Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề ở trường cao đẳng nghề kinh tế công nghệ tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.82 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Thúy Nga

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
KINH TẾ CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Thúy Nga

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
KINH TẾ CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu nêu trên trong luận văn trung thực, được các tác giả cho phép sử dụng và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Thúy Nga


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cám ơn:
- Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các Thầy, Cô trong Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng
dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
- Ban Giám hiệu, Cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên của Trường Cao đẳng nghề
Kinh tế Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh; bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn.
- PGS.TS Đoàn Văn Điều đã hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành luận văn.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011
Tác giả
Phạm Thị Thúy Nga



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 4
MỤC LỤC ................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG LUẬN VĂN ....................... 9
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 11
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 11
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 12
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 12
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 12
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 13
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 13
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 13

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ............................................. 15
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................... 15
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................................. 20
1.3. Đặc điểm của sinh viên trường cao đẳng nghề .................................................... 24
1.4. Hoạt động dạy nghề ở trường Cao đẳng nghề...................................................... 24
1.5. Các chức năng quản lý hoạt động dạy nghề ......................................................... 27
1.6. Nội dung quản lý hoạt động dạy nghề ở trường nghề .......................................... 34

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ Ở TRƯỜNG CĐN KTCN TP. HCM ............................... 37
2.1. Một số đặc điểm có liên quan đến đề tài .............................................................. 37



2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Trường CĐN KTCN TP. HCM ........................................................... 37
2.1.2. Đội ngũ giảng viên của Trường CĐN KTCN TP. HCM .................................................... 41

2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề ở Trường CĐN KTCN TP.
HCM ............................................................................................................................ 42
2.2.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................................... 42
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề ở Trường CĐN KTCN TP. HCM ......... 42

2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề tại Trường
CĐN KTCN TP. HCM ................................................................................................ 71

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở TRƯỜNG CĐN KTCN TP.HCM ...... 75
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp ..................................................................................... 75
3.2. Một số giải pháp đối với công tác quản lý hoạt động dạy nghề tại Trường CDN
KTCN TP. HCM ......................................................................................................... 82
3.3. Kiểm chứng tính khả thi của các giải pháp .......................................................... 96

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 98
Kết luận ....................................................................................................................... 98
Kiến nghị ..................................................................................................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 101
PHỤ LỤC ................................................................................................ 106


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT

:


Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ LĐTBXH

:

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

CBLĐ

:

Cán bộ lãnh đạo

CBQL

:

Cán bộ quản lý



:

Cao đẳng

CĐN

:


Cao đẳng nghề

CĐN KTCN TP. HCM

:

Cao đẳng nghề Kinh tế Công nghệ Tp. HCM

CNH

:

Công nghiệp hóa

CP

:

Chính phủ

CSSX

:

Cơ sở sản xuất

CSVC

:


Cơ sở vật chất

DN

:

Doanh nghiệp

GDNN

:

Giáo dục nghề nghiệp

GV

:

Giảng viên

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

HĐDN

:


Hoạt động dạy nghề

HĐH

:

Hiện đại hóa

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

HS

:

Học sinh

HSSV

:

Học sinh sinh viên

KH&CN

:


Khoa học và công nghệ

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

NV

:

Nhân viên



:

Nghị định

PHHS

:

Phụ huynh học sinh





:

Quy định

SCN

:

Sơ cấp nghề

Sở LĐTBXH

:

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

SV

:

Sinh viên

TBDH

:

Thiết bị dạy học

TCN


:

Trung cấp nghề

TCCN

:

Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TP. HCM


:

Thành phố Hồ Chí Minh

TT

:

Thông tư


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Tên bảng

Trang

Bảng Chỉ tiêu tuyển sinh đến năm 2013 của trường............................................ 32
Bảng Thống kê số lượng SV của trường trong 03 năm gần đây ......................... 32
Bảng Cơ cấu số lượng giảng viên ........................................................................ 35
Bảng Cơ cấu theo độ tuổi, thâm niên công tác, giới tính của giảng viên ............ 35
Bảng Thống kê số lượng giảng viên theo môn học ............................................. 36
Bảng 2.1. Đánh giá của GV và CBQL về mặt tích cực trong công tác quản lý xây dựng
kế hoạch dạy học và giáo dục .............................................................................. 37
Bảng 2.2. Đánh giá của GV và CBQL về mặt chưa tích cực trong công tác quản lý xây
dựng kế hoạch dạy học và giáo dục ..................................................................... 39
Bảng 2.3. Đánh giá của SV về công tác quản lý xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục
.............................................................................................................................. 40
Bảng 2.4. Đánh giá của GV và CBQL về mặt tích cực trong công tác quản lý thực hiện
kế hoạch dạy học.................................................................................................. 41
Bảng 2.5. Đánh giá của GV và CBQL về mặt chưa tích cực trong công tác quản lý thực

hiện kế hoạch dạy học .......................................................................................... 46
Bảng 2.6. Đánh giá của SV về công tác quản lý thực hiện kế hoạch dạy học..... 49
Bảng 2.7. Đánh giá của GV và CBQL về mặt tích cực trong công tác quản lý thực hiện
kế hoạch giáo dục................................................................................................. 51
Bảng 2.8. Đánh giá của GV và CBQL về mặt chưa tích cực trong công tác quản lý thực
hiện kế hoạch giáo dục ......................................................................................... 52
Bảng 2.9. Đánh giá của sinh viên về công tác thực hiện kế hoạch giáo dục ....... 55
Bảng 2.10. Đánh giá của GV và CBQL về công tác quản lý đánh giá kết quả học tập và
rèn luyện của sinh viên ........................................................................................ 57
Bảng 2.11. Đánh giá của sinh viên về công tác quản lý đánh giá kết quả học tập và rèn
luyện của sinh viên............................................................................................... 59


Bảng 2.12. Đánh giá của GV và CBQL về mặt tích cực trong công tác quản lý hợp tác
trong dạy học và giáo dục .................................................................................... 60
Bảng 2.13. Đánh giá của GV và CBQL về mặt chưa tích cực trong công tác quản lý hợp
tác trong dạy học và giáo dục .............................................................................. 61
Bảng 2.14. Đánh giá của sinh viên về công tác quản lý hợp tác trong dạy học và giáo dục
.............................................................................................................................. 63
Bảng 2.15. Đánh giá của GV và CBQL về mặt tích cực trong công tác quản lý việc phát
triển năng lực nghề nghiệp của giảng viên .......................................................... 64
Bảng 2.16. Đánh giá của GV và CBQL về mặt chưa tích cực trong công tác quản lý việc
phát triển năng lực nghề nghiệp của giảng viên .................................................. 65
Bảng Thống kê kết quả đề tài nghiên cứu khoa học của nhà trường ................... 68
Bảng 2.17. Đánh giá của sinh viên về công tác quản lý việc phát triển năng lực nghề
nghiệp của giảng viên .......................................................................................... 69
Bảng 2.18. Đánh giá của giảng viên và CBQL về những giải pháp để cải tiến quản lý
hoạt động dạy nghề .............................................................................................. 76
Bảng 2.19. Đánh giá mức độ khả thi của sinh viên về những giải pháp quản lý để cải tiến
quản lý hoạt động dạy nghề ................................................................................. 79

Bảng 2.20. Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của một số giải
pháp đối với công tác quản lý hoạt động dạy nghề tại Trường CĐN KTCN TP. HCM 99


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều xem nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, có vai
trò quyết định quan trọng đến sự phát triển bền vững một quốc gia.
Mục tiêu của việc phát triển nguồn nhân lực là nâng cao kiến thức, đào tạo kỹ năng
nghề nghiệp và phát triển toàn diện con người Việt nam về chính trị, trí tuệ, đạo đức, ý chí
và thể lực; hình thành đội ngũ lao động có trình độ, ngành nghề đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, đặc biệt chú trọng đến bộ phận nhân lực trình
độ cao trong các lĩnh vực quản lý, khoa học – công nghệ, giáo dục – đào tạo và các ngành
tạo được năng suất, đem lại giá trị gia tăng cao trong nền kinh tế quốc dân.
Dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, có chức năng đào tạo người
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật – nghiệp vụ ở trình độ sơ cấp và trung cấp, có
trình độ học vấn tương đương trung học hoặc sau trung học để trực tiếp tham gia các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… theo nhu cầu của thị trường lao động.
Luật Dạy nghề năm 2006 ở Việt Nam đã cụ thể hóa: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo
nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng
với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học trên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” Tổng cục Dạy nghề Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội, 2009, Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở dạy nghề, Tài liệu tập huấn cho
cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề [20, 2]
Do đó đào tạo nhân lực, một mặt phải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước, mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu của dạy nghề đến năm 2020 ở Việt Nam là nhằm nâng cao chất lượng, mở

rộng quy mô, bảo đảm sự phù hợp về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo và nâng
cao hiệu quả dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đặc biệt là đội ngũ lao động Việt Nam có kỹ năng nghề cao đáp ứng nhu cầu
thị trường trong nước và ngoài nước.


Như vậy việc nâng cao chất lượng dạy nghề đòi hỏi chúng ta phải quan tâm và đặc biệt
chú trọng đến việc đảm bảo có một cơ cấu trình độ dạy nghề phù hợp, nâng cao chất lượng
và hiệu quả dạy nghề. Chất lượng đào tạo nhân lực nói chung, chất lượng dạy nghề nói riêng
thể hiện lên chất lượng sản phẩm của đào tạo. Vì vậy, nâng cao chất lượng đào tạo dạy nghề
tại Việt Nam đang là một yêu cầu bức thiết hiện nay.
Dạy nghề ở Việt Nam trong hai năm qua đã từng bước được củng cố để phát triển về
quy mô và cơ cấu đào tạo, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế về chất lượng đào tạo và đối mặt
với những thách thức to lớn về việc đảm bảo cơ cấu hợp lý, chất lượng và hiệu quả đào tạo
đáp ứng với thực tế sử dụng lao động qua đào tạo nghề.
Như vậy, việc quản lý công tác hoạt động dạy nghề đang là một trong vấn đề yêu cầu
bức thiết hiện nay để đáp ứng hiệu quả chất lượng trong đào tạo của nhà trường. Trường
Cao đẳng nghề Kinh tế Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong khối đào tạo nghề ở
Việt Nam, đang mang nhiệm vụ chung vừa tăng qui mô vừa đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo dạy nghề. Vì những lý do trên đề tài: “Thực trạng công tác quản lý hoạt
động dạy nghề ở Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh”
được thực hiện.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề ở Trường Cao
đẳng nghề Kinh tế Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động dạy nghề tại trường.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.

- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề ở Trường Cao đẳng nghề Kinh tế
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động dạy nghề ở
Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu


Công tác quản lý hoạt động dạy nghề ở Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề ở Trường Cao đẳng nghề Kinh tế
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy nghề ở Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh còn một số bất cập về việc xây dựng kế hoạch đào tạo, xây dựng
cơ sở vật chất chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu mới hiện nay. Khi đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động dạy nghề ở trường một cách khách quan và đầy đủ, đề tài có thể đề xuất
một số giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề ở Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp trong giai đoạn mới.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề ở Trường Cao đẳng nghề Kinh tế
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích và tổng hợp lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động quản lý hoạt động dạy nghề ở Trường Cao
đẳng nghề Kinh tế Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh; quan sát việc dạy và học của giảng
viên và sinh viên; quan sát sự phối hợp hoạt động của các phòng, ban, trung tâm, khoa, tổ
bộ môn có liên quan.
- Phương pháp điều tra: điều tra để thu thập ý kiến, làm rõ thực trạng và các giải pháp
của công tác quản lý hoạt động dạy nghề ở Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh thông qua hai loại phiếu hỏi, gồm: phiếu xin ý kiến của cán bộ
quản lý và đội ngũ giảng viên; phiếu xin ý kiến của sinh viên tại Trường.
- Phương pháp thống kê toán học: dùng để xử lý số liệu nghiên cứu.


- Các phương pháp hỗ trợ khác: ngoài các phương pháp nêu trên, chúng tôi còn dùng
các phương pháp hỗ trợ khác để làm sáng tỏ thêm vấn đề nghiên cứu như: phương pháp trò
chuyện, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, có chức năng đào tạo người
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật – nghiệp vụ ở trình độ sơ cấp nghề (SCN), trung
cấp nghề (TCN), cao đẳng nghề (CĐN); có trình độ văn hóa tương đương trung học hoặc
sau trung học để trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… theo nhu
cầu của thị trường lao động và có thể tiếp tục học bổ sung hoặc nâng cao trình độ nếu có
nhu cầu và điều kiện.
Hiện nay dạy nghề đang được đặt câu hỏi trước vấn đề nâng cấp, phân hóa và chuyển
một bộ phận lớn các ngành nghề đào tạo trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) và một bộ phận

lớn các trường TCCN sang hệ đào tạo sau trung học (Post – Secondary), đồng thời với việc
mở rộng phạm vi các cấp trình độ đào tạo dưới đại học liên thông với nhau, với giáo dục
phổ thông và đại học…
Rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (GDNN)
trên thế giới và Việt Nam đã đề cập đến hoạt động dạy nghề (HĐDN) hiện nay trên thế giới
như:
- “Financing technical and Vocational education and Training” của Beitrage Aus Der
Praxis Der Beruflichen Bildung [61];
- “Managing vocational training systems” của Vladimir Gasskov [62];
- “Vocational education and Training institutions” của Vladimir Gasskov [63];
- “Quality management in vocational training” của International Labour Organization
[64];
- “Subjective assessment on Vocational training activities: A Generalized ordered
probit approach” của Budria Santiago and Pedro Telhado Pereira [65];
- “Đào tạo giáo viên ở Cộng hòa Liên bang Đức và những khuyến nghị cho việc cải
cách đào tạo giáo viên ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Cường [3]
- “Hệ thống công nhận kỹ năng nghề quốc gia” của Cao Quang Đại [6];
- “Nghiên cứu các giải pháp quản lý giáo dục trong môi trường hội nhập WTO” của
Nguyễn Công Giáp [15];


-“Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở dạy nghề” của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội [20];
- “Tổng quan về cơ cấu hệ thống GDNN và sự thay đổi của hệ thống của một số nước
trên thế giới” của Dương Đức Lân [26];
- “Đào tạo theo năng lực thực hiện” của Nguyễn Đức Trí – Kennedy - Mac [39];
- “Cơ sở khoa học của việc điều chỉnh cơ cấu hệ thống GDNN trong quá trình hội
nhập quốc tế” của Nguyễn Đức Trí [42]
- “Nhận diện cơ cấu trình độ GDNN trong phân loại chuẩn giáo dục quốc tế” của
Nguyễn Đức Trí [51]

- “Xu hướng phát triển giáo dục sau trung học trên thế giới” của Hoàng Ngọc Vinh
[59];
Các tài liệu trên đều có đề cập đến thực trạng HĐDN và công tác quản lý HĐDN của
các nước trên thế giới với vấn đề điều chỉnh cho phù hợp lại cơ cấu hệ thống GDNN.
Đối với dạy nghề ở các nước Châu Mỹ Latinh, Châu phi, người học nghề được kèm
cặp tập việc thông qua việc tham gia lao động ở xí nghiệp, ít đào tạo về lý thuyết chuyên
môn. Mục tiêu nổi bật của đào tạo nghề ở đây là chỉ cần đạt được một trình độ kỹ năng
chuyên môn nào đó.
Ở các nước Mỹ, Anh, Nhật Bản thì trong trường trung học có dạy nghề nhưng không
cấp chứng chỉ nghề chính thức. Người chịu trách nhiệm đào tạo nghề chính là các xí nghiệp
đối với đội ngũ lao động của họ.
Ở Pháp, Ý, Thụy Điển thì các xí nghiệp tư nhân không có chức năng đào tạo nghề. Nhà
nước lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát công tác đào tạo nghề. Đào tạo nghề
được tiến hành ở bậc cao trung trong một hệ thống các trường nghề tập trung toàn thời gian
(full time) và nội dung chương trình được thiết kế nối tiếp lên nhau. Hệ thống trường nghề
gắn liền với hệ thống trường trung học phổ thông (THPT), tức là việc kết thúc một trình độ
phổ thông nhất định sẽ dẫn tới quyền vào học ở một trường nghề tương ứng. Tốt nghiệp
trường nghề, học viên sẽ đạt được trình độ nghề chính thức và thường có thang lương thích
hợp. Đào tạo nghề với mô hình nhà trường đã thể hiện mạnh mẽ trách nhiệm và hệ thống
quản lý chặt chẽ của Nhà nước, đảm bảo cho đào tạo nghề có căn cứ sư phạm sâu sắc và sự
thống nhất tương đối cao.
Ở Cộng hòa liên bang Đức, Áo, Thụy Sỹ và gần đây là Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ đã áp
dụng hình thức đào tạo nghề thiên về thị trường nhưng do Nhà nước kiểm soát, tiến hành


theo các quy tắc của nền kinh tế tư nhân được định hình với các chuẩn mực pháp quy, các
quy định của Nhà nước, có sự gắn kết giữa các cơ sở pháp lý tư của cơ chế thị trường với
các cơ sở pháp lý công của Nhà nước. Dạy nghề ở các nước này có hai đặc trưng. Việc học
tiến hành phần lớn ở các cơ sở sản xuất-dịch vụ, ở trường chỉ khoảng 1-2 ngày / tuần. Trách
nhiệm đào tạo nghề được phân cho hai bên: xí nghiệp tiến hành đào tạo tại xí nghiệp theo

Luật Liên bang về đào tạo nghề; tại các trường nghề tiến hành đào tạo chủ yếu là lý thuyết
theo các quy định pháp lý về giáo dục của các Bang.
Do đó đào tạo nghề theo mô hình trên đã thu hút người học rất cao vì đảm bảo chất
lượng và hiệu quả do có sự phối hợp, thống nhất giữa các trường dạy nghề và xí nghiệp. Ở
Cộng hòa liên bang Đức gần 70% thanh thiếu niên ở độ tuổi tham gia vào học nghề. Người
học được coi như là thợ tập việc, họ có thể kiếm thu nhập qua lao động và thực tập nghề ở
xí nghiệp.
Nhìn chung, trên thế giới hiện nay, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể,
các nước đều có sự linh hoạt, sáng tạo trong việc tổ chức hoạt động dạy nghề để đạt được
chất lượng và hiệu quả cao hơn, vấn đề then chốt là đảm bảo được mối liên hệ giữa lý thuyết
và thực hành, đảm bảo đào tạo sát nhu cầu thực tế sử dụng.
Dạy nghề là một khu vực đào tạo đa dạng về đối tượng tuyển sinh, loại hình và cơ cấu
ngành nghề. Bên cạnh những đặc điểm chung của giáo dục và đào tạo, còn có những đặc
điểm riêng, đó là phải gắn liền chặt chẽ và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và việc
làm; gắn chặt chẽ với quá trình lao động nghề nghiệp thực tế và công việc hàng ngày của
người lao động; tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp và giáo dục đạo đức cho
người học; có tính mở, liên thông. Dạy nghề có xu hướng phát triển theo hai hướng:
- Phân hóa chi tiết về trình độ trong dạy nghề trở thành các cấp trình độ đào tạo khác
nhau như SCN, TCN, CĐN.
- Nâng cao trình độ tuyển sinh do ngày càng có nhiều sinh viên tốt nghiệp THPT trong
khi năng lực tiếp nhận của các cơ sở giáo dục đại học ở nước ta còn nhiều hạn chế, đồng
thời kéo dài thời gian đào tạo ở một số ngành nghề để nâng cao trình độ nghề nghiệp cho
người tốt nghiệp.
Ở Việt Nam, hệ thống dạy nghề ngoài những đặc điểm chung của giáo dục và đào tạo
còn có những đặc điểm riêng của nó. Được hình thành, tồn tại và phát triển ở đầu thế kỷ XX
với những cơ sở dạy nghề đầu tiên với nhiều loại hình khác nhau chủ yếu cho những ngành
công nghiệp nhẹ, công nghiệp tiêu dùng, khai thác tài nguyên… Do yêu cầu phát triển


nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm vụ xây dựng miền Bắc và giải phóng miền Nam, ngày

09/10/1969, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 200/CP về việc thành lập Tổng cục
đào tạo công nhân kỹ thuật thuộc Bộ Lao động. Đây là mốc lịch sử đánh dấu sự hình thành
của ngành dạy nghề. Từ 1969 đến nay, ngành dạy nghề đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển:
- 1969 – 1978, dạy nghề đã lên đến 283 trường, chủ yếu hình thành hệ thống các
trường sư phạm kỹ thuật đào tạo giáo viên dạy nghề với nhiệm vụ tăng cường đào tạo và bồi
dưỡng công nhân kỹ thuật.
- 1978 – 1987, Chính phủ ban hành Nghị định 151/CP, quyết định tách Tổng cục đào
tạo công nhân kỹ thuật ra khỏi Bộ Lao động, đổi tên là Tổng cục dạy nghề trực thuộc Hội
đồng Chính phủ. Giai đoạn này đã có 366 trường dạy nghề, 212 trung tâm dạy nghề, toàn
ngành có 9.833 giáo viên với quy mô đào tạo 200.000 người học/năm, chủ yếu đào tạo ngắn
hạn cho đội ngũ công nhân kỹ thuật tiếp cận nền sản xuất và tác phong công nghiệp.
- 1998 đến nay, Chính phủ đã có Quyết định số 67/1998/QĐ-TTg về việc chuyển
giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về đào tạo nghề từ Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) sang
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) và Nghị định số 33/1998/NĐ-CP ngày
23/5/1998 tái thành lập Tổng cục dạy nghề. Thời điểm này, dạy nghề đã hình thành hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách tương đối đồng bộ, thống nhất tạo thành hành lang pháp lý để
điều chỉnh HĐDN: Luật giáo dục, Luật dạy nghề, Quy hoạch mạng lưới các trường CĐN,
TCN, trung tâm nghề, xây dựng chiến lược phát triển dạy nghề…
Dạy nghề ở Việt Nam trong hai năm qua đã từng bước được củng cố để phát triển về
quy mô và cơ cấu đào tạo, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về chất lượng đào tạo, đối mặt với
thách thức to lớn về việc đảm bảo cơ cấu hợp lý, chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng với
thực tế sử dụng lao động qua đào tạo nghề. Đảng và Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo
về việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề, về việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL)
và giảng viên (GV) như các Chỉ thị, Nghị quyết, Nghị định và nhiều văn bản khác của các
cơ quan có liên quan nhằm nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô, bảo đảm sự phù hợp về
cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo và nâng cao hiệu quả dạy nghề đáp ứng nhu cầu
nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đặc biệt là đội ngũ lao động
có kỹ năng nghề cao đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước.



Cho đến nay đã có nhiều tác giả đóng góp ý kiến trong những tài liệu tập huấn, tham
luận, báo cáo khoa học… nêu lên thực trạng và đề ra giải pháp chiến lược định hướng đổi
mới và phát triển dạy nghề ở Việt Nam như:
- “Hệ thống công nhận kỹ năng nghề quốc gia” của Cao Quang Đại [6];
- “Con đường tiếp tục phát triển GDNN ở nước ta” của Nguyễn Tiến Đạt [8];
- “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” của Nguyễn Minh Đường – Phan Văn
Kha [14]
- “Định hướng phát triển hệ thống GDNN ở Việt Nam” của Vũ Ngọc Hải [16];
- “Dự án tăng cường các trung tâm dạy nghề” của Bộ LĐTBXH [18];
- “Quản lý cơ sở dạy nghề” của Bộ LĐTBXH [19];
- “Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở dạy nghề” của Bộ LĐTBXH [20];
- “Những cơ hội và thách thức của giáo dục Việt Nam trong hội nhập quốc tế” của
Đặng Thành Hưng [23];
- “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đến năm 2020” của Cao
Văn Sâm [33];
- “Tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể trong quản lý quá trình đào tạo ở trường dạy
nghề” của Nguyễn Đăng Sỹ [35];
- “Một số điều chỉnh cơ cấu hệ thống GDNN Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc
tế” của Nguyễn Đức Trí [48];
- “Quan niệm, đặc điểm của GDNN và vấn đề cơ cấu lao động trong mối quan hệ với
cơ cấu GDNN” của Nguyễn Đức Trí [52];
Các tài liệu trên đều mô tả thực trạng hoạt động dạy nghề ở Việt Nam, nhất là tại
Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) vẫn trong tình trạng trì trệ, cung chưa đáp ứng cầu.
Các cơ sở có liên quan đến lĩnh vực dạy nghề nhưng về chất thì lại quá kém, chẳng hạn như
thiếu mặt bằng, cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị, đội ngũ giáo viên; phân luồng học
sinh vào học nghề... Đa số trường dạy nghề đều có khó khăn là CSVC chưa đáp ứng nhu
cầu học nghề ngày càng đa dạng; số lượng tuyển sinh đào tạo không tăng tương xứng. Đặc
biệt, nguồn lực đầu tư cho đào tạo nghề còn eo hẹp so với yêu cầu phát triển; hệ thống thông

tin, dự báo về nhu cầu tuyển dụng, đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng. Học nghề vẫn
chưa vượt qua tâm lý xã hội về khoa cử, bằng cấp, danh vị xã hội… nên số lượng tuyển sinh
và tốt nghiệp còn chậm, hiệu suất đào tạo chưa cao.


Các tác giả đều chung nhận xét rằng những tồn tại và yếu kém trên nếu không khắc
phục kịp thời sẽ là những yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo
dục và đào tạo nghề, sẽ không đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, mặt
khác giảm đi năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
Đa số các tài liệu trên đều đưa ra những biện pháp quản lý để HĐDN ở Việt Nam đạt
hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Như vậy việc nâng cao chất lượng dạy nghề hiện nay đang đòi hỏi chúng ta phải quan
tâm và đặc biệt chú trọng đến việc đảm bảo có một cơ cấu trình độ dạy nghề phù hợp, nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề. Chất lượng đào tạo nhân lực nói chung, chất lượng
dạy nghề nói riêng thể hiện lên chất lượng sản phẩm của đào tạo và đang là một yêu cầu bức
thiết hiện nay.
Các tài liệu trên đi sâu vào một số nội dung của vấn đề, việc nghiên cứu, ứng dụng các
kết quả nghiên cứu để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy nghề của Trường CĐN
KTCN TP.HCM là vấn đề mới, chưa có tác giả nào đề cập trong các công trình nghiên cứu
đã được công bố.
Với thực trạng về đào tạo nghề hiện nay ở TP.HCM, Trường CĐN KTCN TP.HCM
cũng không tránh khỏi những khó khăn và bất cập như đã nêu trên. Những tồn tại và yếu
kém trên nếu không khắc phục kịp thời sẽ là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển, có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Trên cương vị là cán bộ
quản lý của nhà trường, tác giả nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy nghề của trường và đề
xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp vào việc nâng cao chất lượng quản lý
HĐDN tại trường phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn mới.


1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý là phân công, điều hành, phối hợp hài hòa giữa các thành viên với công việc
và nguồn lực trong cơ quan, cộng đồng; phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia sẻ trách nhiệm,
quyền hạn và phải biết ủy quyền để hoàn thành một cách hiệu quả các nhiệm vụ, các mục
tiêu, các kế hoạch... đã được đưa ra.


Theo quan điểm hoạt động của một tổ chức thì quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện được
mục tiêu dự kiến. Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành, đạt được mục
đích của tổ chức.
Bản chất của hoạt động quản lý là tổ chức, chỉ huy và điều khiển phù hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu của tổ chức đề ra. Như vậy, từ
những điểm chung của các khái niệm trên, có thể hiểu quản lý là tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý trong một tổ
chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức hoạt động có hiệu quả
[40, tr.15-16].
Có thể thể hiện mô hình về quản lý như sau:
CHỦ THỂ
QUẢN LÝ

ĐỐI TƯỢNG
QUẢN LÝ
MỤC TIÊU
QUẢN LÝ

NỘI DUNG

QUẢN LÝ

CÔNG CỤ, PHƯƠNG
PHÁP QUẢN LÝ

1.2.2. Quản lý trường học
Trong quản lý, chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động; đối tượng bị quản lý
tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể khác chịu các tác động
gián tiếp từ chủ thể quản lý. Chủ thể quản lý phải thực hành việc tác động và phải biết tác
động. Vì thế chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả tạo
ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức. Từ đó mới có thể đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả
cao nhất. Chủ thể quản lý định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu
và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân và tổ chức vào mục tiêu chung; tổ chức, điều hòa,
phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt
mục tiêu quản lý đã xác định. Tạo ra động lực cho hoạt động bằng cách kích thích, đánh giá,
khen thưởng, trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân
và tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả hơn [9, tr.10].


Như vậy, quản lý trường học là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giảng viên, hoạt
động học của sinh viên, hoạt động phục vụ việc dạy học của cán bộ, nhân viên trong trường.
Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành
GD&ĐT. Hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý,
lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên
sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quá trình hoạt động của nhà trường tập trung mọi hoạt động của mình vào hoạt động
giảng dạy của giảng viên, bao gồm cả hoạt động dạy và hoạt động học của sinh viên (SV).
Giảng viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, nhất là trong giai đoạn hiện nay
với nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành là thực hiện việc triển khai giảng dạy theo chương

trình, phương pháp, phương tiện dạy học mới đáp ứng yêu cầu mới. Như vậy, khi tiến hành
hoạt động dạy, giảng viên chủ yếu không nhằm vào phát triển chính mình mà nhằm vào
phát triển nhân cách sinh viên, nhằm tạo ra cái mới trong nhân cách sinh viên và nó được
vận hành theo cơ chế sáng tạo.
Do đó, hoạt động dạy được xem như là điều kiện cần không thể thiếu đối với hoạt động
học, góp phần chủ yếu vào việc khơi dậy tiềm năng và hình thành năng lực cho sinh viên.
Hoạt động học nhằm vào việc tiếp thu các đối tượng như kiến thức, kỹ năng, thái độ, các giá
trị xã hội, cách thức lĩnh hội của sinh viên để thay đổi và phát triển toàn diện nhân cách.
Điều đó phụ thuộc trước hết và chủ yếu là vào hoạt động dạy của giảng viên. Đặc biệt hiện
nay, nhà trường ngày càng phát triển nhanh và mạnh cho phù hợp với yêu cầu của thời đại
và thực tiễn phát triển của đất nước vì thế yêu cầu quản lý, lãnh đạo nhà trường trong hoạt
động dạy học ngày càng cao và chặt chẽ nhằm tăng chất lượng và hiệu quả trong quá trình
đào tạo của nhà trường [20, tr.117].
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy nghề
Quá trình đào tạo của một trường nghề có thể được thể hiện ở các bộ phận: đầu vào,
quá trình, đầu ra trong mối quan hệ với thị trường lao động, có liên quan đến vấn đề chất
lượng và hiệu quả quá trình đào tạo của nhà trường.
Quản lý HĐDN được diễn ra ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn vị, một cơ sở dạy
nghề. Trường dạy nghề là khách thể quản lý cơ bản của tất cả các cấp quản lý dạy nghề
trong hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời, trường nghề lại là một hệ thống độc lập tự
quản của xã hội.


Như vậy, quản lý HĐDN là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý trong dạy nghề, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
các cơ sở dạy nghề nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Quản lý HĐDN là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác dạy nghề theo yêu cầu phát triển xã hội.
Đối tượng của quản lý HĐDN là sự hoạt động của giảng viên, sinh viên và các tổ chức
sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện các kế hoạch và chương trình đào tạo nhằm đạt

được mục tiêu đào tạo đã quy định. HĐDN ở đây bao gồm quá trình dạy và học, là bộ phận
cấu thành chủ yếu nằm trong toàn bộ quá trình đào tạo của một trường nghề.
Dựa vào chức năng, nhiệm vụ của các yếu tố trong HĐDN, có thể chia thành hai nhóm
yếu tố:
- Nhóm các yếu tố cấu thành hay các thành tố trực tiếp của HĐDN trong nhà trường
gồm: mục tiêu đào tạo, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp, phương tiện, giáo viên,
sinh viên, kết quả dạy học và giáo dục.
- Nhóm các yếu tố hỗ trợ cho HĐDN trong nhà trường, bao gồm: chính trị, tinh thần,
nhân sự, tổ chức, quản lý, CSVC, kỹ thuật…
Các yếu tố trên đều có những tác động khác nhau đến kết quả của HĐDN, đồng thời
giữa chúng có những mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và tác động mạnh đến kết quả
đào tạo [47, tr.139-140].
Như vậy, quản lý HĐDN chính là quản lý hoạt động giảng dạy và quản lý hoạt động
giáo dục sinh viên, bao gồm các nội dung:
- Quản lý xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục.
- Quản lý thực hiện kế hoạch dạy học.
- Quản lý thực hiện kế hoạch giáo dục.
- Quản lý đánh giá kết quả học tập và rèn luyện sinh viên.
- Quản lý hợp tác trong dạy học và giáo dục.
- Quản lý phát triển năng lực nghề nghiệp của giảng viên.
Tóm lại, hoạt động dạy nghề được xem như một quá trình công nghệ đặc biệt, thực
hiện đồng thời ba chức năng, nhiệm vụ của quá trình đào tạo trong nhà trường, đó là: giáo
dục, giáo dưỡng và phát triển trong mối quan hệ tác động và ảnh hưởng lẫn nhau, nhằm
hình thành và phát triển từng bước nhân cách người công dân, người lao động cho xã hội,
hay còn được gọi là: dạy người, dạy nghề và dạy phương pháp đáp ứng các chuẩn đầu ra


hay mục tiêu đào tạo tương ứng. Muốn quản lý tốt hoạt động này, Hiệu trưởng cần phải hiểu
rõ mục đích, yêu cầu, thành phần cấu trúc của chúng để thực hiện quy trình quản lý đạt hiệu
quả cao [47, tr.142-149].


1.3. Đặc điểm của sinh viên trường cao đẳng nghề
Sinh viên CĐN là những đối tượng học sinh học hết chương trình THPT, nhưng không
tiếp tục thi đại học - cao đẳng chuyên nghiệp mà chọn học nghề.
Theo Mục 2-Điều 63-Luật Dạy nghề của Quốc hội khóa XI số 76/2006/QH11 ngày
29/11/2006, sinh viên trường CĐN có các nhiệm vụ và quyền quy định tại Điều 85 và Điều
86 của Luật giáo dục.
Theo Mục 2-Điều 65-Luật Dạy nghề của Quốc hội khóa XI số 76/2006/QH11 ngày
29/11/2006, sinh viên trường CĐN được hưởng các chính sách về học bổng và trợ cấp xã
hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công
cộng cho sinh viên quy định tại các điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục. Đồng thời sinh
viên trường CĐN được Nhà nước có chính sách tổ chức dạy nghề để đưa đi làm việc ở nước
ngoài; có chính sách khuyến khích sinh viên nghề tham gia thi sinh viên giỏi nghề để nâng
cao năng lực thực hành nghề, được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng, được tuyển thẳng vào đại học để học ngành nghề phù hợp với nghề đã đạt giải.
Sinh viên CĐN là kết quả của quá trình đào tạo tại trường CĐN mà sản phẩm mong
đợi chính là mô hình nhân cách của sinh viên, bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ và thành
tố thể chất, trong đó:
- Phẩm chất của người công dân và người lao động trong lĩnh vực lao động nhất định.
- Năng lực bao gồm hệ thống các kiến thức khoa học–công nghệ, hệ thống các kỹ
năng, kỹ xảo thực hành.
- Thể chất là việc rèn luyện sức khỏe phù hợp với đặc thù ngành nghề.
Trong quá trình đào tạo, người học phải tiếp thu những yếu tố cơ bản về: hệ thống
những tri thức về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, tư duy và cách thức hoạt động; hệ thống những
kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và chân tay; hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo;
kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con người [20, tr.119-120].

1.4. Hoạt động dạy nghề ở trường Cao đẳng nghề
1.4.1. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp



Mục tiêu của GDNN là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất và dịch vụ,
có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu
cầu thị trường lao động.
Dạy nghề ở từng trình độ phải bảo đảm mục tiêu quy định tại khoản 1 – điều 5 Nghị
định của Chính phủ số 139/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2006 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề và mục
tiêu cụ thể sau:
- Bảo đảm kế hoạch phát triển giáo dục: tuyển chọn sinh viên vào lớp đầu cấp đúng
theo số lượng và chất lượng của Bộ LĐTBXH qui định, duy trì số lượng đang học và hạn
chế đến mức thấp nhất việc lưu ban, bỏ học.
- Bảo đảm chất lượng và hiệu quả giảng dạy, giáo dục: Tiến hành các hoạt động giáo
dục theo đúng chương trình và bảo đảm yêu cầu đối với môn học – mô đun và các hoạt
động giáo dục.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên của trường có đủ phẩm chất, năng lực, đồng bộ về cơ
cấu, có đủ loại hình để đảm bào dạy nghề đạt chất lượng cao. Xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp, phục vụ tích cực cho nhiệm vụ giáo
dục - đào tạo nghề của nhà trường .
- Từng bước hoàn thiện CSVC, kỹ thuật phục vụ thiết thực cho dạy nghề và giáo dục.
- Xây dựng và hoàn thiện môi trường dạy nghề trong nhà trường, thống nhất giáo dục
với địa phương, cộng đồng...
- Thường xuyên cải tiến công tác quản lý, lãnh đạo trường học theo tinh thần dân chủ
hóa nhà trường, tạo hoạt động đồng bộ, có trọng điểm, có hiệu quả các HĐDN và giáo dục.
1.4.2. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp
Nội dung GDNN phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo
dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề,
nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo.
Phương pháp GDNN phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết

để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng
công việc [20, tr.120].
1.4.3. Chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp


×