Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

khảo sát sự kháng kháng sinh của staphyloccus aureus và các chủng staphylococcus spp tại bệnh viện nhân dân gia định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Quyên

KHẢO SÁT SỰ KHÁNG KHÁNG SINH
CỦA STAPHYLOCCUS AUREUS VÀ
CÁC CHỦNG STAPHYLOCOCCUS SPP.
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Quyên

KHẢO SÁT SỰ KHÁNG KHÁNG SINH
CỦA STAPHYLOCCUS AUREUS VÀ
CÁC CHỦNG STAPHYLOCOCCUS SPP.
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Chuyên ngành : Vi sinh vật học
Mã số

: 60 42 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. CAO MINH NGA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô giảng viên Khoa Sinh học, cùng
Anh, Chị công tác tại phòng Đào tạo sau đại học, trường Đại học Sư Phạm
TP.HCM đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ các thủ tục trong thời
gian tôi theo học tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Cao Minh Nga đã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ tơi trong thời gian học tập cũng như thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS.BS. Nguyễn Sử Minh Tuyết, Trưởng
khoa Vi sinh, bệnh viện Nhân dân Gia Định cùng toàn thể các anh, chị, em
trong khoa đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực tập tại
bệnh viện.
Trân trọng biết ơn.


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Thị Quyên



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
T
2

T
2

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

1.
T
2

T
2

T
2

Mục đích đề tài ............................................................................................... 2

2.
T
2

T
2


T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ........................................................... 3

5.
T
2

T
2

Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................ 3

4.

T
2

T
2

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

3.
T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ................................................................................... 4
T
2

T
2


1.1.
T
2

Nhiễm khuẩn .................................................................................................. 4

T
2

T
2

1.2.
T
2

Kháng kháng sinh ........................................................................................... 7

T
2

T
2

1.3.
T
2

T

2

T
2

Staphylococcus spp....................................................................................... 28

T
2

T
2

T
2

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................... 35
T
2

T
2

2.1. Đối tượng .............................................................................................................. 35
T
2

T
2


2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 36
T
2

T
2

Chương 3. KẾT QUẢ ....................................................................................................... 44
T
2

T
2

3.1. Giới ....................................................................................................................... 44
T
2

T
2

3.2. Tuổi ....................................................................................................................... 44
T
2

T
2

3.3. Các loại bệnh phẩm phân lập Staphylococci......................................................... 45
T

2

T
2

3.4. Tỷ lệ Staphylococci phân lập được ....................................................................... 46
T
2

T
2

3.5. Tỷ lệ Staphylococci coagulase (-) và Staphylococci coagulase (+) phân lập được
theo các khoa ............................................................................................................... 47
T
2

T
2

3.6. Tỷ lệ Staphylococci coagulase (-) và Staphylococci coagulase (+) phân lập được
trong các loại bệnh phẩm ............................................................................................. 48
T
2

T
2

3.7. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của Staphylococci ..................................................... 51
T

2

T
2

3.8. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của Staphylococci coagulase (+) ............................... 52
T
2

T
2

3.9. Tỷ lệ nhạy cảm kháng sinh của Staphylococci coagulase (-) ................................ 57
T
2

T
2

3.10. Tình hình kháng kháng sinh của MRS và MSS ................................................... 64
T
2

T
2

3.11. Tình hình kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus kháng Methicillin ...... 67
T
2


T
2

3.12. Tình hình đề kháng kháng sinh của Staphylococci trong một số bệnh phẩm ..... 70
T
2

T
2

Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................................... 76
T
2

T
2

4.1. Về giới tính, độ tuổi .............................................................................................. 76
T
2

T
2

4.2. Các loại bệnh phẩm phân lập được Staphylococci................................................ 76
T
2

T
2


4.3. Các chủng Staphylococci phân lập ....................................................................... 77
T
2

T
2

4.4. Tỷ lệ Staphylococci theo các khoa và trong các loại bệnh phẩm .......................... 77
T
2

T
2

4.5. Tình hình kháng kháng sinh của Staphylococci .................................................... 78
T
2

T
2


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................... 84
T
2

T
2



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CDC

Centers for Diseasa Control and Prevention

Cf

Cefoperazone

CFU

Colony Forming Unit

CLI

Clindamycin

CMP

Chloramphenicol

Cp

Cephalexine

CTX

Cefotaxime


Cx

Ceftriaxone

CXM

Cefuroxime

Dx

Doxycyclin

ERY

Erythromycin

FUC

Fusidic acid

FUR

Nitrofurantoin

GEN

Gentamycin

LVX


Levofloxacin

MIN

Minocyclin

MRS

Methicilin Resistant Staphylococcus

MRSA

Methicilin Resistant Staphylococcus aureus

MSS

Methicilin Susceptible Staphylococcus

MSSA

Methicilin Susceptible Staphylococcus aureus

NCCLS

National committe for Clinical Laboratory Standards

Ng

Acid nalidicid


NOR

Norfloxacin

Of

Ofloxacin (T)

OXA

Oxacillin

Pf

Pefloxacin

PEN

Penicilline

QDA

Quinupristin-dalfopristin

RFA

Rifampicin

TEC


Teicoplanin

VAN

Vancomycin


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các chất ức chế việc tổng hợp protein [29] ....................................... 15
Bảng 1.2. Phổ kháng khuẩn tự nhiên của một số tác nhân gây bệnh ................. 17
Bảng 2.1. Quy trình định danh Staphylococci tại bệnh viện Nhân dân Gia Định ... 38
Bảng 3.1. Tỷ lệ giới tính .................................................................................... 44
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhóm tuổi .................................................................................. 44
Bảng 3.3. Tỷ lệ các loại bệnh phẩm ................................................................... 45
Bảng 3.4. Tỷ lệ S. aureus phân lập được ........................................................... 46
Bảng 3.5. Phân bố Staphylococci phân lập được theo các khoa ........................ 47
Bảng 3.6. Tỷ lệ Staphylococci phân lập được trong các loại bệnh phẩm .......... 48
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm khuẩn của Staphylococci coagulase (-) và (+)............... 50
Bảng 3.8. Kết quả kháng sinh đồ của Staphylococci ......................................... 51
Bảng 3.9. Kết quả kháng sinh đồ của Staphylococci coagulase (+) .................. 52
Bảng 3.10. Kết quả kháng sinh đồ của S. aureus ............................................... 54
Bảng 3.11. Kết quả kháng sinh đồ của S. intermedius ....................................... 55
Bảng 3.12. Kết quả kháng sinh đồ của Staphylococci coagulase (-) ................. 57
Bảng 3.13. Kết quả kháng sinh đồ của S. epidermidis ....................................... 58
Bảng 3.14. Kết quả kháng sinh đồ của S. haemolyticus..................................... 60
Bảng 3.16. Kết quả kháng sinh đồ của S. lugdunensis....................................... 61
Bảng 3.18. Kết quả kháng sinh đồ của S. saprophyticus ................................... 63
Bảng 3.19. Kết quả kháng sinh đồ của MRS ...................................................... 64
Bảng 3.20. Kết quả kháng sinh đồ của MSS ...................................................... 65
Bảng 3.21. Kết quả kháng sinh đồ của MRSA ................................................... 67

Bảng 3.22. Kết quả kháng sinh đồ của MSSA .................................................... 68
Bảng 3.23. Kết quả kháng sinh đồ của Staphylococci trong bệnh phẩm mủ ..... 70
Bảng 3.24. Kết quả kháng sinh đồ của Staphylococci trong bệnh phẩm máu ... 71
Bảng 3.25. Kết quả kháng sinh đồ của S. aureus trong bệnh phẩm mủ ........... 73
Bảng 3.26. Kết quả kháng sinh đồ của S. aureus trong bệnh phẩm máu .......... 74
Bảng 4.1. Tỷ lệ kháng kháng sinh của các nhóm Staphylococci ....................... 78
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhạy kháng sinh của các nhóm Staphylococci ......................... 79
Bảng 4.3. Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococcus spp. theo các tác giả .... 80
Bảng 4.4. Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. aureus theo các tác giả ..................... 81
Bảng 4.5. Tỷ lệ nhạy kháng sinh của S. aureus theo các tác giả ....................... 81
Bảng 4.6. Tỷ lệ kháng kháng sinh của MRSA và MSSA theo các tác giả .......... 82
TU
2

T
2
U

TU
2

T
2
U

TU
2

TU
2


TU
2

TU
2

TU
2

T
2
U

T
2
U

T
2
U

T
2
U

T
2
U


TU
2

T
2
U

TU
2

T
2
U

TU
2

T
2
U

TU
2

T
2
U

TU
2


T
2
U

TU
2

T
2
U

TU
2

T
2
U

TU
2

T
2
U

TU
2

T

2
U

TU
2

T
2
U

TU
2

T
2
U

TU
2

T
2
U

TU
2

TU
2


T
2
U

T
2
U

TU
2

TU
2

T
2
U

T
2
U

TU
2

T
2
U

TU

2

T
2
U

TU
2

T
2
U

TU
2

T
2
U

TU
2

TU
2

T
2
U


T
2
U

TU
2

T
2
U

TU
2

TU
2

TU
2

T
2
U

T
2
U

T
2

U


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Cơ chế tác dụng của kháng sinh..............................................................12
Hình 1.2: Vị trí tác dụng của kháng sinh ức chế tổng hợp protein .........................14
Hình 1.3: Cơ chế đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ..............................................19
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới ..............................................................44
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ....................................................44
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.3. Phân bố các loại bệnh phẩm ...............................................................45
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ vi khuẩn phân lập ......................................................................46
TU
2

T
2

U

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ Staphylococci phân lập được theo các khoa..............................48
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.6. Phân bố Staphylococci coagulase (-) và Staphylococci coagulase
TU
2

(+) trong các loại bệnh phẩm ..................................................................................49
T
2
U

Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ S. aureus trong các loại bệnh phẩm ..........................................49
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ Staphylococci phân lập được theo loại bệnh phẩm ...................50
TU
2


T
2
U

Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococci.........................................52
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococci coagulase (+) ................53
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. aureus ..............................................55
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. intermedius ......................................56

TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococci coagulase (-) .................58
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. epidermidis ......................................59
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.15. Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. haemolyticus ....................................61
TU
2

T
2
U


Biểu đồ 3.17. Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. lugdunensis ......................................62
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.19. Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. saprophyticus ..................................63
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.22. Tỷ lệ kháng kháng sinh của MRS và MSS ........................................66
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.23. Tỷ lệ kháng kháng sinh của MRSA và MSSA ...................................69
TU
2

T

2
U

Biểu đồ 3.24. Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococci trong bệnh phẩm mủ ....71
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.25. Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococci trong bệnh phẩm máu ..72
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.26. Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. aureus trong bệnh phẩm mủ ...........74
TU
2

T
2
U

Biểu đồ 3.27. Tỷ lệ kháng kháng sinh của S. aureus trong bệnh phẩm máu .........75
TU
2


T
2
U


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi nhà sinh học Alexander Fleming (1881-1955) phát minh penicillin
T
4

vào năm 1928 và bào chế thành thuốc kháng sinh năm 1943, "kỷ ngun kháng
sinh" được mở ra bởi đây chính là cơng cụ hiệu quả giúp con người chống lại vi
T
4

khuẩn. Tiếp sau Fleming, nhiều nhà khoa học cũng nghiên cứu, tìm tịi các chủng
T
4

T
4

loại kháng sinh khác và đã có nhiều phát minh được cơng bố. Từ đó đến nay, con số
kháng sinh được nghiên cứu đã lên tới trên 5.000 và đã có gần 1.000 loại kháng sinh
bán ra trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, theo quy luật đấu tranh sinh tồn thì cùng với việc phát hiện và sản

xuất thành công các loại kháng sinh mới là sự ra đời của các chủng vi khuẩn có khả
năng đề kháng lại các loại kháng sinh. Chỉ 3 năm sau khi penicilin được đưa vào
điều trị các bệnh do nhiễm khuẩn thì người ta đã phát hiện loại vi khuẩn có tên là
Staphylococcus aureus (S. aureus) có khả năng kháng lại penicillin. Vấn đề kháng
kháng sinh của các loại vi khuẩn dẫn đến nhiều hệ lụy không chỉ cho bệnh nhân mà
cả bệnh viện, gây nhiều trở ngại cho công tác điều trị, làm tăng tỉ lệ nhiễm khuẩn
bệnh viện, tăng thời gian nằm viện, tăng tỉ lệ tử vong, tăng chi phí khám chữa bệnh
đối với bệnh nhân và gia đình.
Tụ cầu Staphylococus spp., đặc biệt là S. aureus có thể nói là một trong
những vi khuẩn được chú ý nhiều nhất: được các nhà vi khuẩn học hàng đầu quan
tâm nghiên cứu ngay từ thời kỳ đầu của lịch sử ngành vi sinh vật học như Robert
Koch, Louis Pasteur, Alexander Ogston, … tỉ lệ gây bệnh rất cao, có khả năng gây
nhiều bệnh nặng cũng như đề kháng kháng sinh rất mạnh.
Methicillin được coi là kháng sinh hàng đầu được dùng cho điều trị các
nhiễm trùng do Staphylococcus nói chung và S. aureus nói riêng kháng penicillin.
Tuy nhiên, ngay từ những năm đầu của thập niên 60, việc kháng methicillin của
chủng vi khuẩn này đã được ghi nhận, và tình trạng đề kháng này bắt đầu ngày càng


2

gia tăng từ giữa thập niên 80. Vancomycin là kháng sinh chọn lựa hàng đầu để điều
trị S. aureus kháng methicillin (MRSA), nhưng việc sử dụng rộng rãi vancomycin
có thể sẽ làm xuất hiện vi khuẩn kháng vancomycin do sự gia tăng áp lực chọn lọc
đề kháng. Vào tháng 5 năm 1996 một đứa trẻ 4 tháng tuổi người Nhật đã bị nhiễm
S. aureus mà không một kháng sinh nào có thể trị được. Chủng vi khuẩn này được
phân lập và cho thấy nó đề kháng cả vancomycine là kháng sinh được xem là loại
dự trữ sau cùng có hiệu quả đối với tất cả các vi khuẩn đề kháng mạnh nhất vào thời
điểm này. Sự kiện này làm các nhà chuyên môn y dược trên thế giới rất quan tâm.
Cho đến nay đã phát hiện trên Thế giới đã phát hiện ra 3 trường hợp S. aureus

kháng Vancomycin (VRSA), 24 trường hợp giảm nhạy cảm với Vancomycin
(VISA). Tại Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có ghi nhận chính thức là VRSA, tuy
nhiên nguy cơ này có thể trở thành hiện thực trong tương lai vì với 41 chủng vi
khuẩn phân lập tại Việt Nam được ANSORP khảo sát, có 1 chủng (2,4%) là có kiểu
hình dị giảm nhạy cảm với vancomycin (hetero vancomycin intermediate S. aureus:
hVISA), và đây là kiểu hình báo động tương lai xuất hiện VISA và VRSA. Chính vì
vậy, để cập nhật tình hình kháng kháng sinh của các chủng Staphylococci, chúng tôi
thực hiện đề tài “Khảo sát sự kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus và các
chủng Staphylococcus spp. tại bệnh viện Nhân dân Gia Định”.
2. Mục đích đề tài
-

Khảo sát sự đề kháng kháng sinh của Staphyloccus aureus và các chủng
Staphylococcus spp. góp phần làm rõ bức tranh về tình hình nhiễm
Staphyloccus tại các bệnh viện.

-

Đưa ra phác đồ hướng dẫn điều trị kháng sinh thích hợp, giúp giảm tỉ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện và giảm đề kháng kháng sinh đối với
Staphylococcus.


3

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Các chủng Staphylococci phân lập được từ các bệnh phẩm khác nhau tại
bệnh viện Nhân dân Gia Định.
4. Nhiệm vụ của đề tài
-


Khảo sát tỉ lệ kháng kháng sinh của Staphyloccus aureus.

-

Khảo sát tỉ lệ kháng kháng sinh của các chủng Staphylococcus spp.

5. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
-

Thời gian: từ tháng 1/2011 đến tháng 8/2011

-

Địa điểm thực hiện đề tài: Khoa Vi sinh, bệnh viện Nhân dân Gia Định.


4

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
1.1.

Nhiễm khuẩn

1.1.1. Khái niệm nhiễm khuẩn
Một vi khuẩn có khả năng gây nhiễm khuẩn được gọi là tác nhân gây bệnh
(pathogen).
Nhiễm khuẩn là tình trạng tác nhân gây bệnh tăng sinh trong cơ thể ký chủ.
Sự tăng sinh của vi sinh vật thường trú (normal flora) trong cơ thể tại vị trí thơng
thường của nó khơng được coi là nhiễm khuẩn. Nhưng sự tăng sinh của vi khuẩn

gây bệnh trong cơ thể dù rằng khơng có triệu chứng bệnh biểu hiện vẫn được coi là
nhiễm khuẩn. Mức độ tổn hại do vi khuẩn gây ra cho vật chủ bị nhiễm gọi là độc
lực (virulence). Vi khuẩn độc lực là vi khuẩn có thể gây bệnh dù xâm nhập vào cơ
thể với số lượng nhỏ.
Đáp ứng nhiễm khuẩn có thể khu trú tại vị trí nhiễm khuẩn hoặc lan rộng cả
hệ thống. Đáp ứng tại chỗ với nhiễm khuẩn tạo thành sự viêm nhiễm – là một sự
thay đổi bất thường các tổ chức hoặc cơ quan bị tổn thương hoặc là sự phá hủy tổ
chức [47].
1.1.2. Phân loại nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn bệnh viện:
Theo CDC, một nhiễm khuẩn được kết luận là nhiễm khuẩn bệnh viện nếu
như nó khơng ủ bệnh hay hiện diện ở thời điểm bệnh nhân nhập viện. Như vậy nhìn
chung một nhiễm khuẩn xuất hiện 48-72 giờ sau nhập viện được gọi là nhiễm khuẩn
bệnh viện [42]. Khung thời gian này sẽ được thay đổi đối với những nhiễm trùng có
thời gian ủ bệnh ngắn hơn 48-72 giờ (như viêm dạ dày ruột do Norwalk virus) hoặc
lâu hơn 10 ngày (như viêm gan siêu vi A) [1]. Một nhiễm khuẩn xuất hiện sớm hơn
được cho là nhiễm khuẩn trước khi nhập viện mặc dù điều này không luôn luôn
đúng. Những bệnh nhân có thời gian nằm viện ngắn cũng có thể có nhiễm khuẩn
bệnh viện sau khi ra viện. Ngồi ra nhiễm khuẩn bệnh viện cũng được xác định nếu


5

như nhiễm khuẩn đó liên quan đến thủ thuật, đến điều trị hay những biến cố xảy ra
sau khi bệnh nhân đã ra viện trong vịng 2 tuần trước đó hoặc liên quan đến việc cấy
ghép mô cơ quan xảy ra sau khi bệnh nhân ra viện. Ví dụ: nhiễm khuẩn tiết niệu
liên quan đến ống thông tiểu, viêm phổi liên quan đến thở máy,… [8].
Các bệnh viện khắp nơi trên thế giới đang đối mặt với sự xuất hiện và sự lan
rộng ngày càng tăng các vi khuẩn đề kháng. Các vi khuẩn G- và vi khuẩn G+ kháng
kháng sinh đều được báo cáo như là những tác nhân quan trọng gây nhiễm khuẩn

mắc phải ở bệnh viện. Trong nhiều trường hợp, đặc biệt các tụ cầu vàng kháng
methicillin và vancomycin và các vi khuẩn G- sinh men β-lactamase phổ rộng
kháng với nhiều kháng sinh khác, rất ít kháng sinh cịn hiệu quả điều trị. Các bệnh
viện thường có tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện cao. Điều này là hiển nhiên vì một số
lý do sau: bệnh viện là nơi tập trung nhiều người bệnh, nhiều người trong số họ có
hệ thống miễn dịch bị suy giảm và nhiều nhân viên y tế tiếp xúc với họ mỗi ngày.
Các nhiễm khuẩn bệnh viện có thể do hít phải các mầm bệnh trong các giọt nhỏ
trong khơng khí hoặc lây qua tiếp xúc trực tiếp bằng tay từ nhân viên bệnh viện
hoặc người thăm nuôi. Hầu hết các nhiễm khuẩn bệnh viện đều ảnh hưởng đến
những bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch giảm do tuổi, bệnh nặng, một số thuốc hoặc
mới qua phẫu thuật [19], [35], [38], [39], [40]. Theo Nguyễn Thị Thanh Hà và
nhóm nghiên cứu trên 6 bệnh viện, tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 5,8% [10].
Theo báo cáo chọn lựa kháng sinh ban đầu trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh
viện tại một số bệnh viện TP.HCM năm 2011 các loại nhiễm khuẩn bệnh viện được
hầu hết các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến là: nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm
khuẩn đường tiểu, nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm khuẩn máu [7].
Nhiễm khuẩn từ cộng đồng:
Là nhiễm khuẩn có thời gian ủ bệnh từ trước khi bệnh nhân nhập viện [3],
[42]. Tuy nhiên các nhiễm khuẩn mắc phải từ cộng đồng được đưa vào bệnh viện có
thể sau đó sẽ trở thành nguồn gây nhiễm khuẩn bệnh viện cho các bệnh nhân khác
và cho nhân viên y tế [1].


6

Nhiễm khuẩn từ cộng đồng thường xảy ra trên bệnh nhân có suy giảm sức đề
kháng nhẹ hoặc vừa như các bệnh nhân nhỏ tuổi, người già, bị chấn thương nhẹ, có
những bất thường về sinh lý hoặc các rối loạn về chuyển hóa. Các vi khuẩn thường
gặp có phạm vi tác động rộng, thường gặp ở người bình thường, các vi khuẩn này
thường nhạy cảm với các loại kháng sinh và có thể đốn trước được. Các phương

pháp vệ sinh đơn giản có thể làm giảm đáng kể nguy cơ của các nhiễm trùng loại
này [1].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Trí tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2000, vi
khuẩn gây nhiễm khuẩn cộng đồng chủ yếu là E. coli, kế đến là Klebsilla,
Enterobacter, S. aureus. Các chủng vi khuẩn này có tỉ lệ kháng thuốc thấp hơn so
với các chủng gây nhiễm khuẩn bệnh viện [22].
1.1.3. Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp
Theo một số báo cáo trong các hội thảo khoa học, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ
như sau:
-

Báo cáo Hội nghị tổng kết công tác hội đồng thuốc và điều trị, hoạt động
theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp năm 2005 [4],
nghiên cứu trên 5 bệnh viện cho kết quả như sau: S. aureus 10,7%,
Klebsiella 9,8%, P. aeruginosa 15,9%, Acinetobacter spp. 10,3%, E. coli
16,7%,…

-

Báo cáo kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện trên người
lớn tuổi tại bệnh viện Thống Nhất của Th.S Lê Thị Kim Nhung năm 2007
[16], cho thấy: P. aeruginosa (55,44%), K. pneumonia (55,44%), S. aureus
(15,84%), Acinetobacter spp. (14,58%),…

-

Báo cáo kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại
bệnh viện Thống Nhất từ 15/10/2004 đến 30/6/2005 của Vũ Thị Kim Cương
năm 2007 [8], cho thấy: P. aeruginosa (29,5%), K. pneumonia (18,2%), S.
aureus (13,3%), E. coli (13,3%),…


-

Báo cáo trong việc lựa chọn kháng sinh ban đầu trong điều trị nhiễm khuẩn
bệnh viện tại một số bệnh viện ở TP. HCM từ tháng 8/2009 đến tháng 8/2010
của GS.TS. Nguyễn Thanh Bảo và PGS.TS. Cao Minh Nga năm 2011 [7],


7

cho thấy có 6 loại vi khuẩn thường gặp nhất trong tất cả các loại nhiễm
khuẩn bệnh viện và chiếm đến 86,06% là: Klebsiella spp. (25,39%), E. coli
(16,23%), Acinetobacter spp. (17,8%), Pseudomonas spp. (9,95%),
Staphylococci coagulase (-) (9,03%) và S. aureus (7,66%).
1.2.

Kháng kháng sinh

1.2.1. Kháng sinh
1.2.1.1. Khái niệm
Kháng sinh là những chất có tác động chống lại sự sống của vi khuẩn, ngăn
vi khuẩn nhân lên bằng cách tác động ở mức độ phân tử, hoặc tác động vào một hay
nhiều giai đoạn chuyển hóa cần thiết của đời sống vi khuẩn hoặc tác động vào sự
cân bằng lý hóa [46].
Kháng sinh là những chất có khả năng tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển
của vi sinh vật nhưng khơng nguy hại hoặc nguy hại rất ít đến cơ thể vật chủ. Hiện
tượng này gọi là sự lựa chọn đặc tính độc dựa trên sự khác nhau về cấu trúc và biến
dưỡng giữa tế bào vật chủ và vi sinh vật. Kháng sinh tác động lên vị trí đích và vị trí
này chỉ có trên vi sinh vật mà khơng có trên tế bào vật chủ (Yao, Moellering, 2005).
Kháng sinh có tác dụng đặc hiệu nghĩa là một loại kháng sinh sẽ tác động lên

một vi khuẩn hay một nhóm vi khuẩn nhất định. Như vậy thuốc kháng sinh khơng
có cùng một hoạt tính như nhau đối với tất cả các loại vi khuẩn. Một số kháng sinh
có hoạt phổ rộng, nghĩa là chúng có hoạt tính đối với nhiều loại vi khuẩn gây bệnh
khác nhau, một số có hoạt phổ hẹp thì chỉ có hoạt tính đối với một hay một số ít loại
vi khuẩn [46].
Kháng sinh có nhiều nguồn gốc khác nhau, có thể tổng hợp bằng phương
pháp hóa học, ly trích từ động vật, thực vật hoặc vi sinh vật. Kháng sinh khác với
chất sát khuẩn và chất tẩy uế.
Chất sát khuẩn là những chất hóa học rất khác nhau, có tác động mạnh đối
với vi khuẩn làm vi khuẩn bị phá hủy. Chất sát khuẩn khác cơ bản với thuốc kháng
sinh ở chỗ tác động hóa học và tính ít đặc hiệu của chúng (tất cả tế bào sống mà


8

chất sát khuẩn ngấm vào được đều nhạy cảm), do đó liều có hiệu lực của chất sát
khuẩn thường gây độc hại cho mô sống của cơ thể. Chất sát khuẩn thường chỉ dung
tại chỗ như bơi ngồi da, đơi khi chỉ có tác dụng ức chế vì vậy vi khuẩn có thể phục
hồi trở lại.
Chất tẩy uế là những hóa chất có khả năng tiêu diệt vi khuẩn. Chúng khác
thuốc kháng sinh ở chỗ rất độc hại. Sự độc hại không chỉ cho vi sinh vật mà cho cả
ký chủ, do đó chất này thường chỉ dung để tẩy uế đồ vật [1].
Sau khi kháng sinh đầu tiên được mơ tả và đưa vào điều trị thì những nghiên
cứu về chất kháng sinh được phát triển rất nhiều. Ngày nay, số lượng và chủng loại
kháng sinh rất nhiều và đa dạng. Có rất nhiều cách để phân loại kháng sinh như:
phân loại theo cấu trúc hóa học, phân loại theo cơ chế tác động,….
Có nhiều loại thuốc kháng sinh có cấu trúc hóa học giống nhau, do đó chúng
có chung cơ chế tác động và hoạt phổ tương tự nhau.
1.2.1.2. Phân loại
Dựa trên cơ sở của tính đặc hiệu dược lý người ta có thể xếp kháng sinh theo

các họ như sau [1]:
-

Sulfonamides: sulfaguanidin, sulfamethoxazole, sulfacetamid…
Về mặt lý luận các loại sulfonamides có hoạt phổ kháng khuẩn rộng, nghĩa

là có tác động phần lớn với vi khuẩn G+, vi khuẩn G-, Chlamydia, Norcardia và
một số động vật đơn bào. Tuy nhiên, ngày nay phần lớn các loại vi khuẩn này đã
kháng sulfonamides. Cơ chế tác động của thuốc là do thuốc có cấu trúc giống chất
chuyển hóa cần thiết của vi khuẩn nên gây ra hiện tượng ức chế cạnh tranh làm cho
vi khuẩn không tổng hợp được những nguyên liệu cần thiết. Chất chuyển hóa đó là
PABA.
-

β – lactamins:


9

Họ này gồm có Penicillins và Cephalosporins. Gọi là β – lactamins vì phân
tử của chúng có một chu trình β – lactam. Cơ chế tác động chung là ức chế tổng hợp
vách của các tế bào vi khuẩn.
Penicillins: các thuốc Penicillins có một nhân chung là 6-aminopenicillanic
acid hợp bởi 2 chu trình β – lactam và thiazolidine. Người ta đã xếp các penicillins
quan trọng về mặt lâm sàng thành 4 nhóm:
• Nhóm có tác động cao chống vi khuẩn G+, cầu khuẩn G- và một số vi
khuẩn khác, nhưng bị hủy bởi β – lactamase và không bền với acid (ví
dụ: Penicillin G);
• Nhóm khơng bị hủy bởi β – lactamase, có tác động chống vi khuẩn G+
thấp hơn nhóm trên, khơng có tác động chống vi khuẩn G- (ví dụ:

Nafcillin);
• Nhóm tác động cao chống cả vi khuẩn G+ lẫn vi khuẩn G- nhưng bị hủy
bởi β – lactamase (ví dụ Ampicillin, Carbenicillin, Ticarcillin);
• Nhóm khơng bị hủy bởi dịch vị, thích hợp để uống (ví dụ: Penicillin V,
Cloxacillin, Amoxcillin).
Cephalosporins: nhân là 7-amino cephalosporanic acid gần giống với nhân
của penicillins. Cefotaxime, Cefoperazone, Moxalactam và Ceftizoxime có hoạt
phổ rất rộng, có hiệu quả rất tốt trong các trường hợp nhiễm khuẩn ở bệnh viện do
các vi khuẩn G-. Một số cephalosporins như Cefoxitin và Cefuroxime cũng hiệu
quả với các vi khuẩn kỵ khí và cả Neisseria gonorrhoeae sản xuất β – lactamase.
-

Aminoglycosides: streptomycin, gentamicin, kanamycin, neomycin…
Cơ chế tác động là ức chế tổng hợp protein, do thuốc gắn vào tiểu đơn vị 30S

của ribosome và ức chế nhiệm vụ của tiểu đơn vị này. Aminoglycosides được sử
dụng rộng rãi để điều trị những trường hợp do trực khuẩn đường ruột G-. Đây là
những kháng sinh hoạt phổ rộng, có cả tác động đối với mycobacterium.
-

Tetracyclines: tetracycline, oxytetracycline, chlotetracycline, doxycycline…


10

Cơ chế tác động: các tetracyclines gắn vào tiểu đơn vị 30S của ribosome, gây
ức chế quá trình tổng hợp protein. Tetracyclines là những thuốc có tác dụng ngưng
khuẩn, chúng ức chế sự phát triển của những vi khuẩn G+ và G- nhạy cảm, và là
thuốc chọn lọc để điều trị các nhiễm khuẩn do Rickettsia, Chlamydia và
Mycoplasma pneumoniae.

-

Macrolides và các thuốc lân cận: erythomycin, spiramycin, lincomycin,…
Hoạt phổ của các thuốc này có giới hạn, có thể so sánh với penicillin G, nghĩa

là chỉ tác dụng với cầu khuẩn G+, cầu khuẩn G-, trực khuẩn G+ và Haemophilus,
hồn tồn khơng có tác dụng với trực khuẩn đường ruột và Pseudomonas. Cơ chế
tác động: các kháng sinh này đều gắn vào tiểu đơn vị 50S cảu ribosome, ức chế tổng
hợp protein.
-

Polypeptides: bacitracin, polymycin…
Nhiều kháng sinh có cấu trúc polypeptides có khả năng diệt khuẩn, nhưng do

độc tính cao, nhất là đối với thận nên phần lớn không được sử dụng chữa bệnh. Một
số thuốc trong nhóm được dùng là: các Polymyxins (Polumixin B và Polymyxin E
(Colistin)), Bacitracin, Tyrothricin. Polymyxins có hoạt tính diệt khuẩn mạnh đối
với trực khuẩn G-, kể cả Pseudomonas đã kháng với các kháng sinh khác.
Bacitracin, Tyrothricin chỉ có tác dụng đối với vi khuẩn G+.
Cơ chế tác động: chúng gắn vào màng bào tương của vi khuẩn, gây rối loạn
quá trình thẩm thấu, các hợp chất bên trong thốt ra ngồi, làm vi khuẩn chết.
-

Chloramphenicol
Là thuốc có nguồn gốc từ nấm Streptomyces venezuelae. Ngay nay thuốc

được sản xuất trong cơng nghiệp bằng tổng hợp hóa học. Chloramphenicol là một
thuốc ngưng khuẩn. Cơ chế tác động: Chloramphenicol gắn vào tiểu đơn vị 50S của
ribosome, làm ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn.
-


Rifamycin


11

Hai kháng sinh của nhóm được dùng trong chữa bệnh là Rifamycin SV và
Rifampicin. Các Rifamycin ức chế sự tổng hợp ARN do phong bế các ARN
polymerase mà ADN phụ thuộc.
-

Một số nhóm khác: Vancomycin, Ristocetin, Novobiocin, Fusidic acid,
Nitrofurans, Quinolones… và một số thuốc chống lao, chống vi nấm, chống
virus.
Vancomycin và Ristocein chỉ tác động trên vi khuẩn G+, hiện nay được dùng

để chữa các nhiễm khuẩn nặng do tụ cầu, cầu khuẩn đường ruột. Chúng ức chế một
trong các giai đoạn của quá trình tổng hợp vách tế bào.
Novobiocin: có hoạt tính giới hạn đối với vi khuẩn G+, đặc biệt là với tụ cầu,
cịn liên cầu ít nhạy cảm. Novobiocin ức chế tổng hợp ADN và ARN.
Quinolones có nhiều loại: Nalidixic acid, Oxolinic acid, Norfloxacin,
Ofloxacin, Ciprofloxacin… Các quinolones thuộc thế hệ mới như Norfloxacin,
Ciprofloxacin,… được gọi là các flouroquinolones, là những thuốc có phạm vi cơng
hiệu rất rộng, được sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn toàn thân khác nhau.
Cơ chế tác động là ức chế sự tổng hợp ADN của vi khuẩn.
1.2.1.3. Cơ chế tác động của kháng sinh
Phân loại theo cơ chế tác động của kháng sinh, có thể chia làm 4 loại cơ chế:
-

Ức chế quá trình tổng hợp vách tế bào:

Khác với tế bào động vật, vi khuẩn có một lớp vỏ cứng bên ngồi gọi là vách

tế bào, có nhiệm vụ giữ hình dạng tế bào được nguyên vẹn trước áp lực thẩm thấu
cao ở bên trong tế bào. Áp lực nội bào ở vi khuẩn G+ lớn hơn ở vi khuẩn G- từ 3-5
lần. Khi sự tổng hợp vách tế bào bị ức chế do tác dụng kháng sinh, các vi khuẩn G+
biến thành dạng hình cầu khơng có vách (protoplast) và các vi khuẩn G- có vách
khơng hồn chỉnh (spheroplast). Những hình thức này làm tế bào dễ bị vỡ ở mơi
trường có trương lực bình thường.


12

Gồm các kháng sinh như: Penicillins, Cephalosporins, Bacitracin,
Vancomycin, Cyscloserine, …

Hình 1.1: Cơ chế tác dụng của kháng sinh
Tất cả các loại thuốc Penicillins và Cephalosporins đều là những chất ức chế
sự tổng hợp vách tế bào của vi khuẩn. Giai đoạn tác động đầu tiên của thuốc là gắn
vào các thụ thể PBPs (Penicillin-binding protein) của tế bào. Có khoảng 3-6 thụ thể
PBP, trong đó một số thụ thể là những enzyme transpeptidase. Sau khi gắn vào một
hay nhiều thụ thể thuốc sẽ phong bế transpeptidase, làm ngăn chặn việc tổng hợp
peptidoglycan, một thành phần quan trọng của vách tế bào. Cơ chế của việc phong
bế transpeptidase có lẽ do enzyme này gắn vào penicillins hoặc cephalosporins có
nhân cấu trúc tương tự với acyl-D-alanyl-D-alanyl, một phân tử mà enzyme bình
thường vẫn tác động, nên tác động của enzyme bị phong bế. Giai đoạn tiếp theo có
liên quan đến việc hoạt hóa các enzyme tự tiêu (autolytic enzymes) gây ra sự ly giải
của tế bào ở môi trường đẳng trương. Trong môi trường ưu trương những tế bào bị


13


biến đổi thành protoblast hay spheroblat chỉ được bao bọc bởi một màng tế bào nên
rất dễ vỡ.
Một số thuốc khác như Bacitracin, Vancomycin, Novobiocin ức chế giai đoạn
đầu của việc tổng hợp peptidoglycan. Bacitracin ngăn cản việc dephosphoryl hóa
phospholipid cần thiết cho tổng hợp chuỗi peptidoglycan. Vancomycin ngăn cản sự
di chuyển đường pentapeptide thành chuỗi đa phân tử bên ngoài màng tế bào. Do
việc tổng hợp ở giai đoạn đầu này xảy ra ở bên trong màng tế bào chất nên thuốc
phải được ngấm vào bên trong màng mới có tác dụng [29], [1], [46].
-

Ức chế chức năng màng tế bào:
Tế bào chất của tất cả tế bào sống đều được bao bọc bởi một màng tế bào

chất. Màng này được xem như là một hàng rào có khả năng thẩm thấu chọn lọc,
điều hòa sự trao đổi với mơi trường bên ngồi. Nếu sự tồn vẹn chức năng màng tế
bào bị phá vỡ thì những đại phân tử và những ion sẽ thoát khỏi tế bào làm tế bào
chết. Màng tế bào chất của vi khuẩn có cấu trúc khác với màng tế bào chất của động
vật và dễ dàng bị phân hủy bởi một số tác nhân. Tế bào động vật và tế bào vi khuẩn
đều có các yếu tố như protein, lipid, nhưng màng tế bào của vi khuẩn có cấu trúc
khác với màng tế bào của động vật là lipid của vi khuẩn là phospholipids.
Gồm các kháng sinh thuộc nhóm polypeptide (colistin, polymycin,…), chỉ tác
dụng lên vi khuẩn G(-). Kháng sinh này gắn kết trên các chất hóa học riêng biệt làm
xáo trộn chức năng thẩm thấu, làm cho các chất trong bào tương như Mg2+, K+, Ca2+
P

P

P


P

P

thốt ra ngồi [29], [1], [46].
-

Ức chế tổng hợp acid nucleic:
Gồm các kháng sinh như: Actinomycin, Novobiocin, Rifampin, Nalidixic

acid, Mitomycin, Sulfonamides, Trimethoprim, …
Actinomycin gắn vào ADN tạo nên một phức hợp, phức hợp này ức chế các
polymerase tổng hợp các ARN tương ứng, đặc biệt là mARN. Actinomycin cũng ức
chế việc sao chép ADN của virus. Mitomycin gắn vào 2 chuỗi ADN ngăn cản 2

P


14

chuỗi tách rời và như vậy ADN không được sao chép. Tuy nhiên Actinomycin và
Mitomycin đều ức chế tế bào vi khuẩn lẫn tế bào động vật nên ít được dùng trong
điều trị.
Nalidixic acid và Oxolinic ức chế sự tái tạo ADN do ức chế hoạt động của
enzyme ADN gyrase là enzyme nối các ADN trong quá trình tổng hợp và tạo thành
các vòng xoắn.
Rifampin ức chế sự tổng hợp ARN do ức chế ARN polymerase
Sulfonamides: là một nhóm phân tử có cấu trúc tương tự với acid para-aminobenzoic (PABA – là một chất biến dưỡng cần thiết, được dùng như là một tiền chất
để tổng hợp acid folic, cần thiết cho việc tạo ra các purin và pyrimidin, một giai
đoạn quan trọng để tổng hợp acid nucleic). Các sulfonamide có tác dụng cạnh tranh

vị trí hoạt động với PABA, tạo ra những chất tương tự acid folic nhưng không có
chức năng dẫn đến việc cản trở sự phát triển của vi khuẩn [29], [1], [46].
-

Ức chế sự tổng hợp protein
Gồm

các

loại

kháng

sinh

như:

Chloramphenicol,

Erythromycins,

Lincomycins, Tetracyclines, Aminoglycosides, …

Hình 1.2: Vị trí tác dụng của kháng sinh ức chế tổng hợp protein


15

(1). Ức chế tạo cầu peptid (Cloramphenicol)
(2). Ngăn cản chuyển động chuyển đoạn của ribosom theo mARN (Erythromycin)

(3). Ngăn cản sự gắn kết của tARN vào phức hợp ribosom mARN (Tetracyclin)
(4). Làm thay đổi hình dạng 30S mã hóa trên mARN nên đọc nhầm (Streptomycin)
Bảng 1.1. Các chất ức chế việc tổng hợp protein [29]
Tác nhân
Kháng khuẩn
Aminoglycoside

Tetracycline
Chloramhenicol
Lincosamide
Macrolide

Acid fusidic

Phản ứng tại đích bị ức chế

liên kết formylmethionyl-tARN khi tạo phức khởi đầu tiên
trên ribosome 70S (tiểu đơn vị 30S)

chuyển vị trí liên kết formylmethionyl-tARN từ chỗ nhận (A)
sang chỗ cho (P)

Liên kết aminoacyl-tARN mới tại chỗ nhận

tạo các liên kết peptid, xúc tác bởi peptidyl transferase

chuyển vị trí peptidyl-tARN

liên kết aminoacyl-tARN


tạo peptide, kéo dài chuỗi peptide


chuyển vị trí peptidyl-tARN (n) làm lộ ra mã cuối

Kết thúc và nhả chuỗi peptide

Aminoglycosid ức chế và diệt các vi sinh vật bằng cách cố định lên ribosome
70S (tiểu đơn vị 30S) và ngăn cản quá trình tổng hợp protein: giai đoạn đầu thuốc
gắn vào một loại protein là thụ thể chuyên biệt ở trên tiểu đơn vị 30S của ribosome
vi khuẩn. Giai đoạn thứ hai, thuốc phong bế hoạt tính của phức hợp đầu tiên của quá
trình thành lập chuỗi peptide. Giai đoạn thứ ba, thông tin mARN bị đọc sai ở vùng
nhận diện của ribosome, kết quả là một acid amin không phù hợp được đưa vào
chuỗi peptide, tạo một protein khơng có chức năng. Giai đoạn thứ tư, sự gắn của
thuốc làm vỡ các polysomes thành các monosomes khơng có khả năng tổng hợp
protein.


16

Tetracylin gắn vào phần tiểu đơn vị 30S, ngăn chặn các amino acids mới nối
vào chuỗi peptide mới thành lập.
Chloramphenicol gắn vào tiểu đơn vị 50S của ribosome ức chế enzyme
peptidyl transferase, ngăn chặn các amino acids mới gắn vào chuỗi peptid mới
thành lập.
Erythromycin gắn vào tiểu đơn vị 50S của ribosome và ngăn cản việc chuyển
vị trí trong quá trình tổng hợp protein.
Lincosamid gắn lên tiểu đơn vị 50S của ribosome và ngăn cản việc tạo ra các
peptid cần thiết cho việc tổng hợp protein [29], [1], [46].
1.2.2. Sự đề kháng của vi khuẩn với kháng sinh

Sự xuất hiện của kháng sinh cho phép giải quyết việc điều trị những bệnh
nhiễm khuẩn. Nhưng hiện tượng đề kháng kháng sinh đã tăng mạnh và sau đó, vấn
đề kháng thuốc đã được quan tâm ở quy mơ tồn cầu.
Kháng kháng sinh: kháng sinh phải đủ để tác động trên đích mới có hiệu quả.
Muốn vậy, kháng sinh phải qua được màng (bằng kênh porin), khơng bị bơm ngược
ra và phải thốt được các men phá hủy hay biến đổi kháng sinh. Bất cứ một thay đổi
nào trên các yếu tố trên đều dẫn đến kháng kháng sinh [13].
1.2.2.1. Hình thức đề kháng kháng sinh
Đề kháng kháng sinh có thể chia làm hai loại: đề kháng tự nhiên và đề kháng
thu được.
Đề kháng tự nhiên:
Đề kháng tự nhiên là tình trạng giống hoặc lồi vi khuẩn nào đó khơng nhạy
cảm với tác nhân diệt khuẩn (kháng sinh). Điều này có thể do vi khuẩn thiếu cấu
trúc đích cho tác động của kháng sinh. Chẳng hạn, vi khuẩn khơng có thành tế bào
như Mycoplasma thì đề kháng tự nhiên với kháng sinh nhóm β-lactam. Ngồi ra, đề
kháng tự nhiên cịn có thể do thành tế bào không cho kháng sinh thấm qua. Vi


×