Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của trường cao đẳng hải quan giai đoạn 2001 2005 và giải pháp thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

VÕ TRI TÂM

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 5.07.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hưóng dẫn khoa học : PGS.TS TRẦN TUẤN LỘ

TP HỒ CHÍ MINH 2002


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình tích lũy kiến thức từ lớp Cao học Quản lý Văn
hoá - Giáo dục khóa 10 ( 1999 - 2002 ) và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân qua quá trình
công tác trong lĩnh vực đào tạo tại Trường Cao đẳng Hải quan thời gian qua.
Tôi trân trọng biết ơn các Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy, quản lý lớp học, đã truyền
thụ các kiến thức , kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý văn hoá, giáo dục và nghiên cứu
khoa học
Đặc biệt tôi chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS Trần Tuấn Lộ, Thầy đã hướng dẫn tận
tình để luận văn được hoàn thành.
Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, giúp đỡ trong quá trình học tập và làm
luận văn.


Thành phố Hồ Chí Minh
tháng 3 năm 2002

Võ Tri Tâm


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
T
0

T
0

MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
T
0

T
0

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ........................................................................................ 6
T
0

T
0

1. Lý do chọn đề tài: ...........................................................................................................6
T

0

T
0

2. Mục đích nghiên cứu : ...................................................................................................7
T
0

T
0

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu : ...........................................................................7
T
0

T
0

4. Các giả thuyết: ................................................................................................................7
T
0

T
0

5. Nhiệm vụ nghiên cứu : ...................................................................................................7
T
0


T
0

6. Giới hạn đề tài: ...............................................................................................................8
T
0

T
0

7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu :...........................................................................................8
T
0

T
0

8. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài:............................8
T
0

T
0

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI QUAN GIAI
ĐOẠN 2001 - 2005. .................................................................................................... 10
T
0


T
0

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................................10
T
0

T
0

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong quản lý đào tạo công chức hải quan ...................10
T
0

T
0

1.1.2. Các quan điểm phương pháp luận khi xác lập mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và giải
pháp thực hiện của Trường Cao đẳng Hải quan giai đoạn 2001 - 2005 ........................18
T
0

T
0

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................................22
T
0

T

0

1.2.1. Sự phát triển mđi của hoạt động Hải quan nưđc ta hiện nay và những yêu cầu sắp
tới của ngành Hải quan đối với đội ngũ cán bộ công chức Hải quan ............................22
T
0

T
0

1.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan hiện nay.................24
T
0

T
0

1.2.3. Thực trạng chất lượng và hiệu quả đào tạo cán bộ, công chức Hải quan trong thời
gian qua ( ở Trường Cao đẳng Hải quan và các cơ sở, các điạ phương do Ngành Hải
quan thực hiện) ...............................................................................................................27
T
0

T
0

CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
HẢI QUAN GIAI ĐOẠN NĂM 2001 - 2005 ........................................................... 34
T
0


T
0

2.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH HẢI QUAN TRONG GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 .........................................................................34
T
0

T
0

2.1.1. Những thuận lợi và thách thức khi thực hiện nhiệm vụ của ngành Hải quan giai
đoạn 2001 - 2005 ............................................................................................................35
T
0

T
0

2.1.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển chung Phương hướng, mục tiêu tổng quát lâu
dài là : .............................................................................................................................37
T
0

T
0

2.1.3. Nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể ...................................................................................38
T

0

T
0

2.1.4. Những biện pháp chủ yếu để đạt được mục tiêu : ................................................39
T
0

T
0


2.2. MỤC TIÊU PHẤT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA NGÀNH HẢI QUAN ( SỐ ........43
T
0

T
0

2.2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................44
T
0

T
0

2.2.2. Mục tiêu đối với từng loại đối tượng đào tạo.......................................................45
T
0


T
0

2.2.3. Mục tiêu đối với từng loại nội dung đào tạo: .......................................................45
T
0

T
0

2.2.4. Mục tiêu đào tạo sau đại học và đào tạo ở nước ngoài ........................................48
T
0

T
0

2.3. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CAO ĐANG HẢI QUAN GIAI ĐOẠN
2001 - 2005.........................................................................................................................49
T
0

T
0

2.3.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................49
T
0


T
0

2.3.2. Các mục tiêu cụ thể trong đào tạo ........................................................................49
T
0

T
0

2.4. NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO.............................................................................................51
T
0

T
0

2.4.1.Về đào tạo nghiệp vụ chuyên môn : ......................................................................51
T
0

T
0

2.4.2. Về đào tạo nghiệp vụ hải quan theo chuyên đề ngắn hạn : ..................................51
T
0

T
0


2.4.3. Đào tạo để nâng ngạch và đề bạt, bổ nhiệm : ......................................................52
T
0

T
0

2.4.4. Đào tạo cán bộ quản lý : .......................................................................................52
T
0

T
0

2.4.5. Đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành hải quan : ........................................................53
T
0

T
0

2.4.6. Đào tạo tin học hải quan phục vụ tự động hóa :...................................................53
T
0

T
0

2.4.7. Đào tạo theo các chương trình hợp tác quốc tế. ...................................................54

T
0

T
0

2.4.8. Đào tạo khác : .......................................................................................................55
T
0

T
0

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN MỤC TIÊU VÀ NHIỆM
VỤ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI QUAN GIAI ĐOẠN NĂM
2001 - 2005 .................................................................................................................. 56
T
0

T
0

3.1. ĐỐI MỚI CÁCH TIẾP CẬN TRONG VIỆC XÂY DỰNG NỘI DUNG,
CHƯƠNG TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO ĐỂ ĐẠT MỤC TIÊU .............56
T
0

T
0


3.2. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ NỘI DUNG ĐÀO TẠO THÍCH HỢP ......60
T
0

T
0

3.2.1. Chương trình đào tạo cơ bản cho tân công chức bậc I .........................................64
T
0

T
0

3.2.2. Chương trình đào tạo cơ bản cho tân công chức bậc II .......................................65
T
0

T
0

3.2.3. Chương trình đào tạo cơ bản cho tân công chức bậc III ......................................66
T
0

T
0

3.2.4. Chương trình đào tạo trung cấp cho công chức bậc II .........................................68
T

0

T
0

3.2.5. Chương trình đào tạo trung cấp cho công chức bậc III ........................................69
T
0

T
0

3.2.6. Chương trình đào tạo cao cấp cho công chức bậc I .............................................70
T
0

T
0

3.2.7. Chương trình đào tạo cao cấp cho công chức bậc II ............................................71
T
0

T
0

3.2.8. Chương trình đào tạo cao cấp cho công chức bậc III...........................................72
T
0


T
0

3.2.9. Chương trình đào tạo chuyên nghiệp bậc III........................................................73
T
0

T
0

3.3. ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO PHÙ HỢP ...................................76
T
0

T
0

3.3.1. Phương pháp hội nghị: .........................................................................................76
T
0

T
0

3.3.2. Phương pháp dùng các điển cứu (case study) ......................................................77
T
0

T
0



3.3.3. Phương pháp đóng vai (role playing) ...................................................................77
T
0

T
0

3.3.4. Phương pháp sử dụng các kỹ thuật nghe nhìn ( Audiovisual techniques) ...........77
T
0

T
0

3.4. ĐẢM BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH ........................78
T
0

T
0

3.4.1. Cơ sở vật chất - kỹ thuật ......................................................................................78
T
0

T
0


3.4.2. Đảm bảo tài chính : ..............................................................................................79
T
0

T
0

3.5. XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ...................................................................80
T
0

T
0

3.5.1. Đội ngũ giáo viên cần có:.....................................................................................80
T
0

T
0

3.5.2. Về cơ cấu: .............................................................................................................81
T
0

T
0

3.5.3. Về cơ chế quản lý : ...............................................................................................82
T

0

T
0

3.6. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ......................................................83
T
0

T
0

3.6.1. Cần xác định về mặt nhận thức ............................................................................84
T
0

T
0

3.6.2. Xây dựng các nguyên tắc kế hoạch đào tạo hàng năm ........................................84
T
0

T
0

3.6.3. Thực hiện khảo sát nhu cầu đào tạo : ...................................................................84
T
0


T
0

3.6.4. Thực hiện hoạt động đánh giá trong quản lý chất lượng đào tạo:........................86
T
0

T
0

3.6.5. Xây dựng cơ chế trách nhiệm trong quản lý hoạt động đào tạo ..........................88
T
0

T
0

3.7. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU - TRIỂN KHAI ...........................90
T
0

T
0

3.8. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
............................................................................................................................................90
T
0

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 92

T
0

T
0

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 95
T
0

T
0

T
0


NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục và Đào tạo đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài và xây dựng nhân cách. Trong thời đại cách mạng khoa học - công
nghệ ngày nay, trí tuệ trở thành động lực chính của sự tăng tốc phát triển và do đó, giáo dục
và đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế
và sự thành đạt của mỗi người trong cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng vai trò
của Giáo dục - Đào tạo.
Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định phát triển giáo đục là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững. Trên cơ sở đó , Đại hội chủ trương giải quyết dứt điểm những vấn đề bức xúc trong
giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện; đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp, công tác
quản lý giáo dục... Nội dung các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX là định hướng có tính
chiến lược chỉ đạo sự phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong suốt thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với hoạt động đào tạo của ngành Hải quan nói chung và Trường Cao đẳng Hải
quan nói riêng, việc xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và giải pháp thực hiện là một
bộ phận quan trọng trong chiến lược chung của toàn Ngành về phát triển nguồn nhân lực và
trong chức năng của Trường Cao đẳng Hải quan để hoàn thành các nhiệm vụ trọng yếu của
ngành Hải quan được định hướng trong " Chiến lược phát triển Ngành Hải quan giai đoạn
2001-2005 ".
Trên nền tảng đó, việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và giải pháp thực hiện của
Trường Cao đẳng Hải quan trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005 có vai trò quan trọng
cả về mặt lý luận cũng như trong hoạt động thực tiễn của Trường Cao đẳng Hải quan.
Về mặt thực tiễn, việc xác lập mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và giải pháp thực hiện của
Trường Cao đẳng Hải quan giai đoạn 2001-2005 có ý nghĩa then chốt trong việc xây dựng
kế hoạch hoạt động đào tạo, trong việc tập trung và nâng cao hiệu quả đầu tư và trong việc


tổ chức quản lý hoạt động đào tạo hàng năm của Trường Cao đẳng Hải quan trong giai đoạn
từ nay đến năm 2005

2. Mục đích nghiên cứu :
Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và đề xuất giải pháp thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ đó của Trường Cao đẳng Hải quan giai đoạn 2001-2005

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu :
3.1 Khách thể nghiên cứu :
Hoạt động đào tạo của Trường Cao đẳng Hải quan.
3.2 Đối tượng nghiền cứu :
Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và giải pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đó của Trường

Cao đẳng Hải quan trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005.

4. Các giả thuyết:
Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của Trường Cao đẳng Hải quan và giải pháp thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ đó là hai yếu tố vừa chịu sự quy định của chiến lược phát triển Ngành
Hải quan trong thời kỳ 2001 - 2005 (trong đó có vấn đề phát triển nguồn nhân lực ) vừa chiụ
sự quy định của các điều kiện cụ thể của bản thân Trường Cao đẳng Hải quan.
Đối tượng nghiên cứu này vừa có những nét chung như các mục tiêu, nhiệm vụ kế
hoạch phát triển hoạt động đào tạo của các Trường khác trong khối các Trường Đại học Cao đẳng vừa mang các nét đặc thù riêng do yêu cầu và đặc trưng hoạt động của Ngành Hải
quan.
Tùy theo chỗ đứng và tùy theo mục đích của người nghiên cứu mà đối tượng nghiên
cứu sẽ được nghiên cứu dưới góc độ nào và bằng những phương pháp nào. Trong đề tài này,
tác giả nghiên cứu vấn đề dưới góc độ và bằng những phương pháp của khoa học quản lý
giáo dục.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu :
5.1

Xác định yêu cầu của Ngành Hải quan đối với công tác đào tạo nhân
U

U

lực của Trường Cao đẳng Hải quan trong giai đoạn 2001 - 2005


5.2

Phân tích thực trạng hoạt động đào tạo của Trường Cao đẳng Hải
U


U

quan trong thời gian qua và nguyên nhân của nó.
U

5.3

U

Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của Trường Cao đẳng Hải quan trong
U

U

giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005
5.4

Đề ra các giải pháp lớn cho việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo nói trên
U

U

6. Giới hạn đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu trong việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và một số
U

U

giải pháp để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của Trường Cao đẳng Hải quan giai

U

U

đoạn từ năm 2001 đến năm 2005.

7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu :
Trong lĩnh vực hoạt động đào tạo của ngành Hải quan trên phạm vi quốc tế ( các thành
viên của WCO ), các quốc gia đều có các kế hoạch phát triển đào tạo Hải quan trong từng
giai đoạn ngắn hạn hay dài hạn và mang tính đặc thù, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện lịch
sử, kinh tế - xã hội của các quốc gia trong từng giai đoạn. Tại Việt Nam , Chính phủ cũng
đã xác lập chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2001-2010 trong đó có đề cập đến
việc phát triển giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ ở cấp độ chung nhất, mang tính
định hướng cho toàn xã hội. Trong phạm vi ngành Hải quan Việt Nam, cấp trung trong cũng
đã xác lập "Chiến lược phát triển Ngành Hải quan giai đoạn 2001-2005 " trong đó có nêu
các mục tiêu chung nhất về phát triển nguồn nhân lực của Ngành đến năm 2005. Tuy nhiên
việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và giải pháp thực hiện của Trường Cao đẳng Hải
quan trong giai đoạn từ năm 2001-2005 vẫn còn là vấn đề cần tập trung nghiên cứu, do đó
tác giả chọn đề tài này để góp phần giải quyết yêu cầu của thực tiễn đang đặt ra cho Trường
Cao đẳng Hải quan.

8. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài:
8.1 Cơ sở phương pháp luận
8.1.1 Các quan điểm chỉ đạo phát triển hoạt động giáo dục-đào tạo cho giai đoạn 20012010 của Đảng, Nhà nước Việt Nam .
8.1.2 Các quan điểm về phát triển nguồn nhân lực của ngành Hải quan đến năm 2005


8.1.3 Lý luận về xây dựng chiến lược trong hoạt động giáo dục-đào tạo; lý luận về
chính sách và kế hoạch trong quản lý giáo dục; lý luận quản lý trường học
8.2 Phương pháp nghiên cứu

8.2.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận : giả thuyết, dự báo; phân tích và
U

U

tổng hợp các tài liệu có liên quan đế đề tài.
8.2.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn : phương pháp sử dụng ý kiến
U

U

chuyên gia, nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm quản lý đào tạo tiên tiến. (điều
tra, phỏng vấn )


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÁC
ĐỊNH MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG CAO
ĐẲNG HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2001 - 2005.
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong quản lý đào tạo công chức hải quan
1.1.1.1. Mục tiêu đào tạo
Xét ở góc độ lý luận cơ bản của khoa học giáo dục thì mục tiêu giáo dục chính là để
giải quyết sự phân công xã hội trong việc chiếm lĩnh di sản của thế hệ trước cũng như trong
việc đáp ứng yêu cầu tồn tại và phát triển của thế hệ hiện nay. Mục tiêu giáo dục quy định
mỗi một người hay một số người phải học và xã hội phải dạy cho họ những hiểu biết, năng
lực, phẩm chất nhất định để giúp cho người đó có thể sống và hoạt động trong xã hội theo vị
trí, công việc, nghề nghiệp mà họ phải ( hay sẽ phải) đảm nhiệm trong xã hội (theo yêu cầu
của xã hội và theo khả năng, xu hướng của họ ).
Xét ở góc độ quản lý, mục tiêu đào tạo có liên hệ chặt với công tác hoạch định đào tạo.
Hoạch định là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý đào tạo bởi vì nó gắn liền

với việc lựa chọn chương trình hành động trong tương lai. Nhờ công tác hoạch định mà lãnh
đạo các cấp, các đơn vị trong hệ thống sẽ tổ chức điều khiển và kiểm tra hoạt động đào tạo
nhằm đảm bảo được tất cả các mục tiêu, nhiệm vụ thông qua trong hoạch định phải được
thực hiện.
Trong khoa học quản lý, hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu, những
nhiệm vụ và các giải pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó. Việc hoạch
định phải nhằm thiết lập một môi trường tốt nhất để các cá nhân đang cùng công tác với
nhau trong hệ thống thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả. Nhiệm vụ cốt yếu của nhà quản lý đào
tạo là phải biết rõ mọi người có hiểu được các mục tiêu và các nhiệm vụ đào tạo của bộ
phận mình và các giải pháp để đạt các mục tiêu, nhiệm vụ đó hay không.
Hoạt động hoạch định được minh họa trong sơ đồ sau:


Do những khác biệt của hoạt động đào tạo so với các hoạt động kinh tế xã hội khác,
hoạch định trong đào tạo cũng mang những đặc trưng riêng. Sự không tường minh của mục
tiêu, của môi trường bên ngoài và quyết định của các nhà lãnh đạo trong hệ thống tổ chức sẽ
ảnh hưởng nhiều đến công tác hoạch định đào tạo.
Mục tiêu là điểm kết thúc của một hành động đã ấn định trong một khoảng thời gian
không dài. Mục tiêu là các hoạch định ngắn hạn, có tính chất hoạt động cụ thể, có thể đo
lường và lượng hóa được kết quả; các mục tiêu của hệ thống là các hoạch định cơ bản của
hệ thống còn các bộ phận khác trong hệ thống cũng có thể có các mục tiêu riêng của mình các mục tiêu bộ phận. Các mục tiêu này góp phần vào việc đạt được mục tiêu chung của hệ
thống. Hai tập hợp mục tiêu này tạo thành cây mục tiêu của cả hệ thống.
Nhiều mục tiêu trong hoạt động đào tạo thường không tường minh và dễ bị nhầm lẫn
do bản chất không rõ ràng, do tính không nhất quán, do việc xác định trật tự ưu tiên và chi
phí để thực hiện những mục tiêu đó.
Những mục tiêu tường minh như : truyền thụ kiến thức, và các kỹ năng khác, những
mục tiêu không tường minh như phát triển tiềm năng của học viên, giáo dục tinh thần trách
nhiệm và ý thức cộng đồng, giáo dục tinh thần yêu nước và lý tưởng xã hội.
Đối với các mục tiêu cụ thể thường không nhất quán. Mỗi tổ chức thường theo đuổi
những mục tiêu khác nhau, có khi mâu thuẫn với nhau. Hoạt động đào tạo thường rất nhạy

cảm trước các áp lực và thay đổi của môi trường, do vậy trong những điều kiện mới cần
phải chấp nhận những mục tiêu mới, trong khi mục tiêu cũ còn có hiệu lực. Những nhóm
người khác nhau có những mục tiêu đào tạo khác nhau tùy thuộc vào niềm tin, nghề nghiệp,
trình độ học vấn, tôn giáo, lứa tuổi. Nguyên nhân chính của sự không nhất quán của mục


tiêu đào tạo là sự không rõ ràng của quan điểm về mục đích mà hoạt động đào tạo phải đạt
tới và sự lúng túng về mục đích cuộc sống và mục tiêu của loài người trong thời đại ngày
nay. Do vậy không có những tiêu chuẩn nhất quán được chấp nhận khi xác định các mục
tiêu đào tạo.
Trong hoạt động đào tạo cán bộ, công chức Hải quan việc phát triển một chiến lược
đào tạo là một yếu tố quan trọng đối với nhà quản lý đào tạo. Không xác lập được một chiến
lược đào tạo thì không thể có một khuôn khổ mà theo đó các nhiệm vụ đào tạo có thể được
quyết định một cách cố kết với nhau. Theo quan điểm này, chiến lược đào tạo chỉ có thể
được thiết lập một cách có hiệu quả khi được dựa trên sự nhận thức tường minh về các mục
tiêu hoạt động của tổ chức mà nó phục vụ. Do vậy chiến lược này phải phản ánh :
• Các mục tiêu của tổ chức
• Các giá trị của tổ chức
• Chính sách của tổ chức và bao gồm
• Một phát biểu rõ ràng về sứ mệnh (triết lý về đào tạo )
• Các định nghĩa về các vai trò và các nhiệm vụ
Do đó đây là một sự biểu thị các dự định bao quát, các biện minh căn bản, các chọn
lựa nền tảng, các ưu tiên và các chiến lược của tổ chức trong lĩnh vực đào tạo các cán bộ,
công chức của ngành. Chính sách đào tạo này xác định các hoạt động đào tạo sẽ được quản
lý có hiệu quả như thế nào trong thực tiễn.
Khi xác định mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, điều cần yếu là phải thể hiện thấu suốt được
sứ mệnh của công tác đào tạo. Theo kinh nghiệm hoạt động đào tạo công chức Hải quan
trên thế giới, có thể nêu một phát biểu chính xác về mục đích cơ bản của hoạt động đào tạo
cán bộ, công chức Hải quan và các mục tiêu phải đạt để thể hiện đầy đủ mục đích đó như
sau :

" Các nỗ lực của hoạt động đào tạo phải được định hướng vào việc phát triển các năng
lực của công chức các cấp bằng việc trang bị cho họ các kiến thức, kỹ năng, và khả năng
phù hợp để họ thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo thẩm quyền với một thái độ tích cực
hướng về bản thân, nhiệm vụ và tổ chức. Điều này chỉ có thể đạt được thông qua các
chương trình đào tạo liên tục và được hoạch định có hệ thống theo hướng tích hợp phát triển
các yếu tố thể chất, tinh thần và niềm tin”.


(WCO . Training systems development. A guide for the Customs training manager.
Human Resource Development Service . October 1997 p 16)
Qua khẳng định trên , ta có thể thấy rằng mục đích cơ bản của hoạt động đào tạo - lý
do tồn tại của nó ( raison d’être ) là phát triển các năng lực của cán bộ, công chức Hải quan
ở các cấp trong khi các mục tiêu của nó là phát triển các cán bộ, công chức này theo tiêu
chuẩn thực hiện chức trách như đã nêu trong tuyên bố trên.
1.1.1.2. Đối tượng đào tạo
Trong hoạt động đào tạo việc lựa chọn số người để đào tạo phù hợp về số lượng cũng
như về chất lượng sao cho đào tạo có hiệu quả tối đa đối với xã hội là một vấn đề lớn, rất
quan trọng của công tác giáo dục đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề nói chung và
đào tạo cán bộ, công chức Hải quan nói riêng.
Việc xác định, lựa chọn đối tượng đào tạo cần dựa trên yêu cầu, khả năng chung của
xã hội, của ngành Hải quan ở từng giai đoạn phát triển để giải quyết đúng đắn vấn đề "ai
học" cho phù hợp với lợi ích chung của xã hội cũng như của từng thành viên trong tổ chức.
Để lựa chọn đối tượng đào tạo, nhà quản lý cần định ra tiêu chuẩn để tuyển chọn . Căn
cứ chính để định tiêu chuẩn tuyển chọn người học là mục tiêu đào tạo, căn cứ thứ hai là số
lượng định tuyển trong đó có chú ý nhân tố tiêu chuẩn về phẩm chất người học (trình độ,
năng lực, kinh nghiệm công tác, quá trình phấn đấu, diện quy hoạch..). Thực tiễn hoạt động
đào tạo cán bộ, công chức Hải quan trên thế giới và tại Việt nam hiện nay cho thấy có các
đối tượng đào tạo sau:
Về mặt nghiệp vụ chuyên môn:
• Công chức Hải quan mới tuyển dụng cần đào tạo nhập môn

• Cán bộ, công chức Hải quan đã có kinh nghiệm công tác cần được đào tạo nâng cao.
• Cán bộ, công chức Hải quan cần đào tạo chuyên sâu thành các chuyên gia
Về mặt tổ chức:
• Công chức Hải quan được đào tạo ở cấp độ tác nghiệp cụ thể
• Cán bộ Hải quan được đào tạo để đảm nhận nhiệm vụ quản lý ở các cấp


1.1.1.3. Nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo được hiểu theo nghĩa đầy đủ là bao gồm cả những nội dung về hiểu
biết, về năng lực và về phẩm chất mà mục tiêu đào tạo đã quy định. Có nội dung về lý
thuyết và có nội dung về thực hành, có nội dung về đức dục, trí dục, thể dục, giáo dục quốc
phòng, có nội dung về chuyên môn, có nội dung về chính trị, có nội dung về khoa học tự
nhiên, về kỹ thuật và về khoa học xã hội.
Các nội dung nêu trên thường được sắp xếp thành các môn học. Trong đào tạo ở trình
độ đại học, trung học chuyên nghiệp nói chung và đào tạo cán bộ, công chức Hải quan nói
riêng, các môn học thường được phân thành:
• Các môn chung có tác dụng hình thành ở người học những hiểu biết, năng lực và
phẩm chất cần thiết cho mọi học viên, bất kỳ người đó làm công tác gì. Các môn này ít có
tác dụng trực tiếp tới việc hình thành những hiểu biết, năng lực và phẩm chất cần thiết riêng
cho từng lĩnh vực công tác. Riêng môn ngoại ngữ là cần thiết cho mục tiêu chuyên ngành (
ngoại ngữ chuyên ngành Hải quan)
• Các môn cơ bản và cơ sở là những môn cung cấp những nội dung làm nền tảng khoa
học cho mục tiêu chuyên ngành như môn tin học trong đào tạo tin học ứng dụng trong lĩnh
vực Hải quan, môn thống kê ứng dụng trong lĩnh vực Hải quan, môn luật và xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan, môn tâm lý học ứng dụng trong lĩnh vực Hải
quan.
• Các môn học chuyên ngành là những môn cung cấp các nội dung trực tiếp hình thành
những hiểu biết, năng lực và phẩm chất thuộc về những công việc chuyên môn của học viên
tốt nghiệp của nhà trường như Phân loại hàng hóa, Trị giá Hải quan, Thủ tục hải quan, Thuế
trong lĩnh vực hải quan, Kiểm soát hải quan.

Trong xây dựng chương tình đào tạo cho từng loại hình, nhà quản lý đào tạo và các
chuyên gia cần đảm bảo tính hệ thống của nội dung đào tạo để giúp cho người học nhận
thức được sâu sắc hơn và dễ nhớ hơn nội dung đào tạo.
Ngày nay trước những thay đổi nhanh chóng trong công tác quản lý nhà nước về hải
quan, cũng như các thành tựu khoa học trong các môn cơ sở và chuyên ngành khiến cho nội
dung đào tạo từ trước vốn đã thường bị lạc hậu so với thực tiễn hoạt động bây giờ lại càng
dễ bị lạc hậu nhanh chóng hơn nữa. Do đó trong đào tạo nhà trường cần lựa chọn để dạy và


học những nội dung có tính chất cơ bản nhất, chủ yếu là những vấn đề lý luận cơ bản và
phương pháp cơ bản. Đây cũng chính là các kết luận được rút ra qua các hội thảo xây dựng
giáo trình dùng trong đào tạo cán bộ, công chức Hải quan.
1.1.1.4. Phương pháp đào tạo
Trong hoạt động đào tạo hiện nay chưa có một quan niệm thật rõ ràng và thật thống
nhất thế nào là phương pháp đào tạo. Sở dĩ như vậy là vì tính chất phức tạp và rất đa dạng
của phương pháp nói chung và của các phương pháp đào tạo nói riêng.
Với một nội dung đào tạo và với những người học đã được xác định, người dạy phải
sử dụng những phương pháp đào tạo phù hợp để làm cho người học tiếp thu được một cách
tốt nhất nội dung đào tạo. Phương pháp đào tạo gồm phương pháp dạy và phương pháp học.
Dạy và học được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả dạy và học về hiểu biết, về năng lực và
về phẩm chất, chứ không theo nghĩa hẹp là trí dục. Nói chung, mỗi phương pháp dạy đòi hỏi
một phương pháp học tương ứng. Phương pháp dạy bao giờ cũng có vị trí chủ đạo đối với
phương pháp học vì phương pháp dạy quy định hay hướng dẫn phương pháp học và phương
pháp học phải thích nghi với phương pháp dạy.
Với nhiệm vụ là phương pháp mà người dạy sử dụng để truyền thụ một cách tốt nhất
nội dung đào tạo cho người học, phương pháp dạy phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
• Giúp cho người học dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng nội dung đào tạo
• Gây cho người học hứng thú tiếp thu nội dung đó, tạo cho người học động cơ thúc
đẩy họ cố gắng tiếp thu nội dung đào tạo
Để đạt được yêu cầu này, phương pháp dạy phải phù hợp với tính chất của các loại nội

dung đào tạo khác nhau, các loại người học khác khau, các phương tiện, các điều kiện vật
chất khác nhau của công tác đào tạo
Hiện nay có những xu thế rất mới trong phương pháp đào tạo, có thể nêu như sau:
• Phương pháp đào tạo theo tình huống. Thực chất đây là phương pháp đào tạo bằng
những bài tổng hợp, yêu cầu người học tham gia cùng người dạy giải những vấn đề có thể
xảy ra hay thực sự xảy ra trong thực tế để củng cố, hệ thống hóa những nội dung đã học và
nhất là để tập vận dụng tổng hợp các nội dung thường có ở nhiều chương, nhiều môn học
khác nhau.


• Phương pháp đào tạo chương trình hóa, chủ yếu dùng cho các hình thức học tại chức,
học từ xa, đòi hỏi người học phải tự học nhiều
• Phương pháp đào tạo tích hợp. Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng những môn
học tổng hợp ( tích hợp ) kết hợp nhiều môn học lại với nhau để phục vụ trực tiếp hơn cho
mục tiêu đào tạo. Hiện phương pháp này còn trong qúa trình tìm tòi, thử nghiệm vì phương
pháp này rất khó.
Phần các phương pháp dùng trong đào tạo cán bộ, công chức Hải quan sẽ được đề cập
đến trong chương 3 của luận văn này.
1.1.1.5. Cơ sở vật chất - kỹ thuật - tài chính trong đào tạo
Trong hoạt động đào tạo, cơ sở vật chất - kỹ thuật - tài chính có tác dụng bổ trợ, làm
giảm nhẹ lao động trong việc dạy và học, mở ra những khả năng đưa đến những thay đổi lớn
trong phương pháp về tổ chức đào tạo.
Với cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật phát triển, các phương tiện giảng dạy đã trở
thành những yếu tố không thể thiếu để bảo đảm chất lượng đào tạo và đang có triển vọng
đưa đến những thay đổi to lớn trong phương pháp đào tạo, trong cách thức tổ chức quá trình
đào tạo, trong chức năng của người dạy. Có thể phân loại cơ sở vật chất - kỹ thuật thành:
• Cơ sở vật chất - kỹ thuật gián tiếp, có ý nghĩa hậu cần trong đào tạo như: nơi ăn ở,
các phương tiện nghỉ ngơi, giải trí, chữa bệnh, thể thao ngoài giờ...
• Cơ sở vật chất - kỹ thuật trực tiếp phục vụ cho hoạt động đào tạo như: nhà cửa (
phòng học, giảng đường, thư viện, phòng thực hành..), các thiết bị dạy học (thiết bị nghe

nhìn, máy tính, tài liệu dạy học, sách và các thiết bị khác như máy photocopy...)
Đối với công tác đào tạo cán bộ, công chức Hải quan, việc nghiên cứu và thực hiện
nâng cao công suất cũng như hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, táng cường đổi mới
các cơ sở đó là một đòi hỏi lớn trong lĩnh vực đào tạo của nhà trường hiện nay.
1.1.1.6. Giáo viên
Chức năng của mỗi giáo viên là giúp cho người học đạt được một bộ phận nhất định
trong mục tiêu đào tạo. Để hoàn thành chức năng này, giáo viên phải có hai điều kiện cần và
đủ sau:


• Tối thiểu giáo viên phải nắm vững được phần nội dung đào tạo hay tối thiểu đã hình
thành được ở bản thân mình phần nhân cách mà mình có trách nhiệm giúp người học nắm
vững và hình thành.
• Giáo viên phải có khả năng giúp người học đạt được phần mục tiêu mà người học có
trách nhiệm phải đạt được và mình đã đạt được ở mức cao hơn.
Do hoạt động đào tạo của ngành Hải quan luôn gắn chặt và phục vụ cho hoạt động
thực tiễn của ngành, nên yêu cầu về chất lượng đào tạo nghề đối với đội ngũ giáo viên của
ngành luôn là vấn đề phải quan tâm và cần có đầu tư đúng mức. Điều này chỉ có thể đạt
được thông qua việc sử dụng đội ngũ giáo viên kiêm chức, thỉnh giảng các chuyên gia Hải
quan tham gia công tác đào tạo, gửi giáo viên đi thực tế, tham dự các khoá đào tạo được tổ
chức ở trong nước và ở các tổ chức Hải quan nước ngoài. Các hoạt động nghiên cứu khoa
học được tổ chức ở cấp ngành và cấp cơ sở ( nhà trường ) cũng tạo ra các điều kiện thuận lợi
để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thông qua các đề tài nghiên cứu tập trung vào các
lĩnh vực như quản lý đào tạo, nội dung chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy...
1.1.1.7. Cán bộ quán lý đào tạo
Lực lượng cán bộ quản lý đào tạo ở cấp ngành và cấp nhà trường đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc hoạch định các chiến lược phát triển nhân lực của toàn ngành Hải
quan, trong việc xác định các mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và định ra các giải pháp thích hợp
trong triển khai thực hiện.
Về mặt tổ chức, các cán bộ làm công tác tổ chức và đào tạo ở cấp Tổng cục Hải quan

chịu trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục trong hoạch định chiến lược và kế hoạch
đào tạo hàng năm của ngành, bao gồm đào tạo nghiệp vụ Hải quan, đào tạo theo chuyên đề,
đào tạo nâng cao, tại chức và hợp tác quốc tế về đào tạo và một số nhiệm vụ chuyên môn
khác có liên quan. Các cán bộ quản lý đào tạo của Nhà trường căn cứ trên chiến lược đào
tạo và kế hoạch đào tạo hàng năm của Ngành, chịu trách nhiệm lập kế hoạch đào tạo của
Nhà trường và tổ chức thực hiện các khoa học đó, tổ chức biên soạn giáo trình theo yêu cầu
của các cấp học, hàng năm sửa đổi bổ sung phù hợp với chính sách pháp luật của nhà nước,
quy chế, quy trình nghiệp vụ của ngành mới điều chỉnh hoặc ban hành và thực hiện các
nhiệm vụ khác trong lĩnh vực quản lý đào tạo.


Để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý đào tạo, vấn đề quan trọng hiện nay là
việc tổ chức đào tạo nghiệp vụ quản lý chuyên môn ở mức nâng cao và chuyên sâu cho các
cán bộ, công chức Hải quan công tác trong lĩnh vực này. Tổ chức Hải quan thế giới, các tổ
chức Hải quan khu vực cũng như Tổng cục Hải quan có tổ chức các khoá học, các hội thảo
chuyên môn trong quản lý và tổ chức đào tạo cho các cán bộ, công chức Hải quan trong
ngành. Qua các khoa học, các hội thảo chuyên môn này, các thành viên tham gia có điều
kiện để tiếp thu các thành tựu mới trong khoa học quản lý tổ chức đào tạo công chức Hải
quan ở cấp quốc gia, khu vực và thế giới từ đó có các cải tiến trong công tác quản lý đào tạo
của mình, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động.
1.1.2. Các quan điểm phương pháp luận khi xác lập mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và
giải pháp thực hiện của Trường Cao đẳng Hải quan giai đoạn 2001 - 2005
1.1.2.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống :
Quan điểm này yêu cầu khi xác lập mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng định hướng phát triển ngành Hải quan giai đoạn 2001 - 2005 ta phải xem xét vấn đề
một cách toàn diện nhiều mặt, trong nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạng thái vận động
và phát triển, phải phân tích các điều kiện nhất định để tìm ra bản chất và quy luật vận động
của hoạt động đào tạo trong giai đoạn này. Nhà quản lý đào tạo phải tiếp cận vấn đề một
cách hệ thống, toàn diện từ lĩnh vực tư tưởng như xác lập một triết lý trong lĩnh vực đào tạo,
mục đích đào tạo đến các chiến lược cụ thể trong hoạch định, tổ chức công tác đào tạo.

Triết lý đào tạo
Quán triệt mục tiêu của Tổng Cục Hải quan về phát triển nguồn nhân lực thông qua
đào tạo, về mặt nhận thức chủ đạo, Nhà trường cần xác lập triết lý đào tạo cho giai đoạn
2001 -2005 như sau :
" Hướng đến việc phát triển các khả năng của cán bộ, công chức Hải quan ở các cấp
bằng việc trang bị cho họ kiến thức, kỹ năng và khả năng hành động phù hợp. Để có thể
thông thạo hoàn toàn trong việc thực hiện các nhiệm vụ của họ với các quan điểm định
hướng giá trị tích cực về bản thân, nhiệm vụ, và tổ chức thông qua sự tiếp cận đào tạo toàn
diện hợp nhất sự phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần của các cá nhân dựa trên các chương
trình đào tạo liên tục, có hệ thống, có kế hoạch ".


Triết lý đào tạo này sử dụng như là kim chỉ nam về mặt định hướng và tiếp cận về đào
tạo trong hoạt động của Ngành Hải quan nói chung và Trường Cao đẳng Hải quan nói riêng
Mục đích đào tạo
Dựa trên triết lý đào tạo, mục đích đào tạo được xác lập như sau :
"Nhằm cung cấp nguồn nhân lực khéo léo và am tường với các quan điểm tích cực
hướng đến nhiệm vụ và tổ chức"
Nguồn nhân lực khéo léo và am tường với quan điểm tích cực hướng đến nhiệm vụ và
tổ chức có một ảnh hưởng tích cực trực tiếp đến chất lượng và năng suất của các hoạt động
được giao. Sự gia tăng kiến thức và các kỹ năng liên quan đến công việc sẽ dẫn đến sự tiến
triển trong việc thực hiện nhiệm vụ, trong khi một quan điểm tích cực sẽ tạo ra một người
lao động có tinh thần đổi mới, có trách nhiệm và có đầu óc cởi mở.
Để đạt được mục tiêu đề cập ở trên, các hoạt động đào tạo cần được tiếp cận theo các
hướng:
- Tập trung hoá
- Phi tập trung hoá
- Đào tạo theo công việc tại Hải quan địa phương
- Đào tạo tập trung tại Trường của Ngành
Và được thực hiện dựa trên ba chiến lược như sau :

Chiến lược 1 : Tiếp cận đào tạo toàn diện
Chiến lược 2 : Phát triển nguồn nhân lực tích hợp
Chiến lược 3 : Chương trình đào tạo được kế hoạch hóa và liên tục.
1.1.2.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm này yêu cầu việc nghiên cứu, xác lập mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo cùng các
giải pháp thực hiện phải được tiếp cận theo phương pháp lịch sử, phải tìm hiểu, phát hiện sự
nảy sinh, phát triển của hoạt động đào tạo trong những thời gian và không gian cụ thể, với
những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Nguyên tắc lịch sử trong việc nghiên cứu vấn đề này đòi
hỏi:


• Xem xét các sự kiện, kết quả hoạt động đào tạo trong quá tình phát triển của Ngành
Hải quan để làm sáng tỏ các luận điểm, các đề xuất về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực
hiện nhiệm vụ đào tạo.
• Dựa vào các kết luận lịch sử, các logic khách quan của khoa học quản lý giáo dục đào tạo để xây dựng các giải pháp khoa học đối với vấn đề đào tạo của nhà trường, đáp ứng
định hướng phát triển của ngành Hải quan trong giai đoạn 2001 -2005 .
• Thu thập, xử lý thông tin, kinh nghiệm tổ chức hoạt động đào tạo của ngành Hải
quan Việt Nam cùng như của tổ chức Hải quan các nước để giải quyết các nhiệm vụ, đề
xuất các giải pháp tổ chức đào tạo của Hải quan Việt Nam, ngăn ngừa và tránh các sai lầm
có thể mắc phải trong tương lai.
• Tìm hiểu mối quan hệ logic trong việc xác lập mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp tổ
chức đào tạo cán bộ, công chức Hải quan với việc hiện thực hiện định hướng phát triển của
Hải quan Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2005
• Quán triệt các quan điểm chỉ đạo việc xác lập mục tiêu và thực hiện nhiệm vụ đào
tạo của Nhà trường trong giai đoạn 2001 - 2005. Phải tuân thủ các quan điểm chỉ đạo có tính
nguyên tắc sau:
-

Bám sát chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và chiến lược
phát triển của Ngành Hải quan nói riêng


-

Bám sát chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010 của quốc gia với trọng tâm là
đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực lành nghề có phẩm chất chính trị, đạo đức để
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước

-

Bám sát quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, sử dụng có hiệu quả đầu tư của
nhà nước, sự hỗ trợ của các ngành, của xã hội, của các nguồn tài trợ quốc tế và phát
huy nội lực của nhà trường.

-

Phải sớm tạo được hiệu quả thiết thực, tạo được thế ổn định và phát triển trước mắt
và lâu dài cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường, làm cho hoạt
động nghiệp vụ hải quan ở cửa khẩu thật sự khoa học, văn minh, hội nhập được với
bước tiến của Hải quan các quốc gia trong khu vực và thế giới

-

Có bước đi và giải pháp thích hợp theo yêu cầu cải cách nền hành chính, không gây
xáo động nhiều về tổ chức và nhân sự ảnh hưởng đến sự phát triển chung.


-

Quán triệt các mục tiêu phát triển nhân lực của Ngành trong giai đoạn 2001 - 2005 để
cụ thể hoá trong xác định các mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của Nhà trường

1.1.2.3. Quan điểm thực tiễn
Khi xác lập mục tiêu, nhiệm vụ đào lạo đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng định hướng

phát triển ngành Hải quan giai đoạn 2001 - 2005 theo quan điểm thực tiễn, ta phải tiến hành
các bước khảo sát thực tiễn chỉ đạo điều hành, tác nghiệp thực tế ở các đơn vị Hải quan để
phát hiện các mâu thuẫn, những khó khăn, các trở ngại, xác định khoảng cách giữa năng lực
hiện hữu của các cán bộ công chức Hải quan với yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu
chuẩn mới, từ đó thấy được các hạn chế của cán bộ, công chức trong ngành về mặt nhận
thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ so với chuẩn mực cần thiết để làm tốt công việc được giao.
Qua đó định ra các cách thức tổ chức đào tạo phù hợp.
Phân tích sâu các vấn đề của thực tiễn hoạt động nghiệp vụ ở các đơn vị Hải quan địa
phương của Việt Nam và của tổ chức Hải quan các nước, tìm ra bản chất của chúng để thấy
được các xu thế phát triển chung, các nét riêng có của hoạt động nghiệp vụ của Hải quan
Việt Nam từ đó xác lập các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp tổ chức đào tạo tương ứng.
Trong thực tiễn hoạt động đào tạo của ngành Hải quan hiện nay, các vấn đề liên quan đến tổ
chức, quản lý hoạt động đào tạo, xác lập mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, cải tiến nâng cao chất
lượng, tăng hiệu quả đầu tư, chống tụt hậu, xây dựng con người công chức Hải quan có
phẩm chất, năng lực mới trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa luôn là những vấn đề
bức xúc, cấp thiết thúc đẩy hoạt động nghiên cứu trong các lĩnh vục này.
Quan điểm thực tiễn còn thể hiện trong việc xác định mối quan hệ giữa định hướng
phát triển của Ngành Hải quan với vấn đề thiết lập mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng
Hải quan giai đoạn 2001 - 2005.
Định hướng chiến lược phát triển ngành Hải quan giai đoạn 2001 - 2005 xác định
nhiệm vụ của ngành Hải quan trong thời gian tới là rất nặng nề. Ngành Hải quan phải không
ngừng cải tiến, đổi mới để theo kịp tiến trình hội nhập khu vực và trên thế giới. Trong thực
tiễn, ngành Hải quan vừa tận lực phục vụ cho hoạt động của các ngành kinh tế trong lĩnh
vực hải quan vừa phải kiên quyết đấu tranh đảm bảo sự tuân thủ pháp luật nhà nước, đảm
bảo thực hiện nghiêm trách nhiệm quản lý Nhà nước về Hải quan đối với các hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới quốc gia. Trong thời kỳ bùng
nổ thông tin và hội nhập ở quy mô toàn cầu đã tác động mạnh đến quy trình nghiệp vụ, đến



cung cách quản lý, đến nếp sống và cách nghĩ của mỗi cán bộ, công chức trong ngành.
Trước các thách thức này, các nhà quản lý của ngành thấy cần phải trang bị cho mọi cán bộ,
công chức trong ngành các kiến thức và kỹ năng, thái độ mới để theo kịp với sự thay đổi và
yêu cầu thực thi nhiệm vụ .
Việc xác định nhu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và giải pháp thực hiện trở nên cấp
bách hơn bao giờ hết. Tuy nhiên nhà quản lý nhạy bén không thể dừng lại ở những chương
trình đào tạo có tính cách đối phó. Nhà quản lý trong lĩnh vực đào tạo phải có tầm nhìn bén
nhạy, nhìn xa, thấy trước xu hướng của thời đại, của Ngành trong giai đoạn 5 năm hay 10
năm tới để xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện phù hợp nhằm chuẩn bị đối
phó với những thay đổi trong tương lai. Tổ chức nào thích ứng một cách năng động
(dynamic) với những thay đổi thì tổ chức đó dễ thành công nhất.

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Sự phát triển mđi của hoạt động Hải quan nưđc ta hiện nay và những yêu
cầu sắp tới của ngành Hải quan đối với đội ngũ cán bộ công chức Hải quan
Khi Việt Nam bắt đầu tham gia tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực vào đầu
những năm 90 của thế kỷ 20 với việc ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế với EU năm
1994, gia nhập ASEAN năm 1995, gia nhập APEC năm 1998, ký Hiệp định thương mại
Việt-Mỹ năm 2000, chuẩn bị tham gia Tổ chức thương mại thế giới (dự kiến trước năm
2005) thì đối với ngành Hải quan đây là một áp lực to lớn không chỉ về mặt tăng trưởng của
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mà còn là áp lực to lớn trong việc thực hiện các
cam kết quốc tế trong lĩnh vực hải quan. Những cam kết này chủ yếu là các cam kết về cơ
chế, thủ tục hải quan đảm bảo thực hiện những ưu đãi mà các nước dành cho nhau trong
khuôn khổ các tổ chức quốc tế như ASEAN, APEC, WTO, hay trong khuôn khổ các Hiệp
định song phương, đa phương. Các nghĩa vụ mà Hải quan các nước và Hải quan Việt Nam
phải thực hiện theo khuôn khổ của các Hiệp định quốc tế bao gồm:
• Hài hòa Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu và Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
trên cơ sở Hệ thống điều hòa và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới

• Đơn giản hoá và hài hóa thủ tục hải quan theo các quy định của Công ước Kyoto về
đơn giản và hài hóa thủ tục hải quan


• Thực hiện các nguyên tắc về xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất nhập
khẩu theo các quy định của Điều VII Hiệp định GATT và Hiệp định về việc thi hành Điều
VII Hiệp định GATT
• Công khai hoá mọi luật lệ và thủ tục liên quan đến hoạt động hải quan sao cho các
doanh nghiệp có thể tiếp cận thuận lợi
• Bảo đảm quyền khiếu nại rõ ràng cho các doanh nghiệp
• Thi hành các biện pháp bảo hộ sở hữu trí tuệ tại biên giới phù hợp với các quy định
của Hiệp định TRIPs ( Trade Related Aspects of Intellectual Property Rights)
• Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động hải quan
• Thực hiện các nguyên tắc của WTO về thông quan nhanh chóng đối với hàng hóa
chuyển phát nhanh
• Đảm bảo thuận lợi cho hoạt động tạm nhập khẩu bằng việc tham gia và thi hành các
quy định của Công ước ATA
Việc thực hiện những cam kết trên, trước hết nhằm tạo thuận lợi cho thương mại, đầu
tư và du lịch phát triển nhưng đồng thời cũng là những phương tiện giúp Hải quan quản lý
chặt chẽ, bảo vệ nền kinh tế đất nước trước các yếu tố cạnh tranh từ bên ngoài, bảo đảm
nguồn thu cho ngân sách quốc gia, góp phần bảo vệ an ninh kinh tế của đất nước, lợi ích và
an toàn cho cộng đồng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị to lớn này đòi hỏi phải có nhiều đổi mới trong tổ
chức bộ máy, quản lý điều hành nghiệp vụ và đào tạo nhân lực. Đây thực sự là thách thức
đối với trình độ chính trị, năng lực nghiệp vụ, kiến thức văn hóa, trình độ khoa học - công
nghệ của đội ngũ cán bộ công chức Hải quan khi thi hành nhiệm vụ. Vì vậy việc xây dựng
đội ngũ cán bộ viên chức Hải quan có đầy đủ bản lĩnh chính trị, năng lực trí tuệ, có khả
năng nắm bắt các kỹ thuật chuyên ngành, làm chủ các phương tiện hiện đại theo hướng tự
động hóa, hiện đại hóa công tác Hải quan để hoàn thành tốt chức năng bảo vệ lợi ích, chủ
quyền, an ninh quốc gia mà Đảng và Nhà nước giao phó là nhiệm vụ vừa mang tính chiến

lược lâu dài vừa là yêu cầu cấp bách trước mắt đối với toàn ngành nói chung và đối với
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Hải quan của Nhà trường nói riêng trong
những năm tới.


1.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan hiện nay
Thực trạng về trình độ đội ngũ cán bộ công chức Hải quan hiện nay và nhu cầu được
đào tạo trong giai đoạn 2001 - 2005, qua khảo sát được tiến hành trong năm 2000 ở các đơn
vị Hải quan các cấp được phản ánh qua bảng số 1.1



×