Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA
------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

THIẾT KẾ HỆ THỐNG TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ
LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TP HỒ CHÍ MINH− 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

THIẾT KẾ HỆ THỐNG TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ
LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trịnh Văn Biều
Người thực hiện: Lê Thị Bích Thảo


TP HỒ CHÍ MINH− 2012


LỜI CẢM ƠN
----------Để hoàn thành khóa luận này, ngoài nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được sự giúp đỡ to lớn của các thầy cô giáo, bạn bè và các em HS.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
- Thầy Trịnh Văn Biều cùng các thầy cô ở khoa Hóa – Trường Đại
học Sư phạm TP.HCM đã hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành khóa luận.
- Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm TP.HCM, quí thầy cô đã
tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện để em học tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa học.
- Các thầy cô giáo, các em học sinh trường THPT Trưng Vương
(TP.HCM) đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
- Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ,
động viên, giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt khóa luận.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Bích Thảo


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................... 6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 8
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học............................................................................... 9
1.2.1. Phương pháp dạy học ......................................................................................... 9
1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ..................................................... 10
1.2.3. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học ................................................... 11
1.2.4. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ............................................. 12
1.2.5. Những biểu hiện tích cực trong quá trình nhận thức của HS ........................... 13
1.3. Phương pháp dạy học bằng tình huống .............................................................. 14
1.3.1. Cơ sở tâm lý học của phương pháp dạy học tình huống .................................. 14
1.3.2. Tình huống dạy học.......................................................................................... 15
1.3.3. Phương pháp dạy học tình huống..................................................................... 18
1.3.4. Ưu điểm và hạn chế của PPDHTH .................................................................. 20
1.3.5. Phân loại và cách thức tạo nên các loại tình huống trong dạy học .................. 24
1.3.6. Hướng dẫn HS giải quyết vấn đề trong dạy học theo tình huống .................... 27
1.4. Thực trạng của việc ứng dụng PPDH tình huống ............................................. 30
Chương 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC
PHẦN HÓA HỮU CƠ 11 THPT ...................................................................... 36
2.1. Giới thiệu tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT ................................... 36
2.1.1. Nội dung phần hóa học hữu cơ chương trình lớp 11 ....................................... 36
2.1.2. Kiến thức trọng tâm phần hóa hữu cơ lớp 11 .................................................. 37
2.1.3. Một số điểm cần chú ý khi giảng dạy phần hóa hữu cơ ................................... 40


2.2. Các nguyên tắc và biện pháp thực hiện khi thiết kế hệ thống tình huống
phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT ............................................................................ 41
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế tình huống dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 .................... 41

2.2.2. Nguồn thông tin, dữ liệu giúp xây dựng hệ thống tình huống ......................... 43
2.2.3. Các biện pháp thực hiện khi thiết kế hệ thống tình huống ............................... 45
2.3. Quy trình thiết kế và sử dụng tình huống trong dạy học .................................. 46
2.3.1. Quy trình thiết kế tình huống trong dạy học .................................................... 46
2.3.2. Quy trình sử dụng tình huống trong dạy học ................................................... 49
2.4. Hệ thống các tình huống dạy học phần hóa học hữu cơ lớp 11 ........................ 52
2.5. Các biện pháp để sử dụng tình huống có hiệu quả ............................................ 79
2.6. Một số giáo án có sử dụng tình huống trong dạy học hóa hữu cơ lớp 11 ........ 80
2.6.1. Giáo án bài HÓA HỌC HỮU CƠ VÀ HỢP CHẤT HỮU CƠ ....................... 80
2.6.2. Giáo án bài ANKEN ........................................................................................ 85
2.6.3. Giáo án bài ANKIN ......................................................................................... 92
2.6.4. Giáo án bài ANCOL ........................................................................................ 97
2.6.5. Giáo án bài AXIT CACBOXYLIC ................................................................ 108
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 115
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................ 115
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................ 115
3.3. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................... 115
3.4. Tiến hành thực nghiệm....................................................................................... 115
3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................... 118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 128
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 131


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTC

:

Công thức chung


CTCT

:

Công thức cấu tạo

CTPT

:

Công thức phân tử

DH

:

Dạy học

ĐC

:

Đối chứng

ĐHSP

:

Đại học Sư phạm


GD & ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GQVĐ

:

Giải quyết vấn đề

GV

:

Giáo viên

HCHC

:

Hợp chất hữu cơ

HHC

:

Hóa hữu cơ


HS

:

Học sinh

NXB

:

Nhà xuất bản

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PPDHTC

:

Phương pháp dạy học tích cực

PPDHTH

:

Phương pháp dạy học tình huống


SBT

:

Sách bài tập

SGK

:

Sách giáo khoa

SGV

:

Sách giáo viên

THCVĐ

:

Tình huống có vấn đề

THDH

:

Tình huống dạy học


THPT

:

Trung học phổ thông

THCS

:

Trung học cơ sở

TN

:

Thực nghiệm

TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm

TP.HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nhận thức của GV về mức độ cần thiết sử dụng tình huống dạy học ...............30
Bảng 1.2: Nhận thức GV về tác dụng của tình huống dạy học ..........................................31
Bảng 1.3: Mức độ xây dựng và sử dụng tình huống dạy học của GV hóa học .................31
Bảng 1.4: Nguồn tài liệu tham khảo khi xây dựng và sử dụng tình huống dạy học ..........32
Bảng 1.5: Một số biện pháp sử dụng tình huống trong giảng dạy hóa học .......................33
Bảng 1.6: Nhận thức của HS về mức độ cần thiết sử dụng tình huống dạy học ................34
Bảng 1.7: Nhận thức của HS về tác dụng của tình huống dạy học ....................................34
Bảng 1.8: Những khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức của HS .....................................35
Bảng 2.1: Kiến thức trọng tâm phần HHC lớp 11 THPT ..................................................37
Bảng 2.2: Các tình huống dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT ...................................52
Bảng 3.1: Số HS tham gia thực nghiệm ...........................................................................115
Bảng 3.2: Tiến hành dạy ở các lớp TN và ĐC .................................................................116
Bảng 3.3: Bảng điểm bài kiểm tra 1 .................................................................................119
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần số, tần suất, và tần suất tích lũy bài kiểm tra lần 1 ..........119
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 1 .........................................................120
Bảng 3.6: Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 1 ..............................................121
Bảng 3.7: Bảng điểm bài kiểm tra 2.................................................................................121
Bảng 3.8: Bảng phân phối tần số, tần suất, và tần suất tích lũy bài kiểm tra 2................122
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 2 .........................................................123
Bảng 3.10: Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 2 ............................................123


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cách phân loại của Bloom trong xác định mục tiêu bài dạy .............................46
Hình 2.2. Mô hình học tập theo phương pháp dạy học tình huống ...................................51
Hình 2.3. Thảm họa “ Thủy triều đen” ..............................................................................54
Hình 2.4. Dầu tràn trên vịnh Mexico đã được khống chế ..................................................55

Hình 2.5. Mật ong để lâu ....................................................................................................56
Hình 2.6. Quả gấc chín .......................................................................................................58
Hình 2.7. Màu vàng từ hạt dành dành ................................................................................58
Hình 2.8. Năng lượng khổng lồ từ băng cháy ....................................................................61
Hình 2.9. Xe Piaggio LX bốc cháy khi đang chạy ở Hà Nội. ............................................62
Hình 2.10. Nhựa mủ cao su được thu hoạch từ thân cây bị rạch nghiêng .........................65
Hình 2.11. Nến thơm ..........................................................................................................69
Hình 2.12. Nguồn nguyên liệu sản xuất xăng sinh học......................................................72
Hình 2.13. Chu kì cacbon ...................................................................................................73
Hình 2.14. Các loại cồn sát khuẩn......................................................................................73
Hình 2.15. Cồn khô và bếp cồn ..........................................................................................74
Hình 2.16. Xác động vật được ngâm trong fomon ............................................................76
Hình 2.17. Kinh hoàng tiết canh vịt chứa formanđehit ở tỉnh An Huy (Trung Quốc) ......76
Hình 2.18. Thử nghiệm hoá chất đối với cá mập ...............................................................79
Hình 3.1. Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra 1 ................................................................120
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra 1 .............................................................120
Hình 3.3. Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra 2 ................................................................122
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra 2 .............................................................123


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ, dẫn đến sự bùng
nổ thông tin trên mọi phương diện, lĩnh vực đòi hỏi phải đổi mới và hiện đại hóa nền
Giáo dục, Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung

nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.”
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010” số 201/2001/QĐ mục 5.2
cũng đã chỉ rõ “Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng – trò ghi sang
hướng dẫn người học trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương
pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng
hợp, phát triển năng lực cá nhân, tăng cường tính chủ động, tự chủ của HS, SV trong
quá trình học tập”. Nói cách khác, nhiệm vụ của nhà trường là “Không nên dạy cho
trẻ em những gì mà chúng phải suy nghĩ, mà phải cho chúng cách suy nghĩ” – theo
Margaret Mead, Coming of Age in Samoa (1928).
Chính vì vậy mà phương pháp dạy học tích cực đã đề ra các đặc trưng cơ bản:
-

Dạy học thông qua các hoạt động của HS.

-

Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.

-

Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.

-

Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

“Người ta bắt đầu tư duy khi có nhu cầu hiểu biết một cái gì. Tư duy thường xuất

phát từ một vấn đề hay một câu hỏi, từ một sự ngạc nhiên hay một điều trăn trở. Tư
duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (X. L. Rubinstein). Thật vậy, dạy
học phải xuất phát từ các hành động của HS, mà HS chỉ thực sự hoạt động khi được
GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

đặt trong tình huống học tập, các em phải tích cực, độc lập, chủ động suy nghĩ để tìm
ra kiến thức mới.
Cuộc sống là hệ thống các tình huống có vấn đề. Hằng ngày, mỗi HS luôn phải
tiếp xúc với biết bao tình huống trong học tập, công việc và gia đình. Điều quan trọng
là chúng tiếp nhận, phát hiện và giải quyết các tình huống ấy ra sao? Khi ngồi trên ghế
nhà trường, HS được tiếp thu rất nhiều kiến thức nhưng khi ra trường liệu các em có
còn nhớ và vận dụng các kiến thức đó không? Chắc chắn, có chăng các em chỉ học và
giữ lại các bước phát hiện, giải quyết và quyết định khi gặp một tình huống nào đó.
Hơn nữa, xã hội đang phát triển nhanh theo xu hướng thị trường, cạnh tranh gay gắt
thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một
năng lực bảo đảm cho sự thành công trong cuộc sống, đặc biệt là trong kinh doanh. Vì
vậy, việc tập dượt cho HS biết phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập, cuộc sống
của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà còn là mục
tiêu quan trọng của Giáo dục và Đào tạo.
Thật không sai khi chúng ta nói: “Giáo dục là sự chuẩn bị cho người học vào
việc giải quyết các tình huống của cuộc sống” (Soul B. Robinsohn – 1967). Trong quá
trình dạy học, việc GV đặt HS vào các tình huống học tập, hướng dẫn các em cách giải
quyết để đi đến kết luận đúng đắn là rất quan trọng bởi dần dần GV sẽ cung cấp hành
trang vững chắc về kiến thức, phương pháp làm việc và học tập suốt đời cho HS. Bằng
việc phát hiện và giải quyết các tình huống nảy sinh trong từng môn học, từng lĩnh vực

tri thức được gắn kết một cách hữu cơ vào cuộc sống xã hội, vào đời sống khoa học,
người học sẽ thấy được giá trị thực tiễn của các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó và điều
này tạo ra động cơ tích cực cho việc học.
Nói về Hóa học, đó là một môn khoa học thực nghiệm. Hóa học đòi hỏi ở HS rất
nhiều về năng lực tư duy, phân tích và khả năng tìm tòi sáng tạo để nắm vững kiến
thức. Muốn đáp ứng được yêu cầu này thì người GV cần tăng cường phát huy sự tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS khi giải quyết các tình huống khác nhau trong
học tập và thực tiễn ở mức độ cao nhất, cần biến HS thành những người nghiên cứu,
có nhiệm vụ và nhu cầu dành lấy những kiến thức mới về Hoá học. Bởi vì “học” là

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

quá trình kiến tạo: HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông
tin,…tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.
Từ những lẽ trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết kế hệ thống tình huống
trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ thông” với mong muốn nghiên
cứu kỹ hơn về tính hiệu quả và khả thi trong việc phát huy tính tích cực học tập của
HS. Đề tài sẽ nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học tình huống; thiết kế các tình
huống, các giáo án có sử dụng tình huống học tập trong các bài cụ thể của chương
trình Hóa học hữu cơ 11 ban nâng cao, từ đó rút ra được ý nghĩa của dạy học tình
huống trong dạy học Hóa học phổ thông.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về lí luận, cách thức thiết kế tình huống trong dạy học phần hóa hữu
cơ lớp 11 ban nâng cao ở trường THPT nhằm giúp HS có khả năng vận dụng kiến thức

vào thực tiễn, đồng thời phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS trong hoạt
động học tập, qua đó nâng cao chất lượng dạy học hóa học.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu lý luận về thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học hóa học.
- Thiết kế hệ thống tình huống và quy trình sử dụng tình huống để dạy học phần
hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao.
- Thiết kế một số giáo án trong phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao sử dụng
phương pháp dạy học tình huống.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả đạt được.
- Rút ra bài học kinh nghiệm.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
b. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế và sử dụng hệ thống các tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ
lớp 11 ban nâng cao THPT.

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

5. Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống tình huống dạy học sử dụng trong phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Trưng Vương (TP. HCM).
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2011 đến tháng 05/2012.


6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
a. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài:
+ Các văn bản, tài liệu chỉ đạo của Bộ GD & ĐT liên quan đến đổi mới
PPDH.
+ SGK, phân phối chương trình, SGV, chuẩn của bộ môn hóa học ở cấp
THPT, sách chuyên đề.
+ Các tài liệu về THDH, những ứng dụng của nó trong thực tiễn cuộc sống,
trong giảng dạy nói chung và trong giảng dạy hóa học nói riêng.
+ Các công trình nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến THDH.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp hệ thống, khái quát hóa.
b. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến của các giảng viên khoa Hóa học cũng
như giáo viên hóa học ở trường phổ thông.
- Tiến hành thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm.
c. Các phương pháp toán học
- Dùng thống kê toán học để xử lý số liệu.

7. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học, nếu GV biên soạn tốt và sử dụng hợp lý hệ thống tình
huống trong mỗi bài nhằm giúp HS có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; rèn
luyện tính tích cực, sáng tạo thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học.

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo



Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

8. Điểm mới của đề tài
- Hoàn thiện lý luận về dạy học tình huống.
- Thiết kế hệ thống tình huống trong mỗi bài học để rèn luyện tính tích cực học
tập cho HS trong dạy học hóa học hữu cơ lớp 11 THPT nâng cao.
- Đề xuất ý kiến và biện pháp để vận dụng có hiệu quả việc dạy học tình huống
trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT.

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
“Học là việc chuẩn bị cho người học vào các tình huống của thực tiễn cuộc
sống” (Robinson). Việc học và lĩnh hội tri thức cần phải được gắn liền với các tình
huống của cuộc sống và thực tiễn nghề nghiệp. Trên Thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng cần đặt ra yêu cầu chặt chẽ: “Cần có cái gì đây để phân biệt một bên là
thợ dạy, bên kia là thầy giáo; một bên là thợ học, bên kia là HS”, không thể đánh đồng
giữa thợ với thầy, giữa người học theo lối “cầm tay chỉ việc” với người học theo kiểu
tìm tòi nghiên cứu. Trong công tác GD & ĐT, tình huống được biết đến như một sự
khởi đầu, như một đặc trưng cơ bản của các dạng dạy học tích cực. Chính vì vậy, các
nhà sư phạm từ rất lâu đã xây dựng và sử dụng tình huống trong công tác GD & ĐT.
1.1.1. Trên thế giới [12]


• Ở phương Đông
Từ thời cổ đại, đức Khổng Tử được xem là tấm gương về phương pháp giáo
dục tích cực cho hậu thế. Với những kinh nghiệm sử dụng các hoàn cảnh, câu chuyện
có thực gặp trong cuộc sống hằng ngày để truyền đạt kiến thức theo hướng nêu vấn đề,
cá thể hóa việc tiếp nhận, nhằm truyền đạt kiến thức, những điều răn dạy cho học trò
của mình.

• Ở phương Tây
PPDHTH được sử dụng lần đầu tiên một cách bài bản tại Đại học kinh doanh
Havard. Tại đây, vào khoảng năm 1870, Christopher Columbus Langdell đã là người
khởi xướng việc sử dụng các tình huống trong giảng dạy về quản trị kinh doanh. Đến
năm 1910, bên cạnh phương pháp giảng dạy truyền thống, sinh viên Đại học kinh
doanh Harvard đã được thường xuyên thảo luận về các tình huống trong kinh doanh.
Sau đó, từ khoảng năm 1909 nhà trường liên tục mời đại diện các doanh nghiệp đến
trường để trình bày về thực tiễn quản trị kinh doanh, đưa ra các tình huống yêu cầu
sinh viên phải nghiên cứu, tranh luận và đưa ra các giải pháp. Năm 1921, quyển sách
đầu tiên về tình huống ra đời (tác giả Copeland). Tác giả cuốn sách đã nhìn thấy tầm

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

quan trọng và tác dụng to lớn của việc áp dụng PPNCTH trong giảng dạy quản trị nên
đã nỗ lực phổ biến phương pháp giảng dạy này trong toàn trường. Phương pháp này
sau đó dần dần đã được áp dụng phổ biến trong hầu hết các ngành nghề đào tạo như y,
luật, hàng không,.. và trong các trường học ở tất cả các cấp bậc đào tạo, đặc biệt là đào
tạo đại học.

Năm 1919, trường đại học Western Ontario của Canada cũng đã bắt đầu áp
dụng PPTH trong giảng dạy kinh doanh (hai người khởi xướng là W. Sherwood Fox,
trưởng khoa cơ bản, và K.P.R Neville, trưởng phòng giáo dục).
Năm 1922, Ellis H. Morrow, một cựu sinh viên Havard đã được mời đến để
triển khai tại đây PPDHTH trong giảng dạy. Đến nay, trường Kinh doanh Richard Ille
của Đại học Western Ontarino đã trở thành cơ sở có uy tín số một ở Canada trong áp
dụng PPTH vào giảng dạy và là đơn vị lớn thứ hai trên Thế giới sản xuất tình huống.
Vào khoảng thời gian từ đầu thế kỉ XX trở lại đây, ở các nước phát triển, tình
huống đã được nghiên cứu và ứng dụng ngày càng rộng rãi trong công tác GD & ĐT
nghề với vai trò như là một dạng, một PPDH tích cực.

• Ở Liên Xô và Ba Lan
Các nhà nghiên cứu: Machiuxkin A.M., Khalamop I.F., Kluglac M.I.,
Nhikitrenco V.N., Orlova E.N., Abbunhinna O.A., Okon V., Lecne I.Ia…thường tập
trung vào việc hướng dẫn HS xử lý tình huống và yêu cầu của việc xây dựng tình
huống. Còn việc xây dựng và sử dụng tình huống trong dạy học theo một qui trình chi
tiết, tuân thủ những nguyên tắc và những điều kiện khoa học thì hầu như chưa được đề
cập đến một cách đầy đủ, rõ ràng. Nếu có thì những hướng dẫn đó chủ yếu tập trung
vào hoạt động dạy của GV trong quá trình sử dụng tình huống.
Nhiều tuyển tập, SGK nghiên cứu PPDHTH phục vụ cho các giờ học có vận
dụng tình huống được biên soạn và xuất bản. Các ấn phẩm này phục vụ trong các lĩnh
vực quản lí, sản xuất, nghiên cứu khoa học, đào tạo nghề.

• Ở Mỹ và Hà Lan
Các nhà nghiên cứu: Van De L.F.A., Barendse G.W.J., Dolman D., Woods
D.R., Boud D. và Feletti G.I., Ooms Ir.G.G.H. và nhiều tác giả khác đã nghiên cứu
việc xây dựng và sử dụng tình huống trong dạng học tập dựa trên vấn đề, học tập định
GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo



Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

hướng tới vấn đề. Các tác giả nhấn mạnh, đề cao hoạt động của người học trong quá
trình dạy học tích cực. Những hướng dẫn cách thức thực hiện được thiết kế chủ yếu đề
cập đến hoạt động của người học.
Và trong những năm gần đây, ở các quốc gia này liên tiếp diễn ra những Hội
thảo quốc tế về dạy học tích cực nói chung và học tập dựa trên vấn đề nói riêng. Hai
cách tiếp cận mới đang được phổ biến rộng rãi ở các nước phương Tây: Học tập định
hướng đến vấn đề và học tập dựa trên vấn đề.
Tóm lại, các PPDHTC với điểm khởi đầu là các tình huống ngày càng được các
nhà nghiên cứu, đào tạo trên thế giới quan tâm. Những thành tựu nghiên cứu của họ về
các vấn đề này vốn được coi là những bài học quí giá cho các nhà nghiên cứu, đào tạo
Việt Nam trên con đường đổi mới sự nghiệp giáo dục của mình.
1.1.2. Ở Việt Nam
Từ xa xưa, ông cha ta đã biết xây dựng nên những câu chuyện dân gian, chuyện
ngụ ngôn, chuyện cổ tích để răn dạy người đời.
Trong cuộc sống hằng ngày, cách ứng xử ngày càng được quan tâm, và thường
được viện dẫn trong những cuộc trò chuyện, được đưa ra để tranh luận, trao đổi để răn
dạy người khác với nhiều hình thức đa dạng và phong phú trên mọi phương diện và
cho mọi lứa tuổi. Trên báo chí và truyền hình, trong các tạp chí, có gốc dành cho các
mục về tình huống và ứng xử tình huống, tổ chức các cuộc thi ứng xử, thi sưu tầm và
xử lý các tình huống.
Trong công tác GD & ĐT, các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam cũng sớm
tiếp cận với việc xây dựng và sử dụng tình huống trong các PPDHTC và đã đạt được
một số thành tựu xác định. Số lượng các công trình nghiên cứu đã tăng lên rất nhiều,
đa dạng về hình thức, nội dung và phạm vi áp dụng.

• Các luận văn về PPDH bằng tình huống

- Luận văn thạc sĩ, “Vận dụng lý thuyết tình huống trong dạy học một số nội
dung của chương trình hình học lớp 10 THPT” của học viên Nguyễn Thị Tâm, ĐHSP
Hà Nội (2008).

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

- Luận văn thạc sĩ “Vận dụng lý thuyết tình huống trong dạy học một số nội
dung của chương trình đại số lớp 11 THPT” của học viên Nguyễn Thị Định, ĐHSP
Hà Nội (2009).
- Luận văn thạc sĩ “Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học hóa học lớp 10
THPT” của học viên Ngô Nhã Trang, ĐHSP TPHCM (2011).
- Luận văn thạc sĩ “Vận dụng lý thuyết tình huống trong dạy học chương Nitơ
lớp 11 THPT” của học viên Quách Vũ, ĐHSP TPHCM (2011).
- Luận văn thạc sĩ “Sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học phần hóa hữu
cơ lớp 11 trung học phổ thông” của học viên Nguyễn Thị Vân Anh, ĐHSP TPHCM
(2011).
- Luận văn thạc sĩ “Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học hoá học ở
trường THPT” của học viên Phan Thị Như Lê, ĐHSP TPHCM (2012).
- Luận văn thạc sĩ “Sử dụng thí nghiệm xây dựng tình huống có vấn đề trong
day học hóa học THPT” của học viên Khúc Thị Thanh Huê, ĐHSP TPHCM (2012).
Những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã cung cấp nhiều kinh
nghiệm quí báu về sử dụng tình huống trong dạy học. Những kết quả nghiên cứu này
được coi là cơ sở khoa học cho việc thực hiện đề tài của khóa luận.
Qua các công trình nghiên cứu trên, chúng tôi thấy việc xử lí tình huống hay
giải quyết THCVĐ có thể vận dụng vào nhiều hoạt động khác nhau trong học tập và

cuộc sống. Tuy nhiên, đây chỉ là những nghiên cứu bước đầu, còn nhiều hoạt động,
nhiều lĩnh vực chưa được nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống.

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Phương pháp dạy học
Theo PGS-TS Trịnh Văn Biều [10]:
- PPDH là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học.
Cùng một nội dung nhưng HS có hứng thú, tích cực hay không, có hiểu bài một cách
sâu sắc không, phần lớn phụ thuộc vào PPDH của người thầy. PPDH có tầm quan
trọng đặc biệt nên nó luôn luôn được các nhà giáo dục quan tâm.

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

- PPDH là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người
học, nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống
nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
- PPDH theo nghĩa rộng bao gồm:
+ Phương tiện dạy học.
+ Hình thức tổ chức dạy học.
+ PPDH theo nghĩa hẹp.
1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết TW 4 khóa VII
(1-1993), Nghị quyết TW2 khóa VIII (12-1996), trong yêu cầu của Chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam 2001-2010, được thể chế hóa trong luật Giáo dục (2005),
được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14

(4-1999).
Luật Giáo dục điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy học là hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập
cho học sinh, tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy truyền thống
truyền thụ một chiều các kiến thức sẵn có. Rất cần phát huy cao năng lực tự học, học
suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp
tác. Định hướng vào người học được coi là định hướng chung trong đổi mới phương
pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện theo các định hướng sau:

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT



Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.




Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.



Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.



Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.



Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học.



Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương
pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các
phương pháp dạy học truyền thống.



Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu
ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
Chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy học chúng ta mới có thể đào tạo lớp

người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước
trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.
1.2.3. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học
Mục đích của đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền

thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” (PPDHTC) nhằm
giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả
năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác
nhau trong học tập và thực tiễn; tạo niềm vui, niềm tin, hứng thú trong học tập. Làm
cho “học” là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác
và xử lý thông tin,…tự hình thành hiểu biết, năng lực phẩm chất. Tổ chức hoạt động
nhận thức cho HS, dạy HS cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thành các năng lực (tự
học sáng tạo, hợp tác…) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách
học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều
đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát triển của xã hội.
PPDHTC được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với không hoạt
động, thụ động. PPDHTC hướng tới việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS,
GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

nghĩa là hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ
hướng vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học,
tuy nhiên, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Mặt khác, cũng có trường hợp HS mong muốn học theo PPDHTC nhưng GV chưa đáp
ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì dạy theo PPDHTC, tổ
chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành
thói quen cho HS. Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự
phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả. PPDHTC hàm chứa cả
phương pháp dạy và phương pháp học.
1.2.4. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học

Theo TS. Lê Trọng Tín [28], một số xu hướng đổi mới PPDH nói chung và
PPDH hóa học nói riêng ở nước ta là:
1. Tăng cường tính tích cực, tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói
riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới.
2. Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn
biến đổi.
3. Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả
lớp sang tính chất phân hóa – cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
4. Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
5. Liên kết PPDH với phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại (phương tiện nghe,
nhìn, máy vi tính…) tạo ra các tổ hợp PPDH có dùng kĩ thuật.
6. Chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học.
7. Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình
trường và các môn học.
Việc đổi mới PPDH hóa học cũng theo 7 hướng đổi mới của PPDH nói chung
như đã nêu ở trên, nhưng trước mắt tập trung vào 2 hướng sau:
- PPDH hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận
thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn cho họ học tập giải quyết các vấn đề của
GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng
kiến thức một cách chủ động, sáng tạo.
- Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm, nên PPDH hóa học
phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mô
hình hóa, giải thích, chứng minh các quá trình hóa học.

1.2.5. Những biểu hiện tích cực trong quá trình nhận thức của HS
Theo PGS-TS Trịnh Văn Biều [10], những biểu hiện tích cực trong quá trình
nhận thức của HS được thể hiện qua:
1. Sự hăng hái
Tính tích cực trong học tập trước hết thể hiện trong việc hăng hái tham gia vào
mọi hình thức của hoạt động học tập: giơ tay phát biểu ý kiến, xung phong lên bảng,
tích cực tìm tòi, xử lý thông tin và vận dụng chúng vào thực tiễn cuộc sống; hăng hái
trả lời câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn. Sự hăng hái còn thể hiện
ở tính tò mò, phê phán trong tư duy, sự hiếu động, linh hoạt, sáng tạo trong hành vi…
2. Sự chuyên cần
Tính tích cực học tập còn thể hiện ở sự huy động với mức độ cao các chức năng
tâm lý để giải quyết nhiệm vụ nhận thức. Tính chuyên cần thể hiện ở sự cố gắn sức
trong hoạt động học tập: chịu khó học bài, đọc thêm, làm thêm các bài tập khác; thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao.
3. Sự quyết tâm trong học tập
Tính tích cực học tập thể hiện trong việc HS quyết tâm, nỗ lực vượt qua khó
khăn, kiên trì hoàn thành công việc.
4. Sự tự giác
Một dấu hiệu quan trọng của tính tích cực là sự tự giác. Đó là việc quan tâm
đến việc học, tự giác học tập không cần phải ai nhắc nhở; không cần sự động viên từ
bên ngoài (gia đình, bạn bè, xã hội); chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải
quyết những vấn đề mới nảy sinh.
5. Sự chú ý, say mê trong học tập

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT


Tính tích cực trong học tập còn thể hiện trong việc tập trung chú ý nghe giảng,
say mê học và làm bài; hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ
rõ. Tính tích cực cao sẽ kéo dài thời gian chú ý trong học tập.
6. Kết quả học tập
Tính tích cực thể hiện khá rõ trong sự sâu sắc của các hoạt động trí tuệ và kết
quả học tập: HS có ghi nhớ tốt những điều đã học? Tiếp thu bài giảng có nhanh
không? Có hiểu bài học không? Có trình bày lại được nội dung bài học theo ngôn ngữ
của mình? Có vận dụng được những kiến thức vào bài học thực tiễn?...
Tính tích cực học tập được đánh giá theo các cấp độ từ thấp đến cao như sau:
- Bắt chước: Gắn sức làm theo những mẫu hành động của thầy, của bạn.
- Tìm tòi: Độc lập giải quyết những vấn đề được nêu ra, tìm kiếm những cách
giải quyết khác nhau về một vấn đề.
- Sáng tạo: Tìm ra những cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.

1.3. Phương pháp dạy học bằng tình huống [22]
1.3.1. Cơ sở tâm lý học của phương pháp dạy học tình huống
PPDH tình huống được dựa trên một số luận điểm quan trọng trong lý thuyết
phát sinh nhận thức của J.Piaget.

• Thứ nhất: Sự phát triển của con người là quá trình thích ứng tích cực với những yêu
cầu thường xuyên đổi mới của môi trường.
Quá trình thích ứng là quá trình tạo ra sự cân bằng giữa chủ thể với môi trường,
được thiết lập nhờ hai quá trình đồng hóa và điều ứng. Đồng hóa là tăng trưởng còn
điều ứng là phát triển.
Quá trình học tập là quá trình giải quyết các tình huống. Có hai khả năng xảy ra
khi người học giải quyết thành công một tình huống:
- Do việc vận dụng những tri thức, kĩ năng và phương pháp đã có. Trong
trường hợp này, những tri thức thu được qua việc giải quyết tình huống giúp cho việc
củng cố và mở rộng hơn tri thức đã có. Khi đó, việc giải quyết tình huống mang lại

cho cá nhân khả năng đồng hóa.

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

- Do việc sử dụng những tri thức, kĩ năng và phương pháp mới. Trong
trường hợp này, những tri thức thu được từ việc giải quyết thành công tình huống dẫn
đến sự cải tổ những tri thức đã có, tạo thành tri thức mới. Khi đó, việc giải quyết tình
huống mang lại cho cá nhân khả năng điều ứng.
Dạy học bằng tình huống là dạy HS cách hành động để tạo ra năng lực thích
ứng.

• Thứ hai: Học tập là hành động tìm tòi, khám phá, phát minh của học sinh.
Đó là quá trình người học tự xây dựng cho mình các tri thức khoa học và kĩ
năng hành động trong những tình huống nhất định.
Nói tóm lại, học là công việc tự lực của người học.

• Thứ ba: Hành động học tập của người học có thể được tiến hành trong môi trường bị
khúc xạ qua bài giảng của GV, nhưng tốt nhất là trong môi trường hàm chứa nội dung
dạy học.
Đó chính là những tri thức, kĩ năng và phương pháp giải quyết một tình huống
cụ thể. Vì vậy, các tình huống học tập chính là môi trường học tập.
1.3.2. Tình huống dạy học
1.3.2.1. Khái niệm
Ở cấp độ phổ quát nhất, mọi tình huống đều có giá trị dạy học. Đơn giản là vì
trong bất kì tình huống nào cũng hàm chứa những tri thức về các sự kiện, tri thức về kĩ

năng và phương pháp giải quyết chúng. Vì vậy, khi hành động và mang lại kết quả,
chủ thể đã thu nhận được những tri thức nhất định. Tuy nhiên, dạy học không phải là
quá trình tự phát mà là một hoạt động có chủ đích. Vì vậy các tình huống được đưa
vào trong hoạt động dạy học phải được lựa chọn và được xây dựng theo ý muốn của
người dạy, khi đó mới trở thành tình huống dạy học.
Tình huống dạy học là tình huống trong đó có sự ủy thác của người GV. Sự ủy
thác này chính là quá trình người GV đưa những nội dung cần truyền thụ vào trong
các sự kiện của tình huống và cấu trúc các sự kiện sao cho phù hợp với logic sư phạm,
để khi người học giải quyết nó sẽ đạt được mục tiêu dạy học.

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

Như vậy, một tình huống thông thường chưa phải là tình huống dạy học. Nó chỉ
trở thành tình huống dạy học khi có sự ủy thác của GV và được GV sử dụng với dụng
ý tạo ra môi trường làm việc của người học. Đây chính là điểm khác biệt giữa một tình
huống thông thường với một tình huống dạy học. Có hai loại:
- Tình huống thực tiễn: Một tình huống dạy học được người dạy chọn lọc từ
những tình huống thực trong cuộc sống (những ca bệnh điển hình trong y học, trong
sản xuất, trong kỹ thuật, trong văn hóa …)
- Tình huống giả định: Một tình huống dạy học được nhà sư phạm tạo dựng
nên dựa vào lịch sử phát triển của lĩnh vực khoa học để “ phục chế lại” con đường và
các điều kiện, các sự kiện hình thành tri thức khoa học cần truyền đạt. Ở đây có quá
trình hoàn cảnh hóa, thời gian hóa và cá nhân hóa lại những tri thức khoa học.
1.3.2.2. Yêu cầu của một tình huống dạy học
Tình huống dạy học phải là mô hình đặc trưng cho một số tình huống cùng loại

mà việc giải quyết được mô hình đặc trưng đó cho phép người học có được tri thức
khái quát, hàm chứa tri thức của các tình huống trong cùng họ. Mô hình đặc trưng này
tiêu biểu cho càng nhiều tình huống trong cùng họ càng tốt.
Các sự kiện trong mỗi tình huống được cấu trúc sao cho người học có câu trả
lời ngay từ đầu, nhưng câu trả lời đó phải mau chóng trở thành không đầy đủ hoặc
không hiệu quả (thậm chí sai), khiến người học phải điều chỉnh hệ thống kiến thức của
mình để giải đáp vấn đề đặt ra (đồng hóa hoặc điều ứng).
Các vấn đề phải do chính bản thân tình huống gợi ra chứ không phải do GV gợi
ý từ bên ngoài.
Trong các tình huống phải hàm chứa những khó khăn hoặc trở ngại, mà để giải
quyết thành công tình huống, người học phải vượt qua khó khăn hoặc trở ngại đó. Một
tình huống hàm chứa khó khăn là tình huống trong đó vấn đề được giải quyết mà
không đòi hỏi phải cấu trúc lại những tri thức đã có (mức đồng hóa), còn một tình
huống có trở ngại là tình huống mà khi giải quyết vấn đề người học buộc phải cấu trúc
lại những quan điểm, tri thức, phương pháp đã có (mức điều ứng).

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


Thiết kế hệ thống tình huống trong dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT

1.3.2.3. Các yếu tố cấu thành nên tình huống
Cho dù hình thức diễn đạt có khác nhau như trực tiếp dưới dạng một câu hỏi
hay được gián tiếp truyền tải đến người học qua một vở hoạt cảnh thì nói một cách
đơn giản, dạy học bằng phương pháp tình huống là đặt ra cho người học câu hỏi “Bạn
sẽ làm gì trong tình huống này?”. Theo Christensen (1981), tình huống dạy học
thường bao gồm ba yếu tố cơ bản sau:
- Một ngữ cảnh thật: Các tình huống trong giảng dạy thường được thiết kế trên

nền một ngữ cảnh có thật. Tuy nhiên, một số chi tiết có thể được điều chỉnh nhằm đơn
giản hoá tình huống hay nhằm phục vụ tốt hơn khả năng liên hệ tình huống với lý
thuyết và quá trình vận dụng tri thức của người học. Nói một cách khác, cho dù có
thực hay được sáng tác ra thì tình huống trong giảng dạy phải có độ tin cậy cao. Một
khi người học bắt đầu nghi ngờ về tính thực của tình huống, sự chú ý và làm việc
nghiêm túc của họ sẽ giảm và phương pháp dạy học tình huống sẽ không còn phát huy
được tác dụng của nó.
- Nội dung thông tin và dữ kiện: Một tình huống được viết tốt không chỉ đưa
cho người học vấn đề mà còn cung cấp cho họ những thông tin cần thiết để giải quyết
được vấn đề ấy. Những dữ liệu ở đây có thể chỉ đơn giản là những chi tiết, dữ kiện
được diễn đạt bằng lời, một bảng biểu, những tài liệu tham khảo, hình ảnh minh hoạ,
một đoạn băng…hay bất cứ một tư liệu nào khác có thể trợ giúp người học trong quá
trình giải quyết vấn đề.
- Một kết thúc mở chứa đựng vấn đề: Vấn đề là trung tâm, là hạt nhân của tình
huống. Vấn đề gợi ra, khiêu khích, đòi hỏi người học phải tìm tòi, suy nghĩ, phân tích,
so sánh, đánh giá để giải quyết tình huống. Chính vì thế, hầu hết các tình huống đều có
một kết thúc mở dưới dạng một câu hỏi nhằm hướng người học đến vấn đề cần giải
quyết cũng như nhằm tạo điều kiện cho người học có thể tiếp cận và giải quyết vấn đề
theo nhiều phương hướng khác nhau chứ không bị gò bó, ép buộc đi theo một phương
hướng cụ thể nào cả.

GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Biều

SVTH: Lê Thị Bích Thảo


×