Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học chương “cơ học chất lưu” vật lý 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.89 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH



Nguyễn Đắc Ngọc Thảo

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY
HỌC CHƯƠNG “CƠ HỌC CHẤT LƯU” VẬT LÝ 10 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Đắc Ngọc Thảo

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY
HỌC CHƯƠNG “CƠ HỌC CHẤT LƯU” VẬT LÝ 10 NÂNG CAO

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ
MÃ SỐ: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN GIA ANH VŨ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên
các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đắc Ngọc Thảo


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của nhà trường, sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, tôi đã hoàn
thành luận văn này.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến thầy Phan Gia Anh vũ, người trực tiếp
hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn thầy thầy Tô Lâm Viễn Khoa - giáo viên chủ nhiệm lớp 10A5
trường THPT Gia Định, học sinh các lớp 10A5 trường THPT Gia Định, 10C12, 10C4
trường THPT Gò Vấp, các thầy cô tổ Lý trường THPT Gò Vấp cùng các bạn lớp cao học
K20 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian làm luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trong khoa đã tạo điều
kiện tốt cho tôi học tập, làm việc và nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn cha mẹ, là những người sinh thành, dưỡng dục tôi nên người.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những lời góp ý chân thành.

Thành phố Hồ Chí Minh, 01-09-2011
Người thực hiện luận văn


Nguyễn Đắc Ngọc Thảo


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 3
MỤC LỤC ................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................... 8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................. 9
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 10
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 10
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 11
3. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan ........................................................ 12
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 13
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 13
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 13
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 13
8. Những đóng góp của đề tài...................................................................................... 14

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
DỰ ÁN ....................................................................................................... 15
1.1. Cơ sở lí luận của các mô hình dạy học tích cực – dạy học hướng vào người học
..................................................................................................................................... 15
1.1.1. Mục tiêu giáo dục trong thời đại mới .................................................................................. 15
1.1.2. Các lý thuyết về dạy học tích cực – dạy học hướng vào người học .................................... 16
1.1.3. Một số phương pháp dạy học hướng vào người học ........................................................... 26

1.2. Dạy học dự án ....................................................................................................... 29

1.2.1. Khái quát về dạy học dự án ................................................................................................. 29
1.2.2. Các đặc trưng của dạy học dự án......................................................................................... 30
1.2.3. Các loại dự án ...................................................................................................................... 32


1.2.4. Bộ câu hỏi định hướng ........................................................................................................ 33
1.2.5. Các giai đoạn thực hiện dạy học dự án ............................................................................... 33
1.2.6. Các loại sản phẩm và thực hiện nhiệm vụ ........................................................................... 41
1.2.7. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án ....................................................... 42
1.2.8. So sánh phương pháp dạy học dự án với các phương pháp khác (PPDH truyền thống,
PPDH điều tra, PPDH dựa trên vấn đề, PPDH dự án) ................................................................. 45
1.2.9. Đánh giá dự án .................................................................................................................... 48
1.2.10. Ưu nhược điểm của dạy học dự án .................................................................................... 52
1.2.11. Dạy học dự án trong nhà trường hiện nay ......................................................................... 52

1.3. Kết luận chương 1 ................................................................................................ 53

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CƠ HỌC CHẤT
LƯU” CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10 NÂNG CAO THEO PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN ....................................................................... 55
2.1. Phân tích kiến thức chương “Cơ học chất lưu” .................................................... 55
2.1.1. Vị trí của chương ................................................................................................................. 55
2.1.2. Phân tích kiến thức của chương “Cơ học chất lưu” ............................................................ 55
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy chương “Cơ học chất lưu” ...................................... 62

2.2. Xây dựng tiến trình dạy học chương “Cơ học chất lưu” theo phương pháp dạy
học dự án ..................................................................................................................... 63
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị ............................................................................................................... 63
2.2.2. Giai đoạn thực hiện dạy học dự án ...................................................................................... 67


2.3. Kiểm tra đánh giá kết quả trong phương pháp dạy học dự án ............................. 76
2.3.1. Đánh giá mức độ nắm kiến thức ......................................................................................... 77
2.3.2. Đánh giá tính tích cực, chủ động và tinh thần hợp tác của học sinh trong hoạt động nhóm
...................................................................................................................................................... 78
2.3.3. Đánh giá chất lượng sản phẩm của dự án ............................................................................ 79

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................... 81
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 81
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 81
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 81
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ....................................................................................................... 81


3.3.2. Các bước tiến hành thực nghiệm ......................................................................................... 81

3.4. Diễn biến quá trình thực nghiệm .......................................................................... 82
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................. 117
3.5.1. Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm............................................................... 117
3.5.2. Xử lý kết quả học tập ........................................................................................................ 118
3.5.3 Kiểm định giả thuyết thống kê ........................................................................................... 121
3.5.4 Kết quả thực nghiệm lớp 10A5 .......................................................................................... 123

3.6. Đánh giá quá trình thực nghiệm ......................................................................... 125
3.6.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ................................ 125
3.6.2. Những nhận xét rút ra từ quá trình thực nghiệm ............................................................... 126

KẾT LUẬN ............................................................................................. 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 130
PHỤ LỤC ................................................................................................ 133



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

DHDA

Dạy học dự án

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học


PPDHDA

Phương pháp dạy học dự án

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

THPT

Trung học phổ thông

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Phân loại tư duy của Bloom trong hai lĩnh vực nhận thức và thái độ .............. 20
Hình 1.2: Phân loại tư duy của Bloom trong lĩnh vực nhận thức trước đây và hiện nay . 21
Hình 1.3: Ba bước học tập theo dự án ............................................................................... 34
Hình 1.4: Triển khai bài học thành dự án .......................................................................... 35
Hình 1.5: Thành quả học tập của học sinh ........................................................................ 42
Hình 2.1: Dụng cụ đo áp suất tĩnh và áp suất toàn phần của một dòng chảy .................. 58
Hình 2.2: Sơ đồ ống Venturi ............................................................................................. 58
Hình 2.3: Ống Pi tô ........................................................................................................... 59

Hình 2.4: Nguyên tắc cấu tạo của bộ chế hòa khí ............................................................. 59
Hình 2.5: Động mạch bình thường và động mạch bị hẹp ................................................. 62
Hình 3.1: Đồ thị phân bố tần suất của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ....................... 84
Hình 3.2: Đồ thị phân phối tần suất của hai nhóm .......................................................... 119
Hình 3.3: Đồ thị phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm ............................................. 120
Hình 3.4: Đồ thị phân phối tần suất của lớp 10A5 .......................................................... 123
Hình 3.5: Đồ thị phân phối tần suất tích lũy lớp 10A5 ................................................... 124


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Bảng phân phối tần suất .................................................................................... 84
Bảng 3.2: Bảng thống kê điểm số (x i ) các bài kiểm tra .................................................. 119
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất .................................................................................. 119
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần suất tích lũy kết quả học tập ........................................... 120
Bảng 3.5: Các tham số đặc trưng và đánh giá ................................................................. 121
Bảng 3.6: Bảng thống kê điểm số (x i ) các bài kiểm tra của lớp 10A5 ........................... 123
Bảng 3.7: Bảng phân phối tần suất của lớp 10A5 ........................................................... 123
Bảng 3.8: Bảng phân phối tần suất tích lũy kết quả học tập lớp 10A5 ........................... 123
Bảng 3.9: Các tham số đặc trưng và đánh giá lớp 10A5 ................................................. 125


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ sau khi thống nhất đất nước và đặc biệt là trong hơn 20 năm trở lại đây, giáo dục
nước ta đã có sự thay đổi về căn bản và có những chuyển biến mạnh mẽ cả về chất và về
lượng. Tuy nhiên, so với với các nước khác trên thế giới, nền giáo dục của chúng ta đang đi
sau rất nhiều năm. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục cố gắng và đổi mới mọi mặt mà
phải kế đến trước tiên là đổi mới phương pháp giáo dục. Nhằm đáp ứng yêu cầu của mục
tiêu và nội dung giáo dục trong thời đại mới, đổi mới phương pháp giáo dục đã được xác

định trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước.
Điều 24.2 Luật Giáo dục quy định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Có thể
nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động.
Tuy nhiên, qua thực tế dạy học, chúng tôi nhận thấy, với cách dạy truyền thống như
hiện nay, học sinh không những không tích cực, chủ động, sáng tạo mà thậm chí không
hứng thú với việc học. Vậy, vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để học sinh yêu thích môn Vật lý?
Làm thế nào để các em có thể chủ động, tự giác tham gia vào quá trình học tập, tự mình tìm
kiếm và thu nhận kiến thức?... Trong quá trình tìm hiểu và tham khảo các phương pháp giáo
dục, chúng tôi nhận thấy các phương pháp dạy học tích cực phần nào đáp ứng được yêu cầu
của mình. Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước
để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động
của người học. Các phương pháp này hướng tới việc hoạt động hóa hoạt động nhận thức của
người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập
trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Nói cách khác, phương pháp dạy học tích
cực là các phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Trong số các phương pháp đó, chúng tôi nhận thấy phương pháp dạy học theo dự án
(hay dạy học dự án – PBL (Project Based Learning)) có khả năng đáp ứng được nhiều nhất
yêu cầu mà chúng tôi mong đợi. Với phương pháp này, học sinh không những thu nhận


được kiến thức một cách chủ động mà còn được tạo cơ hội để phát triển nhiều kỹ năng trong
thực tiễn từ đó khả năng tư duy có thể đạt tới mức cao nhất.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu sự vận động phong phú và đa dạng
của vật chất. Dạy học Vật lý vì thế không thể tách rời khỏi thế giới phong phú, đa dạng và
không ngừng vận động, phát triển đó. Nhưng thực tế, do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan, nhiều kiến thức trong chương trình có vai trò rất quan trọng trong thực tiễn đời

sống lại bị xem nhẹ, bị dạy xa rời thực tế, dẫn đến thời lượng dành cho kiến thức ít đi, thậm
chí bị cắt bỏ và sau khi học phần kiến thức đó, học sinh không biết vận dụng kiến thức đó
vào đâu và vận dụng như thế nào. Điển hình như chương “Cơ học chất lưu” (SGK vật lý 10
– nâng cao). Chương này có thể nói là một phần tương đối khó đối với cả giáo viên lẫn học
sinh trong việc dạy và học. Số lượng các kiến thức cần cung cấp cho học sinh khá nhiều,
trong khi thời gian dành cho chương rất hạn chế (3 tiết). Mặt khác, với cách dạy truyền
thống như hiện nay, sau khi học xong chương này, học sinh rất mau quên do các em không
có cơ hội để sử dụng những kiến thức mình đã học. Trong khi đó, kiến thức chương này
(định luật Bernoulli, định luật Pascal,…) rất gần gũi trong cuộc sống, các ứng dụng của nó
khá phổ biến và có vai trò quan trọng không chỉ trong sản xuất, kỹ thuật mà cả trong đời
sống hàng ngày của chúng ta. Như vậy, một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để vừa có thể
truyền tải được nội dung kiến thức trình bày trong SGK, vừa giúp học sinh sử dụng kiến
thức vào thực tiễn lại vừa rèn luyện kỹ năng, phát huy được tính tích cực, chủ động ở học
sinh. Chính vì muốn trả lời những câu hỏi đó để bản thân có thêm tư liệu dạy học tốt sau
này cũng như đóng góp một phần nhỏ sức mình vào công cuộc đổi mới phương pháp giáo
dục, chúng tôi đã chọn chương này để vận dụng phương pháp dạy học dự án, một phương
pháp, như đã nói ở trên, có khả năng đáp ứng được nhiều nhất yêu cầu mà chúng tôi mong
đợi.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề về dạy học dự án, từ đó vận dụng phương pháp dạy học này để
dạy chương “Cơ học chất lưu” thuộc chương trình vật lý lớp 10 nâng cao nhằm giúp học
sinh tiếp cận một phương pháp học tập mới, tạo cơ hội để học sinh có thể rèn luyện kỹ năng
trong thực tiễn và phát triển khả năng tư duy.


3. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan
Phương pháp dạy học dự án (PBL – Project Based Learning) là một phương pháp dạy
học mới, xuất hiện cách đây khoảng 25 năm ở Mĩ. Ngay từ lúc ra đời, phương pháp này đã
tỏ ra khá hiệu quả trong việc thay thế cho lối học truyền thống lúc bấy giờ.

Ở nước ta, qua các tài liệu có được, chúng tôi thấy rằng phương pháp dạy học dự án
không còn là một phương pháp quá mới mẻ, đặc biệt là đối với các nhà nghiên cứu trong
lĩnh vực giáo dục. Vấn đề vận dụng phương pháp này trong dạy học, do đó, đã và đang nhận
được không ít sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục ở các bộ môn
và với các đối tượng khác nhau.
Ở nước ta những năm trở lại đây, các vấn đề của phương pháp dạy học dự án như: khái
niệm, đặc điểm, cách tiến hành, vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học
cũng như việc vận dụng nó vào dạy học cũng bắt đầu được chú ý. Tháng 12/2005, trong
chương trình Intel “Teach to the Future” (Dạy học cho tương lai) do Bộ Giáo dục - Đào tạo
và Công ty Intel Việt Nam phối hợp triển khai, dạy học dự án được chọn là một trong những
nội dung để bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các lĩnh vực
công trình học, toán học, khoa học và công nghệ; giúp học sinh, sinh viên phát triển các kỹ
năng suy nghĩ ở cấp độ cao hơn để sau này có thể thành công trong một nền kinh tế tri thức.
Với chương trình bồi dưỡng đó, đã có trên 30.000 giáo viên và giáo sinh từ 21 tỉnh/thành
phố được tập huấn, được hướng dẫn cách sử dụng Internet, thiết kế trang Web và triển khai
các dự án cho học sinh, sinh viên 1.
Một số đề tài luận văn thạc sĩ hay khóa luận tốt nghiệp của trường đại học Sư phạm TP
HCM đã nghiên cứu về các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học bộ môn
như: “Vận dụng dạy học dự án vào tổ chức hoạt động ngoại khóa kiến thức chương động
lực học chất điểm SGK lớp 10 nâng cao” – luận văn thạc sĩ, Lại Thùy Phương; “Tổ chức
dạy học dự án một số kiến thức thuộc phần từ trường và cảm ứng điện từ - học phần điện và
từ đại cương cho sinh viên ngành kỹ thuật trường đại học giai thông” – luận văn thạc sĩ,
Nguyễn Thanh Nga; “Project-Based learning (PBL) và việc ứng dụng của nó vào dạy học
vật lý ở trường phổ thông Việt Nam trong tương lai” – khóa luận tốt nghiệp, Hồ Thanh
1

nguồn: - trang web của Intel Teach to the

Future



Liêm, “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án (PBL) vào việc dạy các vùng kinh tế
trong chương trình địa lý lớp 12” - khóa luận tốt nghiệp, Vũ Thu Phương,… Các nghiên
cứu trên đã phần nào giới thiệu về phương pháp dạy học dự án và việc vận dụng phương
pháp này vào dạy học trong các bộ môn khoa học khác nhau. Đây là các tài liệu bổ ích để
tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, cũng qua việc tham khảo các tài liệu, tôi nhận thấy, việc vận dụng phương
pháp này vào dạy học còn khá mới mẻ đối với giáo viên, khả năng vận dụng nó vào thực
tiễn Việt Nam còn nhiều điều phải bàn.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu có thể tổ chức dạy học chương “Cơ học chất lưu” thuộc chương trình vật lý lớp
10 nâng cao theo phương pháp dạy học dự án thì sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động
và tăng hứng thú cho học sinh.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong tiến trình
dạy học theo phương pháp dạy học dự án.
Phạm vi nghiên cứu: quy trình thiết kế và tổ chức dạy học vật lý theo phương pháp dạy
học dự án chương “cơ học chất lưu” thuộc chương trình vật lý lớp 10 nâng cao tại trường
THPT Gia Định TP HCM.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Nghiên cứu mục tiêu và các chiến lược dạy học mới;
• Nghiên cứu các vấn đề về cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án;
• Nghiên cứu để vận dụng phương pháp dạy học dự án vào thực tiễn Việt Nam;
• Bước đầu áp dụng dạy chương “Cơ học chất lưu” thuộc chương trình vật lý lớp 10
nâng cao theo phương pháp dạy học dự án;
• Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.


7. Phương pháp nghiên cứu
• Nghiên cứu lí luận


 Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp giảng dạy có
liên quan đến đề tài cần nghiên cứu;
 Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học dự án;
 Nghiên cứu chương trình vật lý lớp 10 nâng cao.
• Nghiên cứu thực nghiệm
 Nghiên cứu, khai thác tài liệu liên quan đến việc vận dụng phương pháp dạy học
dự án trong giảng dạy vật lý;
 Chọn mẫu và dạy thực nghiệm.
• Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm và
kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai lớp đối chứng và
thực nghiệm.

8. Những đóng góp của đề tài
• Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc sử dụng phương pháp dạy học dự án vào
việc giảng dạy một nội dung cụ thể của chương trình Vật lý 10 nâng cao;
• Xây dựng được quy trình và tổ chức dạy học vật lý theo phương pháp dạy học dự án
chương “Cơ học chất lưu” thuộc chương trình Vật lý lớp 10 nâng cao.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
DỰ ÁN
1.1. Cơ sở lí luận của các mô hình dạy học tích cực – dạy học hướng vào người
học
1.1.1. Mục tiêu giáo dục trong thời đại mới
Đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hoà nhập

với cộng đồng khu vực Đông Nam Á và thế giới. Trước tình hình mới đó, Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam lần 2, khoá VIII đã chỉ rõ mục tiêu của
giáo dục trong giai đoạn mới là: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây
dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý
thức cộng đồng và phát huy tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ
hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ
chức kỉ luật, có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng”
vừa “chuyên” như lời dặn của Bác Hồ” [15].
Như vậy, mục tiêu giáo dục của nước ta trong một thời gian dài vẫn giữ vững quan
điểm giáo dục toàn diện, chú trọng cả bốn mặt trí, đức, thể, mĩ nhằm đào tạo ra những người
lao động mới có khả năng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong
giai đoạn này, đất nước ta mở cửa hoà nhập với cộng đồng quốc tế rộng lớn, trong cơ chế thị
trường cạnh tranh quyết liệt, mục tiêu của giáo dục đã thêm một số điểm cho phù hợp với
yêu cầu của tình hình mới. Cụ thể, các mục tiêu chung của giáo dục phổ thông ở nước ta là
học để có tri thức, học để có kỹ năng sử dụng trong quá trình lao động sau này, học để có
thể chung sống trong cộng đồng, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau và học để có thể phát huy tính
tích cực cá nhân. Tuy khác nhau về câu chữ và cách diễn đạt nhưng đây cũng chính là các
mục tiêu giáo dục trong thời đại mới do Unesco đưa ra trong báo cáo của Unesco Learning:
the Treasure Within. Theo đó, vấn đề học tập đã được mô tả qua 4 trụ cột của giáo dục (The
Four Pillars of Education):
• Learning to know: Học để biết.


• Learning to do: Học để làm.
• Learning to live together: Học để chung sống.
• Learning to be: Học để tự khẳng định mình.
Bốn mục tiêu này rất ngắn gọn, dễ hiểu nhưng đầy đủ, gắn liền với thực tiễn.

1.1.2. Các lý thuyết về dạy học tích cực – dạy học hướng vào người học
1.1.2.1. So sánh dạy học truyền thống và dạy học hướng vào người học
Phương pháp dạy học truyền thống

Phương pháp dạy học tích cực

Dạy học lấy người dạy làm trung tâm.

Dạy học lấy người học làm trung tâm.

Mục đích của dạy học là cung cấp kiến

Kiến thức rất quan trọng. Tuy nhiên,

thức cho người học. Học sinh trở thành cỗ biết nhiều không đồng nghĩa với tư duy.
máy ghi nhớ máy móc và chỉ biết nhận Học tập hiệu quả đồng nghĩa với tạo
dạng vấn đề.

dựng khả năng hiểu, nhận thức và giải
quyết được các vấn đề và tạo ra các giải
pháp/sản phẩm hữu ích.

Người dạy truyền thụ cho người học

Bằng cách giao nhiệm vụ và yêu cầu,

theo một chương trình đã được biên soạn, người dạy nhận được tinh thần tự giác,
trong đó quy định nội dung người học cần tích cực, độc lập của người học. Việc học
phải học.


tập có chất lượng khi người học nhận
thấy giá trị và chịu trách nhiệm đối với
chính hoạt động học của các em.

Hoạt động học: người học hoàn thành
nội dung chương trình đã được soạn sẵn.

Hoạt động học: xác định kiến thức
người học đã nắm vững và bổ sung kiến
thức mới. Nguồn tri thức chủ yếu từ việc
tìm kiếm, khám phá và giải quyết vấn đề
của học sinh.
Người học chủ động chiếm lĩnh tri
thức thông qua các hoạt động. Các em

Người học là đối tượng tiếp nhận thông được khuyến khích để tìm kiếm, khám
tin một cách thụ động. Học tập đồng phá, liên hệ kiến thức mới với thực tiễn
nghĩa với kiến thức phải tiếp thu thay vì cuộc sống.


kiến thức các em tiếp thu được.

Thông qua các phương tiện dạy học
học sinh tự chiếm lĩnh tri thức mới, hình

Phương tiện dạy học nhằm hỗ trợ thành kỹ năng, kỹ xảo.
phương pháp, mang tính chất minh họa,
trình bày.

Học tập thông qua hợp tác, làm việc

nhóm tạo ra sự thích thú và động lực

Học tập là một hoạt động mang tính cá mạnh mẽ cũng như sự thông cảm và cởi
nhân và có tính ganh đua, ích kỉ. Đôi khi, mở đối với các cách tiếp cận hoạt động
sự đơn độc trong học tập dẫn đến sự cô học khác nhau. Hợp tác và làm việc
đơn trong cuộc sống sau này.

nhóm thường mang lại hiệu quả cao
trong học tập, từ đó hình thành cho
người học tinh thần đồng đội.
Cả giáo viên và học sinh cùng tham
gia đánh giá. Người học tự theo dõi chất

Chỉ có giáo viên là người đánh giá. lượng học tập của bản thân thông qua
Người dạy thường đánh giá quá trình học các tiêu chuẩn của bản thân đã được xác
tập của một học sinh thông qua so sánh định và thống nhất.
với các học sinh khác.
Qua việc so sánh trên, có thể thấy, phương pháp dạy học hướng vào người học hay
phương pháp dạy học tích cực sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
1.1.2.2. Các lý thuyết về dạy học tích cực
a. Tính đa dạng khả năng trí tuệ
Lý thuyết về tính đa dạng khả năng trí tuệ (Multiple Intelligences Theory) đã được
Howard Gardner đề xuất vào năm 1983. Lý thuyết này phân loại khả năng trí tuệ thành các
khả năng chuyên biệt khác nhau chứ không xem trí thông minh như một khả năng duy nhất
chung chung [27].
Trong lý thuyết về tính đa dạng khả năng trí tuệ của con người, Howard Gardner đã
chia khả năng trí tuệ của con người thành 8 lĩnh vực (ban đầu, Gardner đưa ra danh sách



gồm 7 lĩnh vực nhưng đến năm 1999, ông bổ sung thêm lĩnh vực thiên nhiên vào danh sách
này), đó là:
• Hình ảnh/Không gian (Visual/Spatial)
• Ngôn ngữ (Verbal/Linguistic)
• Logic/Toán (Logic/Mathematical)
• Âm nhạc (Musical/Rhythmic)
• Giao tiếp/Đối ngoại (Interpersonal)
• Hướng nội (Intrapersonal)
• Thể chất (Kinesthetic/Physical).
• Thiên nhiên (Naturalistic)
Theo lý thuyết về tính đa dạng khả năng trí tuệ của Howard Gardner, mỗi người chúng
ta đều có một thế mạnh về một lĩnh vực nhất định, nó thể hiện các mức độ tư duy nhận thức
khác nhau. Trong quá trình dạy học, nhà sư phạm cần hiểu rõ khả năng và năng lực riêng
của học sinh, mặt mạnh và hạn chế của các em để kịp thời đưa ra các phương pháp, con
đường giải quyết thích hợp chứ không thể dạy tất cả các học sinh bằng một cách thức duy
nhất như nhau [27].

b. Phân loại tư duy của Bloom

Hình 1.1: Phân loại tư duy của Bloom trong hai lĩnh vực nhận thức và thái độ [29]
Phân loại tư duy của Bloom là phân loại mục tiêu học tập trong giáo dục. Nó dùng để
phân loại các mục tiêu khác nhau mà các nhà giáo dục đặt ra cho học sinh. Phân loại tư duy
của Bloom được trình bày lần đầu tiên vào năm 1956 thông qua việc xuất bản các tác phẩm


“Sự phân loại tư duy mục tiêu giáo dục” (The Taxonomy of Educational Objectives), “Các
phân loại của mục tiêu giáo dục”( The Classification of Educational Goals) [27].
Phân loại tư duy của Bloom chia mục tiêu giáo dục thành 3 "lĩnh vực": nhận thức

(cognitive domain), thái độ (affective domain) và kỹ năng (psycho-motor domain) với các
mức độ khác nhau.
Tuy chia mục tiêu giáo dục thành 3 "lĩnh vực" nhưng Bloom chỉ xây dựng các mức độ
khác nhau cho lĩnh vực nhận thức và thái độ. Sự phân chia các mức độ trong lĩnh vực kỹ
năng là thành quả của các nhà khoa học sau này (Harrow, Dave,…) [27].
Phân loại tư duy của Bloom trong lĩnh vực nhận thức
“Từ khóa” (Động từ mô tả các
Cấp độ

Mục tiêu học tập cụ thể ở mỗi cấp độ

hoạt động được rèn luyện hoặc
được đo lường ở mỗi cấp độ)

• Nhận biết về sự vật, hiện tượng,

Phát biểu, nêu ra, định nghĩa,

Nhận

thuộc tính, quá trình biến đổi,…

mô tả, kể lại, thuật lại, nhớ lại,

biết

• Nhận biết về thông tin: khái niệm,

liệt kê, lập danh sách, gọi tên,


phương pháp, quy trình, trình tự,

nhận ra, viết ra, nói ra, xác

nguyên lý, định luật, lý thuyết,…

định,…

• Trình bày sự kiện, nguyên lý, định
luật,… bằng ngôn ngữ của cá nhân.
• Giải thích ý nghĩa khái niệm, sự
Hiểu

kiện, hiện tượng,…
• Vẽ sơ đồ, đồ thị, biểu đồ từ số liệu,
dữ kiện,…

Diễn đạt lại, giải thích, cắt
nghĩa, so sánh, phân biệt, đối
chiếu, chuyển đổi, phân loại,
diễn giải, liên kết, chứng minh,
báo

cáo,

ước

lượng,

dự


đoán,…

• Chuyển từ dạng mệnh đề sang dạng
toán học hoặc ngược lại.
Áp
dụng –

• Giải quyết các bài toán điển hình từ
đơn giản đến tổng hợp.

Giải quyết, vận hành, tính
toán, thao tác, trình diễn, xây

vận

• Trình diễn thí nghiệm, thử nghiệm.

dựng, sử dụng, áp dụng, thực

dụng

• Giải thích cơ chế hoạt động của máy

hành, phát hiện, thay đổi, thử

móc, thiết bị.

nghiệm…



• Dự đoán những điều có thể xảy ra
trong hoạt động thực tế.
• Phát hiện bất thường, trục trặc.
• Tách (chia) một tập hợp thông tin

Phân tích, tách, tổ chức, lập

hay một sự vật, hiện tượng thành các

sơ đồ, chọn lọc, phân chia,

thành tố hay bộ phận cấu thành.

thống kê,…

• Xác định mối liên hệ giữa các bộ
Phân

phận, giải thích được cấu trúc, chức

tích

năng của từng bộ phận cấu thành.
• Phân biệt được sự khác nhau về vai
trò, chức năng, ý nghĩa giữa các bộ
phận cấu thành tổng thể.
• Lập sơ đồ mô tả mối liên hệ giữa các
bộ phận cấu thành.


Tổng
hợp

• Lập báo cáo, lập kế hoạch
• Tổng hợp, tích hợp kiến thức

phát triển, tạo ra, cải tiến, đề

• Thiết kế một cơ chế

xuất, sáng tác,…

• Nhận xét, đánh giá, xếp loại bài

Đánh
giá

Thiết kế, chế tạo, kết hợp,

Đánh giá, phê phán, biện

trình diễn, bài báo cáo, sản phẩm…

minh, phê bình, nhận xét, bảo

của người khác theo các tiêu chí đề

vệ, thẩm định, xếp hạng, xếp

ra.


loại,…

• Nhận xét về cấu tạo, sự vận hành
của một cơ chế máy móc, thiết bị.
• Bảo vệ ý kiến, các tiêu chí, sản
phẩm của bản thân.

Trải qua thời gian dài, phân loại tư duy Bloom trong lĩnh vực nhận thức có một số thay
đổi cho phù hợp hơn với thời đại mới.


Hình 1.2: Phân loại tư duy của Bloom trong lĩnh vực nhận thức trước đây và hiện nay [30]

Phân loại mục tiêu trong lĩnh vực thái độ [13]
Ví dụ về các hoạt động được
Cấp độ

Mô tả hành vi

rèn luyện hoặc trình diễn và
biểu hiện để đo lường được

Mức độ thấp

Lắng nghe giáo viên, chú ý

“Từ khóa” (Động từ mô
tả các hoạt động được rèn
luyện hoặc được đo lường

ở mỗi cấp độ)
Lắng nghe, tập trung,

nhất, HS chú ý trong hội thảo hoặc các buổi nghe ngóng, theo dõi,
Tiếp

một cách thụ học tập kinh nghiệm, ghi đọc, viết, cảm nhận,…

nhận

động.

chép, tra cứu, dành thời gian
học tập kinh nghiệm, tham
gia một cách thụ động.

HS

bộc

lộ

Tích cực tham gia thảo

Hỏi, tập trung, tham

phản ứng và luận nhóm và các hoạt động gia, thảo luận, cởi mở,
Đáp

tham gia tích học tập, quan tâm đến kết theo dõi, đọc, viết, làm,…


ứng

cực

quả, nhiệt tình trong hành
động, đặt câu hỏi và nêu ý
kiến thăm dò,…

Quyết
Tạo lập
giá trị

định

Quyết định giá trị và sự

Tranh luận, bác bỏ, đối

giá trị, sự phù phù hợp của các tư tưởng, ý chất, biện minh, thuyết
hợp của các tư tưởng, kinh nghiệm; chấp phục, chỉ trích, ủng hộ
tưởng, sự vật, nhận hoặc giữ vững lập đồng tình,…
hiện tượng,…

trường, hành động cụ thể


Tổ chức

Dung hòa các


Sửa đổi, điều chỉnh và hạn

Xây dựng, phát triển,

hệ

xung đột nội định quan điểm cá nhân, phát hình thành, bảo vệ, sửa

thống

bộ, phát triển biểu quan điểm cá nhân, bày đổi, liên hệ, ưu tiên, đối

giá trị

hệ thống giá trị

Nội hóa
hệ

Tạo lập hệ

tỏ niềm tin.
Tự lực cánh sinh; ứng xử

chiếu, sắp xếp,…
Hành động, biểu lộ,
ảnh

thống niềm tin nhất quán với các giá trị cá tạo


thống

và triết lý cho nhân đã tự tạo lập.

giá trị

bản thân.

hưởng,

giải

quyết,…

Phân loại mục tiêu trong lĩnh vực kỹ năng [13]
Bloom chỉ xây dựng các mức độ khác nhau cho lĩnh vực nhận thức và thái độ. Sự phân
chia các mức độ trong lĩnh vực kỹ năng là thành quả của các nhà khoa học sau này. Sau đây
là phân loại mục tiêu trong lĩnh vực kỹ năng theo R.H Dave.
Ví dụ về các hoạt động được
Cấp độ

Mô tả hành vi

rèn luyện hoặc trình diễn và
biểu hiện để đo lường được

Bắt
chước


tác

Quan sát giáo viên hoặc

tả các hoạt động được
rèn luyện hoặc được đo
lường ở mỗi cấp độ)
Sao chép, làm theo,

hành động của huấn luyện viên và hành nhân rộng, lặp lại, tuân
người khác
Lặp

Thao

chước

Bắt

“Từ khóa” (Động từ mô

động, lặp lại.

lại

các

Thực hiện các nhiệm vụ từ

thủ

Tái tạo, xây dựng, thực

hành động theo hướng dẫn bằng văn bản hoặc hành, thực hiện…
hướng dẫn hoặc bằng lời nói.
từ trí nhớ
Thực hiện các

Chuẩn
hóa

hợp

Trình diễn, hoàn chỉnh,

hành động một hoặc hoạt động có chuyên hiển thị, hiệu chỉnh,
cách chuẩn xác, môn và chất lượng cao mà kiểm soát…
không

cần

sự không cần sự trợ giúp hoặc

giúp đỡ
Phối

Thực hiện một nhiệm vụ

Thích

hướng dẫn.

nghi,

Liên hệ và kết hợp các hoạt

Xây dựng, giải quyết,

tích hợp chuyên động liên quan để phát triển kết hợp, phối hợp, tích
môn để đáp ứng các phương pháp đáp ứng các hợp, điều chỉnh, phát


yêu cầu mới

yêu cầu mới.

Tự động hóa
Tự
động
hóa

Xác định mục tiêu, phương

triển, sửa đổi…
Thiết kế, hoạch định,

các hoạt động, pháp tiếp cận và chiến lược quản lý dự án, sáng
không

cần

sự cho việc sử dụng các hoạt tạo,…


kiểm soát của ý động để đáp ứng nhu cầu mới.
thức, phối hợp
các kỹ năng
c. Lý thuyết kiến tạo

Dạy học theo thuyết kiến tạo là một học thuyết về các hoạt động học của người học
phải dựa vào tri thức đã có (tri thức cũ) và vốn kinh nghiệm sống của họ. Theo thuyết này,
chúng ta tự xây dựng nên hiểu biết cho chính mình về thế giới mà chúng ta đang sống. Việc
học tập chính là một quá trình thích ứng những khuôn mẫu đã có để hòa hợp được với
những kinh nghiệm mới.
Cách tiếp cận này tương phản với những cách tiếp cận truyền thống thông qua các hoạt
động được tổ chức trên lớp, người học chỉ đơn thuần là nơi chứa đựng những thông tin mà
người dạy và tài liệu cung cấp. Theo J.Dewey (1859 – 1952), kiến thức xuất hiện đơn thuần
từ tình huống mà ở đó người học phải tìm ra các kinh nghiệm, trải nghiệm. Xa hơn, những
tình huống này phải gần gũi, cập nhật với xã hội. Khi đó, người học mới có thể tham gia
thực hành trực tiếp với các đồ dùng, phương tiện dạy học theo các nhóm học sinh khác nhau
và cùng nhau xây dựng kiến thức mới. Người học không thể học một cách rập khuôn, máy
móc mà phải học bằng cách “trải nghiệm thực tế”. Học thuyết J. Dewey cho rằng người học
phải tiến hành những thao tác hoạt động có tính mục đích và nội dung rõ ràng, từ đó đem lại
cho các em cơ hội được vận dụng lý thuyết đã học vào trong cuộc sống hằng ngày.
Theo học thuyết kiến tạo:
• Hoạt động học tập là việc tìm hiểu ý nghĩa. Vì vậy, hoạt động này sẽ từ những sự vật,
hiện tượng xung quanh người học – những thứ thực sự gây hứng thú khiến các em
phải tìm hiểu bản chất của vấn đề.
• Việc tìm hiểu ý nghĩa và bản chất của vấn đề đòi hỏi người học phải tìm hiểu cái
tổng thể cũng như các bộ phận của sự vật, hiện tượng. Những bộ phận đó cần phải
đặt trong nhiều bối cảnh khác nhau. Vì thế, quá trình chiếm lĩnh tri thức của người



học tập trung vào các khái niệm cơ bản, nền tảng chứ không phải là các bộ phận rời
rạc, riêng lẻ.
• Mục đích của việc học là mỗi cá nhân người học phải tự tìm ra được bản chất của sự
vật, hiện tượng, không đơn thuần là việc ghi nhớ những câu trả lời đúng, lặp lại nội
dung người khác tìm ra. Cách duy nhất đo lường kết quả học tập của các em là đánh
giá từng phần trong cả quá trình học tập, đảm bảo cung cấp các thông tin phản hồi
tương ứng với trình độ thật hiện có của học sinh.
• Học tập là một hoạt động xã hội; hoạt động học là tạo dựng mối quan hệ thân thiện,
cởi mở với người xung quanh, với thầy cô giáo, bạn bè, với gia đình và với cả những
người ta gặp ngẫu nhiên.
• Hoạt động học có sự tham gia của ngôn ngữ; ngôn ngữ mà chúng ta sử dụng có ảnh
hưởng đến việc tiếp nhận tri thức mới.
• Kiến thức mới cần học phải luôn dựa vào kiến thức đã có và vốn kinh nghiệm sống.
Những kiến thức cũ là cơ sở cho việc tiếp nhận kiến thức mới.
• Hoạt động học tập là hoạt động suốt đời, cần phải có thời gian. Chìa khóa dẫn đến
học tập có hiệu quả là động lực.
• Các hoạt động vật chất và kinh nghiệm thực hành có thể cần thiết cho việc học tập,
đặc biệt từ trẻ nhỏ, nhưng không phải là điều kiện đủ. Người dạy cần cung cấp cho
người học những hoạt động tích hợp cả tư duy và hành động.
Lý thuyết này tác động đến:
Chương trình: thuyết kiến tạo đòi hỏi phải loại bỏ cái gọi là chương trình chuẩn. Thay
vào đó khuyến khích việc sử dụng các chương trình cá biệt hóa người học, được thiết kế ưu
tiên cho nhận thức học sinh.
Hướng dẫn: Nhà giáo dục tập trung vào việc tạo lập mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng và việc xây dựng những hiểu biết mới cho người học. Thiết kế bài giảng theo hệ
thống các câu hỏi và vấn đề mở, nhằm khuyến khích người học phân tích, chứng minh và
nhận định các giả thuyết. Người học cũng phản hồi lại một cách rõ ràng các câu trả lời và
kích thích mở rộng sự trao đổi lẫn nhau giữa các học sinh.
Đánh giá: thuyết kiến tạo đòi hỏi loại bỏ những bài kiểm tra chuẩn và việc phân loại
các mức độ. Thay vào đó, đánh giá trở thành một phần của quá trình học, người học tham

gia với vai trò là người tự điều khiển quá trình phát triển trí tuệ bản thân.[3]


×