Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Phát triển du lịch tỉnh tây ninh thời kì hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.37 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Trọng Hiếu

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Trọng Hiếu

Chuyên ngành : Địa Lý học (Trừ Địa lý tự nhiên)
Mã số
: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM XUÂN HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo Trường Đại học Sư Phạm TP.HCM, Phòng
Khoa học Công nghệ & Sau Đại học, các thầy cô giáo khoa Địa Lý Trường Đại học Sư
Phạm TP.HCM.


Tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến PGS.TS Phạm Xuân
Hậu- người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện đề tài này.
Tôi xin được cảm ơn gia đình, đồng nghiệp cùng Trường THPT Lương Thế VinhTân Biên- Tây Ninh, Sở Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của
Tây Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu xót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành công đến mọi người.
TP. HCM, tháng 10 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Trọng Hiếu


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình, bản đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 8
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 8
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 8
1.1.2. Hội nhập và những yêu cầu của thời kì hội nhập ................................... 16
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch ................................ 17
1.1.4. Phát triển du lịch trong thời kì hội nhập ................................................. 26
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 27
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam ................................................. 27
1.2.2. Du lịch tiểu vùng du lịch Đông Nam Bộ ................................................ 29

Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH TÂY
NINH THỜI KÌ HỘI NHẬP ................................................................................. 36
2.1. Tiềm năng phát triển ...................................................................................... 36
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 36
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên .................................................................... 39
2.1.3 .Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................... 43
2.1.4. Cơ sở hạ tầng- vật chất kỹ thuật du lịch ................................................. 52
2.1.5. Đánh giá chung về tiềm năng du lịch Tây Ninh ..................................... 58
2.2. Hiện trạng phát triển ...................................................................................... 62
2.2.1. Lượng khách và nguồn khách ................................................................ 62
2.2.2. Doanh thu ................................................................................................ 66
2.2.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật ............................................................................ 74
2.2.4. Lao động và sử dụng lao động du lịch .................................................... 77
2.2.5. Đầu tư phát triển du lịch ......................................................................... 78
2.2.6. Các loại hình du lịch đang hoạt động ở Tây Ninh hiện nay .................. 82
2.2.7. Các điểm du lịch ..................................................................................... 85
2.2.8. Các tuyến du lịch chính .......................................................................... 92
2.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh ..................... 95


Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH TÂY
NINH THỜI KÌ HỘI NHẬP ............................................................................... 102
3.1. Những căn cứ đưa ra định hướng ................................................................ 102
3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch quốc gia ................................................. 102
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Tây Ninh đến năm 2020 ............ 104
3.1.3. Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh ................................................... 106
3.1.4. Thực trạng phát triển du lịch ................................................................ 107
3.1.5. Nhu cầu du lịch của xã hội .................................................................... 108
3.2. Định hướng phát triển du lịch Tây Ninh .................................................... 109
3.2.1. Định hướng chung ............................................................................... 109

3.2.2. Định hướng cụ thể................................................................................. 109
3.3 Một số giải pháp phát triển du lịch Tây Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020 86
3.3.1 Tổ chức, quản lí và quy hoạch các loại hình du lịch ............................... 86
3.3.2. Phát triển du lịch theo lãnh thổ ............................................................... 87
3.3.3. Về cơ chế chính sách .............................................................................. 88
3.3.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật và huy động vốn đầu tư ............. 89
3.3.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 90
3.3.6. Về thị trường, xúc tiến quảng bá du lịch ................................................ 91
3.3.7. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng, nâng cao chất lượng đa dạng hóa sản
phẩm du lịch ...................................................................................................... 92
3.3.8. Bảo vệ môi trường du lịch ...................................................................... 93
3.3.9. Áp dụng các tiến bộ, khoa học kĩ thuật và công nghệ ............................ 93
3.4. Kiến nghị ....................................................................................................... 93
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 98


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEANTA

Hiệp hội Du lịch Đông Nam Á

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSHT- CSVCKT

Cơ sở hạ tầng- Cơ sở vật chất kĩ thuật


DT LSVH

Di tích lịch sử văn hóa

GTVT

Giao thông vận tải

KT –XH

Kinh tế- xã hội

PATA

Hiệp hội Du lịch Châu Á- Thái Bình Dương

TCLT

Tổ chức lãnh thổ

TTLL

Thông tin liên lạc

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

UNWTO


Tổ chức du lịch thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phạm vi lãnh thổ tỉnh Tây Ninh ............................................................... 36
Bảng 2.2. Các đơn vị hành chính tỉnh Tây Ninh ...................................................... 37
Bảng 2.3. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người ............................................ 40
Bảng 2.4. Dân số, mật độ dân số của Tây Ninh năm 2009 ...................................... 44
Bảng 2.5. Cơ cấu nghề nghiệp của lực lượng lao động .......................................... 45
Bảng 2.6. Cơ cấu và số lượng khách du lịch đến Tây Ninh giai đoạn 2000- 2010......... 62
Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn khách du lịch quốc tế đến Tây Ninh năm 2009 ................ 64
Bảng 2.8. Số lượng khách xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới Tây Ninh giai
đoạn 2002- 2010 ...................................................................................... 65
Bảng 2.9. GDP và tỷ trọng GDP du lịch của Tây Ninh giai đoạn 2000- 2010 ........ 68
Bảng 2.10. Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch Tây Ninh giai đoạn 2000- 2010............ 75
Bảng 2.11. Số việc làm từ hoạt động du lịch tại Tây Ninh giai đoạn 2000- 2009 ..... 78
Bảng 2.12. Hiện trạng khách tham quan khu DT LSVH Núi Bà giai đoạn 2003- 201085


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu và số lượng khách du lịch đến Tây Ninh giai đoạn
2000- 2010 ............................................................................................... 62
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện GDP và GDP du lịch của Tây Ninh giai đoạn 2000- 2010
................................................................................................................. 67
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng GDP du lịch của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 20002010 ....................................................................................................... 673
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện số lao động của ngành du lịch Tây Ninh giai đoạn 20002009 ......................................................................................................... 78
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện số lượng khách du lịch đến Núi Bà từ năm
2003- 2010 ............................................................................................... 87


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1. Vị trí Tây Ninh trong địa giới các tỉnh miền Đông Nam Bộ ............. 35b
Bản đồ 2.2. Hành chính tỉnh Tây Ninh.................................................................. 37b
Bản đồ 2.3. Hiện trạng tài nguyên và cơ sở hạ tầng du lịch tỉnh Tây Ninh .......... 73b
Bản đồ 2.4. Thương mại- du lịch- dịch vụ Tây Ninh ............................................ 76b
Bản đồ 3.

Định hướng tổ chức không gian tuyến, điểm du lịch Tây Ninh đến
năm 2020 .......................................................................................... 117b


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đã có khá nhiều nỗ lực trong tạo dựng và quảng bá hình ảnh ra khu vực và
thế giới. Những thành tựu của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước và
trong công tác đối ngoại đã góp phần làm cho các nước trên thế giới biết đến Việt Nam như
một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, chính trị ổn định, với lực lượng lao động trẻ,
thông minh sáng tạo. Đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, Việt Nam được biết đến là một điểm
đến hấp dẫn với phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, có nhiều di sản thiên nhiên, văn hóa, người
dân thân thiện, mến khách, giàu truyền thống văn hóa. Trong những năm đầu thế kỉ XXI,
với khẩu hiệu “Việt Nam- Điểm đến của thiên niên kỷ mới”và hiện nay là “Việt Nam- Vẻ
đẹp tiềm ẩn”đã tạo nên sức cuốn hút đối với khách du lịch nước ngoài.
Những cố gắng này đã đem lại những kết quả đáng khích lệ, lượng khách du lịch quốc
tế đã tăng gần gấp 3 lần từ năm 1998 đến năm 2008 (từ 1,5 triệu lượt năm 1998 lên 4,3 triệu
lượt năm 2008 ; năm 2009 chỉ còn hơn 3,8 triệu lượt do khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng
đến năm 2010 Việt Nam đã đón được 5 triệu lượt khách quốc tế); khách du lịch nội địa tăng
hơn gấp đôi (từ 9,6 triệu lượt năm 1998 lên 20 triệu lượt năm 2008 và năm 2009 là khoảng
23 triệu lượt); thu nhập từ du lịch tăng gần gấp 5 lần (từ 12.700 tỉ đồng năm 1998 lên
60.000 tỉ đồng năm 2008 và năm 2009 là khoảng 64.000 tỉ đồng) ; Tỷ trọng GDP du lịch
trong tổng GDP toàn quốc trong những năm qua có những bước tiến đáng kể (năm 2001 chỉ

khoảng 3,46% và đến năm 2008 là 4,99%). [2]
Hoạt động du lịch cũng đã chứng minh khả năng là một ngành kinh tế mũi nhọn đem
lại doanh thu lớn cho nền kinh tế đất nước như trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
giai đoạn 2001- 2010 mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định. Đặc biệt năm 2008, 2009 thế
giới cũng như Việt Nam trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đây là một trong những
nguyên nhân làm giảm lượng khách du lịch. Vì vậy việc đánh giá tiềm năng, phân tích thực
trạng hoạt động du lịch đối với mỗi vùng, mỗi địa phương là việc làm cần thiết, quan trọng
góp phần định hướng và có những giải pháp cụ thể cho hoạt động phát triển du lịch đạt hiệu
quả cao.
Cùng với sự phát triển và định hướng chung của du lịch quốc gia, Tây Ninh là một
điểm hấp dẫn khách du lịch. Tây Ninh lại là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, có vị trí thuận lợi cách thành phố Hồ Chí Minh 99 km dọc theo quốc lộ 22; cách thành


phố du lịch Vũng Tàu khoảng 200 km. Từ Tây Ninh còn có thể đến thành phố Buôn Ma
Thuột và các tỉnh Tây Nguyên qua đường Hồ Chí Minh; đến các tỉnh Miền Tây Nam Bộ và
Thành phố Hồ Chí Minh qua đường thuỷ trên sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông. Về phía
Tây, Tây Ninh chỉ cách Thủ đô Phnom Penh khoảng 170 km, cách Siem Reap nơi có di sản
văn hoá thế giới Angkor Vat khoảng 300 km. Trên trục đường xuyên Á, Tây Ninh có vị trí
quan trọng như điểm cầu nối giữa TP. Hồ Chí Minh và thủ đô Phnom Penh, do đó việc
thông thương theo tuyến này có nhiều thuận lợi và là cơ hội để phát triển du lịch.
Tiềm năng du lịch của Tây Ninh khá phong phú, với những điểm đến có giá trị lớn về
tự nhiên và nhân văn, với các điểm du lịch như hồ Dầu Tiếng – một trong những hồ nước
lớn nhất khu vực Nam Bộ và Việt Nam; Núi Bà Đen với những di tích lịch sử - văn hóa,
chùa chiền, các hang động hoang sơ cùng với một trong những lễ hội lớn nhất Việt Nam,
năm 2009 thu hút hơn 2 triệu lượt khách; Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát với thiên nhiên
phong phú, đa dạng; Các di tích lịch sử cách mạng như Căn cứ mặt trận dân tộc giải phóng
Miền Nam, căn cứ Trung ương cục Miền Nam; Các di tích văn hoá khác như Toà Thánh
Cao Đài, Tháp Chóp Mạt, Tháp Bình Thạnh… tất cả làm nên lợi thế về du lịch mà không
phải địa phương nào tại Việt Nam cũng có được.

Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, các thành quả đã đạt được của du lịch Tây Ninh
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng do những yếu tố mang tính khách quan cũng như chủ
quan mang lại. Tài nguyên du lịch khai thác gần như đơn lẻ. Đóng góp của du lịch trong
GDP còn khiêm tốn, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho kinh doanh du lịch chưa đồng bộ,
chưa có các loại hình kinh doanh lữ hành quốc tế. Trong thời kì nước ta đang hội nhập với
thế giới hiện nay, sự phát triển kinh tế địa phương đã có nhiều chuyển biến, đời sống nhân
dân được nâng cao tạo ra tiềm năng và nhu cầu mới đối với ngành du lịch thì đòi hỏi việc
khai thác và phát triển du lịch của tỉnh cần mang tính chiến lược và hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những nhu cầu cấp bách của thực tiễn, trên cơ sở kế thừa những kết quả
nghiên cứu đi trước về vấn đề du lịch, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển du lịch tỉnh Tây
Ninh thời kì hội nhập”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch để phân tích tiềm năng và thực
trạng phát triển du lịch của tỉnh Tây Ninh, đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm
phát triển du lịch của tỉnh theo hướng bền vững trong tiến trình hội nhập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu


- Xác lập cơ sở lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm phát triển du lịch của cả nước và các
địa phương nước ta để vận dụng vào việc phát triển du lịch tại Tây Ninh
- Tổng hợp tư liệu, tài liệu để phân tích tiềm năng du lịch của tỉnh
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch (những mặt mạnh và mặt yếu) từ
năm 2000 đến năm 2010
- Đưa ra định hướng phát triển du lịch phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả những định hướng phát
triển du lịch của tỉnh theo hướng bền vững trong thời kì hội nhập.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Ở nước ta, ngay từ năm 1989, đặc biệt từ năm 1990 (Năm du lịch Việt Nam) đến nay
đã có nhiều đề tài khoa học, dự án nghiên cứu về địa lý du lịch, đặc biệt là cơ sở lý luận và
phương pháp luận có thể kể đến như “Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu các điều kiện

tự nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam”do Trần Cầu và Lê Thông chủ biên, 1993;
“Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch Việt Nam”, do Vũ Tuấn Cảnh và các
cộng sự thực hiện, 1986; “Kế hoạch chỉ đạo phát triển du lịch Việt Nam”do tổ chức du lịch
thế giới thực hiện 1992; Chương trình biển KT03 của Cục thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia, đề tài KT-03-18: “Đánh giá tài nguyên ven biển Việt Nam phục vụ cho mục đích
du lịch”, 1993; “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995- 2010”do
Viện nghiên cứu phát triển du lịch tiến hành, 1995; “Quy hoạch tổng thể phát triển vùng du
lịch Bắc Bộ”, 2001; “Quy hoạch phát triển vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ”, 2001;
“Quy hoạch phát triển vùng Đông Bắc”, 1995; “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng
trung du miền núi phía Bắc”, 2006…
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu có giá trị khác như: Đề tài “Tổ chức lãnh
thổ du lịch Việt Nam”do Vũ Tuấn Cảnh và cộng sự thực hiện, 1991; Luận án PTS Đặng
Duy Lợi, 1992, “Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây
phục vụ mục đích du lịch”; Luận án PTS Trần Đức Thanh, 1995, “Cơ sở khoa học cho việc
xây dựng bản đồ phục vụ mục đích du lịch cấp tỉnh ở Việt Nam- lấy ví dụ tỉnh Ninh Bình”;
“Địa lý du lịch”do Nguyễn Minh Tuệ chủ trì, 1994; “Tổ chức lãnh thổ du lịch”của Lê
Thông, Nguyễn Minh Tuệ, 1999; “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam”do Phạm
Trung Lương chủ biên, 2000;… Nhiều địa phương cũng đã xây dựng quy hoạch tổng thể
cho phát triển du lịch dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn của Tổng cục du lịch như Thái Nguyên,
Hải Phòng, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Bình Định, Phú yên,


Khánh Hòa, TP.HCM… với sự tham gia của các nhà khoa học có uy tín trong và ngoài
nước.
Ở Tây Ninh, đã có một số báo cáo, tổng kết ban đầu về du lịch như: Chương trình xúc
tiến du lịch năm 2009; Các báo cáo hoạt động du lịch hàng năm và kế hoạch năm sau; Quy
hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Tây Ninh thời kỳ

1995 – 2010 do Viện Nghiên


cứu Phát triển du lịch lập năm 1994 (Quy hoạch 1995). Nổi bật nhất là công trình nghiên
cứu quy hoạch về du lịch : Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Tây Ninh
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tây Ninh
chủ trì. Ngoài ra, còn có thể kể đến công trình nghiên cứu về hoạt động marketing có liên
quan đến du lịch “Phát triển hoạt động marketing trong du lịch quốc tế tại tỉnh Tây Ninh
giai đoạn

2010-2015”(2009).

“Phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì hội nhập”là đề tài đầu tiên nghiên cứu tổng
thể tiềm năng, thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh trong thời kì nước ta đang hội nhập
quốc tế và khu vực. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần tạo nên bức tranh vừa tổng
quan vừa chi tiết về hoạt động du lịch ở Tây Ninh, cũng như lợi thế so sánh phát triển du
lịch với các tỉnh trong tiểu vùng du lịch Đông Nam Bộ nói riêng và vùng du lịch Nam Trung
Bộ và Nam Bộ nói chung.
5. Giới hạn nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2000- 2010, định hướng
phát triển đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
-Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Tây Ninh, tuy nhiên du lịch là
ngành kinh tế tổng hợp liên vùng nên đề tài được xem xét trong mối quan hệ với các tỉnh lân
cận
- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển
du lịch của tỉnh Tây Ninh trong tiến trình hội nhập
6. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Hệ quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống- lãnh thổ:
Đây là một trong những quan điểm được sử dụng rộng rãi trong du lịch do tính chất
tổng thể của đối tượng nghiên cứu. Theo quan điểm này, khi nghiên cứu một vấn đề cụ thể
nào đó phải đặt nó trong vị trí tương quan với các vấn đề, các yếu tố trong hệ thống cao hơn
và trong cấp phân vị thấp hơn. Du lịch Tây Ninh được coi là một bộ phận có ý nghĩa quan



trọng của hệ thống du lịch có quy mô lớn hơn là tiểu vùng du lịch Đông Nam Bộ, vùng du
lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ cũng như hệ thống du lịch của cả nước nên chúng có mối
liên hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Mặt khác, Tây Ninh cũng là một lãnh thổ du lịch với
những mối quan hệ qua lại với các hệ thống khác và vận động theo quy luật của toàn hệ
thống.
- Quan điểm tổng hợp- lãnh thổ:
Hệ thống lãnh thổ du lịch được xem là một hệ thống lãnh thổ có đặc điểm tổng hợp
hơn bất kì địa hệ nào, là một hệ thống xã hội được tạo thành bởi các thành tố: tự nhiên, văn
hóa, lịch sử, con người có mối quan hệ qua lại gắn bó mật thiết với nhau một cách hoàn
chỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá các nguồn lực du lịch thường được nhìn nhận trong
mối quan hệ về mặt không gian hay lãnh thổ nhất định để đạt được những giá trị đồng bộ về
các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Để mang lại hiệu quả tổ chức, kinh doanh du lịch cần
tìm ra được sự khác biệt trong từng đơn vị lãnh thổ và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa
các yếu tố trong cùng một lãnh thổ cũng như mối quan hệ mở với các lãnh thổ khác.
- Quan điểm lịch sử- viễn cảnh:
Tây Ninh là vùng đất có nền văn hóa lâu dài theo chiều dài lịch sử dân tộc. Đến nay
Tây Ninh vẫn giữ được những nét đặc sắc, độc đáo về tự nhiên, văn hóa của một tỉnh nằm ở
biên giới tây nam của tổ quốc. Sử dụng quan điểm lịch sử- viễn cảnh để tìm hiểu nguồn gốc
phát sinh, diễn biến quá trình và kết quả khai thác của các hoạt động du lịch diễn ra trên địa
bàn tỉnh. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, kế thừa có chọn lọc và phát huy những thành
quả đạt được để có kế hoạch phát triển du lịch bền vững và hợp lí hơn.
- Quan điểm phát triển bền vững:
Du lịch hiện nay đang trở thành một ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên
việc phát triển du lịch phải gắn với việc bảo vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên, môi trường sinh
thái bền vững. Từ đó có những kế hoạch và biện pháp phù hợp để khai thác có hiệu quả tài
nguyên du lịch cũng như làm tốt công tác bảo tồn và tôn tạo. Phát triển du lịch ở Tây Ninh
cần phải gắn với việc bảo vệ môi trường trong sạch, có những biện pháp kịp thời ngăn chặn
những ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội

của tỉnh.
Theo Hội đồng thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED), cũng như khoản 21
(điều 2, chương I) luật du lịch Việt Nam năm 2005 thì phát triển du lịch bền vững được
quan niệm là: “Sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn


hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”[31]
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích tổng hợp và xử lí số liệu, tài liệu:
Phương pháp này được thực hiện nhằm nghiên cứu, xử lí các tài liệu trong phòng
dựa trên cơ sở các số liệu, tư liệu, tài liệu từ các nguồn khác nhau và từ thực tế, sau đó xử lí
chúng để có những kết luận cần thiết. Các tư liệu có thể là những công trình nghiên cứu
trước đó, các bài viết, các báo cáo kinh doanh, báo cáo tổng kết…Phương pháp này giúp tiết
kiệm được thời gian, tiền bạc mà vẫn có được một tầm nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.
Số liệu thống kê là một dạng tài liệu cần thiết trong quá trình thu thập tài liệu. Các
bảng biểu với những số liệu tuyệt đối cũng như tương đối chính là nguồn tài liệu nói lên
thực trạng hoạt động cũng như phát triển của đối tượng. Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài
này được lấy từ các nguồn: Tổng cục thống kê, Cục thống kê Tây Ninh, UBND tỉnh Tây
Ninh, Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Tây Ninh, các công ty du lịch trên địa bàn Tây
Ninh…
- Phương pháp so sánh:
Thông tin, số liệu sau khi được thu thập sẽ được so sánh, phân tích cho phù hợp với
mục đích của từng phần. Quá trình so sánh các yếu tố như tài nguyên, thực trạng phát triển
du lịch… sẽ rút ra được những mặt mạnh, mặt yếu nhằm mang lại cái nhìn khái quát, đầy đủ
về du lịch Tây Ninh. Qua phân tích, so sánh các thông tin sẽ được chắt lọc với độ tin cậy và
hiệu quả cao nhất.
- Phương pháp thực địa:
Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm góp phần làm cho kết quả mang tính xác
thực, khắc phục hiệu quả những hạn chế của phương pháp thu thập, xử lí số liệu trong
phòng. Các hoạt động chính khi tiến hành phương pháp này bao gồm: quan sát, mô tả, điều

tra, ghi chép, chụp ảnh…tại các điểm nghiên cứu; gặp gỡ, trao đổi với các cơ quan quản lí
tài

nguyên,

các



quan

quản



chuyên

ngành

của

địa

phương…

- Phương pháp bản đồ- biểu đồ:
Để kết quả nghiên cứu được thể hiện một cách trực quan, đề tài đã áp dụng phương
pháp bản đồ- biểu đồ trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu định lượng, định



tính. Đây là phương pháp quan trọng xác định sự phân bố, mức độ tập trung theo lãnh thổ
của các đối tượng nghiên cứu (điểm, tuyến, cụm du lịch) trong không gian, đồng thời thể
hiện mối liên hệ với các khu vực lân cận của địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia:
Phương pháp này góp phần quan trọng trong việc định hướng đưa ra các kết luận,
các kiến nghị và lựa chọn các phương án phát triển với những thông tin chính xác. Với việc
có cơ hội trao đổi ý kiến với lãnh đạo các cấp địa phương nghiên cứu, các ngành, lĩnh vực
có liên quan, tác giả đã vận dụng vào đề tài nghiên cứu. Từ đó đề tài góp phần đánh giá và
phân tích tiềm năng, thực trạng của hoạt động du lịch cũng như mạnh dạn đề xuất các giải
pháp cho việc phát triển du lịch ở tỉnh Tây Ninh.
7. Cấu trúc đề tài
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì hội nhập
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh thời kì hội nhập


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Du lịch
Hoạt động du lịch xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển của loài người. Ngày
nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời
sống văn hóa, xã hội và hoạt động du lịch đang phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một
ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước trên thế giới. Song khái niệm “Du lịch”được hiểu
rất khác nhau theo các cách tiếp cận và quan điểm riêng.
Theo định nghĩa của Michael Coltman (Mỹ) “Du lịch là sự kết hợp tương tác của
bốn nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách, bao gồm : du khách, nhà cung ứng
dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”[12]

Sơ đồ mối quan hệ giữa các nhân tố trong du lịch:
Du khách

Cư dân sở tại

Nhà cung ứng dịch vụ du lịch

Chính quyền nơi đón khách du lịch

Ở Việt Nam, khái niệm về du lịch của I.I.Pirojnik được sử dụng phổ biến. “Du lịch
là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại
tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất
và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức- văn hóa hoặc thể thao, kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị về mặt tự nhiên, kinh tế và văn hóa”[29]
Theo luật du lịch Việt Nam (2005), “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”(Điểm 1,
điều 10) [31]
1.1.1.2. Tài nguyên du lịch


Tài nguyên du lịch được xem như là tiền đề để phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch
càng phong phú đặc sắc, có mức độ tập trung cao thì càng có sức hấp dẫn với khách và có
hiệu quả kinh doanh du lịch cao.
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa,
công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch; Là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm
du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch” [31]
Tài nguyên du lịch được chia làm hai nhóm : tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn

“Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí
hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang được khai thác hoặc có thể được sử
dụng phục vụ mục đích du lịch”[31]
Tài nguyên du lịch nhân văn do con người tạo ra hay nó là đối tượng và hiện tượng
được tạo ra một cách nhân tạo, nó có những đặc điểm khác biệt so với tài nguyên tự nhiên.
Những đặc tính cơ bản của tài nguyên du lịch nhân văn :
- Mang tính phổ biến
- Mang tính tập trung dễ tiếp cận
- Có tính truyền đạt nhận thức nhiều hơn là hưởng thụ, giải trí.
1.1.1.3. Sản phẩm du lịch
Theo luật du lịch Việt Nam (2005) : “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”[31]
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở
khai thác các tài nguyên du lịch đáp ứng nhu cầu của du khách
Sản phẩm du lịch được cấu thành từ những bộ phận sau :
- Dịch vụ vận chuyển
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống
- Dịch vụ vui chơi giải trí
- Dịch vụ mua sắm
- Dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung
Sản phẩm du lịch có bốn đặc điểm chính :
- Tính chất vô hình
- Việc sản xuất và tiêu thụ diễn ra cùng một khoảng không gian và thời gian


- Thành phần tham gia có sự hiện diện của khách du lịch
- Khả năng tự tiêu hao.
1.1.1.4. Khách du lịch
Luật du lịch Việt Nam (2005) quy định “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết
hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi

đến”. Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
“Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”. [31]
“Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước
ngoài du lịch”[31]
1.1.1.5. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch có thể phân thành các nhóm khác nhau tùy thuộc tiêu chí đưa ra
[29]
- Dựa theo mục đích chuyến đi, du lịch được chia thành : du lịch tham quan; du lịch
nghỉ ngơi, giải trí; du lịch khám phá; du lịch thể thao; du lịch văn hóa; du lịch tôn giáo; du
lịch hội nghị; du lịch mạo hiểm; du lịch thăm thân; du lịch công vụ, du lịch tôn giáo, du lịch
thăm hỏi….
- Dựa theo lãnh thổ hoạt động, du lịch được chia thành : du lịch quốc tế và du lịch
nội địa
- Ngoài ra còn có các cách phân loại khác như :
+ Dựa theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch, có thể chia ra : du lịch miền biển, du
lịch miền núi, du lịch đô thị, du lịch thôn quê…
+ Dựa theo phương tiện giao thông, có thể chia ra : du lịch bằng xe đạp, du lịch bằng
xe máy, du lịch bằng ô tô, du lịch bằng tàu hỏa, du lịch bằng tàu thủy, du lịch máy bay…
+ Dựa theo lứa tuổi của du khách, có thể chia ra : du lịch thiếu niên, du lịch thanh
niên, du lịch trung niên, du lịch cao tuổi…
+ Dựa theo độ dài chuyến đi, có thể chia thành : du lịch ngắn ngày, du lịch dài
ngày…
+ Dựa theo hình thức tổ chức, có thể chia thành : du lịch có tổ chức, du lịch cá
nhân…
1.1.1.6. Chương trình du lịch- Tour du lịch


Luật du lịch Việt Nam (2005) đưa ra khái niệm : “Chương trình du lịch là lịch trình,

các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của du khách từ nơi
xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi”[31]
Nội dung của chương trình du lịch bao gồm :
- Tổng quỹ thời gian : n ngày và n-1 đêm
- Lộ trình
- Kế hoạch chi tiết cho từng ngày
- Phương án vận chuyển, ăn uống, lưu trú cùng các hoạt động tham quan vui chơi
giải trí.
Tour du lịch là một thuật ngữ lấy nguyên gốc từ danh từ “tour”trong tiếng Anh, có
nghĩa là “Chuyến đi du lịch”. Tour du lịch là sản phẩm du lịch được đánh giá theo một lộ
trình có sự đặt trước về thời gian, địa điểm và những dịch vụ liên quan. Như vậy khái niệm
tour du lịch gần nhất với khái niệm chương trình du lịch. Tour du lịch cần được phân biệt rõ
với tuyến du lịch, tour du lịch là chương trình du lịch (về mặt sản phẩm có quy định giá bán,
lịch trình chuyến đi).


1.1.1.7 Cơ sở lưu trú du lịch
Là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ khác phục vụ du lịch. Cơ sở lưu
trú du lịch bao gồm : khách sạn, làng du lịch, biệt thự, căn hộ, lều và bãi cắm trại cho thuê,
trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.[29]
1.1.1.8. Doanh thu du lịch
Bao gồm các khoản thu do khách du lịch chi trả, đó là doanh thu từ lưu trú và ăn
uống, từ vận chuyển khách du lịch và lữ hành, từ bán hàng lưu niệm, từ các dịch vụ khác
như vui chơi, giải trí, dịch vụ y tế, bảo hiểm, ngân hàng, bưu điện, phim ảnh, giao thông
công cộng…. Nói cách khác, khách du lịch đến một nơi nào đó, họ chi tiêu hết bao nhiêu thì
đó chính là doanh thu du lịch. [29]
1.1.1.9. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch
Trong nghiên cứu du lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch là một trong những vấn đề được
quan tâm hàng đầu bởi vì không thể tổ chức và quản lí có hiệu quả hoạt động này nếu không
xem xét khía cạnh không gian (lãnh thổ) của nó.

Tổ chức lãnh thổ du lịch được hiểu là một hệ thống liên kết không gian của các đối
tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan dựa trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài
nguyên du lịch (tự nhiên, nhân văn), kết cấu hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả
(kinh tế, xã hội, môi trường) cao nhất. Đối với phân vùng du lịch Việt Nam có năm cấp:
♦ Điểm du lịch: điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị. Về mặt lãnh
thổ, điểm du lịch có quy mô nhỏ. Trên bản đồ các vùng du lịch, người ta thể hiện điểm du
lịch là những điểm riêng biệt. Tuy nhiên, trong thực tế dù quy mô rất nhỏ nhưng cũng chiếm
một diện tích nhất định trong không gian. Sự chênh lệch về diện tích giữa các điểm du lịch
tương đối lớn.
Điểm du lịch là nơi tập trung một loại tài nguyên nào đó (tự nhiên, văn hóa- lịch sử
hoặc kinh tế- xã hội) hay một loại công trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết hợp cả hai
với quy mô nhỏ. Vì thế điểm du lịch có thể phân thành hai loại : điểm tài nguyên và điểm
chức năng.
Thời gian lưu lại của khách du lịch tương đối ngắn (không quá 1- 2 ngày) vì sự hạn
chế của đối tượng du lịch, trừ một vài trường hợp ngoại lệ (điểm du lịch với chức năng chữa
bệnh, nhà nghỉ cơ quan…)


Các điểm du lịch được nối với nhau bằng tuyến du lịch. Trong trường hợp cụ thể,
các tuyến du lịch có khả năng là tuyến nội vùng (á vùng, tiểu vùng, trung tâm) hoặc tuyến
liên vùng (giữa các vùng).
♦ Trung tâm du lịch: là sự kết hợp lãnh thổ của các điểm du lịch cùng loại hay khác
loại. Trên lãnh thổ trung tâm du lịch tập trung nhiều điểm du lịch. Nói cách khác, mật độ
điểm du lịch trên lãnh thổ tương đối dày đặc. Mặt khác, trung tâm du lịch gồm các điểm
chức năng được đặc trưng bởi sự gắn kết lãnh thổ về mặt kinh tế- kĩ thuật và tổ chức . Nó có
khả năng và sức thu hút khách du lịch rất lớn
Nguồn tài nguyên du lịch tương đối tập trung và được khai thác một cách cao độ. Có
thể nguồn tài nguyên không thật đa dạng (về loại hình), song điều kiện cần thiết là phải tập
trung và có khả năng lôi cuốn khách du lịch.
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất- kĩ thuật khá phong phú để đón, phục vụ và lưu

khách trong một thời gian dài.
Có khả năng tạo vùng du lịch rất cao. Về cơ bản, trung tâm du lịch là một hệ thống
lãnh thổ du lịch đặc biệt, hạt nhân của vùng du lịch. Chính nó tạo dựng bộ khung cho vùng
du lịch hình thành và phát triển. Theo cách nói thông thường, đây là các “cực”để thu hút các
lãnh thổ lân cận vào phạm vi tác động của vùng. Chẳng hạn, ở Việt Nam gắn với ba vùng du
lịch có ba trung tâm du lịch : Hà Nội, Huế- Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Có quy mô nhất định về diện tích, gồm các điểm du lịch kết hợp với các điểm dân cư
và môi trường xung quanh. Về độ lớn, trung tâm du lịch có thể có diện tích tương đương với
diện tích của một tỉnh.
♦ Tiểu vùng du lịch: là một tập hợp bao gồm các điểm du lịch và trung tâm du lịch
(nếu có). Về quy mô, tiểu vùng du lịch bao trùm lãnh thổ của một vài tỉnh. Tuy vậy, sự dao
động về diện tích của các tiểu vùng tương đối lớn.
Tiểu vùng du lịch có nguồn tài nguyên tương đối phong phú về số lượng, đa dạng về
chủng loại. Trong thực tế ở nước ta, có thể phân biệt hai loại hình tiểu vùng du lịch : tiểu
vùng du lịch đã hình thành (còn gọi là tiểu vùng du lịch thực tế) và tiểu vùng du lịch đang
hình thành (tiểu vùng du lịch tiềm năng)
Giữa hai loại tiểu vùng du lịch có sự chênh lệch về trình độ phát triển. Loại tiểu
vùng thứ nhất : tập trung nhiều loại tài nguyên và được khai thác mạnh mẽ. Loại thứ hai : có
thể có tài nguyên, song do những lí do nhất định, tiềm năng chưa có điều kiện để trở thành
hiện thực.


♦ Á vùng du lịch: là tập hợp các điểm, trung tâm (nếu có) và các tiểu vùng du lịch
thành một thể thống nhất với mức độ tổng hợp cao hơn, vai trò của cơ sở hạ tầng lớn hơn
các thông số hoạt động và lãnh thổ du lịch rộng hơn. Xét về các mối quan hệ dân cư- quần
cư và cung cấp những nhu cầu vật chất cho khách du lịch thì á vùng bao gồm cả những địa
phương không có các điểm tài nguyên du lịch. Các mối liên hệ bên trong lãnh thổ đa dạng
hơn.
Trong á vùng du lịch có nhiều loại tài nguyên. Trong chừng mực nhất định, chuyên
môn hóa bắt đầu được thể hiện, dù có thể chưa đậm nét. Sự hình thành và phát triển á vùng

du lịch phụ thuộc nhiều yếu tố. Có thể trong một số vùng du lịch, sự phân hóa lãnh thổ chưa
dẫn đến việc hình thành các á vùng. Trong trường hợp ấy, hệ thống phân vị chỉ còn bốn cấp
: Điểm du lịch- Trung tâm du lịch- Tiểu vùng du lịch- Vùng du lịch.
♦ Vùng du lịch: là cấp cao nhất trong hệ thống phân vị. Đó là một sự kết hợp lãnh
thổ của các á vùng (nếu có), tiểu vùng, trung tâm và điểm du lịch có những đặc trưng riêng
về số lượng và chất lượng. Nói cách khác, vùng du lịch như một tổng thể thống nhất của các
đối tượng và hiện tượng tự nhiên, nhân văn và xã hội… bao gồm hệ thống lãnh thổ du lịch
và môi trường kinh tế- xã hội xung quanh với chuyên môn hóa nhất định trong lĩnh vực du
lịch.
Nói đến vùng du lịch phải nói đến chuyên môn hóa. Nó chính là bản sắc của vùng,
làm cho vùng này khác hẳn với vùng kia. Ở nước ta, chuyên môn hóa các vùng du lịch đang
trong quá trình hình thành. Tuy nhiên, mỗi vùng chuyên môn hóa gì và xu hướng phát triển
như thế nào thì cần nghiên cứu sâu hơn.
Các mối liên hệ nội, ngoại vùng đa dạng dựa trên nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng và
cơ sở vật chất- kĩ thuật sẵn có của vùng. Về phương diện lãnh thổ, vùng du lịch có diện tích
rất lớn, bao gồm nhiều tỉnh. Ngoài ra, với hoạt động du lịch mạnh mẽ, nó còn bao chiếm cả
các khu vực không du lịch (điểm dân cư, các khu vực không có tài nguyên và cơ sở du lịch
nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với kinh tế du lịch)
Cũng như các tiểu vùng, người ta chia ra vùng du lịch đang hình thành (vùng du lịch
tiềm năng) và vùng du lịch đã hình thành (vùng du lịch thực tế). Ở nước ta, có thể có tiểu
vùng du lịch thực tế và tiểu vùng du lịch tiềm năng. Song, thực tế chúng ta chưa có vùng du
lịch đã hình thành. Vì vậy, vùng du lịch Việt Nam là vùng du lịch đang hình thành. Quan
niệm này phù hợp với thực tế khách quan đang diễn ra ở nước ta, và như vậy mới có thể cắt


nghĩa một số hiện tượng rất khó lí giải trong thực tế sinh động và đa dạng của hoạt động du
lịch.
Chính vì vậy, phân vùng du lịch thể hiện rõ tính kiến thiết của nó. Vùng du lịch là
một thực tế khách quan, tồn tại ngoài ý muốn con người. Nói như vậy không có nghĩa là con
người không có vai trò gì trong việc hình thành và phát triển vùng. Con người thông qua

công tác phân vùng du lịch, có thể thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các vùng du lịch nếu
như việc nghiên cứu của họ tôn trọng các quy luật và thực tế khách quan. Ngược lại, nếu
nghiên cứu hoàn toàn chủ quan thì họ sẽ phải trả giá đắt cho hành động của mình [29]
1.1.1.10. Phát triển bền vững
Cụm từ “phát triển bền vững”có nguồn gốc từ thực tiễn quản lý rừng ở Đức vào thế
kỉ XIX nhưng mãi đến thập kỉ 80 của thế kỉ XX mới được phổ biến rộng rãi.
Năm 1980, Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) cho rằng “phát triển bền
vững”phải cân nhắc đến hiện tượng khai thác các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo,
đến các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động.
Đến năm 1987, Ủy ban môi trường và phát triển thế giới (WCED) đã công bố thuật
ngữ “phát triển bền vững”trong báo cáo “tương lai của chúng ta”như sau: “phát triển bền
vững được hiểu là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh
hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”[13]
Ngày nay tất cả các quốc gia đều đề cập đến “phát triển bền vững”trong quá trình
hoạch định chính sách và quản lí phát triển kinh tế, với ý muốn nhấn mạnh phương thức và
việc sử dụng có trách nhiệm các nguồn lực của sự phát triển.
1.1.1.11. Phát triển du lịch bền vững
Xu thế phát triển du lịch thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang đứng trước
sự bắt buộc phải sử dụng có trách nhiệm các nguồn lực của mình, đặc biệt là tài nguyên du
lịch tự nhiên và nhân văn.
Khái niệm phát triển du lịch bền vững xuất hiện trong khoảng hơn 10 năm trở lại
đây, trên cơ sở cải thiện và nâng cấp khái niệm du lịch mềm (soft tourism), được nhiều quốc
gia và hiệp hội du lịch lớn trên thế giới ủng hộ. Tuy nhiên một khái niệm “du lịch bền
vững”hoàn chỉnh được tất cả mọi người thống nhất sử dụng chung đến nay chưa có.
Năm 1992, Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) định nghĩa: “Du lịch bền vững là
việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và


người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên
cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai.

Năm 1996, Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế (WTTC) đưa ra khái niệm: “Du lịch
bền vững là sự đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo khả
năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch mai sau”.
Theo luật du lịch Việt Nam năm 2005 thì phát triển du lịch bền vững được quan
niệm là: “Sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến
khả năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”[31].
1.1.1.12. Bảo vệ môi trường và cảnh quan du lịch
Sự tiêu thụ quá mức các nguồn tài nguyên sẽ dẫn đến sự hủy hoại môi trường toàn
cầu và đi ngược lại với sự phát triển bền vững lâu dài của du lịch. Việc giảm tiêu thụ quá
mức và giảm chất thải sẽ tránh được những chi phí tốn kém cho việc phục hồi tổn hại về
môi trường và đóng góp cho chất lượng du lịch.
Việc sử dụng bền vững, bảo tồn và bảo vệ các nguồn tài nguyên cũng như cảnh
quan du lịch là vấn đề sống còn đối với việc quản lý và kinh doanh du lịch. Việc duy trì và
phát triển tính đa dạng của thiên nhiên, cảnh quan du lịch là rất quan trọng đối với sự phát
triển bền vững của du lịch, là chổ dựa sinh tồn của ngành công nghiệp du lịch.
1.1.2. Hội nhập và những yêu cầu của thời kì hội nhập
♦ Hội nhập: xuất phát từ phương Tây và được sử dụng nhiều từ giữa thập niên 90
trở lại đây. Hội nhập (INTERGRATION) được hiểu là sự liên kết của mỗi quốc gia vào các
tổ chức khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có sự ràng
buộc chung theo quy định của khối. Nói cách khác : Hội nhập là quá trình chủ động gắn kết
của từng nước về một hay nhiều lĩnh vực khác nhau với khu vực và thế giới trên các cấp độ
đơn phương, song phương và đa phương.[11]
Hội nhập là xu thế chung của thế giới hiện nay trong điều kiện toàn cầu hóa, khu
vực hóa đang diễn ra nhanh chóng cùng với sự tác động mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ.
♦ Yêu cầu của hội nhập: Để phát triển kinh tế trong thời kì hội nhập, cần xây dựng
được một nền kinh tế thị trường bền vững kết hợp tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng
xã hội; gìn giữ môi trường trong sạch, xây dựng một cơ cấu sản phẩm và dịch vụ giàu sức
cạnh tranh, một hệ thống tài chính tiền tệ chắc chắn và linh hoạt; một mạng lưới thông tin



đầy đủ và cập nhật cùng với một trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. [11]. Để tham
gia hội nhập quốc tế, cần thực hiện tốt một số việc sau:
- Cần phổ biến đến toàn dân những nhận thức về sự chủ động hội nhập quốc tế.
- Trên cơ sở nhận thức trên, xây dựng và thực hiện một chiến lược chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, đủ định tính và định lượng, đủ tầm nhìn xa, rộng và tính chất thiết
thực.
- Cần xem chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế là một phần của chiến lược tổng thể
phát triển kinh tế- xã hội.
- Cần xây dựng và đổi mới hệ thống thể chế, chú trọng vai trò của ba mặt lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
- Các doanh nghiệp là người trực tiếp tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, cần có ý
thức đầy đủ về sự vừa hợp tác vừa đấu tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế. Đối với du
lịch hội nhập vừa là thời cơ để cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng quảng bá
hình ảnh đẹp đẽ về thiên nhiên, văn hóa, con người của mỗi dân tộc với bạn bè thế giới,
đồng thời đặt ra không ít thách thức cho sự phát triển của ngành trong quá trình hội nhập.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch
1.1.3.1. Vị trí địa lý
Trong quá trình phát triển du lịch, vị trí địa lý được coi như một nguồn lực quan
trọng. Vị trí địa lý bao gồm vị trí về mặt tự nhiên (phạm vi lãnh thổ có giới hạn và tọa độ địa
lý), vị trí về kinh tế- xã hội và chính trị. Đồng thời vị trí địa lý có ý nghĩa về mặt giao thông,
giao lưu trao đổi.
Đối với các hoạt động du lịch, yếu tố quyết định của điều kiện vị trí là điểm du lịch
nằm trong khu vực phát triển du lịch và khoảng cách từ điểm du lịch đến các nguồn gửi
khách du lịch ngắn. Khi phân tích và đánh giá vị trí địa lý, cần đặt nó trong khung cảnh của
vùng, quốc gia, khu vực và quốc tế (nếu có).
1.1.3.2. Tài nguyên du lịch
♦ Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự
nhiên được sử dụng cho mục đích du lịch, bao gồm : địa hình, khí hậu, nguồn nước và tài

nguyên sinh vật
Tài nguyên địa hình: Địa hình là một thành phần quan trọng của tự nhiên, là sản
phẩm của các quá trình địa chất lâu dài. Đối với hoạt động du lịch, bề mặt địa hình là nơi


×