BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Vũ Dương Liễu
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TẠI NHẠC VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Vũ Dương Liễu
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TẠI NHẠC VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ ĐÌNH QUA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
LỜI CẢM ƠN
Luận văn trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục với
đề tài “Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tại Nhạc viện Thành
phố Hồ Chí Minh” đến nay đã cơ bản hoàn thành nhờ sự động viên,
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các Thầy, Cô giáo, các anh chị
và các bạn đồng nghiệp.
Người nghiên cứu xin bày tỏ lòng trân trọng biết ơn đến:
TS. Ngô Đình Qua
Các thầy cô giáo tham gia giảng dạy lớp cao học
Phòng Sau đại học
Khoa Tậm lý - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh
Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh
Đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
trên.
Người nghiên cứu rất mong muốn được học hỏi thêm từ các ý
kiến nhận xét, đánh giá, đóng góp và bổ sung để luận văn ngày
càng hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012
Vũ Dương Liễu
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các tự viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TẠI NHẠC VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............ 6
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.2. Hệ thống khái niệm .............................................................................. 9
1.2.1. Quản lý ...................................................................................... 9
1.2.2. Quá trình giáo dục .................................................................. 10
1.2.3. Quản lý trong giáo dục - đào tạo ............................................ 10
1.2.4. Quản lý trường học ................................................................. 11
1.2.5. Đội ngũ .................................................................................... 12
1.2.6. Nhà giáo .................................................................................. 12
1.2.7. Giảng viên ............................................................................... 12
1.2.8. Đội ngũ giảng viên .................................................................. 12
1.2.9. Cán bộ quản lý giáo dục ......................................................... 13
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý đội ngũ giảng
viên ............................................................................................................ 14
1.3.1. Các nguyên tắc quản lý ........................................................... 14
1.3.2. Chức năng quản lý .................................................................. 15
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo ............................................ 18
1.3.4. Nhiệm vụ và yêu cầu đối với giảng viên ................................. 19
1.3.5. Các nội dung quản lý đội ngũ giảng viên ............................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NHẠC
VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................................... 35
2.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của Nhạc viện TP. HCM ...... 35
2.2. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của Nhạc viện TP. HCM ................. 36
2.2.1. Mục tiêu ................................................................................... 36
2.2.2. Chức năng ............................................................................... 37
2.2.3. Nhiệm vụ .................................................................................. 37
2.3. Cơ cấu tổ chức của Nhạc viện TP. HCM........................................... 38
2.4. Số lượng học sinh, sinh viên, học viên ở các bậc học, ngành học và các
loại hình đào tạo năm học 2010 – 2011 .................................................... 39
2.4.1. Bậc học .................................................................................... 39
2.4.2. Ngành học bậc trung học, cao đẳng và đại học ..................... 39
2.4.3. Giải thưởng ............................................................................. 40
2.5. Đội ngũ giảng viên Nhạc viện TP. HCM........................................... 40
2.5.1. Đặc điểm của đội ngũ giảng viên Nhạc viện TP. HCM.......... 41
2.5.2. Chất lượng đội ngũ giảng viên Nhạc viện TP. HCM .............. 45
2.5.3. Nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên Nhạc viện TP. HCM .......... 46
2.5.4. Quy trình các bước tuyển dụng tại Nhạc viện TP. HCM ........ 47
2.6. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên của Nhạc viện TP. HCM ..... 48
2.6.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch ........................................... 49
2.6.2. Thực trạng công tác tổ chức ................................................... 55
2.6.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lí đội ngũ
giảng viên tại Nhạc viện TP.HCM .................................................... 61
2.6.4. Thực trạng công tác kiểm tra - đánh giá ................................ 64
2.7. Một số giải pháp đề xuất nhằm góp phần phát triển đội ngũ giảng viên
Nhạc viện TP. HCM.................................................................................. 66
2.7.1. Những cơ sở xác lập giải pháp ............................................... 66
2.7.2. Các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên .............................. 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 77
1. Kết luận ................................................................................................. 77
2. Kiến nghị ............................................................................................... 77
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCN
: Ban chủ nhiệm
GS
: Giáo sư
GV
: Giảng viên
HSSV
: Học sinh, sinh viên
NGND
: Nhà giáo nhân dân
NGƯT
: Nhà giáo ưu tú
NH
: Năm học
NSND
: Nghệ sĩ nhân dân
NSƯT
: Nghệ sĩ ưu tú
NXB
: Nhà xuất bản
PGS
: Phó giáo sư
THPT
: Trung học phổ thông
ThS
: Thạc sĩ
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TS
: Tiến sĩ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Giảng viên của Nhạc viện TP. HCM xếp theo trình độ, học vị,
học hành .................................................................................................... 41
Bảng 2.2: Số lượng giảng viên cơ hữu xếp theo trình độ và độ tuổi ........ 43
Bảng 2.3: Kết quả điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến về mức độ hợp lí
của số lượng giảng viên của Nhạc viện .................................................... 44
Bảng 2.4: Mức độ phù hợp của chất lượng giảng viên của Nhạc viện với
yêu cầu, nhiệm vụ được giao .................................................................... 45
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng công tác lập kế hoạch tuyển dụng
giảng viên bằng phiếu trưng cầu ý kiến .................................................... 48
Bảng 2.6. Thực trạng và mức độ hiệu quả của quy trình bảy bước tuyển
dụng giảng viên tại Nhạc viện TP. HCM................................................. 51
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát công tác lên kế hoạch đào tạo – bồi dưỡng
giảng viên tại Nhạc viện TP.HCM ............................................................ 52
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát thực trạng công tác lập kế hoạch tuyển dụng
giảng viên bằng phiếu trưng cầu ý kiến .................................................... 54
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng công tác tổ chức tuyển dụng giảng
viên bằng phiếu trưng cầu ý kiến .............................................................. 55
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng công tác tổ chức tuyển dụng giảng
viên GV theo quy trình tuyển dụng của Nhạc viện................................... 58
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng công tác tổ chức đào tạo giảng viên
................................................................................................................... 59
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng công tác tổ chức sử dụng giảng
viên ............................................................................................................ 60
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng công tác chỉ đạo tuyển dụng giảng
viên bằng phiếu trưng cầu ý kiến .............................................................. 61
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng công tác chỉ đạo đào tạo – sử dụng
giảng viên .................................................................................................. 63
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng công tác kiểm tra – đánh giá quá
trình tuyển dụng giảng viên ...................................................................... 64
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhạc viện TP. HCM……………38
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghệ thuật âm nhạc có chức năng giáo dục tư tưởng, nâng cao
nhận thức, hướng dẫn thẩm mỹ, góp phần làm cho tâm hồn con người trở
nên phong phú, cao đẹp. Trải qua hai cuộc kháng chiến, âm nhạc là tiếng
nói cổ vũ lạc quan tin tưởng, là người bạn đường của dân tộc ta. Nghệ thuật
âm nhạc Việt Nam được chính thức chuyên nghiệp hóa kể từ khi hòa bình
lập lại (1954) với sự ra đời của trường Âm nhạc Việt Nam (1956) và ngày
nay được chuyển thành Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
Tại TP. HCM, năm 1956 trường Quốc gia Âm nhạc Sài Gòn được
thành lập, sau đổi tên thành trường Quốc gia Âm nhạc và Kịch nghệ Sài
Gòn, năm 1975 đến nay trường được mang tên Nhạc viện TP. HCM.
Thế kỷ XXI, Việt Nam đã gia nhập WTO và bước vào thời kỳ xây
dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với sự hội nhập vào khu vực và
thế giới, nước ta đang có nhiều chuyển biến, phát triển trên nhiều lĩnh vực,
trong đó, văn hóa nghệ thuật là ngành có sự chuyển biến khá rõ, đặc biệt
trong nghệ thuật âm nhạc. Nhờ có sự phát triển kinh tế, mức sống của
người dân tăng lên, nhu cầu, trình độ thưởng thức nghệ thuật của người dân
được nâng cao. Tình hình đó đòi hỏi người nghệ sỹ biểu diễn phải thể hiện
tác phẩm âm nhạc ở trình độ cao hơn, nhạc sỹ phải có những tác phẩm âm
nhạc có giá trị, đáp ứng được nhu cầu thưởng thức âm nhạc của công
chúng; nhà nghiên cứu phê bình âm nhạc phải có những công trình lý luận
âm nhạc tương xứng, …
Để làm được điều đó, bên cạnh những thay đổi trong chương trình
học, phương pháp giảng dạy, … cho phù hợp với thời đại, Nhạc viện TP.
2
HCM phải có thay đổi trong công tác quản lý đội ngũ giảng viên. Những
cán bộ làm công tác quản lý, tổ chức cần thực hiện tốt các khâu tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giảng viên để phát triển đội ngũ giảng
viên sao cho phù hợp với nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên, phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ của Nhạc viện TP. HCM và bắt nhịp tốt với xu
hướng phát triển âm nhạc, văn hóa thế giới.
Việc đánh giá khách quan tình hình quản lý đội ngũ giảng viên
Nhạc viện TP. HCM là việc làm cần thiết, nhằm tìm thêm hướng đi mới
trong công tác quản lý giảng viên. Qua đó, Nhạc viện có những thay đổi,
đưa ra chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo âm nhạc, … để đáp ứng với
những yêu cầu trong giai đoạn mới, tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo,
có sự phát triển bền vững, giao lưu và hội nhập với nền âm nhạc thế giới.
Quy mô, tốc độ phát triển và chất lượng nền văn hóa – giáo dục
của đết nước tùy thuộc phần lớn vào số lượng, chất lượng đội ngũ giảng
viên. Nếu đất nước có đội ngũ giảng viên đông đảo về số lượng, vững vàng
về chất lượng thì sự nghiệp phát triển văn hóa giáo dục sẽ đáp ứng được
mọi yêu cầu phát triển của đất nước. Như Bác Hồ đã khẳng định: “Không
có thầy giáo thì không có giáo dục, không có cán bộ và không có gì nói đến
kinh tế - văn hóa”.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài:“Thực trạng quản lý đội
ngũ giảng viên tại Nhạc viện thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xác định được thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tại Nhạc
viện TP. HCM, đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên Nhạc viện TP. HCM.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giảng viên Nhạc viện TP. HCM.
Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tại Nhạc viện TP. HCM.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giảng viên tại Nhạc viện TP. HCM có thể
đã thực hiện tốt việc lên kế hoạch, chỉ đạo các khâu tuyển dụng, đào tạo, sử
dụng giảng viên, nhưng chưa làm tốt việc tổ chức, kiểm tra, đánh giá khi
thực hiệc các khâu tuyển dụng, đào tạo, sử dụng giảng viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tại Nhạc viện TP. HCM
Minh.
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên tại Nhạc viện TP.
HCM
6. Phạm vi và giới hạn đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ giảng viên tại Nhạc viện TP.
HCM năm học 2010 - 2011.
7. Phương pháp nghiên cứu
Các quan điểm về phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Theo quan điểm hệ thống - cấu trúc, mọi sự vật hiện tượng đều
tồn tại dưới dạng một hệ thống với các yếu tố hợp thành, có liên hệ với
nhau. Hệ thống không tồn tại độc lập mà có liên hệ với các hệ thống khác.
4
Vận dụng quan điểm này để phân tích đối tượng nghiên cứu của
đề tài, chúng tôi nhận thấy các yếu tố hợp thành của thực trạng quản lý đội
ngũ giảng viên tại Nhạc viện TP. HCM gồm có: chủ thể quản lý, mục tiêu,
đối tượng quản lý, nội dung, phương pháp và kết quả quản lý. Công tác
quản lý đội ngũ giảng viên tại Nhạc viện TP. HCM có liên hệ với các mặt
quản lý khác của chủ thể quản lý như: Quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật
chất, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên.
7.1.2. Quan điểm lịch sử
Tìm hiểu những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ, hiện tại, tương
lai của đối tượng nghiên cứu thông qua các phép suy luận biện chứng,
logic, bằng cách xem xét đối tượng trong quá trình phát triển của nó. Tìm
hiểu thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tại Nhạc viện TP. HCM trong
năm học 2009 – 2010.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Nhận thức của thế giới loài người xuất phát từ thực tiễn. Nghiên
cứu khoa học là khám phá, nghiên cứu những vấn đề của hiện thực khách
quan để phát hiện những quy luật tồn tại, phát triển của thực tiễn tự nhiên –
xã hội. Qua khảo sát thực trạng sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của
công tác quản lý đội ngũ giảng viên, nguyên nhân của nó để đề ra các biện
pháp nhằm cải thiện thực trạng, nhờ đó Nhạc viện TP. HCM hoàn thiện đội
ngũ giảng viên đáp ứng được nhu cầu phát triển, đào tạo âm nhạc của thời
kỳ mới.
7.2. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
5
Phân tích tài liệu để tìm ra các quan điểm, định nghĩa, … khái
quát, tổng hợp vấn đề liên quan đến đề tài. Từ đó rút ra các cơ sở lý luận
của đề tài
7.2.1.2 Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
Xếp loại, hệ thống hóa các tài liệu, các công trình nghiên cứu
khoa học, các văn bản của mọi cấp quản lý, … về nguồn nhân lực nhằm
phát triển đội ngũ giảng viên tại Nhạc viện TP. HCM.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bảng hỏi: sử dụng phiếu điều tra hỏi ý
kiến của cán bộ, giảng viên Nhạc viện để thu thập thông tin cần thiết về
thực trạng công tác quản lý giảng viên tại Nhạc viện.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn:
Đối tượng phỏng vấn là các cán bộ quản lý có kinh nghiệm, các
chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục đào tạo, đội ngũ giảng viên kỳ
cựu, thế hệ giảng viên trẻ, … Nội dung phỏng vấn là thực trạng, biện pháp
phát triển đội ngũ giảng viên Nhạc viện.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê số liệu về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên. Xử
lý số liệu thu được bằng các phương pháp thông kê toán học phù hợp với
từng phần, từng chương thông qua phần mềm thống kê SPSS for win 11.5.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN TẠI NHẠC VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngày 11 tháng 01 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2005 – 2010” với mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm
bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình
độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”[44]
Trong dự thảo lần thứ mười bốn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày
30-12-2008, Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 - 2020 đã đưa
ra giải pháp chiến lược: “Thực hiện đề án đào tạo giảng viên cho các
trường đại học cao đẳng từ 2008 đến năm 2020 với ba phương án đào tạo:
đào tạo ở trong nước, đào tạo ở nước ngoài và kết hợp đào tạo trong và
ngoài nước. Tập trung giao nhiệm vụ cho một số trường đại học và viện
nghiên cứu lớn trong nước, đặc biệt là các đại học theo hướng nghiên cứu
đảm nhiệm việc đào tạo số tiến sĩ trong nước với sự tham gia của các giáo
sư được mời từ những đại học có uy tín trên thế giới.”[ 2]
Con người ngày nay là sản phẩm đặc biệt của giáo dục, là một
nguồn lực quý giá mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của bất
kỳ một tổ chức hay bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới dù lớn hay nhỏ,
7
dù dồi dào hay khan hiếm tài nguyên, năng lượng, nước, … Ý thức được
điều đó, các tổ chức, các quốc gia đã đặt chiến lược về con người là chiến
lược cốt lõi quyết định sự tồn vong và phát triển của mình.
Các nhân tố ảnh hưởng lớn đến nhận thức, nội dung, phương cách
quản lý con người gồm: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; khoa học, công
nghệ; tư duy, năng lực, đạo đức của nhà quản lý và trình độ học vấn, nghề
nghiệp, đạo đức, nhu cầu của người được quản lý.
Xã hội thông tin và tiến bộ kỹ thuật nhanh chóng ngày nay đã tạo
điều kiện cũng như tạo áp lực lên con người là chủ thể nỗ lực học tập và
làm việc suốt đời. Giáo dục con người là một quá trình không kết thúc, để
đứng vững trong môi trường lao động và nghiên cứu, con người phải
thường xuyên học hỏi và đổi mới kiến thức. Người giảng viên phải có tầm
nhìn mới về học thuật, cập nhật kiến thức, cải tiến phương pháp giảng dạy
cho phù hợp với thời đại, người học, để thực hiện nhiệm vụ vinh quang từ
sự phân công của xã hội là giáo dục con người để con người chuẩn bị cho
một thế giới luôn thay đổi, mang tính mở và toàn cầu hóa hiện nay. Quản
lý đội ngũ giảng viên là quản lý về mặt hành chính theo pháp luật hiện
hành để thực hiện nhiệm vụ giáo dục – đào tạo của nhà trường, theo nhu
cầu phát triển của xã hội. Đội ngũ giảng viên là nguồn lực quan trọng của
nhà trường, do đó phải quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên sao cho kịp
với thời đại, giúp cho nhà trường tồn tại, phát triển và hoàn thành sứ mệnh
giáo dục – đào tạo con người cho xã hội.
Việc nghiên cứu công tác quản lí đội ngũ giáo viên trong thời gian
gần đây đã có một số công trình, luận văn thạc sĩ như:
8
- “Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng
viên Trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật TP. HCM” của tác giả Nguyễn Thị
Thanh Nga.
- “Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THPT TP. Cà
Mau tỉnh Cà Mau. Thực trạng và giải pháp” của tác giả Đoàn Thị Bảy.
Một số công trình tập trung nghiên cứu các giải pháp để nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên như:
- “Một số giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng” của tác giả Nguyễn Thị
Thu Thủy.
- “Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường
Đại học Sư phạm TP. HCM” của tác giả Nguyễn Kỷ Trung.
- “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao
đẳng Sư phạm Đăk Lăk” của tác giả Phạm Văn Luật.
- “Các biện pháp Quản lý đội ngũ giảng viên của hiệu trưởng
trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu”
của tác giả Lã Thị Oanh.
Các công trình trên đã nghiên cứu vấn đề ở nhiều khía cạnh khác
nhau với các đối tượng khác nhau, tuy là đội ngũ giáo viên nói chung
nhưng ở nhiều cấp, bậc trong hệ thống giáo dục quốc dân như THPT, cao
đẳng, đại học, … ở các địa phương khác nhau. Các đề tài nghiên cứu này
cũng đã nói lên tính cấp thiết của việc nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ
giảng viên. Sự phát triển không ngừng của nền văn minh nhân loại cũng tác
động liên tục đến vấn đề quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên trong chiến
lược phát triển kinh kế, xã hội của nước ta.
9
Phát triển ổn định, bền vững, hài hòa là mong muốn, mục đích của
nhiều nhà quản lý ở mọi lĩnh vực, cấp độ từ vĩ mô đến vi mô và của cá
nhân mỗi người trong xã hội loài người. Mục đích ấy chỉ có thể đạt được
khi nhà quản lý nắm rõ và điều khiển một cách hợp lý mọi yếu tố cấu thành
trong đối tượng mà mình quản lý, trong hệ thống đang vận hành và môi
trường hoạt động của nó. Đối với nhà quản lý giáo dục nói chung, nhà quản
lý trong lĩnh vực giáo dục âm nhạc nói riêng, một trong những yếu tố then
chốt quyết định sự thành công của hoạt động quản lý là quản lý hiệu quả
đội ngũ giảng viên giảng dạy âm nhạc của tổ chức (nhà trường) mình.
Hiện nay, tại Nhạc viện TP. HCM, công tác quản lý đội ngũ giảng
viên chưa được nghiên cứu. Chính vì vậy, người nghiên cứu chọn đề tài:
“Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên tại Nhạc viện thành phố Hồ Chí
Minh” để nghiên cứu, nhằm xác định rõ thành tựu và hạn chế trong thực
trạng trên, từ đó đề ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
và vị thế của Nhạc viện trong bản đồ âm nhạc Việt Nam, từng bước trở
thành Nhạc viện chất lượng cao trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Hệ thống khái niệm
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một công việc hết sức khó khăn, quản lý là một yếu tố
thiết yếu trong đời sống xã hội. Xã hội càng phát triển thì vai trò của quản
lý càng mở rộng về phạm vi, nội dung, hình thức.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. [31]
Ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
10
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra
trong mọi hoàn cảnh của môi trường.
Quản lý bao gồm: mục tiêu đặt ra cho đối tượng và chủ thể làm căn
cứ định hướng cho nội dung, phương pháp, phương tiện, kế hoạch, môi
trường hoạt động.
Như vậy, quản lý là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của
người quản lý nhằm định hướng cho hoạt động của hệ thống hướng đến
mục tiêu, yêu cầu phát triển của hệ thống, phù hợp với nhu cầu phát triển
của xã hội.
1.2.2. Quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
của giáo viên và học sinh, hình thành những quan điểm, niềm tin, giá trị,
động cơ, thái độ, hành vi, thói quen phù hợp với những chuẩn mực chính
trị, đạo đức, pháp luật, thẩm mĩ, văn hóa, làm phát triển nhân cách học sinh
theo mục đích giáo dục của nhà trường và xã hội. [35]
1.2.3. Quản lý trong giáo dục - đào tạo
Quản lý trong giáo dục - đào tạo là sự tác động của người lãnh đạo
và bộ máy quản lý của người lãnh đạo dựa trên pháp luật, luật giáo dục, các
văn bản, quy chế của cơ quan quản lý, các quy chế, nội quy của tổ chức
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo để thực hiện được mục tiêu, kế hoạch đã
đặt ra.
Theo M. Zade, quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như về mặt chất lượng.
11
1.2.4. Quản lý trường học
Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo. Hoạt động
của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, sản phẩm cuối cùng là
con người đã được giáo dục - đào tạo theo nhu cầu của người học, nhu cầu
của xã hội. Vì vậy hoạt động quản lý trường học đòi hỏi nhà quản lý vừa là
nhà lãnh đạo, vừa là nhà sư phạm. Hoạt động quản lý nhà trường cần mang
tính khoa học để trong môi trường xã hội luôn thay đổi, tiến bộ khoa học
kỹ thuật không ngừng phát triển và trong hoàn cảnh thế giới với những xu
thế phát triển không ngừng biến động và luôn tiềm ẩn những bất ổn, phải
bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng trong nhà trường, tận
dụng mọi nguồn lực từ xã hội giúp nhà trường tồn tại, phát triển ổn định,
bền vững, hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Hoạt động quản lý tại các cơ sở giáo dục – đào tạo là hoạt động đặc
thù, ngoài việc tuân theo các quy luật khách quan về kinh tế, xã hội còn
chịu sự tác động của pháp luật, luật giáp dục, chịu sự quản lý của cơ quan
cấp trên, ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống, đơn vị.
Nhà quản lý luôn phải nắm bắt thông tin kịp thời, đầy đủ; dự đoán
hướng phát triển của hệ thống, đơn vị, nhu cầu của xã hội; nâng cao trình
độ quản lý của bản thân.
Các cơ sở giáo dục và đào tạo là tế bào của nền giáo dục quốc dân,
nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, định hướng và các hệ thống chính
sách pháp luật của nhà nước về giáo dục, đào tạo, nơi trực tiếp quyết định
chất lượng đào tạo ở mỗi quốc gia.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “Quản lý trường học là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
12
của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.” [40]
1.2.5. Đội ngũ
Đội ngũ là một tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực
lượng; tập hợp số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp hay cùng mục
đích hoạt động.
1.2.6. Nhà giáo
Theo Luật giáo dục năm 2005 thì “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác” [41]
1.2.7. Giảng viên
Giảng viên là từ dùng để gọi những giáo viên, nhà giáo giảng dạy từ
bậc cao đẳng trở lên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.8. Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là chủ thể trực tiếp của quá trình quản lý, tổ chức
và hướng dẫn quá trình giáo dục và học tập ở các trường đại học, cao đẳng
hoặc cơ sở giáo dục tương đương. Khi giao tiếp, thực hiện quá trình dạy
học đối với người học, người thầy giáo trang bị cho người học những kiến
thức, cơ sở khoa học, kĩ năng nghề nghiệp cần thiết. Sự thành công của quá
trình dạy học phụ thuộc nhiều vào kiến thức, năng lực chuyên môn, nghệ
thuật sư phạm, lòng yêu nghề của giảng viên.
Đội ngũ giảng viên là nguồn lực quan trọng quyết định đến chất
lượng hoạt động của trường học, là một trong những yếu tố để hiệu trưởng,
nhà quản lý giáo dục xác định, định hướng mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung
phát triển của trường học đó.
13
Đội ngũ giảng viên chịu sự quản lý trực tiếp của các cán bộ quản lý
giáo dục.
1.2.9. Cán bộ quản lý giáo dục
Theo luật giáo dục năm 2005, cán bộ quản lý giáo dục có vai trò và
trách nhiệm như sau:
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức,
quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục.
Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách
nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục, nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ
quản lý giáo dục, đảm bảo phát triển sự nghiệp giáo dục. [41]
1.2.10. Nhà quản lý
Nhà quản lý là người có quyền điều hành ở một phạm vi nhất định,
nhằm mục đích động viên tất cả thành viên của tố chức cùng hướng vào
mục tiêu chung khi làm việc. Nhà quản lý cần có năng lực tổ chức, sử dụng
tốt nguồn nhân lực, vật lực, tài lực; phân công đúng người, đúng việc, biết
động viên mọi người hoạt động hiệu quả.
1.2.11. Quản lý đội ngũ giảng viên
Quản lý đội ngũ giảng viên là quản lý những người tham gia hoạt
động giảng dạy trong nhà trường hay trong các cơ sở giáo dục – đào tạo.
Muốn quản lý tốt đội ngũ giảng viên phải hiểu biết về năng lực, phẩm chất
của họ, tôn trọng họ, động viên sự tích cực, chủ động, sáng tạo, lòng yêu
nghề của họ, tạo môi trường thuận lợi để họ phát triển, xử lý hài hòa giữa
14
lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, … Nhờ đó, nhà trường mới có thể hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ của mình và ngày càng phát triển.
1.3. Một số vấn đề lí luận liên quan đến công tác quản lý đội ngũ giảng
viên
1.3.1. Các nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc quản lý là các quy định có tính chuẩn mực, chỉ đạo, mà
những người quản lý phải tuân thủ trong quá trình quản lý để đạt được các
mục tiêu của hoạt động quản lý.
1.3.1.1. Tuân thủ pháp luật, thông lệ xã hội
Đơn vị, tổ chức, nhóm, … hoạt động có quy định riêng mang tính tự
quản nhưng phải theo khuôn khổ, quy định của pháp luật và thông lệ xã hội
(những thói quen chi phối hoạt động của đơn vị, tổ chức, nhóm, …)
1.3.1.2. Tập trung dân chủ
Thực hiện quyền dân chủ một cách tập trung, thể hiện trí tuệ tập thể
trong các quyết định. Tạo sự ổn định, đồng thuận trong đơn vị, tổ chức,
nhóm, … tránh sự quan liêu cũng như tình trạng vô tổ chức.
1.3.1.3. Kết hợp một cách hài hòa các lợi ích
Đảm bảo sự kết hợp hài hòa lợi ích giữa các cá nhân, giữa các cá
nhân và tập thể, … nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của người lao
động. Tạo ra môi trường quản lý thuận lợi, tránh xung đột, để hệ thống
quản lý vận hành hiệu quả.
1.3.1.4. Chuyên môn hóa
Người quản lý phải có chuyên môn trong lĩnh vực quản lý. Vận dụng
uyển chuyển các quy luật tâm lý, kinh tế, nguyên tắc, phương pháp quản lý
để đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, điều hành tốt đơn vị, tổ chức, nhóm, … do
15
mình quản lý. Đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân trong việc đưa ra
các quyết định hợp lý nhất, đáp ứng nhu cầu tồn tại, phát triển của hệ
thống, tổ chức, …
1.3.1.5. Mạo hiểm trong quản lý
Người quản lý chịu sự tác động của nhiều mối quan hệ, quy luật tâm
lý, xã hội, kinh tế. Trong hệ thống quản lý có nhiều yếu tố, bộ phận đa
dạng, Người quản lý đôi khi phải mạo hiểm, dám làm, dám đổi mới, chịu
trách nhiệm trong các quyết định của mình. Nhà quản lý phải có năng lực,
tầm nhìn, phân tích vấn đề một cách chính xác, nhanh nhạy để đưa ra quyết
định quản lý kịp thời, hiệu quả.
1.3.2. Chức năng quản lý
1.3.2.1. Lập kế hoạch
Muốn quản lý giáo dục một cách khoa học, một trong những yêu cầu
đầu tiên là phải có kế hoạch. Có kế hoạch trước khi hành động là một đặc
trưng cơ bản của lao động khoa học.
Lập kế hoạch là chức năng, yếu tố quan trọng trong quy trình quản
lý. Để thực hiện việc lên kế hoạch cần:
- Xác định, hình thành mục tiêu của hoạt động hoặc tổ chức.
- Xác định, dự trù và đảm bảo nguồn lực của tổ chức để thực hiện
mục tiêu đó. Có ba nguồn lực cơ bản để vận hành tổ chức là nhân lực, tài
lực và vật lực, nhằm giúp nhà quản lý chủ động khai thác, đáp ứng, ứng
biến kịp thời trong quá trình hoạt động của tổ chức.
- Lựa chọn, xác định các hoạt động, phương pháp hoạt động, cần
thiết để đạt được mục tiêu.
Như vậy, việc lập các kế hoạch được thực hiện từ cấp trên xuống cấp
dưới, càng xuống cấp dưới càng cụ thể; kế hoạch được lập từ dài hạn đến