Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở trường trung cấp kinh tế kỹ thuật nguyễn hữu cảnh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH TẤN MẪN

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ
KỸ THUẬT NGUYỄN HỮU CẢNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH TẤN MẪN

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ
KỸ THUẬT NGUYỄN HỮU CẢNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HỒ VĂN LIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2010


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến:
Ban giám hiệu Trường Đại Học Sư Phạm TP.HCM.
Tập thể thầy giáo, cô giáo phòng Khoa học Công Nghệ & Sau Đại học Trường Đại
Học Sư Phạm TP.HCM
Tập thể thầy giáo, cô giáo khoa Tâm Lý Giáo Dục Trường Đại Học Sư Phạm
TP.HCM.
Quý thầy cô tham gia giảng dạy khóa 20 ngành Quản Lý Giáo Dục
Quý thầy cô là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại trường trung cấp
kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh đã hỗ trợ, công tác, và giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tác giả đề tài xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn đề
tài khoa học:TS. Hồ Văn Liên đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ trong suốt quá trình tiến
hành nghiên cứu đề tài cho đến lúc hội đồng khoa học nghiệm thu.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng nhưng chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả rất mong được nhận những ý kiến đóng góp bổ sung để đề tài được hoàn
thiện.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo.

Huỳnh Tấn Mẫn

3



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Huỳnh Tấn Mẫn học viên cao học khóa 20 ngành quản lý giáo dục niên
khóa 2009-2011 tại Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, tôi xin cam đoan
trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn là của chính bản thân tôi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS.Hồ Văn Liên.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi, do chính bản thân thực hiện và chưa có ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan
Huỳnh Tấn Mẫn

4


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 3
T
2

T
2

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 4
T
2

T
2

MỤC LỤC .................................................................................................................... 5
T

2

T
2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 8
T
2

T
2

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 9
T
2

T
2

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................ 9
T
2

T
2

2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................ 11
T
2


T
2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 11
T
2

T
2

4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................. 12
T
2

T
2

5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................. 12
T
2

T
2

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................... 12
T
2

T
2


7. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 12
T
2

T
2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG
LĨNH VỰC ĐÀO TẠO NGHỀ ................................................................................ 13
T
2

T
2

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: .................................................................................................. 13
T
2

T
2

1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................................... 15
T
2

T
2


1.2.1. Dạy học ............................................................................................................................ 15
T
2

T
2

1.2.2. Thiết bị dạy học ............................................................................................................... 15
T
2

T
2

1.2.3. Khái niệm chung về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học ............................ 17
T
2

T
2

1.3. Thiết bị dạy học ở trường trung cấp dạy nghề ................................................................... 18
T
2

T
2

1.3.1.Vai trò của thiết bị dạy học trong giáo dục-đào tạo .......................................................... 19
T

2

T
2

1.3.2.Vai trò của thiết bị dạy học trong đào tạo nghề ................................................................ 21
T
2

T
2

1.3.3. Các yêu cầu đối với thiết bị dạy học hiện nay ................................................................. 26
T
2

2T

1.3.4. Sử dụng thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo .......................................... 28
T
2

T
2

1.4. Quản lý thiết bị dạy học ....................................................................................................... 29
T
2

T

2

1.4.1.Mục tiêu quản lý thiết bị dạy học ở trường dạy nghề ....................................................... 29
T
2

T
2

1.4.2.Các chức năng quản lý thiết bị dạy học ở trường dạy nghề .............................................. 30
T
2

T
2

1.4.3. Nội dung quản lý thiết bị dạy học .................................................................................... 31
T
2

T
2

1.4.4. Yêu cầu mới đối với công tác quản lý thiết bị dạy học.................................................... 38
T
2

T
2


1.4.5. Phối hợp quản lý thiết bị dạy học .................................................................................... 39
T
2

T
2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THIẾT BỊ DẠY HỌC, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ-KỸ THUẬT
NGUYỄN HỮU CẢNH ............................................................................................. 41
T
2

T
2

2.1. Vài nét về tình hình phát triển kinh tế-xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh ...................... 41
T
2

T
2

5


2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................ 41
T
2


T
2

2.1.2.Tình hình kinh tế-xã hội .................................................................................................... 41
T
2

T
2

2.2. Vài nét về quá trình hình thành, tổ chức và hoạt động của trường TCKT-KT Nguyễn
Hữu Cảnh...................................................................................................................................... 43
T
2

T
2

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................................... 43
T
2

T
2

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường ............................................................................. 44
T
2

T

2

2.2.3.Cơ cấu, tổ chức của nhà trường ........................................................................................ 44
T
2

T
2

2.2.4 Ngành nghề và quy mô đào tạo ......................................................................................... 45
T
2

T
2

2.3. Thực trạng thiết bị dạy học và sử dụng thiết bị dạy học tại trường TCKT-KT Nguyễn
Hữu Cảnh...................................................................................................................................... 47
T
2

T
2

2.3.1. Thiết bị dạy học theo ngành nghề .................................................................................... 47
T
2

T
2


2.3.2. Sử dụng thiết bị dạy học của người dạy và người học ..................................................... 51
T
2

T
2

2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở Trường TCKT-KT Nguyễn Hữu Cảnh ............. 56
T
2

T
2

2.4.1. Phân cấp quản lý thiết bị dạy học .................................................................................... 56
T
2

T
2

2.4.2. Quản lý việc mua sắm thiết bị dạy học ............................................................................ 59
T
2

T
2

2.4.3. Quản lý công tác bảo quản, duy tu thiết bị dạy học ......................................................... 64

T
2

T
2

2.4.4. Quản lý người dạy với việc sử dụng thiết bị dạy học ...................................................... 66
T
2

T
2

2.4.5. Quản lý người học với việc sử dụng thiết bị dạy học ...................................................... 72
T
2

T
2

2.4.6. Phối hợp quản lý thiết bị dạy học .................................................................................... 76
T
2

T
2

2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý TBDH ở trường TCKT-KT ................................. 78
T
2


T
2

2.5.1. Ưu điểm về công tác quản lý. .......................................................................................... 78
T
2

T
2

2.5.2. Hạn chế ............................................................................................................................ 78
T
2

T
2

2.5.3.Nguyên nhân ..................................................................................................................... 79
T
2

T
2

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THIẾT BỊ DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ-KỸ THUẬT NGUYỄN HỮU
CẢNH ......................................................................................................................... 81
T
2


T
2

3.1. Những định hướng xác định các biện pháp ........................................................................ 81
T
2

T
2

3.1.1. Quan điểm, nguyên tắc về quản lý công tác thiết bị dạy học trong Trường TCKT-KT
Nguyễn Hữu Cảnh ..................................................................................................................... 81
T
2

T
2

3.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn ................................................................................................. 83
T
2

T
2

3.1.3. Quan điểm, nguyên tắc quản lý công tác TBDH đã được trình bày ở mục. .................... 83
T
2


T
2

3.2. Các biện pháp chủ yếu quản lý thiết bị dạy học ở trường TCKT-KT Nguyễn Hữu Cảnh
........................................................................................................................................................ 84
T
2

T
2

3.2.1. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý hành chính ............................................................ 84
T
2

T
2

3.2.2. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức và hiểu biết về công tác thiết bị dạy học và quản lý
công tác thiết bị dạy học ............................................................................................................ 85
T
2

T
2

3.2.3. Nhóm biện pháp tăng cường các chức năng quản lý thiết bị dạy học ............................. 86
T
2


T
2

3.2.4. Nhóm các biện pháp bổ trợ .............................................................................................. 91
T
2

T
2

6


3.2.5. Phối hợp quản lý thiết bị dạy học .................................................................................... 93
T
2

T
2

3.3.Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ......................................... 94
T
2

T
2

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 98
T
2


T
2

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 103
T
2

T
2

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 106
T
2

T
2

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BB

: Biên bản

BBGNV&NT

: Biên bản giao nhận và nghiệm thu.


CNTT & TT

: Công nghệ thông tin và truyền thông

CBNV

: Cán bộ nhân viên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH

: Công nghiệp hóa

CSVC

: Cơ sở vật chất

CTTBDH

: Công tác thiết bị dạy học

ĐV

: Đơn vị

GV


: Giáo viên

GD_ĐT

: Giáo dục_đào tạo

HS

: Học sinh

HĐMSTS

: Hội đồng mua sắm tài sản

HĐH

: Hiện đại hóa.

KTTĐPN

: Kinh tế trọng điểm phía nam.

PPDH

: Phương pháp dạy học

PTKTDH

: Phương tiện kỹ thuật dạy học


PHHS

: Phụ huynh học sinh

QL

: Quản lý

TB

: Thiết bị

TBDH

: Thiết bị dạy học

TTSX

: Thực tập sản xuất

TBDH

: Thiết bị dạy học

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Chính sách phát triển giáo dục-đào tạo luôn được coi là “quốc sách hàng đầu”, là nền
tảng để phát triển toàn toàn diện các mặt, các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội, đặc biệt
nhằm giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bảo đảm cho nền kinh tế thị trường phát
triển ổn định và bền vững. Trước những thách thức mới của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế, vấn đề xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao đã, đang và sẽ đặt ra cho nền giáo
dục-đào tạo ở nước ta phải không ngừng được đổi mới, cải cách và dần hoàn thiện cả về
chất và lượng. Cùng với quá trình đó, quản lý công tác thiết bị đào tạo ngày được coi trọng
và là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo nói chung và đào tạo nghề
nói riêng.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước, Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X đã đặt ra vấn đề
đổi mới giáo dục-đào tạo một cách toàn diện và đồng bộ, nhất là về phương pháp giáo dục
[7], [8], [9] .Điều 3 khoản 2 Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2008 đã khẳng
định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng
tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” theo
đó, phương tiện đào tạo phải được quản lý, sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả nhằm tạo
ra “cầu nối” cho động lực thúc đẩy quá trình đào tạo có chất lượng ở các cơ sở đào tạo của
nước ta hiện nay.[26]
Trường trung cấp kinh tế - kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh từ ngày thành lập tháng 4 năm
1997 đến nay, đã không ngừng được mở rộng về quy mô ngành, nghề đào tạo, đáp ứng kịp
thời nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của Thành
phố Hồ Chí Minh. Trong những năm qua, để nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường đã
không ngừng đầu tư, cải tiến nâng cao chất lượng các cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học;
bồi dưỡng năng lực đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý. Tuy nhiên, phần lớn các trang
thiết bị từ những năm 2000 trở về trước, được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và
viện trợ của Đài Loan nên đã quá cũ và không còn khả năng sử dụng cho mục đích đào tạo
theo các ngành, nghề ở Nhà trường. Các phương tiện phục vụ cho dạy học mới được trang
bị từ năm 2005 đến nay cũng đang ngày càng lạc hậu, xuống cấp và không phát huy được

9



hiệu quả sử dụng. Điều này phản ánh những yếu kém trong quản lý công tác thiết bị dạy
học của Nhà trường trong những năm qua, cụ thể như:
Thứ nhất, việc lập kế hoạch đầu tư mua sắm trang, thiết bị dạy học chưa mang tính
chiến lược, lâu dài và ổn định. Tính không đồng bộ giữa thiết bị với mục tiêu, yêu cầu đào
tạo đã phản ánh khả năng xây dựng các kế hoạch còn trong tình trạng “bị động”, “đối phó”.
Do đó, các thiết bị cũng chỉ đáp ứng được một số kỹ năng đào tạo ở trong một thời gian
ngắn, thậm chí có trang thiết bị mua về không được sử dụng. Ví dụ như, kế hoạch mua sắm
mới phòng máy tính nhằm đào tạo chuyên sâu kỹ năng lập trình năm học 2005-2006 của
Nhà trường, nhưng chỉ đến năm 2009-2010 các thiết bị này đều xuống cấp và không đáp
ứng được nhu cầu đào tạo kỹ năng của người học... Như vậy, cán bộ làm công tác tham
mưu còn hạn chế về khả năng dự kiến, dự báo về xây dựng các kế hoạch mua sắm thiết bị
dạy học phù hợp với những chiến lược phát triển dài hạn hay thậm chí là trung hạn ở Nhà
trường trong những năm qua. Tính hình thức trong xây dựng kế hoạch và tổ chức mua sắm
là một trong những nguyên nhân tạo ra những lãng phí không đáng có và làm cho quá trình
đào tạo trở nên “thiếu” những thiết bị cần thiết và “thừa” những thiết bị không cần thiết.
Chẳng hạn như, xây dựng hệ thống cơ sở nhà xưởng với các trang thiết bị vừa để đào tạo
kỹ năng thực hành vừa gia công sản phẩm, sửa chữa,... theo đơn đặt hàng của tổ chức hoặc
cá nhân thì hiện tại các cơ sở này chỉ đáp ứng được một phần đào tạo kỹ năng mà chưa thể
thực hiện được mục tiêu về tăng thêm nguồn thu cho Nhà trường.
Thứ hai, việc tổ chức mua sắm các trang thiết bị còn để xảy ra tình trạng lãng phí.
Hiện tại, việc mua sắm các trang thiết bị ở Nhà trường do phòng đào tạo trực tiếp tiến hành.
Do đó, việc quản lý đơn giá, chất lượng trang thiết bị còn bị “bỏ ngỏ”. Điều này dẫn đến
tình trạng giá thiết bị có thể bị “đội” lên do một số cán bộ khai mức giá cao hơn so với giá
thị trường hoặc mua không đúng chủng loại, chất lượng theo hợp đồng. Thực trạng này
phản ánh quy trình và khả năng quản lý còn đơn giản và chưa chặt chẽ. Cụ thể như, quy
trình “mời thầu” chưa được áp dụng phổ biến cho mọi loại thiết bị dạy học; quá trình thẩm
định nhà thầu do một số cán bộ tiến hành mà không phải là một hội đồng do nhà trường
thành lập hay đánh giá chất lượng các thiết bị dạy học chủ yếu trên cơ sở giấy tờ, hoá đơn,

chứng từ;...
Thứ ba, việc quản lý và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị dạy học còn nhiều hạn
chế. Thực trạng về tình trạng “thiếu trách nhiệm” hay “thờ ơ”,... với quản lý và sử dụng
phương tiện của cán bộ trong quá trình đào tạo ở nhà trường vẫn xảy ra phổ biến làm cho

10


các trang thiết bị trở nên “không phát huy được tác dụng” hoặc sử dụng một cách “tùy
tiện”. Ví dụ như: máy móc, máy tính, nhà xưởng,... thuộc trách nhiệm quản lý của nhân
viên, cán bộ nhưng nhân viên, cán bộ này lại không có chuyên môn để tự bảo quản, duy tu
sửa chữa được các thiết bị đó. Mặt khác, các phương tiện này là công cụ để giảng viên thực
hành giảng dạy và người học thực tập nhưng những chủ thể này lại không có trách nhiệm
quản lý,... Do vậy, đã tạo ra sự không thống nhất trong quản lý và sử dụng giữa các chủ thể
là người quản lý, bảo dưỡng; giáo viên và người học. Điều này cho thấy, cơ chế xác định
trách nhiệm và tính phải chịu trách nhiệm về sử dụng và bảo quản cho từng đầu mối hay
cán bộ chưa được quan tâm nên các trang thiết bị sử dụng không thống nhất, lãng phí và ít
được duy tu sửa chữa kịp thời.
Để“Dự án đầu tư phát triển giáo dục kỹ thuật và dạy nghề” của Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn II, từ năm 2010-2015 đầu tư cho trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật
Nguyễn Hữu Cảnh (TCKT-KT.NHC) có hiệu quả cao trong đầu tư, mua sắm, sử dụng và
bảo quản nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo nghề giai đoạn
2010-2015 và tầm nhìn 2020 ở Nhà trường, đã đặt ra vấn đề phải cải cách, đổi mới quản lý
công tác thiết bị dạy học.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở
trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh ” để nghiên cứu làm luận văn tốt
nghiệp chuyên ngành quản lý giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát và thực trạng quản lý công tác trang thiết bị dạy học đề tài các

giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường
trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh trong thời gian tới.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý thiết bị dạy học tại trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật

Nguyễn Hữu

Cảnh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng quản lý thiết bị dạy học tại trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu
Cảnh.

11


4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý công tác thiết bị dạy học ở phạm vi cấp
Trường và một số khoa: Cơ Khí, Điện – Điện Tử, May - Thiết Kế Thời Trang, Động Lực –
Lái Xe, Công Nghệ Thông Tin, Kinh tế, Khoa học cơ bản, Chính trị - Thể chất … .

5. Giả thuyết khoa học
- Thiết bị dạy học ở trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh còn nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay.
- Việc quản lý trang thiết bị của cán bộ trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn
Hữu Cảnh TpHCM chưa quan tâm đúng mức, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng
kịp thời các yêu cầu đổi mới giáo dục-đào tạo nghề một cách toàn diện và đồng bộ
hiện nay.
- Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở trường trung cấp kinh tếkỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh, thì có thể đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng

cao hiệu quả quản lý trang thiết dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở
trường trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở trường trung cấp kinh tếkỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh.
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở trường trung
cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh.
6.3. Đề xuất một số biện pháp đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học ở Trường
trung cấp kinh tế-kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh.

7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích-tổng hợp, so sánh và
khái quát hóa thông tin lý luận.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra bằng bảng hỏi, nghiên cứu sản phẩm hoạt
động và phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê: sử dụng SPSS…

12


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
TRONG LĨNH VỰC ĐÀO TẠO NGHỀ

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Hiện nay giáo dục nước ta đang đổi mới một cách toàn diện từ mục tiêu, nội dung
đến phương pháp dạy học. Định hướng cơ bản của công cuộc đổi mới giáo dục đã được chỉ
rõ trong Nghị quyết của Trung ương Đảng –Khóa VIII , đó là: “Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào

quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất
là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng
khắp trong toàn dân”. [7].
Thiết bị dạy học là một thành tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học tại các
cơ sở đào tạo. Thiết bị dạy học tốt và có chất lượng là điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo. Đổi mới phương pháp dạy học liên quan mật thiết với đổi mới chương trình, nội dung,
thiết bị dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Với sự phát triển nhanh vũ bảo của khoa học - công nghệ như hiện nay, thiết bị dạy
học giữ vai trò không thể thiếu trong công tác đào tạo, nó vừa là phương tiện chuyển tải
kiến thức nhanh và hiệu quả vừa là công cụ nghiên cứu không thể thiếu của rất nhiều ngành
học vì vậy nếu làm tốt công tác quản lý, khai thác thiết bị phục vụ dạy học thì hiệu quả đào
tạo sẽ được nâng cao đáng kể.
Mặt khác, hiện nay công tác quản lý, khai thác, bảo trì trang thiết bị còn nhiều bất
cập, nếu phát hiện được những bất cập và tháo gỡ được những vướng mắc đó thì sẽ nâng
cao được công tác đào tạo.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu lý luận về TBDH như: J.A.Komenski (1592-1679),
V.G.Bêlinski (1811-1848). Gần đây có một số tác giả Việt Nam như Nguyễn Cương, Vũ
Trọng Rỹ, Trần Quốc Đắc, Thái Duy Tuyên, Võ Chấp, Tô Xuân Giáp, Phan Trọng Ngọ,
Dương Diệu Hoa, Lê Tràng Định, Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Trọng Phúc, Trần Đình
Châu, Vũ Văn Dụ, Trần Khánh Đức… đã nghiên cứu và xây dựng được hệ thống lí luận về
TBDH.

13


Trong cuốn: Sư phạm kỹ thuật được xuất bản vào năm 2002 do tác giả Trần Khánh
Đức đã đưa ra “Trong bất cứ một loại hình lao động nào trong đời sống xã hội, lao động sư
phạm của người giáo viên cần có những dụng cụ, thiết bị dạy học phải phù hợp tính chất và
nội dung, môi trường lao động ở từng cấp học, loại hình trường và ngành nghề đào tạo.
Phương tiện dạy học không chỉ là công cụ hổ trợ hoạt động lao động sư phạm của người

giáo viên mà còn có vai trò thay thế cho các sự vật, hiện tượng và một số quá trình xảy ra
trong đời sống, lao động nghề nghiệp mà phương tiện dạy học tạo điều kiện để phát huy hết
các chức năng tư duy của não con người”[10, tr.6].
Theo tác giả Tô Xuân Giáp trong công trình “Phương tiện dạy học hướng dẫn chế tạo
và sử dụng”.Tác giả đã đưa ra những cơ sở phân loại và phân loại phương tiện dạy học,
cách thức lựa chọn, thiết kế chế tạo, sử dụng phương tiện dạy học và một số điều kiện để
đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học. Như vậy theo tác giả đã cho rằng
“Phương tiện dạy học được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm của nội
dung và phương tiện dạy học lên rất nhiều”.[14, tr.43]
Tại hội thảo vào tháng 11/2003 “Phương pháp, phương tiện phục vụ đổi mới dạy và
học kỹ thuật” do trường Đại học sư phạm kỹ thuật TpHCM tổ chức khoa học về vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học, một số phương tiện hổ trợ trong hoạt động dạy-học và một vài
phương pháp cũng như các thuận lợi, khó khăn khi đưa thiết bị dạy học ứng dụng trong nhà
trường.[32, tr.18]
Ngoài ra còn có nhiều bài viết ở các hội nghị và hội thảo khác bàn về TBDH như:
- Hội nghị triển khai công tác thiết bị giáo dục 2005-2006 của Bộ giáo dục đào tạo
(22/6/2005).
- Hội thảo ở Đại học An Giang (09/01/2006).
- Hội thảo do Trung ương Đoàn phố hợp với Paccom tổ chức (06/6/2006) về dạy
nghề cho thanh niên.
Các tác giả: Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn, Nguyễn Văn Lê, Chu Mạnh Nguyên, Trần Quốc
Đắc, Trần Quốc Bảo cũng đã bàn về công tác quản lý thiết bị dạy học trong các giáo trình và
tài liệu về quản lý giáo dục và trường học.
Các nước phát triển như: Hà Lan, Đức, Nga, Pháp, Anh , Mỹ và Nhật, Hàn Quốc,
Singapore đã sử dụng nhiều thiết bị hiện đại trong đào tạo nghề (Viện KHGD (2002): Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xậy dựng, sử dụng CSVC và TBDH ở trường phổ
thông Việt Nam-Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội).

14



Các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục những năm vừa qua cũng đã
nghiên cứu về quản lý CSVC, thiết bị dạy học ở các trường học ở địa bàn cụ thể như: Trần
Văn Long, Mai Văn Tòng, Trần Duy Hân, Lê Thanh Giang, Ngô Văn Phước, Vương Ngọc
Lê, Đặng Phúc Tịnh và Nguyễn Đình Minh…
Trong cuốn “Quản lý giáo dục” do Bùi Minh Hiền chủ biên, trong chương 10 đã đưa
các vấn đề lý luận vai trò của TBDH trong sự phát triển hệ thống giáo dục quốc, các nhà
trường của hệ thống giáo dục quốc, phân loại một số nhóm TBDH mà người quản lý cần
bao quát và cũng đưa ra một vài nguyên tắc, biện pháp quản lý TBDH ở nhà trường trong
giai đoạn hiện nay.[15, tr.285]
Qua những vấn đề được trình như trên và cũng như các tác giả đã nghiên cứu về lý
luận, thực tiễn và đồng thời cũng đề ra một số giải pháp sử dụng một loại phương tiện cụ
thể để giảng dạy vào một môn học cụ thể, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào về vấn đề sử
dụng và quản lý thiết bị dạy học ở trường TCKT-KT Nguyễn Hữu Cảnh.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của giáo dục (nghĩa rộng), là hoạt động tương tác, phối
hợp thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học nhằm truyền thụ và lĩnh hội hệ thống
tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức và hành động, trên cơ sở
đó hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức nói riêng và nhân cách nói chung
của người học….
Quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động gồm ba thành tố cơ bản: tri thức
khoa học, hoạt động dạy và hoạt động học tương tác qua lại với nhau, thâm nhập vào nhau,
quy định lẫn nhau để cùng thực hiện nhiệm vụ của dạy - học, nhằm hình thành và phát triển
nhân cách người học theo yêu cầu của phát triển kinh tế- xã hội trong lĩnh vực nghề nghiệp
của mỗi giai đoạn cụ thể.
1.2.2. Thiết bị dạy học
Theo Lotx Klinbơ (Đức) thì thiết bị dạy học (hay còn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị
dạy học, dụng cụ...) là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo viên và học sinh

tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học,
cấp học.[13, tr.11]

15


Thiết bị dạy học là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học. Một nhà trường hiện
đại chính là một nhà trường vừa có chương trình, phương pháp đào tạo hiện đại, vừa phải
có cơ sở vật chất sư phạm hiện đại.
Thiết bị dạy học là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà
người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện truyền đạt và điều khiển hoạt động
nhận thức của học sinh, còn đối với người học thì đó là các nguồn tri thức, là các phương
tiện hỗ trợ cho hoạt động nhận thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
Hiện nay trong danh mục thiết bị dạy học tại các cơ sở đào tạo của Việt Nam mà Bộ
giáo dục-đào tạo đã ban hành bao gồm các loại hình chính như sau:
• Tranh ảnh giáo khoa
• Bản đồ giáo khoa
• Mô hình, Mẫu vật
• Dụng cụ
• Phim đèn chiếu
• Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu
• Băng, đĩa ghi âm
• Băng hình, đĩa hình
• Phần mềm dạy học
• Giáo án điện tử, Bài giảng điện tử, Giáo án kỹ thuật số,
• Trang Web học tập
• .....
Do sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông nên ngày nay có rất nhiều
các thiết bị ứng dụng CNTT và truyền thông đã được đưa vào nhà trường.
Phân loại thiết bị dạy học trong các phương tiện dạy học: TBDH là phần phương tiện

được thiết kế kỹ thuật và thiết kế sư phạm với mục đích giáo dục và mục đích sử dụng đã
định ra trước. Trong số các phương tiện dạy học còn có nhiều thứ không phải là TBDH.
TBDH có hai loại chủ yếu là học cụ và học liệu.
- Dụng cụ dạy học có chức năng công cụ giúp GV và HS tiến hành hoạt động của
mình, trong đó trọng tâm là hoạt động xử lý đối tượng.
- Tài liệu học tập có chức năng nguồn học vấn (thông tin, tri thức, giá trị) làm đối
tượng để GV và HS xử lý, tức là chức năng đối tượng. Trong mọi hoạt động đều có GV và

16


HS, vật liệu (học liệu) phải chế biến, xử lý và công cụ mà GV và HS phải dùng để tác động
vào vật liệu nhằm chế tạo ra sản phẩm mình muốn.
1.2.3. Khái niệm chung về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
Bản chất của quản lý là tích hợp hai hành động: Quản + Lý. “ Quản “ là quá trình coi
sóc giữ gìn nhằm tạo ra sự ổn định “ Lý “ là quá trình sửa sang, sắp xếp nhằm tạo ra trạng
thái phát triển. Như vậy quản lý chính là ổn định và phát triển. Nói theo nghĩa biện chứng
thì trong ‘Quản” phải có mầm mống của “Lý”, hay là trong quá trình duy trì sự ổn định
phải tạo ra những nhân tố của sự phát triển. Ổn định mà không có phát triển thì sẽ dẫn đến
sự trì trệ, suy thoái. Ngược lại trong “Lý” phải có “Quản”, hay là trong quá trình phát triển
phải đặt trên cơ sở ổn định, phát triển mà không có sự ổn định tất yếu sẽ dẫn tới sự rối ren.
Khái niệm quản lý là một khái niệm rất quan trọng, phong phú và có nhiều dấu hiệu
đặc trưng, có nhiều đối tượng, đồng thời nó cũng thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, bởi
vậy không có khái niệm quản lý chung cho mọi lĩnh vực. Có thể nêu một số khái niệm quản
lý như sau:
C.Mác đã khẳng định:” Tất cả mọi hoạt động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
đó tiến hành quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động
của toàn bộ cơ chế sản xuất….Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.

[15, tr.12].
Theo tác giả Đặng quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”. [2, tr.176].
Theo tác giả Trần Kiểm : “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất.”[18, tr. 8].
Theo tác giả tác giả Bùi Minh Hiền ”Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích đề ra.” [15, tr.12].
Mặc dù trình bày khác nhau, song các khái niệm trên đã vạch rõ bản chất hoạt động
quản lý, đó là: Cách thức tổ chức, điều khiển ( Cách thức tác động) của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chung của tổ chức đã đề ra.

17


Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý rất đa dạng và phong phú, nhưng
trong các mối quan hệ đó thì cần quan tâm nhất là mối quan hệ giữa con người với con
người và coi đó là cốt lõi của hoạt động quản lý. Đó là mối quan hệ tác động qua lại, tương
hỗ với nhau tạo thành một hệ gọi là hệ quản lý.
Tóm lại quản lý là tập hợp những tác động có mục đích để làm cho hệ quản lý vận
hành và đưa hệ từ trạng thái ban đầu đến trạng thái mới cao hơn.
Từ khái niệm quản lý có thể hiểu về quản lý giáo dục và quản lý trường học:
• Quản lý giáo dục: là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có mục đích có kế
hoạch có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ
thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành
giáo dục [18, tr.36].
• Quản lý trường học: là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có mục
đích có kế hoạch có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, CNV,

HS, PHHS, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện các chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [18, tr.37].

1.3. Thiết bị dạy học ở trường trung cấp dạy nghề
Thiết bị dạy học trong đào tạo nghề là tất cả các chủng loại trang thiết bị, mô hình
học cụ, đồ dùng, phương tiện dạy học, dùng cho dạy-học lý thuyết và thực hành ở trong
một trường đào tạo nghề.
TBDH có thể phân thành 2 mảng như sau:

18


TBDH trong
đào tạo nghề

+ TBDH thực hành

+ TBDH dùng chung

+ TBDH thí nghiệm

- TB cho thực tập cơ bản.

- Máy chiếu các loại .

- TB cho thực tập nâng

- Máy chiếu đa năng

cao, TTSX.


- Projector kết nối máy

- TB thí nghiệm

tính

Sơ đồ 1.1:TBDH trong trường dạy nghề

Như vậy, TBDH trong trường dạy nghề là tất cả các phương tiện vật chất được giáo
viên và học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung chương trình dạy học trong
trường dạy nghề.
1.3.1.Vai trò của thiết bị dạy học trong giáo dục-đào tạo
Theo tác giả Bùi Minh Hiền: thiết bị dạy học là một thể thống nhất toàn vẹn được
liên kết bằng các yếu tố sau đây [10, tr.286- 288]:
1. Mục tiêu đào tạo

M

4. Lực lượng đào tạo

GV

2. Nội dung đào tạo

N

5. Đối tượng đào tạo

HS


3. Phương pháp đào tạo

P

6. Thiết bị dạy học

TBDH

Ba yếu tố M; N; P, tuy là ba yếu tố vô hình nhưng chúng là nền tảng của quá trình
đào tạo. Quản lý là làm cho ba yếu tố này gắn kết với nhau. Mối liên kết giữa chúng được
thể hiện qua sơ đồ sau:
M

N

Sơ đồ 1.2:mối liên kết giữa 3 yếu tố M,N,P

19


Ba yếu tố GV; HS ;TBDH là ba yếu tố hữu hình quyết định sự tồn tại và phát triển
của quá trình đào tạo. Dưới tác động của quản lý đã vật chất hoá mục tiêu đào tạo, nội dung
đào tạo, phương pháp đào tạo, làm cho chất lượng đào tạo được nâng cao. Mối liên kết
giữa chúng được thể hiện qua sơ đồ sau:
GV

HS

Sơ đồ 1.3:mối liên kết giữa 3 yếu tố GV, HS, TBDH

Sáu yếu tố này thực sự có ý nghĩa khi chúng được đặt trong mối quan hệ với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau. Qua sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố này của quá trình dạy
học, đã thể hiện được vị trí quan trọng của TBDH.
M

GV

HS

N

P

TBDH

Sơ đồ 1.4: Mối quan hệ giữa các trong quá trình dạy học

Như vậy thiết bị dạy học chiếm vị trí hết sức quan trọng, có thể khẳng định rằng:
Tính hiện đại của một nhà trường được phản ánh qua trình độ tiên tiến của thiết bị giảng
dạy.
Qua đó có thể kết luận: TBDH là một yếu tố gắn chặt vào quá trình sư phạm, là đối
tượng của công tác quản lý trường học nói chung và quản lý giáo dục - đào tạo trong các
trường nghề nói riêng.

20


1.3.2.Vai trò của thiết bị dạy học trong đào tạo nghề
1.3.2.1. Những đặc trưng chủ yếu của thiết bị dạy học
• Có thể cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác,

như vậy nguồn thông tin họ thu nhận được trở nên đáng tin cậy và được nhớ
lâu bền hơn.
• Làm cho việc giảng dạy trở nên trực quan hơn, cụ thể hơn vì vậy tăng thêm
khả năng tiếp thụ những sự vật, hiện tượng và các quá trình phức tạp mà bình
thường học sinh khó nắm vững được.
• Rút ngắn thời gian giảng dạy, mà việc lĩnh hội kiến thức của học sinh lại
nhanh hơn.
• Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng công việc tay chân, do đó
làm tăng chất lượng dạy học.
• Dễ dàng gây được sự chú ý của học sinh.
• Bằng việc sử dụng TBDH , giáo viên có thể kiểm tra một cách khách quan khả
năng tiếp thu kiến thức cũng như hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của
học sinh.
1.3.2.2. Thiết bị dạy học với chất lượng đào tạo
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, chất lượng được định nghĩa như sau:
“ Chất lượng – Phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ
rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với các sự vật khác”. [16,
tr.137]
Theo từ điển tiếng việt thông dụng, NXB giáo dục, 1998: “Cái tạo nên bản chất sự
vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia” [34, tr.53].
Theo cách nói của người sử dụng quen dùng : “ Sự thích hợp với mục tiêu hoặc đạt
được sự thoả mãn của khách hàng “.
Theo định nghĩa của ISO 9000-2000: “ chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu
của một tập hợp các đặc tính vốn có “[11, tr.42].
Theo tác giả Trần Khánh Đức“Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục
tiêu giáo dục” [9; tr. 427].

21



Như vậy có thể hiểu một cách đầy đủ hơn : Chất lượng là đặc tính của sự vật, được
biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một sự vật, sự việc thông qua các thuộc tính cơ bản để phân biệt với các sự vật, sự việc
khác.
“ Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh về phẩm chất,
giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương
ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể”.
Mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo được thể hiện như sau:

Mục tiêu ĐT

Quá trình ĐT

Kiến thức

Chất lượng ĐT
 Đặc trưng phẩm chất,giá trị
nhân cách, xã hội, nghề
nghiệp.
 Giá trị sức lao động; Năng lực
hành nghề; Trình độ chuyên
môn nghề nghiệp( Kiến thức,

Kỹ năng

Thái độ

Người tốt nghiệp

kỹ năng ...).

 Năng lực thích ứng với thị

Sơ đồ 1.5:quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo.
Xuất phát từ quan niệm đào tạo nêu trên, hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng
đào tạo đối với từng ngành đào tạo nhất định có thể bao gồm các tiêu chí sau:
• Phẩm chất về xã hội-nghề nghiệp ( Đạo đức, ý thức, trách nhiệm, uy tín...).
• Các chỉ số về sức khoẻ, tâm lý, sinh học...
• Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn.
• Năng lực hành nghề ( Cơ bản và thực tiễn ).
• Khả năng thích ứng với thị trường lao động.
• Năng lực nghiên cứu và tiềm năng phát triển nghề nghiệp.
TBDH sẽ có tác dụng trực tiếp đối với các mục tiêu chí 3;4;5;6.

22


Trong lĩnh vực giáo dục đại học và chuyên nghiệp ở nhiều nước, để nâng cao chất
lượng đào tạo và hiệu quả GD - ĐT người ta đã xây dựng hệ thống kiểm định theo các tiêu
chuẩn quốc tế và khu vực là cơ sở quan trọng để thừa nhận uy tín và chất lượng đào tạo
theo các văn bằng của cơ sở đó.
Đối với các cơ sở đào tạo nghề tổ chức ILO/ ADB đã đưa ra các tiêu chuẩn kiểm
định các điều kiện đảm bảo chất lượng như sau:
Bảng 1.1:Kiểm định các tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo
Số

Điểm tối đa

Tiêu chí

TT


Chương trình đào tạo

1

135

Đội ngũ cán bộ ( Cán bộ quản lý và giáo

2

viên )

85

3

Xưởng thực hành, thiết bị dạy học

60

4

Tài chính

50

5

Tổ chức và quản lý


45

Khuôn viên nhà trường và các cơ sở hạ

6

tầng

40

7

Dịch vụ học sinh

35

8

Thư viện và học liệu

25

Tôn chỉ hoạt động và mục tiêu phát triển

9

Ghi chú

của nhà trường

Tổng cộng

25
500

(Nguồn Evaluation Rating criteria for the VTE Institution. ILO/ADB)
Như vậy các điều kiện đảm bảo chất lượng là vô cùng quan trọng, không thể đòi hỏi
chất lượng đào tạo cao khi các điều kiện đảm bảo quá thấp. Nhìn vào bảng trên, TBDH
nằm vị trí thứ ba trong chín tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo.
1.3.2.3. Thiết bị dạy học với nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học
Giáo dục khoa học – Công nghệ là một bộ phận cấu thành nội dung đào tạo trong các
trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện nay, đổi mới và hoàn thiện hệ thống tri thức khoa học và

23


kỹ năng công nghệ cả về nội dung (dung lượng kiến thức, kỹ năng) và cấu trúc (Các môn
học hoặc các lĩnh vực đào tạo) trở thành nhu cầu khách quan và cấp bách. Nội dung dạy
học là trụ cột, là xương sống để TBDH luôn luôn tồn tại và đổi mới theo.
Với mỗi nội dung dạy học, có thể có các phương pháp dạy học phù hợp, lựa chọn
phương pháp liên quan đến lựa chọn TBDH. Sự tương thích của TBDH với phương pháp
dạy học sẽ cho ta thể hiện nội dung dạy học có hiệu quả cao nhất. TBDH là phương tiện, là
cầu nối giữa người dạy và người học và thực sự ngay trong bản thân TBDH đã có chứa nội
dung dạy học, chứa đựng tính mục đích của dạy học. Qua TBDH học sinh có thể tìm ra câu
trả lời cho mình mà không nhất thiết đòi hỏi giáo viên phải giải thích nhiều. Như vậy nhờ
TBDH mà giáo viên đã tạo được vùng hợp tác, hiểu biết giữa thầy và trò về nội dung cần
truyền đạt của thầy.
Phương pháp và phương tiện luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau

trong quá trình dạy học. Sự thay đổi về số lượng và chất lượng của các thiết bị dạy học, đã
ngày càng khẳng định được vị trí của chúng trong quá trình dạy học và có thể khẳng định
rằng thiết bị dạy học có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo.
Mục tiêu hàng đầu trong các trường dạy nghề hiện nay là nâng cao chất lượng đào
tạo. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, TBDH, rõ ràng với
phương pháp giảng dạy trực quan sinh động sẽ đem lai hiệu quả cao nhất. Điều đó có nghĩa
là thiết bị, mô hình và đồ dùng dạy học đóng vai trò rất quan trọng đối với chất lượng đào
tạo trong các trường nghề.
Đối với hình thức tổ chức dạy học cũng phụ thuộc nhiều vào TBDH. Nếu không có
TBDH thì hình thức tổ chức dạy học thường là thuyết trình, giảng giải. Rõ ràng trong
trường hợp đó mục đích sư phạm, ý đồ sư phạm bị hạn chế nhiều và nó không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của giáo viên hay của học sinh. Ngay cả khi có TBDH thì số lượng
và chất lượng thiết bị cũng liên quan đến hình thức tổ chức dạy học, chẳng hạn như khi lên
lớp thực hành, nếu thiết bị đủ cho từng nhóm hay từng học sinh thì hình thức tổ chức dạy
học sẽ khác nhau để đảm bảo sự tương thích và khai thác được khả năng học tập của học
sinh.
Như vậy muốn thay đổi PPDH, hình thức tổ chức dạy học phải quan tâm tới TBDH.

24


1.3.2.4.Thiết bị dạy học trong thực hành nghề
Đặc thù của quá trình đào tạo nghề là thời gian thực hành chiếm 60% - 70% thời
gian đào tạo và đóng vai trò quyết định trong việc hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo và thói quen nghề nghiệp cho học sinh.
Đối với người công nhân kỹ thuật lành nghề thì yếu tố không thể thiếu được trong
nhân cách của họ đó là khối lượng kiến thức cơ bản và kỹ năng nghề nghiệp. Về kỹ năng
nghề nghiệp có được thông qua học thực hành, thực tập sản xuất và ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật. Điều này liên quan trực tiếp và có tính quyết định đến TBDH, thông qua TBDH
để có thể học tập, rèn luyện đạt được trình độ, kỹ năng nghề cần có.

Học thực hành là quá trình tác động qua lại thống nhất giữa học tập và lao động.
Thông qua thực tập sản xuất, lao động sản xuất học sinh lĩnh hội và hoàn thiện những cơ sở
quan trọng của nghề nghiệp, tiếp thu những giá trị cơ bản của giáo dục lao động, hình thành
và phát triển nhân cách người công nhân, nhân viên nghiệp vụ theo mục tiêu đào tạo.
Giáo dục truyền thống chú trọng đến tri thức thuần tuý, giáo dục hiện đại chú trọng
cả công cụ, phương tiện, thiết bị vật chất truyền tải tri thức đến với đối tượng đào tạo ( học
sinh).
Một đồ dùng trực quan, một mô hình giảng dạy đem áp dụng trong giờ học không
đơn thuần chỉ là phương tiện giúp người dạy truyền dạy có hiệu quả nội dung kiến thức cho
học sinh mà còn là đối tượng nhận thức của học sinh. Nó còn là yếu tố kích thích tính tò
mò, lòng hăng say và tích cực học tập của học sinh. Hơn thế nữa trong một chừng mực nhất
định nào đó nó còn góp phần giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ cho HS.
TBDH tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh huy động mọi năng lực hoạt động nhận
thức, tiếp cận thực tiễn, nâng cao khả năng tự đào tạo, rèn luyện kỹ năng học tập và lao
động, nâng cao tính khách quan khoa học của kiến thức. TBDH góp phần đắc lực cho việc
hình thành nhân cách của học sinh.
TBDH là vật chất hữu hình, tưởng như là vô tri, vô giác nhưng dưới sự điều khiển
của người giáo viên đã làm cho thiết bị dạy học thể hiện được những khả năng sư phạm của
nó.
TBDH tăng tốc độ truyền thông tin, tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn, làm cho lao động sư
phạm văn minh hơn, hiệu quả hơn.

25


×