hiện qua hành động học tập

Bảng 2.5

Tương quan giữa nhận thức về ĐCHT với hành động học tập

Bảng 2.6

Các yếu tố ảnh hưởng thuộc chủ thể

Biểu đồ 2.3

Thứ tự các yếu tố ảnh hưởng thuộc chủ thể


Bảng 2.7

Các yếu tố ảnh hưởng thuộc khách quan

Biểu đồ 2.4

Thứ tự các yếu tố ảnh hưởng thuộc khách quan

Biểu đồ 2.5

Thứ tự các yếu tố ảnh hưởng (chủ quan và khách quan)


1

MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội là

nhiệm vụ to lớn của giáo dục đại học Việt Nam hiện nay. Nền kinh tế đang
đòi hỏi ngành giáo dục phải đáp ứng nguồn nhân lực đủ về số lượng, đạt
chuẩn về chất lượng lao động được đào tạo nghề, đảm bảo các tiêu chuẩn về
kiến thức, kỹ năng và thái độ. Để thực hiện nhiệm vụ trên, cần có sự đóng góp
công sức của cả hệ thống trường Đại học công lập và tư thục. Để đào tạo đạt
tiêu chuẩn, các trường Đại học ngoài công lập mặc dù đã rất nỗ lực nhưng vẫn
còn một số khó khăn đang từng bước nghiên cứu, tìm cách tháo gỡ như tình
trạng thiếu Giảng viên cơ hữu, thiếu nguồn kinh phí đào tạo, thiếu cơ sở vật

chất, năng lực học tập của sinh viên bị hạn chế, suy nghĩ về động cơ học tập
của sinh viên còn lệch lạc.
Trong hoạt động học tập của sinh viên, ý thức về mục đích của việc học
tập - học để làm gì, khả năng xác định phương pháp học tập - học như thế nào
là điều rất quan trọng. Đặc biệt là sinh viên ở trường Đại học tư thục, khả
năng học tập của họ có sự phân hóa rõ rệt cùng đủ mọi lý do để họ bước chân
vào giảng đường Đại học thì mục đích học tập có thể rất đa dạng, phong phú.
Chúng tôi rất muốn biết họ đang học tập vì động cơ, mục đích gì: vì để có sự
hiểu biết, có tấm bằng đại học, có một nghề, học vì điểm, hay vì cha mẹ và
bạn bè? Hành động học tập của họ diễn ra như thế nào? Giữa việc ý thức về
mục đích học tập với hành động học tập có tương đồng với nhau hay không?
Tại sao lại không có sự tương đồng giữa điều họ muốn và điều họ đang thực
hiện?


2

Có nhiều công trình nghiên cứu về động cơ học tập của sinh viên
nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề này ở sinh viên các trường
ngoài công lập ở Việt Nam mặc dù động cơ học tập của đối tượng sinh viên
này có nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu. Với những lý do trên, chúng
tôi chọn nghiên cứu đề tài “Động cơ học tập của sinh viên trường Đại học
Bình Dương” với mục đích nghiên cứu những động cơ thúc đẩy việc học tập
của sinh viên, các hành động học tập cụ thể, các yếu tố ảnh hưởng đến động
cơ học tập, các biện pháp có thể sử dụng giúp sinh viên tìm thấy lý do thúc
đẩy việc học tập của họ và ham thích với việc học tập hơn.
1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng động cơ học tập của sinh viên Trường Đại học Bình
Dương và đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm giáo dục động cơ học tập cho
sinh viên.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Động cơ học tập của sinh viên trường Đại học
Bình Dương
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên đang học hệ Đại học chính quy từ
năm thứ nhất đến năm thứ tư ở ba nhóm ngành: Kinh tế, Xã hội và Kỹ thuật.
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Khảo sát thực trạng động cơ học tập của sinh viên Trường ĐHBD biểu
hiện ở:
+ Nhận thức của sinh viên về các động cơ chi phối việc học tập.
+ Các hành động học tập cụ thể.
4.2 Giới hạn khách thể nghiên cứu:
358 sinh viên đại diện hệ Đại học chính quy từ năm thứ nhất đến năm
thứ tư của ba khối ngành: Khối ngành Xã hội (Văn học, Xã hội học, Du lịch,


3

Anh ngữ), Khối ngành Kỹ thuật (Xây dựng, Kiến trúc, Tin học, Công nghệ
sinh), Khối ngành kinh tế (Tài chính ngân hàng, Kế toán, Quản trị kinh
doanh).
5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Sinh viên trường Đại học Bình Dương biểu hiện động cơ học để có
bằng Đại học ở mức độ “mạnh”.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
6.1 Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như: hoạt động,
hoạt động học tập, động cơ, động cơ học tập, đặc điểm lứa tuổi thanh
niên sinh viên và động cơ học tập của sinh viên làm cơ sở lý luận cho
đề tài.
6.2 Nghiên cứu các tiêu chí, xây dựng bảng hỏi; khảo sát thực trạng động

cơ học tập và các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên
ĐHBD.
6.3 Các biện pháp nhằm giáo dục động cơ học tập cho sinh viên.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo một số tài liệu và công trình nghiên cứu về động cơ từ đó
hệ thống, khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Đây là phương pháp chính của đề tài, mô tả chi tiết trong mục 2.2.1
của Chương 2.
* Mục đích: tìm hiểu các động cơ thúc đẩy sinh viên học tập, các hành động
học tập cụ thể và các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên.
* Cách thực hiện: Lấy số liệu dưới dạng phát bảng trắc nghiệm, hướng dẫn
sinh viên cách trả lời và thu phiếu trực tiếp.


4

7.2.2 Phương pháp toán thống kê
* Mục đích: các phép thống kê toán học được sử dụng để xử lý số liệu của đề
tài nhằm thống kê mức độ ưu tiên trong nhận thức, biểu hiện của động cơ
học tập, mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập,
so sánh các yếu tố khách thể…
* Cách thực hiện: Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 for Windows để xử lý số
liệu thống kê. Các phép toán được sử dụng trong đề tài là: tính tần số, tính
phần trăm, tính trung bình , kiểm nghiệm Anova, tương quan Pearson.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài góp phần tìm hiểu về động cơ học tập của sinh viên Trường Đại
học tư thục và đề xuất một số biện pháp giáo dục động cơ học tập cho sinh

viên.


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1

Lược sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Các nghiên cứu về động cơ
Trong lý thuyết về động cơ, dòng tâm lý học Mác xít cho chúng ta bức
tranh tương đối phong phú với một đại biểu đại diện sau:
X.L.Rubinstein trong các tác phẩm của mình đã đề cập tới vấn đề
động cơ

ý chí. Ông cho rằng, hoạt động ý chí nhất thiết bao hàm động cơ

cho nên có thể phân biệt mức độ của hành động ý chí tùy thuộc vào tính chất
động cơ chủ đạo của chúng, động cơ ý chí của con người có thể bắt nguồn từ
những ham muốn, nhu cầu, cảm xúc cũng như từ những lợi ích, tư tưởng, từ
nhận thức những nhiệm vụ mà đời sống xã hội đặt ra trước con người. Theo
ông, động cơ xác định cốt cách của nhân cách con ngưởi. Ông chia động cơ
thành khuynh hướng động cơ nghĩa vụ và động cơ ham thích.
Đ.N. Uznadze lý giải vấn đề bản chất động cơ hành vi, quan niệm về
các dạng nhu cầu và ý nghĩa của nó, mối tương quan giữa động cơ và tâm thế.
Ông cho rằng ngoài nhu cầu sống còn con người còn có những nhu cầu bậc
cao như nhu cầu về trí tuệ, nhu cầu đạo đức, nhu cầu thẩm mỹ. Theo ông,
trong hoạt động của con ngưởi, tâm thế và động cơ hành vi có liên hệ với
nhau, “khi chủ thể hướng vào môi trường bên ngoài nhằm mục đích thỏa mãn

nhu cầu trước mắt thì mọi tình trạng nhất định xuất hiện gây ra trong chủ thể
một tâm thế nhất định và thông qua tâm thế này hướng dẫn toàn bộ hành vi
tiếp theo của nó”. Ông cho rằng bản chất của động cơ là ở chỗ đi tìm và tìm
thấy một hoạt động phù hợp với tâm thế cơ bản và đã được củng cố trong đời
sống con người.


6

P.N.Jakobson phân tích rằng con người thực hiện hành động này hay
hành động khác vì nó đã đặt cho mình mục đích chung hoặc mục đích cụ
thể.Tại thời điểm nhất định chỉ một mục đích có sức mạnh hấp dẫn con người,
trở thành cái tổ chức đời sống tâm lý, cái điều khiển hành vi người đó. Ông
phân biệt “động cơ hành vi” dùng trong nghĩa hẹp, đó là động cơ của những
hành vi cụ thể, còn trong nghĩa rộng thì động cơ hành vi là tổng hòa những
yếu tố quyết định hành vi của con người nói chung.
V.S. Merlin giải thích rằng muốn hành động tích cực và có mục đích
con người phải thấy cần cái gì đó, thiếu cái gì đó, sự “cần” cái gì đó được con
người thể nghiệm và ý thức thì gọi là nhu cầu. Với ý nghĩa đó mọi động cơ
đều là nhu cầu. Theo ông, trong những động cơ của hoạt động đều biểu thị
mối quan hệ của con người đối với sự vật và hiện tượng xung quanh. Mối
quan hệ này luôn luôn có hướng nhất định: tích cực (tiến tới, chiếm lĩnh) hoặc
tiêu cực (lánh xa). Trong mỗi động cơ gồm có hai khía cạnh: kích thích hành
động và thái độ cảm xúc.
B.G.Aseev xem xét mối quan hệ của động cơ với xu hướng, tính cách,
năng lực, cảm xúc, hoạt động và các quá trình tâm lý của nhân cách. Ông cho
rằng hành động cơ với tư cách là động lực của hành vi con người xuyên qua
tất cả những thành phần cơ bản tạo thành cấu trúc nhân cách. Ông chia động
cơ thành động cơ quá trình và động cơ kết quả.
Trong tất cả các nghiên cứu về động cơ, quan điểm của A.N.Leonchiev

về vấn đề động cơ được phân tích sâu sắc và có sức thuyết phục. Trước hết,
ông đề cập đến sự hình thành động cơ từ nhu cầu, khi mà chủ thể nhận biết
nhu cầu (được hình dung, được tư duy ra) thì có chức năng hướng dẫn hoạt
động tức là trở thành động cơ. Theo ông, động cơ có hai chức năng: thứ nhất
là thúc đẩy và hướng dẫn hoạt động, thứ hai là tạo cho hoạt động một “ý” chủ
quan của cá nhân, khi “ý” biến đổi tạo ra cho sự kiện một “nghĩa” mới.


7

A.N.Leonchiev phát hiện ra rằng một hoạt động có nhiều động cơ chi phối.
Ông chia động cơ thành hai loại: động cơ tạo ý và động cơ kích thích. Động ý
tạo ý là động cơ gán cho hoạt động một hàm ý nhân cách, còn động cơ kích
thích là những động cơ làm hoạt hóa hoạt động [15, 25- 32].
Khi nhìn nhận các vấn đề lý luận về tâm lý học nói chung và vấn đề
động cơ nói riêng, tâm lý học Phương Tây chia thành nhiều trường phái, mỗi
trường phái xây dựng một hệ thống lý thuyết và quan điểm riêng với các đại
biểu đại diện sau:
Thuyết bản năng mà người đại diện là Sigmund Freud và Wiliam
Dougall. Theo William Dougall, động lực thúc đẩy con người hành động là
những bản năng, bản năng là những xu hướng bẩm sinh hoặc những lực sinh
học quyết định hành vi. Sigmund Freud cho rằng các bản năng của con người:
bản năng sống và bản năng chết không có chủ tâm có ý thức cũng chẳng có
chiều hướng tiền định ; con người đòi hỏi được tồn tại đặng thỏa mãn các nhu
cầu thể xác và các nhu cầu này tạo ra năng lượng tâm thần. Sự căng thẳng này
điều khiển chúng ta đi tới các hoạt động hoặc các đối tượng và điều này sẽ
làm giảm căng thẳng. Freud cho rằng phần lớn các bản năng tác động một
cách vô thức, song chúng lại ảnh hưởng đến các suy nghĩ, tình cảm cũng như
hành động có ý thức của ta, đôi khi ta ở trong thế xung đột với các đòi hỏi của
xã hội.

Thuyết xung năng với người đại diện là Robert Woodworth, khái
niệm động cơ là một xung năng thầm kín quyết định ứng xử. Ông định nghĩa
xung năng là năng lượng giải phóng từ kho dự trữ của sinh vật, nó là năng
lượng không đặc biệt, không phương hướng. Xung năng là nhiên liệu của
hành động, được khơi dậy do có kích thích và sẵn sàng được chuyển tới các
hoạt động nhắm vào mục tiêu. Lý thuyết gia Clark Hull cho rằng động cơ là
cần thiết trong quá trình học tập và học tập là điều cốt lõi cho sự thích nghi có


8

hiệu quả với môi trường. Hull nhấn mạnh vai trò giảm căng thẳng trong động
cơ, Hull cho rằng các xung năng sơ cấp có cơ sở sinh học được khơi dậy khi
sinh vật bị tước đoạt, những xung năng này hoạt hóa sinh vật, khi được thỏa
mãn hoặc giảm thiểu thì sinh vật ngừng hoạt động. Sinh vật bị khơi dậy xung
năng là để cân bằng nội tại, một thế cân bằng bên trong các hệ và các quá
trình của cơ thể.
Thuyết nhân văn với người đại diện Abraham Maslow. Lý thuyết
của Maslow giúp chúng ta hiểu biết về những nhu cầu của con người bằng
cách nhận diện một thang hệ thống thứ bậc nhu cầu gồm bẩy loại nhu cầu.
Maslow cho rằng không phải mọi nhu cầu đều quan trọng như nhau trong một
con người trong mỗi thời điểm. Ở cạnh đáy kim tháp là hai nhu cầu sinh lý
cần thiết cho sự sống của cơ thể, nếu không đáp ứng được các nhu cầu này
thì chúng ta chưa hình thành các nhu cầu khác cao hơn. Nếu đã thỏa mãn nhu
cầu này thì chúng ta không nghĩ đến nó nữa, lúc đó năm nhu cầu xã hội trở
lên quan trọng hơn. Ở ngay đỉnh kim tháp là sự thể hiện tiềm năng: điểm thỏa
mãn mọi nhu cầu của con người và con người ấy đang hoạt động ở mức lý
tưởng.
Thuyết động cơ phóng chiếu: Các nhà tâm lý Đại học tổng hợp
Havard là Henry Muray và David Mc Clelland sử dụng một kỹ thuật phóng

chiếu đặc biệt gọi là Test cảm nhận theo chủ đề (Thematic apperception test –
TAT) để nhận diện một số động cơ của con người. Người ta đưa ra cho các
đối tượng được test một bức tranh có nội dung mơ hồ và yêu cầu bịa ra một
câu chuyện về bức tranh đó. Câu chuyện được các đối tượng đặt ra đã phản
ánh những nhu cầu và mối bận tâm của họ, các đối tượng đã phóng chiếu
động cơ và nhu cầu của mình lên đó, đan kết các chủ đề có tính chất mơ hồ lại
với nhau thành nội dung diễn giải.


9

Thuyết nhận thức- xã hội: Nhà tâm lý học Julliam Rotter trong lý
thuyết học tập mang tính xã hội cho rằng “những điều mong đợi” rất quan
trọng trong việc ứng xử. Điều ta mong đợi đạt tới một mục tiêu nào đó sẽ chi
phối việc ta dấn thân vào một ứng xử nào đó để đạt được mục đích. Các lý
thuyết mang tính nhận thức – xã hội cho rằng động cơ của con người không
đến từ thực tại khách quan mà đến từ các diễn giải chủ quan của ta về thực tại
đó. Chúng ta có thể kiểm soát được những điều ta đã làm và có thể làm được.
Trong cách tiếp cận này, con người hành động là do nhận thức được rằng
hành động ấy là sự tặng thưởng cho mình, là niềm tin và mong đợi của mình,
là sự thực hiện động cơ nội tại của mình. Có hai loại động cơ khác nhau là
động cơ ngoại lai và động cơ nội tại. Động cơ ngoại lai là động cơ nhằm mục
đích chiếm lĩnh những đối tượng đang có trong môi trường để thỏa mãn
những nhu cầu sinh học để có được sự khích lệ những tặng thưởng đến với
mình từ môi trường. Động cơ nội tại là những nội cơ của những hoạt động mà
bản thân chúng là sự tặng thưởng cho cá nhân chủ thể, hoặc là sự thực hiện
niềm tin, những mong đợi của chủ thể.
Thuyết đánh thức bắt nguồn từ nhiều tuyến nghiên cứu cho ra định
luật Yerkes – Dodson về mối quan hệ giữa mức đánh thức và hiệu quả thực
hiện. Thuyết này cho rằng một số cảm xúc chẳng hạn như giận dữ và sợ hãi sẽ

chuẩn bị hoặc thúc đẩy ta lao tới hành động khi phải đối mặt với nguy hiểm,
những phản ứng đánh thức này thường kèm các thay đổi về thể xác có thể đo
lường được. Với những nhiệm vụ khó khăn hay phức tạp, người thực hiện đạt
tới mức đánh thức tối ưu là cần thiết để thực hiện có hiệu quả nhất. Hiệu quả
thực hiện càng cao hơn khi mức đánh thức gia tăng nhưng tới một điểm gia
tăng đánh thức hơn nữa thì hiệu quả lại giảm dần. Ví dụ, trước một nhiệm vụ
nghiên cứu nếu ta không trăn trở thì không được đánh thức thì ta sẽ nghiên
cứu thật nhẹ nhàng và kết quả cũng chẳng tốt. Nếu sự khơi dậy được gia tăng


10

thì ta nhắm tới và chú ý nhiều hơn đến việc của mình. Song trên một mức
đánh thức nào đó, ta có thể quá lo lắng tập trung gây ra kinh hãi thì sẽ làm
phân tán sự cố gắng làm cho ta khựng lại và không tiến hành được nữa. Khái
niệm đánh thức tối ưu hàm ý rằng có một mức đánh thức tối ưu cho kết quả
thực hiện tối ưu [13, 367].
Tóm lại, khi xem xét nguồn gốc của động cơ, có thể thấy rõ các nhà
tâm lý học Phương Tây xem xét hai loại nhu cầu là nhu cầu thể chất và nhu
cầu tinh thần có vai trò ở mức độ khác nhau trong việc kích thích hành động
của con người. Tuy nhiên, nhấn mạnh vai trò sinh học và vô thức trong động
cơ hành động của con người như thuyết bản năng, thuyết xung năng, thuyết
động cơ phóng chiếu là những quan điểm cực đoan khó được chấp nhận rộng
rãi. Quan điểm về hai loại nhu cầu của Maslow được chấp nhận nhiều hơn.
Một số thuyết mang tính thực dụng có thể áp dụng như một biện pháp kích
thích hoạt động của con người như thuyết đánh thức, thuyết nhận thức – xã
hội, thuyết nhân văn bằng việc nhìn nhận con người có khả năng thay đổi
chính mình cũng như có thể thay đổi hành vi và nhận thức nếu nhận được các
kích thích thích hợp từ môi trường bên cạnh các biện pháp kích thích cụ thể.
Một số thuyết cũng quan tâm đến việc phân chia các loại động cơ và nhu cầu:

thuyết nhân văn chia nhu cầu thành hai loại là nhu cầu sinh lý và nhu cầu xã
hội, thuyết nhận thức – xã hội chia động cơ thành động cơ ngoại lai và động
cơ nội tại.
Các nhà nghiên cứu Tâm lý học Liên Xô nói đến vai trò kích thích,
điều khiển của động cơ đối với hành động của chủ thể. Các tác giả cũng đưa
ra nhiều bằng chứng cho thấy động cơ có quan hệ mật thiết với các quá trình
tâm lý khác: động cơ với nhu cầu (V.S. Merlin, A.N.Leonchiev), động cơ với
ý chí (X.L.Rubinstein), động cơ với tâm thế (Đ.N. Uznadze), động cơ với
nhân cách (B.G.Aseev), động cơ với mục đích hành động (P.N.Jakobson).


11

Trong hoạt động của chủ thể có một hệ thống động cơ thúc đẩy, kích thích.
Hệ thống này được sắp xếp theo hệ thống thứ bậc. Động cơ giữ vai trò chủ
đạo trong sự quy định xu hướng của nhân cách con người. Các tác giả đã có
cách phân loại động cơ khác nhau đứng trên bình diện khác nhau: bình diện
nhân cách phân thành động cơ xa và động cơ trực tiếp (A.N.Leonchiev), trên
bình diện diễn biến của quá trình hoạt động phân ra động cơ quá trình và động
cơ kết quả (B.G.Aseev).
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về động cơ chia thành hai nhóm
là nhóm nghiên cứu động cơ trong lĩnh vực kinh doanh và nhóm nghiên cứu
động cơ trong lĩnh vực giáo dục. Nguyễn Giang Lam trong đề tài khóa luận
năm 2006 “phân tích động cơ thúc đẩy hành vi tiêu dùng sản phẩm may mặc
của sinh viên trong độ tuổi 18 đến 25 tại các trường Cao đẳng và Đại học nội
thành TP.HCM” cùng một số nghiên cứu về động cơ làm việc của người lao
động trong các cơ quan, xí nghiệp. Trong lĩnh vực giáo dục, nhiều tác giả
quan tâm đến việc nghiên cứu về động cơ đạo đức và động cơ chọn nghề của
học sinh và sinh viên như đề tài “hình thành động cơ xã hội ở học sinh lớp
ba” của tác giả Phạm Thị Hưng Trinh. Đề tài “thực nghiệm về sự hình thành

động cơ đạo đức ở học sinh cấp I, cấp II” của tác giả Đặng Xuân Hoài tiến
hành từ năm 1978 đến năm 1980. Khóa luận tốt nghiệp “tìm hiểu động cơ thi
vào Sư phạm của các giáo sinh đang học năm I và II tại một số trường Sư
phạm trong TP.HCM” năm 1994 của tác giả Võ Thị Hồng Trước. Đề tài khóa
luận “tìm hiểu động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 ở một số trường PTTH
tại nội thành TP.HCM” của tác giả Phạm Thị Thiều Anh thực hiện năm 1996.
1.1.2 Các nghiên cứu về động cơ học tập
Về động cơ học tập, một số nghiên cứu thực nghiệm về động cơ học tập
được các nhà tâm lý học Xô Viết thực hiện. Trước tiên phải kể đến nghiên
cứu của L.I.Bozhovich nghiên cứu động cơ học tập của học sinh. Bà xem xét


12

cả điểm số, hứng thú đối với học tập, cả nhu cầu chiếm được uy tín của bạn
bè …đều là những động cơ vì chúng kích thích hoạt động học tập. Bà gọi tất
cả những gì kích thích tính tích cực của trẻ là động cơ. Bozhovich chia tất cả
các động cơ học tập thành hai phạm trù: một là phạm trù động cơ có liên hệ
với nội dung và quá trình thực hiện của bản thân hoạt động học, hai là phạm
trù động cơ có liên hệ qua lại rộng rãi của trẻ với môi trường xung quanh. Bà
kết luận: sự thúc đẩy đi đến hành động của chủ thể luôn luôn xuất phát từ nhu
cầu, còn đối tượng thỏa mãn nhu cầu chỉ quyết định tính chất và phương
hướng của hoạt động.
Người thứ hai đi sâu nghiên cứu động cơ học tập của học sinh và con
đường hình thành chúng là A.K.Markova. Bà chia động cơ thành ba nhóm:
nhóm động cơ xã hội, nhóm động cơ đạo đức và nhóm động cơ sáng tạo.
Động cơ sáng tạo hướng vào việc nắm vững tiến trình học tập, có thể sử dụng
để biến đổi thực tế xung quanh bằng hoạt động của chính mình. Nhóm động
cơ nhận thức cũng chia thành ba loại: loại động cơ học tập rộng hướng vào
quá trình, nội dung và kết quả của học tập; loại động cơ học tập hay những

động cơ nhận thức lý luận (hướng vào phương thức của hành động học tập);
loại động cơ tự giáo dục (hướng đến việc nắm lấy hoạt động học tập bằng
phương thức khái quát [15, 29 – 30].
Ngoài ra, trong lĩnh việc nghiên cứu ứng dụng về động cơ học tập và động cơ
nhân cách đã gặt hái được những thành tựu nhất định trong việc cho ra đời
một số bảng trắc nghiệm đã định chuẩn như tác giả A.A Rian và V.A.
Iarunhin với “nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên” nghiên cứu 5 nhóm
động cơ: có bằng đại học, có tay nghề, kết quả học tập tốt, có sự thỏa mãn về
nhận thức, có sự tôn trọng của người khác. “Nghiên cứu động cơ học tập ở
Đại học” của tác giả T.I.Ilina với hệ thống câu hỏi nghiên cứu 3 nhóm động


13

cơ học tập: thu nhận kiến thức, nắm được một nghề và nhận một tấm bằng đại
học [20, 416].
Các vấn đề nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực tâm lý giáo dục ở các nước
phương Tây trong đã cho ra đời nhiều lý thuyết đã được áp dụng vào thực tiễn
dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học với quan điểm “lấy người
học làm trung tâm”, các nhà nghiên cứu rất quan tâm tới vấn đề nhu cầu, hứng
thú, năng lực, động cơ của người học cùng các biện pháp kích thích học tập.
Dưới đây là một số tác phẩm của các nhà tâm lý gắn liền với quan điểm trong
trường phái của họ.
Skinner trong tác phẩm Khoa học và thái độ cá nhân xuất bản năm 1953
đại diện cho quan điểm thái độ với nhận định phần thưởng và khích lệ có sức
hấp hẫn và khả năng thay đổi thái độ học tập, tạo động lực thúc đẩy học tập.
Ví dụ một đứa trẻ sẽ cố gắng học khi cha mẹ hứa nếu học tốt sẽ được thưởng
hoặc nhận được lời khen ngợi mỗi khi cố gắng. Phần thưởng hay lời khen
ngợi làm thay đổi thái độ học tập, làm phát sinh động lực thúc đẩy học tập.
Maslow trong tác phẩm Động lực thúc đẩy và nhân cách xuất bản năm

1970 đại diện cho quan điểm nhân bản khi nghiên cứu về vai trò nhu cầu
trong động cơ thúc đẩy, phân chia các nhu cầu cá nhân thành bảy loại từ thấp
đến cao: nhu cầu thể chất, nhu cầu an toàn, nhu cầu hợp tác và tình cảm, nhu
cầu tự trọng, nhu cầu tri thức, nhu cầu thẩm mỹ và nhu cầu tự quyết. Theo
Maslow thì cá nhân có khả năng phát triển động lực thúc đẩy nội tâm, tự
khuyến khích những thái độ nội tâm như tự trọng, tự tin, tự quyết, tinh thần
độc lập tìm hiểu, khám phá những giá trị nhân bản, thu nhặt những kinh
nghiệm cần thiết để sinh tồn.
Covington trong tác phẩm Lý thuyết giá trị bản thể trong động cơ thành
đạt đại diện cho quan điểm nhận thức cho nhu cầu thành đạt là một thúc đẩy
bền vững nhờ quá trình học hỏi mà có, trong đó sự thỏa mãn nhu cầu gặt hái


14

được thành tích tối ưu. Những người nhiều khát vọng thành đạt thường học
cách để đạt được mục tiêu nào đó: thành tích học vấn, tiền tài, chiến thắng ở
một trận đấu… nhằm chứng minh thành tựu của họ. Những người có cao
vọng thành đạt thường dễ vào đại học hơn những người ít có cao vọng thành
đạt, và khi lên đại học có khuynh hướng đạt được điểm cao ở các môn học
liên quan đến nghề nghiệp tương lai của họ.
Bandura đại diện cho quan điểm xã hội trong nghiên cứu Lý thuyết tìm
hiểu xã hội xuất bản năm 1977 . Quan điểm xã hội quan tâm đến hiệu quả của
thái độ và tri thức trong sự tin tưởng và hy vọng của cá nhân. Động lực thúc
đẩy ở đây xem như sản phẩm của hai động lực quan trọng là lòng hy vọng đạt
được mục đích của cá nhân và giá trị của mục đích đó. Nếu một trong hai sức
mạnh này không đáng kể, cá nhân không thể thực hiện được động lực thúc
đẩy [21, 226 – 228].
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về động cơ học tập như:
Tác giả Khăm Văn Khăm On trong luận án Tiến sĩ với nghiên cứu “động

cơ học tập và quan hệ của nó với nguyện vọng chọn nghề của học sinh Lào”
năm 1994 kết luận “động cơ học tập chi phối trực tiếp đến kết quả học tập của
học sinh. Những hành động biểu hiện động cơ học tập rõ nét và mạnh mẽ
trong quá trình học tập đặc biệt là loại học sinh có kết quả học tập khá và giỏi.
Chính những kết quả học tập là điều kiện quan trọng để đáp ứng những nhu
cầu, khát vọng tiếp thu tri thức, ý thức trách nhiệm của họ đối với đất nước”
[24, 10].
Tác giả Nhâm Văn Chăn Con trong luận án Tiến sĩ “tìm hiểu động cơ học
tập của học sinh cấp 2”, đã đưa ra nhận định: “động cơ nhận thức tạo nên sự
say mê, ý thức tự giác của chủ thể học sinh trong học tập và dẫn đến những
kết quả cụ thể của hoạt động học tập. Vì vậy, động cơ nhận thức là một trong
những yếu tố trực tiếp quyết định hiệu quả giáo dục”. Bên cạnh đó, động cơ


15

xã hội của hoạt động học tập có vai trò không nhỏ trong việc động viên sự cố
gắng, duy trì hứng thú và ý thức trách nhiệm của học sinh trong học tập. Ông
nhận định, việc giáo dục động cơ xã hội cho học sinh rất khó khăn và phải có
thời gian [24, 9].
Tác giả Lý Minh Tiên trong luận văn Cao học thực hiện năm 1981 với đề
tài “bước đầu xác định một số đặc điểm động cơ trong quá trình giải bài tập
của học sinh lớp 10 và 11 ở một số trường PTTH nội thành TP. Hồ Chí Minh”
phân loại động cơ thành ba nhóm là: động cơ bên ngoài, động cơ bên trong và
động cơ trung gian [24, 10].
Tác giả Trịnh Quốc Thái trong luận án Tiến sĩ “nghiên cứu động cơ học tập
của học sinh lớp một dưới ảnh hưởng của phương pháp nhà trường” đã cho
rằng “hoạt động học tập của học sinh lớp 1 đều được thúc đẩy bởi một hệ
thống động cơ có nội dung phong phú và đa dạng. Những động cơ này không
tồn tại một cách độc lập, riêng rẽ, rời rạc mà chúng được sắp xếp theo một thứ

bậc nhất định. Có động cơ chiếm ưu thế, có những động cơ giữ vai trò thứ yếu
tạo thành một cấu trúc động cơ học tập từ khi các em bắt đầu tiến hành hoạt
động học tập. Cấu trúc đó được sắp xếp lại và sẽ được phát triển trong quá
trình cả năm học” [24, 10].
Tác giả Nguyễn Trần Hương Giang năm 2008 trong luận văn Thạc sĩ với
nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của học sinh trung
học phổ thông Marie Curie, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh” phân loại động
cơ học tập thành ba nhóm là:
- Động cơ hoàn thiện tri thức: thỏa mãn nhu cầu tri thức, nâng cao trình
độ, làm chủ kiến thức và học để hoàn thiện nhân cách.
- Động cơ xã hội: học để không thua kém bạn bè, không muốn ba mẹ thất
vọng và giúp ích cho xã hội.


16

- Động cơ cá nhân: học để có điểm cao, có bằng cấp, thực hiện ước mơ,
chúng tỏ năng lực bản thân và đảm bảo cuộc sống bản thân – gia đình [6, 31 –
32].
Tác giả Phạm Thị Hồng Thái trong luận văn Thạc sĩ năm 2010 với đề tài
“động cơ học tập của sinh viên ngành Tâm lý học trường Đại học Văn Hiến,
thành phố Hồ Chí Minh” chia động cơ học tập làm hai loại là động cơ học tập
đúng đắn và động cơ học tập chưa đúng.
- Động cơ học tập đúng đắn là động cơ thúc đẩy sinh viên học tập có hứng
thú nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và phù hợp với mục tiêu đào tạo của
Nhà trường.
- Động cơ học tập chưa đúng là động cơ thúc đẩy sinh viên học tập chỉ để
có được tấm bằng đại học mà không cần đến chất lượng kết quả học tập cao
hay thấp, đáp ứng yêu cầu của xã hội, của ngành nghề hay không [24, 28 –
29].

Như vậy, các tác giả phương Tây đều rất quan tâm đến các động cơ có liên
quan đến nhu cầu của con người, vai trò của việc nhà giáo dục quan tâm thỏa
mãn các nhu cầu của người học cũng như các cách kích thích nhu cầu có ảnh
hưởng lớn đến người học. Các tác giả cũng thống nhất phân loại động cơ học
tập thành hai loại như là động cơ nội tâm và ngoại thức. Các tác giả Liên Xô
cũng quan tâm đến việc nghiên cứu động cơ học tập không chỉ trên phương
diện lý thuyết mà còn chú trọng nghiên cứu động cơ ngay trong hành động
học của người học. Các tác giả không chỉ xem xét các động cơ cá nhân mà
còn lưu ý nghiên cứu các động cơ mang tính xã hội. Các tác giả Việt Nam đều
cho rằng động cơ học tập có vai trò quan trọng trong hoạt động học tập, quyết
định hiệu quả giáo dục nhất là động cơ hoàn thiện tri thức. Trong việc phân
chia hệ thống động cơ học tập các tác giả cũng có nhiều cách phân loại, xét
dưới khía cạnh đạo đức và chuẩn mực xã hội phân loại thành động cơ đúng và


17

động cơ chưa đúng (Phạm Thị Hồng Thái), xét trên bình diện mối quan hệ
của chủ thể với môi trường xung quanh phân thành hai nhóm động cơ học tập
chính: động cơ hoàn thiện tri thức và động cơ quan hệ xã hội. Trong hệ thống
đối với mỗi cá nhân có một số động cơ là chủ đạo và một số động cơ là phụ.
Động cơ học tập chịu sự ảnh hưởng chi phối bởi cả yếu tố bên trong chủ thể
và bên ngoài môi trường nhưng yếu tố bên trong giữ vai trò quyết định. Giáo
dục động cơ học tập là vấn đề khó cần phải có thời gian và phương pháp.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Hoạt động và hoạt động học
1.2.1.1 Hoạt động
Hoạt động là khái niệm trọng tâm và cơ bản của tâm lý học hoạt động. P.A.
Ru đích định nghĩa “hoạt động là một tổng hợp những hành động của con
người nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu và lợi ích của mình” [23, 112].

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “hoạt động là quá trình con người thực
hiện các quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài, thế giới tự nhiên và thế
giới xã hội; giữa mình và người khác, mình với bản thân. Trong quá trình đó
con người bộc lộ tâm lý (năng lực, ý chí, mong muốn, tính nết …) ra bên
ngoài” [10, 56].
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn coi “hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại
giữa con người với thế giới để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về
phía con người” [27, 55].
A.N. Leonchiep định nghĩa “hoạt động là một quá trình thực hiện sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa hai cực: chủ thể - khách thể. Theo nghĩa rộng, nó là đơn vị
phân tử chứ không phải là đơn vị cộng thành của đời sống chủ thể nhục thể.
Đời sống của con người là một hệ thống (một dòng) các hoạt động thay thế
nhau. Hoạt động theo nghĩa hẹp hơn, tức là cấp độ tâm lý học là đơn vị của


×