Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

vấn đề bình đẳng giới trong giáo dục ở bà rịa vũng tàu thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vũ Thị Hương Thu

VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG
GIÁO DỤC Ở BÀ RỊA-VŨNG TÀU
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vũ Thị Hương Thu

VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG
GIÁO DỤC Ở BÀ RỊA-VŨNG TÀU
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành
Mã số

: Địa lý học
: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


1

Bản luận văn này là một phần kết quả quan trọng của quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất đến:
- Quý Thầy, Cô phụ trách các môn học; Quý Thầy, Cô Khoa Địa lý Trường Đại học
Sư phạm TP.HCM đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và
nghiên cứu.
- Cô TS. Nguyễn Thị Bích Hà đã hết lòng giúp đỡ, động viên, hướng dẫn tận tình
để tôi có thể hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình.
- Thầy PGS.TS Nguyễn Kim Hồng đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
- Ban Giám Hiệu nhà trường, Phòng Sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
học viên trong việc học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
- Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Cục Thống kê, Sở Giáo dục tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu, Ban Quản lý Thư viện trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh,
trường THPT Hắc Dịch – nơi tôi công tác đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi
học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin gửi những lời tri ân tới gia đình và bạn bè, những người đã
luôn ủng hộ, tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành đề tài của
mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hương Thu



2

MỤC LỤC
...................................................................................... 1
MỤC LỤC .............................................................................................................. 2
T
2

T
2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 5
T
2

T
2

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 6
T
2

T
2

1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 6
T
2


T
2

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ......................................................................................... 7
T
2

T
2

3. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn đề tài ........................................................................ 8
T
2

T
2

4. Phạm vi và giới hạn của đề tài ................................................................................. 8
T
2

T
2

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 9
T
2

T
2


6. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................. 11
T
2

T
2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN THẾ GIỚI VÀ
Ở VIỆT NAM....................................................................................................... 12
T
2

T
2

1.1. Một số khái niệm về bình đẳng giới ................................................................... 12
T
2

T
2

1.1.1. Giới .............................................................................................................. 12
T
2

T
2


1.1.2. Bình đẳng giới ............................................................................................. 14
T
2

T
2

1.1.3.Định kiến giới ............................................................................................... 16
T
2

T
2

1.2. Phương pháp tính toán các chỉ số bình đẳng giới ............................................... 17
T
2

T
2

1.2.1 Chỉ số HDI .................................................................................................... 17
T
2

T
2

1.2.1.1. Chỉ số thu nhập hay chỉ số GDP .......................................................... 19
T

2

T
2

1.2.1.2. Chỉ số tuổi thọ ...................................................................................... 20
T
2

T
2

1.2.1.3. Chỉ số giáo dục..................................................................................... 21
T
2

T
2

1.2.2. Các chỉ số về bình đẳng giới ....................................................................... 26
T
2

T
2

1.2.2.1. Chỉ số phát triển giới (Gender Development Index - GDI): ................ 26
T
2


T
2

1.2.2.2. Các chỉ số về bình đẳng giới trong giáo dục ........................................ 28
T
2

T
2

1.3. Một số vấn đề về bình đẳng giới trên thế giới và ở Việt Nam ........................... 33
T
2

T
2

1.3.1. Trên thế giới ................................................................................................ 33
T
2

T
2

1.3.2. Ở Việt Nam.................................................................................................. 36
T
2

T
2



3

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LĨNH VỰC GIÁO
DỤC Ở BÀ RỊA – VŨNG TÀU NHÌN TỪ GÓC ĐỘ ĐỊA LÝ .......................... 45
T
2

T
2

2.1. Tổng quan về ngành giáo dục Bà Rịa-Vũng Tàu ............................................... 45
T
2

T
2

2.1.1. Vài nét về tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................................................. 45
T
2

T
2

2.1.1.1. Tự nhiên ............................................................................................... 45
T
2


T
2

2.1.1.2. Kinh tế - xã hội..................................................................................... 49
T
2

T
2

2.1.2. Đặc điểm ngành giáo dục ............................................................................ 54
T
2

T
2

2.2. Vấn đề bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục ở Bà Rịa-Vũng Tàu .................. 57
T
2

T
2

2.2.1. Các dữ liệu cần thiết trong tính toán bình đẳng giới ................................... 57
T
2

T
2


2.2.2. Phương pháp tính chỉ số bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục ở Bà RịaVũng Tàu ............................................................................................................... 59
T
2

T
2

2.2.2.1. Chỉ số phân bổ công bằng trong giáo dục ............................................ 59
T
2

T
2

2.2.2.2. Tỉ lệ phầm trăm dân số từ 10 tuổi trở lên biết chữ............................... 60
T
2

T
2

2.2.2.3. Dân số từ 15 tuổi trở lên đã, đang và đã từng qua đào tạo nghề nghiệp
........................................................................................................................... 60
T
2

T
2


2.2.2.4. Dân số từ 5 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường ................................ 61
T
2

T
2

2.2.2.5. Chỉ số cân bằng giới (GPI) .................................................................. 61
T
2

T
2

2.2.3. Kết quả nghiên cứu vấn đề bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục ở Bà
Rịa-Vũng Tàu ........................................................................................................ 61
T
2

T
2

2.2.3.1. Các chỉ số bình đẳng giới về người học ............................................... 61
T
2

T
2

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC

BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIÁO DỤC.................................................. 83
T
2

T
2

Ở BÀ RỊA – VŨNG TÀU .................................................................................... 83
T
2

T
2

3.1. Định hướng: ........................................................................................................ 83
T
2

T
2

3.1.1. Định hướng chung ....................................................................................... 83
T
2

T
2

3.1.2. Định hướng cụ thể ....................................................................................... 85
T

2

T
2

3.2. Các giải pháp ...................................................................................................... 87
T
2

T
2

3.2.1. Các giải pháp trong ngành giáo dục ............................................................ 87
T
2

T
2

3.2.2. Các giải pháp trong lĩnh vực kinh tế ........................................................... 89
T
2

T
2

3.2.3. Các giải pháp trong lĩnh vực xã hội ............................................................ 94
T
2


T
2


4

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 98
T
2

T
2

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 100
T
2

T
2

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 103
T
2

T
2


5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BR – VT

: Bà Rịa – Vũng Tàu

CĐ&ĐH

: Cao đẳng và Đại học

CSGD

: Chỉ số giáo dục

GDI

: Chỉ số phát triển giới
(Gently Development Index)

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

GEI

: Chỉ số bình đẳng giới

GER

: Tỷ lệ nhập học thô


GPI

: Chỉ số cân bằng giới

HDI

: Chỉ số phát triển con người
(Human Development Index)

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH&ĐT

: Kế hoạch và Đầu tư

NXB

: Nhà xuất bản

ODA

: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

SCN

: Sơ cấp nghề

TCN


: Trung cấp nghề

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

THCN

: Trung học chuyên nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Chương trình phát triển Liên hiệp quốc


6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Khi nền kinh tế có những chuyển biến tích cực, chất lượng sống của con người
được nâng cao, cũng là lúc người ta quan tâm hơn đến các vấn đề xã hội, đặc biệt là
những vấn đề đảm bảo quyền tự do phát triển của con người. Trong các quyền ấy, có
quyền được bình đẳng với những người khác. Tuy nhiên, trong một xã hội còn đậm
chất phong kiến như nước ta, vấn đề bình đẳng giới là đáng quan tâm và lưu ý hơn cả.
Bất bình đẳng về giới là một hiện tượng có quá trình lâu dài, chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của các định kiến xã hội và khó lòng xóa bỏ trong thời gian ngắn. Vì vậy, để
có hướng giải quyết phù hợp, cần có những nghiên cứu cụ thể về nguyên nhân, biểu
hiện, phương pháp tính chỉ số bình đẳng giới cho từng lĩnh vực…nhằm mang lại cái
nhìn cụ thể về bình đẳng giới cũng như sự phân bố mức độ bình đẳng giới.
Giáo dục là một lĩnh vực có ảnh hưởng rất lớn đến các vấn đề kinh tế-xã hội
khác. Bình đẳng trong việc thụ hưởng các giá trị giáo dục sẽ góp phần cân bằng cán
cân giữa nam và nữ trong các quyền tự do phát triển năng lực bản thân, bình đẳng trong
thụ hưởng các điều kiện sống khác.
Sống và làm việc tại Bà Rịa-Vũng Tàu, cũng như những công dân khác, tôi
mong muốn trong khả năng của mình có thể góp phần làm cho tỉnh nhà ngày càng phát
triển về kinh tế và công bằng, văn minh về xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục.
Chính vì những lí do trên, tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “VẤN ĐỀ
BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIÁO DỤC Ở BÀ RỊA-VŨNG TÀU, THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”.


7

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu và tính toán các chỉ số về bình đẳng giới đã được đề cập đến trong
rất nhiều đề tài trong và ngoài nước. Đặc biệt là các tài liệu, báo cáo về giới như “ Đưa
vấn đề giới vào phát triển” của Ngân hàng Thế giới, các “Báo cáo phát triển con

người” của Liên Hợp Quốc xuất bản hàng năm, và các báo cáo của các tổ chức phi
chính phủ khác. Ở Việt Nam, chúng ta đã có Luật bình đẳng giới, được Quốc hội Nước
T
0

Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 21 tháng 11 năm
2006; trong đó có các điều khoản quy định rõ về phạm vi, đối tượng, mục tiêu…về
T
0

bình đẳng giới trong lĩnh vực của đời sống xã hội. Điều 14 của luật, nêu rõ những quy
định về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo.
Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu của các cơ quan thống kê cũng có đề cập
tới phương pháp tính chỉ số bình đẳng giới, chẳng hạn như tài liệu “Chỉ số phát triển
con người thành phố Hồ Chí Minh 1999-2004” của cục thống kê thành phố Hồ Chí
Minh, trong đó nêu cách tính chỉ số phát triển giới GDI. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào
tính toán cụ thể các chỉ số về giới theo từng cấp học, rồi từ các dữ liệu định tính thu
được, đưa ra các nhận định, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp cho vấn đề này.
Xét đến phạm vi lãnh thổ nghiên cứu: trong phạm vi lãnh thổ tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về bình đẳng giới trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Trong phạm vi đề tài luận văn thạc sĩ địa lý kinh tế-xã hội, lần đầu tiên chúng
tôi thực hiện việc đánh giá thực trạng bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu một cách có hệ thống trên quan điểm phát triển con người nhất là
trong bối cảnh công cuộc đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu đáng kể tạo
điều kiện cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đi đến thành công
trong thời gian sớm nhất. Việc phân tích và đánh giá thực trạng một cách khách quan
sẽ tạo điều kiện để vạch ra những phương hướng trong việc nâng cao bình đẳng giới



8

trong lĩnh vực giáo dục nói riêng và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội nói chung
của tỉnh và có những giải pháp khả dĩ khắc phục tình trạng bất bình đẳng về giới ở hiện
tại cũng như tương lai.

3. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Vận dụng các cơ sở lý luận về bình đẳng giới, đề tài tập trung phân tích hiện
trạng bình đẳng giới trong giáo dục ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trên cơ sở đó, đề xuất
định hướng và các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao bình đẳng giới trong giáo dục ở
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1.

Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận về bình đẳng giới trên thế giới và ở

Việt Nam.
2.

Phân tích thực trạng bình đẳng giới trong giáo dục ở tỉnh Bà Rịa – Vũng

3.

Đề xuất định hướng và các biện pháp phù hợp nhằm năng cao bình đẳng

Tàu.

về giới trong lĩnh vực giáo dục ở Bà Rịa – Vũng Tàu.


4. Phạm vi và giới hạn của đề tài
− Về mặt không gian: Đề tài được giới hạn trong lãnh thổ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
− Về mặt thời gian : Số liệu được lấy chủ yếu từ tổng điều tra dân số năm 1999 –
2009.


9

− Về mặt nội dung: Được giới hạn trong nghiên cứu về bình đẳng giới ở lĩnh vực
giáo dục.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm
− Quan điểm tổng hợp: Vấn đề bình đẳng giới có liên quan đến nhiều vấn đề kinh
tế-xã hội khác như: trình độ phát triển kinh tế, các chính sách xã hội, luật pháp… Bình
đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục có liên quan đến các lĩnh vực khác như: bình đẳng
giới trong kinh tế, khoa học công nghệ, y tế… Vì vậy, khi xem xét vấn đề này, cần phải
có cái nhìn tổng hợp mới có thể mang lại hiệu quả nghiên cứu cao.
− Quan điểm lịch sử -viễn cảnh: Quan điểm này được thể hiện ở khía cạnh thứ
nhất là chú ý tới vấn đề địa lý-lịch sử của sự thay đổi bình đẳng giới trong lĩnh vực
giáo dục của cả nước nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng và thứ hai là phân
tích quá trình phát triển giáo dục cũng như phát triển kinh tế-xã hội nói chung trong các
hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
− Quan điểm hệ thống: Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là một bộ phận trong toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam, đồng thời cũng bao gồm nhiều bộ phận nhỏ như các thành phố, thị xã,
huyện… Vì thế vấn đề bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục ở Bà Rịa-Vũng Tàu nằm
trong hệ thống lớn hơn là bình đẳng giới Việt Nam và cũng là một hệ thống nhỏ bao
gồm vấn đề bình đẳng giới ở các đơn vị hành chính nhỏ hơn. Cho nên, khi tìm hiểu vấn
đề này, cần thiết phải đặt nó trong mối tương quan giữa các bộ phận trong cùng hệ

thống và giữa các hệ thống với nhau nhằm có được những nhận định vừa khái quát lại
vừa chi tiết.
− Quan điểm phát triển: các quá trình kinh tế - xã hội bao giờ cũng có sự thay đổi,
phát triển theo thời gian. Vì vậy, khi nghiên cứu các vấn đề địa lí nói chung và kinh tế -


10

xã hội nói riêng, cần phải có quan điểm phát triển nhằm thấy được sự thay đổi và phát
triển đi lên của các hiện tượng kinh tế - xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
− Phương pháp thu thập, thống kê số liệu: Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi cố
gắng khai thác có hiệu quả các nguồn số liệu thống kê đã được công bố. Trong đó,
phần lớn sẽ là các số liệu thống kê từ cuộc tổng điều tra dân số trong hai năm 1999,
2009 của tổng cục thống kê và một số từ cục thống kê tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
− Phương pháp toán học: sử dụng phương pháp này trong việc tính toán các chỉ số
về giáo dục như: tỉ lệ học sinh nhập học các cấp theo giới từ nguồn dữ liệu thu thập
được, so sánh các các chỉ số giữa hai giới để đánh giá mức độ bình đẳng, xây dựng
hàm tương quan giữa các chỉ tiêu khác (thu nhập trung bình) với bình đẳng giới, dự
báo xu hướng trong tương lai…
− Phương pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá: Từ các nguồn dữ liệu đã được xử lí
thông qua các phương pháp phân tích, chúng tôi tiến hành tổng hợp các thông tin địa lí
theo các chủ đề: phạm vi lãnh thổ (huyện), theo các cấp học… Sau đó, tiến hành so
sánh, đánh giá các thông tin này nhằm đưa ra các nhận định cụ thể về vấn đề nghiên
cứu.
− Phương pháp xây dựng biểu đồ: để trực quan hóa các số liệu thống kê và các kết
quả nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phương pháp biểu đồ. Các biểu đồ được sử dụng sẽ
giúp ích trong việc biểu hiện, so sánh, phân tích dữ liệu.
− Phương pháp bản đồ và Hệ thông tin địa lí (GIS): sử dụng phương pháp này
trong việc vẽ bản đồ nhằm biểu hiện mức độ bình đẳng giới trong các cấp học, giữa các

huyện ở Bà Rịa-Vũng Tàu.


11

6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lí luận về bình đẳng giới trên thế giới và ở Việt Nam.
Chương 2: Phân tích bình đẳng giới trong giáo dục ở Bà Rịa-Vũng Tàu nhìn từ góc
độ địa lý.
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nhằm khắc phục tình trạng bất bình
đẳng về giới trong lĩnh vực giáo dục ở Bà Rịa-Vũng Tàu.


12

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm về bình đẳng giới
1.1.1. Giới
Giới tính: mô tả sự khác nhau về mặt sinh học giữa nam và nữ, sự khác nhau này là
phổ biến và được xác định ngay từ khi chúng ta sinh ra.
Giới: Giới là một thuật ngữ để chỉ vai trò xã hội, hành vi ứng xử xã hội và những kỳ
vọng liên quan đến nam và nữ. Phụ nữ và nam giới khác nhau về mặt sinh học, nhưng
mọi văn hóa đều lý giải và quy định chi tiết những khác biệt sinh học vốn có đó thành
một hệ thống những kỳ vọng xã hội về những hành vi và hoạt động được coi là thích
hợp và những quyền hạn, nguồn lực hay quyền lực mà họ có. Tuy những kỳ vọng trong
các xã hội khác nhau thì không giống nhau nhưng vẫn có những tương đồng nổi bật.
Thí dụ: hầu như tất cả các xã hội đều coi phụ nữ và các bé gái có vai trò chính yếu

trong việc chăm sóc trẻ em và con cái, còn nghĩa vụ quân sự hay tham gia quốc phòng
là việc của nam giới.
Giống như màu da, chủng tộc và đẳng cấp, giới là một phạm trù xã hội có vai trò
quyết định chủ yếu đến cơ hội cuộc sống của con người, xác định vai trò của họ trong
xã hội và trong nền kinh tế. Trong khi một vài xã hội không có sự phân biệt về màu da
hay chủng tộc thì tất cả các xã hội lại đều có sự không tương xứng về giới- khác biệt và
thiên lệch - ở các mức độ khác nhau.
Khái niệm về giới rất quan trọng bởi nó giúp chúng ta tiến hành phân tích giới, hé
mở cho ta thấy sự lệ thuộc của phụ nữ được xã hội hình thành nên như thế nào. Và như


13

vậy thì sự lệ thuộc là có thể thay đổi được hay là chấm dứt. Vì điều này không phải
được định trước mang tính sinh học hay được ấn định như vậy suốt đời.
Những đặc trưng cơ bản của giới tính:
Bẩm sinh về phương diện sinh học, giới tính được quy định bởi hệ nhiễm sắc thể.
Sự khác biệt giữa đàn ông và đàn bà ở bộ phận sinh dục được hình thành ngay khi còn
trong bào thai. Đó là những đặc điểm được hình thành tự nhiên, không phụ thuộc vào ý
niệm của con người.
Đồng nhất. Mọi đàn ông cũng như mọi đàn bà trên khắp thế giới và ở mọi thế hệ
đều có cấu tạo giống nhau về mặt sinh học. Đàn bà có chức năng sinh sản như nhau, đó
là khả năng mang thai, sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ. Đàn ông cũng có chung
chức năng sinh sản, đó là việc cung cấp tinh trùng phục vụ cho việc thụ thai.
Không biến đổi. Đàn bà và đàn ông mang những chức năng sinh sản bẩm sinh
không thể đổi chỗ cho nhau. Những đặc điểm này không thay đổi theo thời gian và
không gian.
Những đặc trưng cơ bản của giới:
Do dạy và do học mà có. Những đặc trưng về giới là những đặc trưng xã hội được
hình thành trong quá trình dạy và học. Đứa trẻ phải học hỏi để trở thành con trai, con

gái. Từ khi sinh ra nó đã được đối xử và dạy dỗ tùy theo nó là trai hay gái. Đó là sự
khác biệt về trang phục, hành vi và cách thức ứng xử mà cha mạ, gia đình và nhà
trường trông chờ ở con trai và con gái, cũng như hướng dẫn cho trẻ em mỗi giới theo
những quan niệm cụ thể.
Đa dạng. Giới thể hiện các đặc trưng xã hội của phụ nữ và nam giới nên rất đa
dạng. nó phụ thuộc vào đặc điểm văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi nước.
Ngay trong một nước cũng có sự khác biệt đáng kể về vị trí và tiếng nói của phụ nữ và


14

nam giới ở mỗi khu vực, như thành thị, nông thôn hay thậm chí giữa các giai tầng xã
hội như trí thức, nông dân (Trần Thị Quế, Gendcen, 1999).
Luôn biến đổi. Vì phụ thuộc vào các đặc điểm xã hội nên tương quan giới luôn biến
đổi cùng với các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán…
Ví dụ, những dân tộc theo phụ hệ thường trọng nam khinh nữ, thích con trai hơn
con gái và ưu tiên cho con trai hơn con gái. Nhưng ngày nay tình hình đã biến đổi, sự
thay đổi này biểu hiện rõ nét ở vị thế và tiếng nói ngày càng được nâng cao của phụ nữ
trong gia đình, nhất là ở khu vực đô thị.
Có thể thay đổi được. Các quan niệm, hành vi, chuẩn mực xã hội hoàn toàn có thể
thay đổi được. Quan niệm phụ nữ phải làm các công việc nội trợ, bếp núc như một
‘thiên chức’ đang được nhìn nhận lại và ngày càng có nhiều nam giới tham gia làm
công việc nội trợ, chăm sóc con cái (Trần Thị Quế, Gendcen, 1999).

1.1.2. Bình đẳng giới
Bình đẳng giới: là việc nam và nữ có vị trí và vai trò ngang nhau, được tạo điều
kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia
đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
Bình đẳng giới là sự coi trọng ngang bằng của xã hội đối với những điểm tương
đồng và điểm khác biệt giữa nam và nữ cũng như những vai trò mà mỗi giới nắm giữ

trong xã hội. Điều này dựa trên nền tảng nam và nữ là các đối tác đầy đủ trong mỗi gia
đình, cộng đồng và trong xã hội.
Công bằng giới: là quá trình mang lại sự công bằng cho nam và nữ. Để đảm bảo
tính công bằng, cần phải tiến hành các biện pháp để bù đắp lại những thiết thòi mang
tính lịch sử và xã hội làm cản trở nam và nữ hoạt động trên cùng sân chơi. Công bằng


15

chỉ là phương tiện thực hiện. Bình đẳng và các tác động mang tính công bằng mới là
kết quả cuối cùng.
Người ta thường lấy sự khác biệt về giới tính để giải thích sự khác biệt về giới. Các
quan niệm rập khuôn và thói quen tư duy làm cho những điều được xã hội chấp nhận
đồng thời được coi là thước đo hành vi, là chuẩn mực đánh giá phẩm chất mỗi giới. ví
dụ, phụ nữ sinh con nên phải là người chăm sóc gia đình, nam giới có sức vóc nên phải
là người kiếm sống nuôi gia đình. Làm ngược lại điều này, cả phụ nữ và nam giới có
thể bị coi là không bình thường và thường chịu sự chê trách của dư luận. Trong khi đó,
cuộc sống đã thay đổi và trở nên đa dạng hơn nhiều so với bối cảnh nảy sinh những
quan niệm rập khuôn về về vai trò giới. Chính điều này đã duy trì và thậm chí làm tăng
thêm khoảng cách giữa nhận thức và thực tiễn, góp phần khoét sâu các mâu thuẫn giữa
các chuẩn mực dựa trên đặc điểm giới tính và yêu cầu thực tế về vị trí xã hội của phụ
nữ và nam giới.
Các vai trò giới
Vai trò giới là những công việc và hoạt động cụ thể mà phụ nữ và nam giới thực tế
đang làm. Thông thường đây cũng là những công việc mà xã hội trông chờ ở mỗi cá
nhân với tư cách là đàn ông hay đàn bà.
Phân loại vai trò giới:
Trên thực tế, phụ nữ thường làm ba nhóm công việc sau:
Lao động kiếm sống: làm việc tại công sở, nhà máy, lao động sản xuất trên đồng
ruộng…

Lao động nuôi dưỡng: nội trợ gia đình và chăm sóc người già, trẻ em…
Công việc cộng đồng: dọn vệ sinh ngõ xóm, đường phố (Caroline.O.N.Moser,
1996).
Nam giới chủ yếu làm hai nhóm công việc sau:


16

Lao động kiếm sống
Công việc cộng đồng: họp xóm, thôn; dự các đám hiếu hỉ…
Một số đặc trưng của vai trò giới
Từ các công việc mà nam và nữ thực hiện, có thể đề cập đến ba vai trò là vai trò sản
xuất, vai trò tái sản xuất và và vai trò cộng đồng. Việc thực hiện các vai trò này là khác
nhau giữa phụ nữ và nam giới.
Phụ nữ thường thực hiện cùng lúc nhiều vai trò trong khi nam giới thường tập trung
chủ yếu vào vai trò sản xuất.
Phụ nữ thường là người làm phần lớn các công việc tái sản xuất, họ cũng làm nhiều
loại công việc cộng đồng.
Phụ nữ và nam giới ngay cả khi cùng làm một loại công việc thì vẫn có thể thực
hiện theo các cách khác nhau. Nam giới thường là người lãnh đạo và ra quyết định, phụ
nữ là người thừa hành công việc.
Các vai trò do phụ nữ thực hiện thường gắn bó với nhau.
Khoảng cách giới: là khái niệm dùng để chỉ sự chênh lệch, sự khác biệt về mặt xã
hội có thể lượng hóa được giữa nữ và nam. Khoảng cách giới có thể trở thành bất bình
đẳng giới trong những điều kiện nhất định. Do đó, có thể đưa ra định nghĩa như sau:
Khoảng cách giới nào gây phương hại tới quyền và lợi ích của nữ hay nam thì gọi là
bất bình đẳng giới. Trên thực tế, phần lớn các bất bình đẳng giới đều là những khoảng
cách giới gây phương hại đến quyền và lợi ích của phụ nữ.

1.1.3.Định kiến giới

Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị
trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.


17

Định kiến giới có tác động làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cá nhân và quan
niệm của những người xung quanh. Những đặc điểm liên quan đến nam giới và nữ giới
thường được dập khuôn và mang tính cố định, được lặp đi lặp lại qua các thế hệ, do đó
nam giới và phụ nữ không có sự lựa chọn nào khác. Như vậy, định kiến giới là yếu tố
làm hạn chế sự nhận thức đầy đủ và khách quan về năng lực của nữ giới. Khi quan
niệm định kiến giới được phổ cập trong xã hội thì người ta thường coi đó là khuôn mẫu
và phẩm chất chung của nữ giới và lấy đó làm cơ sở để đánh giá và phân biệt giữa nam
và nữ trong cuộc sống.
Định kiến giới còn rất phổ biến trong xã hội chúng ta vì chúng đã ăn sâu, bắt rễ
trong nhận thức của nhiều người trong xã hội và trở thành lực cản trong quá trình thực
hiện các chế độ, chính sách, chương trình, kế hoạch trên mọi lĩnh vực. Định kiến giới
có tác động về vị trí, thái độ và những hoạt động của nam và nữ, đặc biệt là hạn chế
những mong muốn, dự định phát triển cá nhân và cả việc đón nhận những cơ hội và
điều kiện phát triển, đặc biệt là đối với nữ giới.
Vì vậy, để thay đổi nhận thức, xóa bỏ định kiến về giới phải có sự tham gia của
toàn xã hội, hướng vào việc tạo cơ hội, điều kiện phát triển bình đẳng cho cả nam và
nữ. Trong chính sách và kế hoạch phát triển xã hội trên mọi lĩnh vực cần phải có sự
bình đẳng giữa nam, nữ và xóa bỏ tác động của định kiến giới.

1.2. Phương pháp tính toán các chỉ số bình đẳng giới
1.2.1 Chỉ số HDI
Chỉ số HDI là thước đo tổng hợp về sự phát triển của con người. Nó có thành tựu
trung bình của một quốc gia trên 3 phương diện của sự phát triển con người:
- Một cuộc sống dài lâu và khỏe mạnh, được đo bằng tuổi thọ trung bình tính từ lúc

sinh.


18

- Kiến thức, được đo bằng tỷ lệ người lớn từ 15 – 55 tuổi biết chữ (với quyền số
2/3) và tỷ lệ nhập học các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học (với quyền số
1/3).
- Một mức sống tử tế, được đo bằng GDP thực tế đầu người theo phương pháp sức
mua tương đương (PPP USD).
Để tính chỉ tiêu HDI, trước hết phải tính chỉ số của từng phần nêu trên là chỉ số tuổi
thọ, chỉ số giáo dục và chỉ số GDP. Các giá trị biên (giá trị tối đa và giá trị tối thiểu)
được tổ chức UNDP thống nhất chọn cho từng chỉ số:
Giá trị thực - giá trị tối thiểu
Chỉ số thước đo =
Giá trị tối đa – giá trị tối thiểu
Bảng 1.1. Các giá trị biên để tính chỉ số HDI
Chỉ tiêu

Giá trị tối đa

Gía trị tối thiểu

Tuổi thọ (năm)

85

25

Tỉ lệ người lớn biết chữ (%)


100

0

Tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục (%)

100

0

GDP thực tế đầu người (PPP USD)

40000

100


19

Chỉ số tuổi thọ + Chỉ số giáo dục + Chỉ số GDP
Chỉ số HDI =
3

1.2.1.1. Chỉ số thu nhập hay chỉ số GDP
Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product – GDP) là giá trị hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong khoảng thời gian một năm. Thuật
ngữ “hàng hóa và dịch vụ cuối cùng” được hiểu theo nghĩa không tính giá trị hàng hóa
và dịch vụ sử dụng ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Khi so sánh các số liệu thống kê kinh tế giữa các nước, các số liệu trước hết phải

được chuyển về cùng một đơn vị tiền tệ. Để so sánh mức độ GDP thực tế tính trên đầu
người giữa các nước trước hết GDP thực tế của các nước phải được tính theo tỷ giá
trao đổi theo sức mua tương đương (Purchasing Pwer Parity - PPP). Phương pháp
chuyển đổi GDP thực tế của các nước theo tỷ giá PPP loại trừ được sự khác biệt về
mức giá giữa các nước. Qua đó cho phép so sánh các giá trị thực tế về thu nhập giữa
các nước.
Chỉ số thu nhập hay chỉ số GDP được tính bằng chỉ tiêu GDP thực tế bình quân đầu
người theo sức mua tương đương. Trong chỉ số HDI, thu nhập đóng vai trò là đại diện
cho mọi thước đo khác về sự phát triển con người chưa được phản ánh các thước đo về
tuổi thọ hay kiến thức. Thu nhập được điều chỉnh vì để đạt được một mức độ đáng kể
về sự phát triển con người không nhất thiết cần tới một khoảng thu nhập vô hạn. Do đó
sẽ dùng hàm logarit để điều chỉnh khi tính chỉ số thu nhập.


20

log (GDP thực tế bình quân/ người - log (100)
Chỉ số GDP thực tế

=

đầu người

log (40.000) - log (100)

1.2.1.2. Chỉ số tuổi thọ
Tuổi thọ trung bình của dân số là số năm trung bình mà một đứa trẻ khi sinh ra có
thể sống được nếu như trong cuộc đời của mình, đứa trẻ đó có mức độ chết (nguy cơ
chết) theo độ tuổi giống như mức độ chết theo độ tuổi (tỷ suất đặc trưng theo tuổi) của
thời kỳ lập bảng sống.

Bảng sống là một biểu thống kê bao gồm những chỉ tiêu mô tả một cách hoàn thiện
nhất mức độ chết của dân số. Nhờ bảng sống ta có thể mô tả “trật tự chết” của một tập
hợp dân số trong suốt cuộc đời kể từ khi sinh ra.
Tuổi thọ trung bình của dân số là một trong những chỉ tiêu cơ bản của bảng sống,
được tính bằng cách lấy tổng số năm mà toàn bộ thế hệ sống được (tổng số năm người
sống T 0 ) chia cho tổng số sinh ban đầu của thế hệ đó ( I 0 ).
R

R

R

R

Chỉ số tuổi thọ trung bình đo thành tựu tương đối về tuổi thọ bình quân tính từ lúc
sinh của một quốc gia hay địa phương. Công thức tính chỉ số tuổi thọ bình quân như
sau:

Tuổi thọ bình quân của quốc gia/địa phương - 25
Chỉ số tuổi thọ bình quân =
85 - 25


21

1.2.1.3. Chỉ số giáo dục
Chỉ số giáo dục (CSGD) là một loại thước đo thành tựu của một nước, một địa
phương trên 2 yếu tố: một là tỷ lệ người lớn biết chữ (a); hai là tỷ lệ nhập học các cấp
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và đại học (b).
(a) Tỷ lệ người lớn biết chữ được hiểu là tỷ lệ % người từ 15 đến 55 tuổi được

công nhận thoát nạn mù chữ. Nhằm có dữ liệu để phân tích tình trạng biết chữ của
người lớn, người ta cố gắng không những chỉ xác định tỷ lệ trên theo từng địa phương
(tỉnh thành, quận, huyện, vùng thành thị, vùng nông thôn) mà còn theo giới tính, theo
dân tộc, theo từng độ tuổi(15-19, 20-24, 25-29,.v.v…), theo tôn giáo, theo nhóm
nghề…Cơ sở dữ liệu tốt nhất để đưa vào phân tích là số liệu Tổng Điều tra dân số được
tiến hành 10 năm 1 lần vào ngày 1 tháng 4 năm cuối cùng mỗi thập kỷ. Trong các năm
còn lại, số liệu của điều tra mẫu suy rộng để đảm bảo độ chính xác cao hơn số liệu báo
cáo về người mù chữ của các phường, xã.
Vậy để tính tỉ lệ người lớn biết chữ ta cần phải làm như sau:
- Tính giá trị thực người lớn biết chữ
Giá trị thực người lớn biết chữ = Số người trong độ tuổi 15-55 tuổi biết chữ / Tổng
số người trong độ 15-55 tuổi
- Tính tỉ lệ người lớn biết chữ
Tỉ lệ người lớn biết chữ (a) = (Giá trị thực người lớn biết chữ – Giá trị tối thiểu
người lớn biết chữ)/ (Giá trị tối đa người lớn biết chữ – Giá trị tối thiểu người lớn biết
chữ)
Trong đó: Giá trị tối thiểu người lớn biết chữ = 0 %
Giá trị tối đa người lớn biết chữ = 100%


22

Tỉ lệ người lớn biết chữ (a)= (Giá trị thực người lớn biết chữ - 0)/ (100 – 0)
(b) Trong điều kiện thực tế ở Việt Nam, do những khó khăn trong vấn đề điều
tra trong phạm vi từng địa phương nên tỷ lệ nhập học của các cấp chỉ tính tỷ lệ % đi
học của 3 cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trong dân cư từ 6 đến 17
tuổi, không tính tỷ lệ học đại học. Do cách tính này nên tỷ lệ nhập học các cấp của Việt
Nam tính được khá cao.
Tỷ lệ nhập học hay tỷ lệ huy động đi học cũng có 2 khái niệm:
-Tỷ lệ đi học thô hay tỷ lệ đi học chung cấp học X, là tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ

em đang học cấp học X so với tổng số trẻ em trong độ tổi cấp học X. Như vậy cứ đi
học thì tính là đã được huy động vào trường học, dù học trễ tuổi. Ví dụ người 13 tuổi
còn học ở tiểu học, 17 tuổi còn họ trung học cơ sở, 20 tuổi còn học trung học phổ thông
vẫn cứ được tính.
-Tỷ lệ đi học ròng (tỷ lệ huy động tinh) hay tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp học X, là
tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em trong độ tuổi cấp học X đang học cấp học X so với tổng
số trẻ em trong độ tuổi cấp học X. Nghĩa là nếu điều tra thống kê diễn ra trong quý 4
của năm thì 6 tuổi đã phải vào lớp 1 và 10 tuổi phải đang học lớp 5, 11 tuổi phải đang
học lớp 6 còn 14 tuổi phải đang học lớp 9, 15 tuổi phải đang học lớp 10 và 17 tuổi phải
đang học lớp 12. Còn nếu điều tra vào quý 1, 2 và 3 trong năm thì trẻ 7 tuổi đang học
lớp 1, trẻ 8 tuổi đang học lớp 2,…,trẻ 12 tuổi đang học lớp 6, trẻ 16 tuổi đang học lớp
9, trẻ 18 tuổi đang học lớp 12 là học đúng tuổi. Trường hợp đi học trễ tuổi phải được
loại ra.
Tính theo tỷ lệ đi học ròng khiến tỷ lệ huy động vào từng cấp xuống thấp do nhiều
học sinh đã bị ở lại lớp hoặc đi học trễ so với độ tuổi quy định cho mỗi cấp.


23

Cần lưu ý là học sinh và nhất là sinh viên chuyển vùng để học là tất yếu nên khi
thống kê số lượng huy động để tính tỷ lệ, sẽ có những địa phương bị “thiệt” và những
địa phương được “lợi”. Địa phương nào có học sinh chuyển đi qua địa phương khác
học sẽ có tỷ lệ huy động xuống thấp, trong khi địa phương nhận về thì có tỷ lệ huy
động cao giả tạo. Tình trạng này có thể dược khắc phục nếu ngành giáo dục quản lí
được các dữ liệu về học sinh và sinh viên trên mạng máy tính. Khi đó, hoàn toàn có thể
thống kê chính xác số trẻ em được huy động đi học theo hộ khẩu thường trú nên không
có tình trạng thiệt và lợi của từng địa phương nữa. Trong khi chưa nối mạng được thì
điều tra mẫu rồi suy rộng ra cho hình ảnh chính xác hơn là dựa vào báo cáo của từng
Phòng Giáo Dục – Đào Tạo, vì cách tính này thống kê tất cả học sinh đang học trong
trường của quận, huyện mà không loại ra các học sinh nơi khác chuyển đến.

Điều đáng lưu ý nữa là cách xác định dân số từng độ tuổi. Trên phạm vi toàn quốc,
10 năm 1 lần mới có dịp Tổng điều tra dân số, còn lại thì trong những năm khác, việc
xác định dân số là một việc không dễ dàng và sai số có thể lớn khiến cho tỷ lệ huy
động được tính bị sai lệch (thường là tỷ lệ được nâng cao lên). Điều này khiến cho việc
xác định chỉ số (b) kém tin cậy.
Vậy để tính tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục tiểu học, THCS, THPT ta cần làm
như sau:
Bước 1: Tính tỉ lệ nhập học cấp tiểu học (x)
+ Tính giá trị thực nhập học cấp tiểu học
Giá trị thực nhập học cấp tiểu học = Số người trong độ tuổi 6-10 tuổi đang học tiểu
học / Tổng số người trong độ tuổi 6-10 tuổi
+ Tính tỉ lệ nhập học cấp tiểu học


×