Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo ở trường cao đẳng cơ khí luyện kim đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.49 KB, 103 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––




HOÀNG ĐÌNH LỢI




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CƠ KHÍ- LUYỆN KIM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CỦA THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







THÁI NGUYÊN - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––



HOÀNG ĐÌNH LỢI



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CƠ KHÍ- LUYỆN KIM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CỦA THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TSKH NGUYỄN VĂN HỘ




THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài“quản lý hoạt động đào tạo ở Trường Cao đẳng
Cơ khí – Luyện kim đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động” do tôi thực
hiện với sự hƣớng hƣớng dẫn của GS- TSKH Nguyễn Văn Hộ tôi đã hoàn
thành luận văn này.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2013
Tác giả luận văn




Hoàng Đình Lợi











Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin đƣợc bầy tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Khoa sau
đại học, Khoa quản lý giáo dục và các thầy, cô giáo trƣờng Đại học sƣ phạm Thái
Nguyên, đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong thời gian tôi học tập tại trƣờng.
Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy
giáo hƣớng dẫn: GS- TSKH Nguyễn Văn Hộ ngƣời đã chỉ bảo tận tình để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Trung tâm
thông tin thƣ viện, Khoa cơ khí, Khoa kỹ thuật cơ sở và các đồng chí cán bộ,
giảng viên, sinh viên trƣờng Cao đẳng Cơ khí- Luyện Kim đã ủng hộ, giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi đi học, cũng nhƣ thời gian làm
luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tôi đã có nhiều cố gắng,
song, luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót, tôi rất mong đƣợc
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, và các đồng chí đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2013
Tác giả luận văn




Hoàng Đình Lợi




Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Những cụm từ viết tắt trong luận văn vi
Danh mục các bảng vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
8. Đóng góp mới của đề tài 4
9. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
(HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC) Error! Bookmark not defined.
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học 7
1.2.1. Quản lý 7
1.2.2. Quản lý giáo dục 14
1.2.3. Quản lý trƣờng cao đẳng 16
1.2.4. Dạy học và quản lý dạy học 16
1.2.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 29
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở

TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM 30
2.1. Khái quát chung về tỉnh Thái Nguyên và trƣờng Cao đẳng Cơ khí - Luyện
kim Thái Nguyên 30
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Thái Nguyên 30
2.1.2. Khái quát chung về trƣờng Cao đẳng Cơ khí - Luyện kim 33
2.2. Thực trạng về tổ chức các hoạt động đào tạo( dạy học) trong nhà trƣờng 38
2.2.1. Quy mô đào tạo 38
2.2.2. Ngành nghề đào tạo 38
2.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy học: Gồm có những cơ sở
vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy học sau : 39
2.2.4. Định hƣớng phát triển nhà trƣờng 40
2.2.5. Công tác quản lý học tập 40
2.2.6. Công tác xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý 41
2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra 41
2.2.8. Công tác phát triển chƣơng trình và học liệu phục vụ cho dạy học 42
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trƣờng Cao đẳng Cơ khí - Luyện
kim để đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động 42
2.3.1. Thực trạng các nội dung quản lý hoạt động dạy học 42
2.3.2. Thực trạng quản lý thực hiện chƣơng trình, kế hoạch dạy học 45
2.3.3. Thực trạng quản lý các khoa và bộ môn chyên môn 47
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Giảng viên 49
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên 51
2.3.6. Thực trạng quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
dạy học 52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 54
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CỦA THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG 56

3.1. Định hƣớng phát triển nhà trƣờng và nguyên tác đề xuất các biện pháp 56
3.1.1. Định hƣớng phát triển của trƣờng cao đẳng cơ khí – luyện kim 56
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 57
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cụ thể 59
3.2.1. Quán triệt cho cán bộ , giảng viên về định hƣớng đổi mới, nâng cao chất
lƣợng dạy học 59
3.2.2. Phát triển chƣơng trình đào tạo, phù hợp với các công nghệ hiện đại ở
các cơ sở sản xuất 61
3.2.3. Tăng cƣờng quản lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên 63
3.2.4. Tăng cƣờng quản lý các hoạt động học tập của sinh viên 69
dạy học 71
3.2.6. Đổi mới quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết học tập của sinh viên 73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý 75
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 75
3.4.1. Phƣơng pháp tiến hành 75
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG: 3 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 79
1.Kết luận 79
2. Khuyến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH-TW
Ban chấp hành Trung ƣơng

CSVC
Cơ sở vật chất
CB- GV
Cán bộ giảng viên
C TR
Chƣơng trình

Cao đẳng
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
DH
Dạy học
H Đ
Hoạt động
ĐT
Đào tạo
GV
Giảng viên
GD- ĐT
Giáo dục- đào tạo
GVC
Giảng viên chính
HSSV
Học sinh, sinh viên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
QL
Quản lý
SV
Sinh viên

SX
Sản xuất


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thực trạng về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy học 39
Bảng 2.2: Sự chỉ đạo của nhà trƣờng theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, để đáp
ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động 43
Bảng 2.3: Những nội dung đã chỉ đạo, quản lý theo hƣớng nâng cao chất lƣợng
dạy học, để đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động 44
Bảng 2.4: Thực trạng quản lý thực hiện chƣơng trình, kế hoạch dạy học 46
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý các khoa và bộ môn chyên môn 48
Bảng 2.6: Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý dạy học của giảng viên 50
Bảng 2.7: Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên 51
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho dạy học 53
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết 76
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi 77




Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội

nhập quốc tế, nguồn nhân lực chất lƣợng cao càng trở nên có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nƣớc. Giáo
dục có vai trò và nhiệm vụ to lớn trong việc xây dựng và đào tạo nguồn nhân
lực chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, là nhân tố quyết
định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Xác định vị trí và tầm quan trọng của Giáo dục và Đào tạo đối với sự phát
triển của đất nƣớc, trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã
khẳng định: “Cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục và Đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc”. Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX tiếp tục khẳng định: “Phát triển Giáo dục và Đào tạo là điều kiện để phát
huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh
tế nhanh và bền vững”. Tuy nhiên chất lƣợng đào tạo vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu về đào tạo nhân lực. Hội nghị Trung ƣơng lần 2 khoá VIII chỉ rõ:
“Công tác quản lý Giáo dục và Đào tạo còn những mặt yếu kém bất cập”.
Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 6 khoá VIII khẳng định thêm: “Năng lực
quản lý nhà nƣớc về giáo dục còn bộc lộ nhiều yếu kém, lúng túng trƣớc những
yêu cầu mới, thiếu tầm nhìn và giải pháp chiến lƣợc, nặng nề về đối phó vụ
việc. Đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều bất cập, tƣ duy và phƣơng thức quản lý
giáo dục còn chịu ảnh hƣởng của cơ chế hành chính, bao cấp”. Vì vậy, để khắc
phục yếu kém thì một trong những biện pháp chủ yếu là: “Đổi mới quản lý nhà
nƣớc về giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một
cách toàn diện”. Tại kỳ họp thứ 6 khoá XI của Quốc hội về Giáo dục đào tạo
cũng đã chỉ rõ: “ Chất lƣợng Giáo dục nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
dục còn thấp, chƣa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự
nghiệp phát triển đất nƣớc, công tác quản lí giáo dục còn nhiều hạn chế ”,[8].
Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim thuộc Bộ Công nghiệp, (nay là
Bộ Công thƣơng).Tiền thân là trƣờng trung cấp Cơ khí – Luyện kim, đƣợc

thành lập vào ngày 25/05/1962, cùng với sự ra đời của khu công nghiệp Gang
thép Thái Nguyên. Trải qua hơn 51 năm xây dựng và trƣởng thành, Trƣờng đã
đào tạo đƣợc trên 60.000 cán bộ kỹ thuật cho ngành luyện kim và một số ngành
khác. Số sinh viên ra trƣờng đƣợc các cơ sở sản xuất đánh giá cao về trình độ
chuyên môn cũng nhƣ khả năng thích ứng với thực tế sản xuất. Tuy nhiên với
xu thế toàn cầu hoá, sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật, sự xuất
hiện của nền kinh tế trí thức, xã hội thông tin, hình thành nền văn minh trí tuệ
và đã tạo ra những thách thức lớn về mặt công nghệ, và chất lƣợng đào tạo.
Trong bối cảnh hiện nay nhà Trƣờng đã có nhiều đổi mới về mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học, nhƣng chất lƣợng đào tạo vẫn
còn hạn chế. Trong hoạt động quản lý của nhà trƣờng thì quản lý đào tạo nền
tảng, là then chốt, có tính chất quyết định chất lƣợng giáo dục toàn diện của
nhà trƣờng.
Từ những vấn đề trên tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài“Quản lý hoạt
động đào tạo ở Trường Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động” nhằm tìm ra những biện pháp quản lý có hiệu quả trong
đào tạo để đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở
Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim, đề xuất những biện pháp quản lý hoạt
động đào tạo phù hợp để góp phần đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đào tạo ở Trƣờng Cao đẳng
Cơ khí – Luyện kim.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý đào tạo đáp ứng yêu
cầu của thị trƣờng lao động ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt đào tạo của Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim

trong những năm qua đã có nhiều cố gắng và đã đạt đƣợc những thành tích
đáng kể. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học quản lý đào tạo hệ cao đẳng
chuyên nghiệp trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội hiện nay còn nhiều vấn
đề cần đƣợc nghiên cứu, khảo sát. Nếu đề xuất đƣợc những biện pháp quản lý
phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao đƣợc chất lƣợng đào tạo, đáp ứng nhu cầu
của thị trƣờng lao động trong khu vực và của đất nƣớc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động đào tạo đáp ứng nhu
cầu của thị trƣờng lao động hiện nay.
- Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo ở
Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo phù hợp ở Trƣờng Cao
đẳng Cơ khí – Luyện kim để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của khu
vực và trong đất nƣớc.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong quản lý đào tạo có rất nhiều nội dung nghiên cứu, Luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học hệ cao đẳng chính quy
của Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim, bởi vì trong tất cả các cơ sở đào tạo
thì nhiệm vụ chủ yếu và quan trọng nhất là dạy và học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu lý luận về
quản lý- quản lý giáo dục- quản lý dạy học, phân tích, tổng hợp , hệ thống hoá
các văn bản chủ trƣơng đƣờng lối, Nghị quyết về chiến lƣợc phát triển giáo dục
và đào tạo của Đảng và Nhà nƣớc, của bộ Giáo dục - Đào tạo.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phƣơng pháp điều tra viết: Khảo sát bằng phiếu điều tra đối với sinh viên của
các khoa và cán bộ, giáo viên của trƣờng.
Phƣơng pháp phỏng vấn, trò chuyện, trao đổi: Trực tiếp trao đổi, phỏng

vấn cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất, các chuyên gia về dạy
học để thu thập thông tin vấn đề nghiên cứu.
Phƣơng pháp quan sát: Quan sát các hoạt động dạy học của trƣờng.
Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia, những ngƣời có trình
độ cao và có kinh nghiệm về quản lý dạy học, để xác định tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.
7.3. Các phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phƣơng pháp toán thống kê để
phân tích, xử lý các thông tin,các số liệu thu đƣợc.
8. Đóng góp mới của đề tài
Góp phần khái quát, làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý đào tạo
(quản lý dạy học) trong trƣờng Cao đẳng nói chung và Trƣờng Cao đẳng Cơ
khí – Luyện kim nói riêng.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trƣờng Cao đẳng Cơ
khí – Luyện kim để đáp ứng yêu cầu cuả thị trƣờng lao động trong giai đoạn
hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
* Ngoài phần mở đầu và Kết luận, kiến nghị, Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo ( hoạt động dạy
học) của Trƣờng Cao đẳng Cơ khí Luyện kim .
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ( hoạt động dạy học) của
Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim.
Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ( hoạt động
dạy học) ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim để nâng cao chất lƣợng đào
tạo, đáp ứng yêu cầu cuả thị trƣờng lao động.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, quá trình dạy học cũng nhƣ quản lý hoạt đông dạy học liên

tục đƣợc đổi mới và phát triển để nâng cao chất lƣợng đào tạo đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Nhà giáo dục học Comenxky (1592 - 1670), ông tổ của nền giáo
dục cận đại đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở
thành tài năng, giáo dục có mục đích phát triển tƣ duy, phát triển nhân cách”
[34]. Nhƣ vậy, Comenxky đã đánh giá rất cao vai trò chủ động sáng tạo của
ngƣời học là yếu tố quyết định đến chất lƣợng học tập. Harold Koontz (ngƣời
Mỹ) đã đƣa ra những cơ sở lý luận, những vấn đề cốt yếu về quản lý, với tƣ
cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản
lý là một khoa học [36]. Ở các nƣớc tƣ bản có nền công nghiệp phát triển nhƣ
Anh, Mỹ, Đức, Nhật từ những năm 60 của thế kỷ XX, do yêu cầu về nguồn
nhân lực có chất lƣợng cao để đáp ứng cho nền kinh tế công nghiệp, nên đã
quan tâm đến vấn đề chất lƣợng trong đào tạo mà cốt lõi là chất lƣợng trong
hoạt động dạy học.
Ở nƣớc Nga giữa thế kỷ XIX, học thuyết Mác – Lê nin, học thuyết mang
tính khoa học và cách mạng triệt để nhất trong lịch sử tƣ tƣởng nhân loại ra đời
đã vạch ra những quy luật khách quan trong sự vận động, phát triển của xã hội,
mở ra nhiều khả năng thực tế cho việc cải biến xã hội, cải biến thế giới. Song
trùng với những kiến thức hết sức khoa học- thực tiễn ấy, C.Mác- Ph.Ăngghen
cũng luôn quan tâm tới vấn đề giáo dục và đào tạo, chỉ rõ đổi mới giáo dục-
đào tạo có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế- xã hội. “Công tác
giáo dục, đào tạo sẽ làm cho những ngƣời trẻ tuổi có khả năng nắm vững nhanh
chóng toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn, theo nhu cầu của xã hội” [33].
C.Mác còn khẳng định: “Nền giáo dục tƣơng lai, nó sẽ kết hợp lao động sản
xuất với trí dục, coi đó không chỉ là một phƣơng pháp để làm tăng thêm nền
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
sản xuất xã hội mà còn là một phƣơng pháp duy nhất để sản xuất ra những con
ngƣời phát triển toàn diện nữa”. V.I.Lênin đã kế thừa, vận dụng và phát triển
những tƣ tƣởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về quản lý giáo dục trong thực tiễn
cách mạng nƣớc Nga, chỉ rõ ý nghĩa lớn lao và vai trò quyết định của quản lý

và phát triển giáo dục đối với việc phát triển nguồn lực cho sự nghiệp CNH-
HĐH của mỗi quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, hoạt động dạy học cũng nhƣ quản lý hoạt đông dạy học là
vấn đề đƣợc các nhà khoa học quản lý và khoa học giáo dục quan tâm nghiên
cứu. Trong đó có một số nhà nghiên cứu nhƣ: Nguyễn Văn Hộ, Đặng Quốc
Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Thị Tính, Nguyễn Bá Dƣơng đã nghiên cứu
các vấn đề về khoa học quản lí và khoa học giáo dục, quản lý các hoạt động dạy
học- giáo dục trong nhà trƣờng, đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục, phát
triển và quản lí chƣơng trình đào tạo. Có một số tác giả: Trần Kiểm, Đặng
Quốc Bảo, Thái Duy Tuyên đã đi sâu nghiên cứu về quản lí giáo dục, quản lí
trƣờng học, nghiên cứu về giáo dục học hiện đại trong nhà trƣờng và một số
tiếp cận mới về khoa học quản lí và việc vận dụng vào quản lí giáo dục.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hƣớng: "Phát
triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lƣợng cao là
một đột phá chiến lƣợc"[11]. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm
quán triệt và cụ thể hóa các chủ trƣơng, định hƣớng đổi mới giáo dục và đào
tạo, góp phần thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020 của
đất nƣớc.
Quản lý hoạt động đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của ngƣời quản lý các
cơ sở giáo dục, trong quản lý đào tạo có rất nhiều nội dung, trong đó công tác
quản lý hoạt động dạy học là nội dung chủ yếu và quan trọng nhất. Chính vì
vậy vấn đề quản lý hoạt động dạy học luôn đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học
các nhà quản lý giáo dục đề cập trong các công trình nghiên cứu khoa học, giáo
trình giảng dạy của các trƣờng đại học. Còn quản lý hoạt động dạy học đáp ứng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
yêu cầu của thị trƣờng lao động hiện nay, để cung cấp nguồn nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong nhà trƣờng, chƣa đƣợc
quan tâm nghiên cứu.
Để nâng cao chất lƣợng đào tạo và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

trong giai đoạn hiện nay tôi đi sâu nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim đáp ứng
yêu cầu đào tạo của thị trƣờng lao động .
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
* Có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, ở ngoài nƣớc, có một số
khái niệm nhƣ sau:
Khái niệm của Harold Koontz thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nhằm đảm bảo phối hợp những lỗ lực cá nhân để đạt đựơc các mục đích của
nhóm; Mục tiêu của các nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trƣờng mà
trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian ít
nhất, tiền bạc nhiều nhất và sự bất mãn cá nhân ít nhất; với tƣ cách điều hành
thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức có tổ chức thì quản lý là một
khoa học”, [36, tr. 29].
Theo quan điểm của Các Mác “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự lãnh đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh, từ sự vận động của toàn bộ quá trình sản xuất, khác với
sự vận động của những bộ phận độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu Vĩ Cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”, [33,
tr. 28-450].
* Ở trong nƣớc, có một số khái niệm, về quản lý nhƣ sau:
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Theo PGS-TS Trần Quốc Thành thì quan niệm truyền thống: “Quản lý là
quá trình tác động có ý thức của chủ thể vào một bộ máy (đối tƣợng quản lý)
bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ
máy đạt tới mục tiêu đã xác định”, [29, tr. 1-2].

Nhƣ vậy quản lý có các thành phần: Chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý,
mục tiêu quản lý. Ba thành phần này gắn bó chặt chẽ tạo nên hoạt động của bộ
máy. Ngƣời ta cũng có thể xem xét quản lý theo 2 góc độ khác:
Góc độ chính trị xã hội: Quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với lao động.
Sự phát triển của xã hội từ thời kỳ mông muội đến nay bao giờ cũng bao gồm 3
yêu tố: Tri thức, sức lao động và quản lý. Để vận hành sự kết hợp này, cần có
một cơ chế quản lý phù hợp. Quản lý đƣợc xem là tổ hợp các cách thức,
phƣơng pháp tác động vào đối tƣợng để phát huy khả năng của đối tƣợng nhằm
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
* Theo góc độ hành động: Quản lý là quá trình điều khiển- Chủ thể quản
lý điều khiển hoạt động của ngƣời dƣới quyền và các đối tƣợng khác để đạt tới
đích đặt ra.
- Điều khiển ngƣời dƣới quyền nghĩa là tổ chức họ lại, đƣa họ vào guồng
máy bằng các quy định, quy ƣớc tạo động lực và hƣớng họ vào mục tiêu theo
một lộ trình nhất định.
- Các đối tƣợng khác có thể là các vật, các đối tƣợng này đều đƣợc khai
thác phục vụ cho hoạt động của con ngƣời.
* Quan niệm hiện nay “ Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm
định hƣớng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu”.
- Quản lý là hoạt động phối hợp nhiều ngƣời, nhiều yếu tố.
- Định hƣớng các hoạt động đó theo một mục tiêu nhất định.
- Kiểm soát đƣợc tiến trình hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu.
PGS-TS Nguyễn Thị Tính cho rằng: “Quản lý là những tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý, nhằm chỉ huy, điều hành và phối hợp các
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”, [31, tr3].
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Bá Dƣơng: “Hoạt động quản lý là sự
tác động qua lại một cách liên tục, tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng

quản lý qua con đƣờng tổ chức, điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của
các đối tƣợng quản lý, lãnh đạo cùng đích và hoàn thành những mục tiêu nhất
định của tập thể và của xã hội”, [17, tr .55].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì khái niệm:"Quản lý là một quá
trình có định hƣớng, có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt đƣợc những mục tiêu xác định. Những mục tiêu này đặc
trƣng cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý mong muốn" [23, tr. 17].
Từ nhiều định nghĩa dƣới các góc độ khác nhau về khoa học quản lý, ta
có thể rút ra khái niệm quản về lý nhƣ sau:
Quản lý là quá trình tác động có định hƣớng, có mục tiêu của chủ thể
quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm chỉ huy, dẫn hƣớng, điều khiển mọi quá
trình xã hội, các hành vi hoạt động của con ngƣời để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra
của nhà quản lý. Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật.
1.2.1.2. Các chức năng của quản lý
Chức năng khác với nhiệm vụ, chức năng là thuộc tính tự thân của quản lý.
* Hoạt động quản lý có 4 chức năng cơ bản: chức năng hoạch định, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Chức năng hoạch định: Vạch ra mục tiêu cho bộ máy đạt đƣợc. Xác định
các bƣớc đi để đạt mục tiêu. Xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới
mục tiêu. Để vạch ra đƣợc mục tiêu và xác định đƣợc các bƣớc đi cần có khả
năng dự báo. Vì thế, trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự
báo. Chức năng tổ chức: Chức năng này bao gồm 2 nội dung , tổ chức bộ máy,
Sắp xếp bộ máy đáp ứng đƣợc yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải đảm
nhận. Nói khác đi phải tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
khả năng đạt đƣợc mục tiêu; phân chia thành các bộ phận sau đó ràng buộc các bộ
phận bằng các mối quan hệ; Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân
công phân nhiệm rõ ràng để mọi ngƣời hƣớng vào mục tiêu chung.
Chức năng điều hành (chỉ đạo): Tác động đến con ngƣời bằng các mệnh

lệnh, làm cho ngƣời dƣới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch,
đúng với nhiệm vụ đƣợc phân công. Tạo động lực để con ngƣời tích cực hoạt
động bằng các biện pháp động viên, khen thƣởng kể cả trách phạt.
Chức năng kiểm tra: Là thu thập thông tin ngƣợc để kiểm soát hoạt động
của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ máy đạt đƣợc
mục tiêu. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà ngƣời quản lý đánh giá đƣợc kết quả
công việc và điều chỉnh uốn nắn, kịp thời những thiếu sót từ đó có biện pháp
phù hợp điểu chỉnh kế hoạch, lãnh đạo, tổ chức.
1.2.1.3. Phương pháp quản lý
* Khái niệm: Phƣơng pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể
quản lý tới đối tƣợng nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra. Đối tƣợng chủ yếu của
quản lý là con ngƣời nên thực chất phƣơng pháp quản lý là cách thức tác động
đến ngƣời dƣới quyền làm cho họ tích cực lao động, để bộ máy đạt đƣợc kết
quả mong muốn, [29, tr. 8-9].
* Cơ chế quản lý: Là tổng thể các phƣơng pháp, các công cụ, các hình thức và
các mối quan hệ mà chủ thể quản lý dùng để tác động vào đối tƣợng quản lý đặc thù
* Các phƣơng pháp đặc thù của quản lý.
- Phƣơng pháp thuyết phục.
+ Nội dung phƣơng pháp: Là cách thức tác động vào nhận thức của con
ngƣời bằng lý lẽ làm cho con ngƣời nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận các
yêu cầu của nhà quản lý từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu cầu đó.
- Cơ sở của phƣơng pháp này là: Nhận thức là cơ sở của thái độ và hành
vi của con ngƣời, nhận thức đúng sẽ có thái độ và hành vi đúng; có thể làm cho
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
con ngƣời thay đổi nhận thức bằng các tác động nhẹ nhàng vì bản chất con
ngƣời không ƣa các tác động nặng nề.
- Đặc điểm của phƣơng pháp: Đây là phƣơng pháp cơ bản để giáo dục
con ngƣời, nhà quản lý chỉ tác động đến đối tƣợng quản lý bằng lý lẽ của mình
để thay đổi nhận thức của đối tƣợng. Phƣơng pháp này gắn với tất cả các

phƣơng pháp vì nhận thức là bƣớc đầu tiên trong hoạt động của con ngƣời.
- Bản chất con ngƣời là tốt và không ƣa sự cƣỡng bức về tƣ tƣởng, do đó
nhẹ nhàng thuyết phục có thể làm con ngƣời tự nguyện nhận ra cái đúng, cái
sai, nếu không có phƣơng pháp này các phƣơng pháp khác sẽ không phát huy
đƣợc tác dụng.
- Cách thực hiện: Tiếp cận ngƣời dƣới quyền bằng thiện chí làm cho họ có
thiện cảm với mình và tiếp chuyện thoải mái. Chính nhà quản lý thuyết phục hoặc
dùng ngƣời có uy tín để thuyết phục. Có thể thuyết phục chung đối với tất cả mọi
ngƣời hoặc thuyết phục riêng khi có vấn đề về vƣớng mắc ở từng cá nhân.
- Một số lƣu ý: Không áp đặt mà để cho con ngƣời tự nguyện thừa nhận
đúng, sai; không thuyết phục đƣợc mới dùng biện pháp khác; do sự thay đổi
nhận thức bằng sự thay đổi hành vi.
b. Phƣơng pháp kinh tế.
- Nội dung phƣơng pháp: Là cách thức tác động của nhà quản lý đến đối
tƣợng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế để kích thích tính tích cực của đối
tƣợng quản lý. Nhà quản lý đƣa ra các nhiệm vụ với những mức độ lợi ích khác
nhau và cho đối tƣợng lựa chọn theo khả năng của họ. Từ lựa chọn mức độ lợi
ích kinh tế, đối tƣợng sẽ lựa chọn cách thức hành động phù hợp để đạt đƣợc lợi
ích đó.
- Cơ sở của phƣơng pháp: Các quy luật kinh tế và quy luật tâm lý của con
ngƣời, tác động vào lợi ích kinh tế là tác động vào nhu cầu cơ bản của con ngƣời.
- Đặc điểm của phƣơng pháp: Phƣơng pháp này rất nhạy bén linh hoạt
rộng khắp vì nó tác động chạm đến lợi ích thiết thân của con ngƣời. Không hạn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
chế về quan hệ tổ chức và không phụ thuộc về mặt hành chính. Tăng cƣờng
đƣợc tính chủ động cho cá nhân và tập thể, giảm bớt đƣợc sự kiểm tra đôn đốc
vụn vặt, chi li của nhà quản lý. Phƣơng pháp kinh tế là phƣơng pháp đặc trƣng
của cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣng mức độ áp dụng có thể
khác nhau tuỳ từng bộ máy.

- Cách thức thực hiện: Định hƣớng cho đối tƣợng bằng các nhiệm vụ, kế
hoạch, hợp đồng, giao thầu, giao khoán, đơn đặt hàng Hƣớng dẫn hợp đồng
với đối tƣợng bằng chính sách lƣơng, chia lợi nhuận, sử dụng các định mức, các
đòn bảy kinh tế. Điều chỉnh hoạt động của đối tƣợng bằng các chế độ thƣởng, phạt,
vật chất, gắn bó trách nhiệm vật chất với các hoạt động của đối tƣợng.
c. Phƣơng pháp hành chính - tổ chức.
- Nội dung của phƣơng pháp: Là cách thức tác động của chủ thể đến đối
tƣợng bằng quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính.
- Cơ sở của phƣơng pháp: Các quy luật tổ chức; bất kỳ một hệ thống quản
lý nào cũng có mối quan hệ tổ chức, có quan hệ quyền uy và phục tùng, quan
hệ cá nhân và tổ chức.
- Đặc điểm của phƣơng pháp: Đây là phƣơng pháp cƣỡng bức đơn
phƣơng, một bên ra quyết định, một bên phục tùng. Mức độ cƣỡng bức tuỳ theo
tính chất của tùng bộ máy và tuỳ theo từng tình huống quản lý. Phƣơng pháp
này khơi dậy sức mạnh của tổ chức, xác lập trật tự, kỷ cƣơng của bộ máy, giúp
cho các quyết định quản lý đƣợc thực thi nhanh chóng và chính xác.
- Cách thức thực hiện: Tác động về mặt tổ chức, ban hành các quy định,
quy ƣớc để có cơ sở điều chỉnh hành vi của đối tƣợng. Tác động điều chỉnh
bằng các mệnh lệnh khi bộ máy có sự cố.
d. Phƣơng pháp Tâm lý - Giáo dục.
- Nội dung của phƣơng pháp: Là cách thức tác động của chủ thể đến đối
tƣợng quản lý thông qua đời sống tâm lý cá nhân: tâm tƣ, tình cảm nguyện
vọng của họ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
- Nhà quản lý sử dụng các tác động tâm lý nhằm khai thác tiềm năng của
con ngƣời, kích thích ý thức tự giác, sự say mê của con ngƣời để họ chủ động
sáng tạo trong hoạt động của mình.
- Cơ sở của phƣơng pháp: Các chức năng và quy luật tâm lý của con ngƣời.
- Đặc điểm của phƣơng pháp: Phƣơng pháp tâm lý giáo dục không có

mục tiêu riêng và nó nằm ngay trong các phƣơng pháp khác với ý nghĩa nâng
cao hiệu quả của các phƣơng pháp khác và thu phục nhân tâm con ngƣời đó
qua nâng cao hiệu quả quản lý. Đặc trƣng cơ bản là tính thuyết phục đối tƣợng
không bằng sức mạnh quyền uy mà bằng lý trí, tình cảm của chủ thể quản lý
gây lòng tin và ý thức về vai trò của mỗi cá nhân trên cơ sở đề cao nhân cách
con ngƣời. Nhà quản lý thƣờng thành công trong việc sử dụng phƣơng pháp
này khi nắm vững và đánh trúng tâm lý đối tƣợng.
- Cách thức thực hiện: Quan tâm thoả đáng đến đời sống vật vhất và tinh
thần của ngƣời lao động, tìm cách khơi dạy ở họ ý thức trách nhiệm và gắn bó
với bộ máy. Phối hợp với các phƣơng pháp khác, nhƣng hƣớng chủ yếu là tác
động vào tâm lý con ngƣời, vào lòng tự trọng, lƣơng tâm nghề nghiệp của
ngƣời lao động. Hƣớng giáo dục, kết hợp với thuyết phục để giáo dục đối
tƣợng nhƣng không tách rời các lợi ích của cá nhân và tập thể, không lên lớp
hay hô hào chung chung. Chú ý giáo dục con ngƣời bằng lòng nhân ái, dùng
tình cảm để cảm hoá con ngƣời.
Tóm lại: Muốn quản lý có hiệu quả một bộ máy, phải biết vận dụng linh
hoạt các phƣơng pháp quản lý, tuỳ từng tình huống và tuỳ từng điều kiện cụ
thể, phải phối hợp đồng bộ các phƣơng pháp quản lý, không sử một phƣơng
pháp duy nhất trong các tình huống quản lý. Nhƣng trong đó, phƣơng pháp
kinh tế vẫn phải đƣợc coi trọng. Phải phối hợp đồng bộ và linh hoạt các phƣơng
pháp vì:
+ Con ngƣời là đối tƣợng chủ yếu của quản lý, mà con ngƣời vốn phức tạp,
đa dạng nên phải tác động nhiều mặt bằng nhiều phƣơng pháp quản lý khác nhau.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
+ Các phƣơng pháp quản lý có cách tác động và công cụ tác động khác
nhau nhƣng đều có một mục tiêu chung là làm cho ngƣời dƣới quyền tích cực
lao động.
+ Mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu nhƣợc điểm riêng nên cần phối hợp
các phƣơng pháp để phát huy các ƣu điểm và khắc phục các nhƣợc điểm của

từng phƣơng pháp.
+ Các tình huống quản lý chịu sự tác động của nhiều yếu tố và luôn biến
động nên cần phối hợp các phƣơng pháp để bao quát đƣợc sự biến động của các
tình huống quản lý.
Tuy nhiên phƣơng pháp kinh tế phải đƣợc coi trọng vì:
+ Phƣơng pháp kinh tế tác động vào lợi ích thiết thân nhất của con ngƣời, tạo
ra khả năng thoả mãn nhu cầu vật chất - nhu cầu cơ bản của con ngƣời.
+ Nhu cầu vật chất đƣợc thoả mãn sẽ thúc đẩy sự phát triển nhu cầu văn
hóa tinh thần và các nhu cầu khác của con ngƣời, tạo điều kiện cho con nguời
phát triển toàn diện, qua đó nâng cao tinh thần phấn đấu của con ngƣời.
+ Các nhu cầu khác của con ngƣời nhƣ văn hóa tinh thần, phát triển cá
nhân đều phải thoả mãn bằng các điều kiện vật chất.
Vận dụng các phƣơng pháp có thành công hay không phụ thuộc vào tài
năng của nhà quản lý, còn bản thân phƣơng pháp không phải là cái quyết định
thành công của nhà quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Cũng nhƣ các khái niệm quản lý nói chung, khái niệm về quản lý giáo
dục cũng đƣợc xem xét một cách rất đa dạng tuỳ theo những qóc độ nghiên cứu
và tiếp cận của nhà nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục.
Khái niệm về quản lý giáo dục đƣợc một số nhà nghiên cứu đƣa ra nhƣ
sau: Theo PGS-TS Nguyễn Thị Tính : quản lý giáo dục ở hai góc độ (vĩ mô và
vi mô).
- Quản lý giáo dục (vĩ mô): “là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các
Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng)
nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục- đào tạo
thế hệ trẻ mà xã hội yêu cầu. ”
- Quản lý giáo dục (vi mô): “là hệ thống những tác động tự giác của chủ

thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất
lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng”, [31, tr3].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng thể là
hoạt động điều hành, phối hợp nhiều lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội; quản lý nhà trƣờng, quản lí
giáo dục nói chung là thực hịên đúng đƣờng lối giáo dục của Đảng đã vạch ra
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng hoạt động tiến tới
mục tiêu đào tạo theo đúng nguyên lý giáo dục”,[16].
Theo quan điểm của tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự
giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều hành, điều chỉnh, giám
sát các hoạt động một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục nhƣ (nhân lực,
vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo, đáp ứng các
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giay đoạn cụ thể”, [22].
“Quản lý giáo dục vi mô đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp qui luật phát triển) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, tập thể sinh viên và các lực lƣợng xã hội trong và
ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng, hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục của nhà trƣờng hay cơ sở giáo dục”, [22].
Từ những khái niệm nêu trên, có thể đƣa ra kết luận: quản lý giáo dục là
những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp qui luật của chủ
thể quản lý, làm cho hệ vận hành theo quan điểm, đƣờng lối của Đảng nhằm
thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo đáp
ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
1.2.3. Quản lý trường cao đẳng
Quản lý trƣờng Cao đẳng thực chất là quản lý giáo dục cấp cơ sở, trƣờng
Cao đẳng có hai loại hình, Cao đẳng chuyên nghiệp và Cao đẳng nghề. Trƣờng
Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim thuộc Bộ Công nghiệp là trƣờng Cao đẳng

chuyên nghiệp, đào tạo thiên về lý thuyết công nghệ, với mục tiêu đào tạo kỹ
thuật viên ở trình độ cao đẳng. Trong một khóa đào tạo có 110 tín chỉ, trong đó
có 12 tín chỉ dành cho thực tập, bằng 10,9 % thời gian của khóa học. Trƣờng
Cao đẳng nghề trong một khóa đào tạo có 110 tín chỉ, thời gian thực tập chiếm
70% thời gian của khóa học, với mục tiêu đào là sinh viên có tay nghề bậc cao.
Điều 4 trong Điều lệ trƣờng Cao đẳng ban hành theo Quyết định số
56/QĐ-BGD & ĐT của Bộ Giáo dục & Đào tạo: “1. Trƣờng cao đẳng trực
thuộc cơ quan chủ quản, đồng thời chịu sự quản lý nhà nƣớc của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giáo
dục; tiêu chuẩn giảng viên, mục tiêu, nội dung, Chƣơng trình, phƣơng pháp đào
tạo; về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và cấp
văn bằng, về thanh tra giáo dục; 2. Trƣờng cao đẳng chịu sự quản lý hành
chính theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
nơi trƣờng đặt trụ sở”, [4, tr.2].
Bộ Giáo dục và ủy ban nhân dân tỉnh là cấp quản lý vĩ mô quản lý trƣờng
Cao đẳng. Còn quản lý giáo dục trong trƣờng Cao đẳng là cấp quản lý thuộc
tầm vi mô. với quan điểm (giáo dục là quốc sách hàng đầu) thì quản lý giáo
dục lấy nhà trƣờng làm nền tảng và quản lý nhà trƣờng phải lấy quản lý
việc dạy học là khâu cơ bản, việc dạy học phải xuất phát và hƣớng vào
ngƣời học, để đạt mục tiêu giáo dục đã đặt ra trong điều kiện luôn biến
động của thị trƣờng lao động.
1.2.4. Dạy học và quản lý dạy học
1.2.4.1. Hoạt động dạy học
Theo GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ thì: Quan niệm cổ truyền, dạy học là
một quá trình, là tập hợp những hành động liên tiếp thâm nhập vào nhau của

×