Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

vị thế của thành phố biên hòa trong vùng thành phố hồ chí minh từ góc độ phân tích không gian địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
--------------------------------

Trần Phạm Thùy Trang

VỊ THẾ CỦA THÀNH PHỐ BIÊN HỊA
TRONG VÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ GĨC ĐỘ PHÂN TÍCH KHƠNG GIAN ĐỊA LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

TP.HỒ CHÍ MINH - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
--------------------------------

Trần Phạm Thùy Trang

VỊ THẾ CỦA THÀNH PHỐ BIÊN HỊA
TRONG VÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TỪ GĨC ĐỘ PHÂN TÍCH KHƠNG GIAN ĐỊA LÝ

Chun ngành Địa lý học (trừ ĐLTN)
Mã số: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. VŨ CHÍ ĐỒNG

TP.HỒ CHÍ MINH - 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Phạm Thùy Trang


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng
dẫn khoa học - TS. Vũ Chí Đồng đã tận tình chỉ bảo trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Địa lý; Ban Giám
Hiệu; Phịng Khoa học cơng nghệ và Sau đại học cùng các phòng, ban của trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi
trong q trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến: Phân viện Quy hoạch Đô thị - Nông thôn miền
Nam; Cục thống kê tỉnh Đồng Nai; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai; Sở
xây dựng tỉnh Đồng Nai và các cơ quan, cá nhân đã giúp đỡ tơi về nguồn tư liệu
trong q trình đi thực địa.


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2012
Tác giả

Trần Phạm Thùy Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐNA

Đông Nam Á

VKTTĐPN

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TP

Thành phố

KCN

Khu cơng nghiệp

TTCN


Trung tâm công nghiệp

KT – XH

Kinh tế - xã hội

QL

Quốc lộ


DANH MỤC BẢN ĐỒ

Bản đồ 2.1: Sức hút của hai siêu đô thị [25]. ............................................................40
Bản đồ 2.2: Cấu trúc đô thị đến năm 2020................................................................41
Bản đồ 2.3: Diện tích các khu cơng nghiệp vùng thành phố Hồ Chí Minh và khu
vực Nam Bộ ..............................................................................................................53
Bản đồ 2.4: Hiện trạng sử dụng đất Vùng thành phố Hồ Chí Minh .........................56
Bản đồ 2.5: Hiện trạng giao thơng Vùng thành phố Hồ Chí Minh ...........................61
Bản đồ 2.6: Vùng thành phố Hồ Chí Minh trong khu vực Đông Nam Á .................66
Bản đồ 2.7: Bản đồ Vùng TP.HCM trong Tiểu vùng Sông Mê Kông và Vùng
TP.HCM trong Vùng quốc gia. .................................................................................67
Bản đồ 2.8: Sơ đồ năm cực phát triển theo định hướng phát triển không gian của
Vùng thành phố Hồ Chí Minh tầm nhìn đến năm 2050 [50]. ...................................78
Bản đồ 2.12: Hiện trạng tổng hợp vùng thành phố Hồ Chí Minh [50]. ....................83
Bản đồ 2.13: Sơ đồ định hướng phát triển không gian Vùng thành phố Hồ Chí Minh
...................................................................................................................................84



DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ

Bảng 2.1: Một số vùng thành phố của Châu Á [28, tr.249] ......................................38
Bảng 2.2: Số lượng và mật độ phân bố các đô thị trong Vùng thành phố Hồ Chí
Minh [52]...................................................................................................................59
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
(VKTTĐPN) .............................................................................................................69
Bảng2.4: Nhiệt độ khơng khí trong 1 năm của TP. Biên Hòa [54]...........................72
Bảng 3.1: SWOT về điều kiện tự nhiên của thành phố Biên Hòa ............................87
Bảng 3.2: SWOT về hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trường của thành phố Biên
Hòa ............................................................................................................................92
Bảng 3.3: Chiến lược WO (Weaks - Opportunities) .................................................99


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện tốc độ đơ thị hóa của TP.HCM so với Hà Nội và cả
nước giai đoạn 1995 – 2010. .....................................................................................39
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện nhiệt độ và lượng mưa của TP.HCM năm 2005. ......44
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện dân số và mật độ dân số các địa phương trong Vùng
TP.HCM năm 2010. (Phân tích số liệu từ nguồn Tổng cục thống kê 2011 [48]) ...47
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân và tăng trưởng bình quân của các
địa phương trong Vùng TP.HCM năm 2001 và 2005 (giá thực tế) .........................49
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tăng trưởng GDP của vùng TP.HCM giai đoạn 2001 – 2005
(giá so sánh 1994) .....................................................................................................50
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ cơ cấu GDP của vùng TP.HCM giai đoạn 2001 – 2005 (giá
thực tế).......................................................................................................................51
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ GDP ngành công nghiệp của vùng TP.HCM và cả nước (giá
so sánh 1994) [52] .....................................................................................................51
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ dân số thành thị và nông thôn TP.HCM 1995 – 2009 [48].....70
Biểu đồ 2.9: Biểu đồ cơ cấu kinh tế theo thành phần và theo ngành của TP.HCM

năm 2010 (%) [48]. ...................................................................................................71
Biểu đồ 2.10: Biểu đồ cơ cấu GDP phân theo ngành của thành phố Biên Hòa năm
2005 (%) [53]. ...........................................................................................................73


MỤC LỤC
Tên đề tài: ......................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1/ Lý do chọn đề tài: .............................................................................................1
2/ Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: ...................................................................4
3/ Giới hạn phạm vi nghiên cứu: ..........................................................................6
4/ Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu: ..........................................7
5/ Lịch sử nghiên cứu đề tài: ..............................................................................16
6/ Những đóng góp của luận văn: ......................................................................17
7/ Cấu trúc của đề tài: .........................................................................................17
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................19
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...............................................................................19
1.1/ Vị thế (situation): .....................................................................................19
1.1.1/ Vị thế địa lý: ......................................................................................19
1.1.2/ Vị thế đô thị: ......................................................................................21
1.1.3/ Các yếu tố ảnh hưởng vị thế đô thị: ..................................................22
1.2/ Đơ thị (city): .............................................................................................23
1.2.1/ Lịch sử hình thành đô thị : .................................................................23
1.2.2/ Đô thị ở Việt Nam: ............................................................................25
1.2.3/ Khái niệm đô thị: ...............................................................................25
1.2.4/ Phân biệt một số khái niệm liên quan “đô thị”:.................................26
1.2.5/ Phân loại đô thị ở Việt Nam: .............................................................27
1.2.6/ Chức năng đô thị (urban function): ...................................................28
1.3/ Quy hoạch (planning): .............................................................................29
1.3.1/ Quy hoạch :........................................................................................29

1.3.2/ Quy hoạch đô thị : .............................................................................29
1.3.3/ Quy hoạch vùng:................................................................................30
 Tiểu kết chương 1: ..........................................................................................34


Chương 2 : VỊ THẾ CỦA THÀNH PHỐ BIÊN HÒA TRONG VÙNG THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ GĨC ĐỘ PHÂN TÍCH KHƠNG GIAN ĐỊA LÝ. ......36
2.1/ Tổng quan về tổ chức lãnh thổ ở Việt Nam: ............................................36
2.2/ Phát triển vùng thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế:
.........................................................................................................................37
2.3/ Tổ chức không gian vùng thành phố Hồ Chí Minh: ................................43
2.3.1/ Thực trạng điều kiện tự nhiên của vùng thành phố Hồ Chí Minh: ...43
2.3.2/ Thực trạng kinh tế - xã hội của vùng thành phố Hồ Chí Minh: .......46
2.3.3/ Thực trạng hệ thống đô thị và cơ sở hạ tầng trong Vùng thành phố
Hồ Chí Minh: ...............................................................................................58
2.3.4/ Vị thế của Vùng thành phố Hồ Chí Minh trong khu vực quốc gia và
quốc tế: ........................................................................................................63
2.4/ Siêu đô thị thành phố Hồ Chí Minh,hạt nhân của vùng thành phố Hồ Chí
Minh: ...............................................................................................................70
2.5/ Cấu trúc khơng gian thành phố Biên Hòa:...............................................72
2.5.1/ Hiện trạng về đặc điểm tự nhiên của TP. Biên Hòa: .........................72
2.5.2/ Hiện trạng về đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Biên Hòa:...72
2.6/ Tiền đề phát triển vị thế TP.Biên Hòa: ....................................................73
2.6.1/ Xác định mối quan hệ nội tỉnh và nội vùng hình thành và phát triển
thành phố Biên Hịa: ....................................................................................73
2.6.2/ Tính chất đơ thị:.................................................................................74
2.6.3/ Mục tiêu phát triển của thành phố Biên Hòa: ....................................74
2.7/ Vị thế của thành phố Biên Hòa trong Vùng thành phố Hồ Chí Minh từ
góc độ phân tích khơng gian địa lý: ................................................................75
2.7.1/ Thành phố Biên Hòa đang mở rộng đô thị để nâng tầm vị thế trong

tỉnh Đồng Nai và trong Vùng thành phố Hồ Chí Minh : ............................75
2.7.2/ Vị thế về vị trí và vai trị của thành phố Biên Hịa trong Vùng thành
phố Hồ Chí Minh : ......................................................................................79
Tiểu kết chương 2: .................................................................................................85
Chương 3: PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NÂNG CAO VỊ THẾ CỦA THÀNH PHỐ BIÊN
HÒA TRONG VÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ........................................87


3.1/ Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với sự phát triển
nâng cao vị thế của TP. Biên Hịa trong Vùng thành phố Hồ Chí Minh : .....87
3.1.1/ Phân tích SWOT về điều kiện tự nhiên của TP. Biên Hịa – Đồng
Nai: ..............................................................................................................87
3.1.2/ Phân tích SWOT về hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trường của
thành phố Biên Hòa: ....................................................................................92

4 chiến lược phát triển cơ bản cho TP.Biên Hịa sau khi phân tích
SWOT: .........................................................................................................97
3.2/ Định hướng phát triển không gian đô thị cho thành phố Biên Hịa:......103
3.2.1/ Cơ cấu đơ thị : .................................................................................103
3.2.2/ Tổ chức các khu chức năng đô thị : .................................................104
3.2.3/ Về tổ chức cảnh quan đô thị : ..........................................................108
3.3/ Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật của TP. Biên Hịa .....108
3.3.1/ Định hướng giao thơng : ..................................................................108
 Tiểu kết chương 3: ........................................................................................111
PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ..........................................................................113
1/ Khẳng định vị thế của TP. Biên Hòa trong Vùng thành phố Hồ Chí Minh: 113
2/ Kiến nghị nhằm nâng cao vị thế của TP. Biên Hòa trong Vùng thành phố Hồ
Chí Minh trong định hướng đến tương lai năm 2020: .....................................114
3/ Kết luận: .......................................................................................................117

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................120
PHẦN PHỤ LỤC ....................................................................................................124


Tên đề tài:
“Vị thế của thành phố Biên Hòa trong vùng thành phố Hồ Chí Minh từ
góc độ phân tích không gian địa lý”

PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài:
Sở hữu nhiều lợi thế mang tính chất “đất lành chim đậu”, là trung tâm kinh tế,
văn hóa, chính trị - xã hội của tỉnh Đồng Nai, TP.Biên Hịa có khơng ít những thuận
lợi trong hành trình phát triển kinh tế - xã hội, như vị trí địa lý giáp với khu vực
kinh tế năng động nhất nước là TP.HCM, tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa
dạng, địa hình cao và bằng phẳng, thổ nhưỡng tốt, khí hậu thuận hịa ít thiên tai…
Nhờ đó, TP.Biên Hịa đã thu hút dân cư tập trung đông với mật độ là 2.647
người/km2 (1/4/2009) [21], thuộc nhóm các thành phố có mật độ dân số cao thứ hai
cả nước, chỉ kém đô thị đặc biệt – thành phố trực thuộc trung ương là TP Hồ Chí
Minh với (3.419 người/km2) (năm 2009) [48]. Những thuận lợi về điều kiện tự
nhiên và KT - XH đã đưa TP.Biên Hịa trở thành một thành phố cơng nghiệp quan
trọng của vùng Đông Nam Bộ và cả nước.
Lớn hơn đơ thị Biên Hịa về nhiều mặt, TP.HCM là một cực hút quan trọng
của cả nước và toàn bộ khu vực phía Nam. Quy mơ và mức độ phát triển của
TP.HCM thực sự đã vượt ra khỏi phạm vi không gian địa lý của thành phố và tác
động đến nhiều đơ thị và các tỉnh lân cận. Chính điều này đã thôi thúc các nhà quy
hoạch đô thị phải xây dựng chiến lược quy hoạch đô thị mới mở rộng khơng gian
phát triển cho thành phố nhằm giải phóng sức ép về các vấn đề KT - XH của bản
thân TP.HCM, đồng thời tạo tiền đề để phát triển mối liên kết giữa TP.HCM và các
đô thị khác trong vùng, tạo cơ hội phát triển mới cho cả vùng liên tỉnh bao gồm lãnh
thổ của TP.HCM và 7 tỉnh lân cận có mối liên hệ phát triển KT - XH một cách mật



thiết nhất với TP.HCM gồm Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa
– Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang. TP.HCM cần một “không gian” rộng hơn cho
một đô thị đang đà tăng trưởng nhanh và mạng lưới các đô thị trong vùng liên tỉnh
cũng cần yếu tố ngoại vùng làm chất xúc tác cho sự phát triển của mình. Kết hợp
những nhu cầu thực tiễn đó chiến lược quy hoạch phát triển Vùng TP.HCM đến
năm 2020 và tầm nhìn 2050 được Chính phủ duyệt Quyết định số 589/QĐ-TTg
ngày 20/5/2008 để thành lập Vùng thành phố Hồ Chí Minh. Trong không gian mới
của Vùng thành phố mới, TP.HCM với khả năng phát triển mạnh, trở thành một
“siêu đô thị” * giữ vai trị là đơ thị trung tâm có sức ảnh hưởng lớn đối với các đô thị
trong mạng lưới đô thị của vùng, đồng thời siêu đô thị này cũng chịu tác động trở
lại từ các đô thị trong hệ thống ở nhiều lĩnh vực khác nhau với nhiều mức độ.
Biên Hòa là một thành phố trong hệ thống Vùng TP.HCM có mối liên hệ khá
chặt chẽ với TP.HCM do khoảng cách địa lý rất gần (30 kilomet) và cùng nằm trên
trục đường QL.1A, trục đường xương sống và mang tính chiến lược phát triển KT XH của cả nước. Với vị trí địa lý và giao thơng trong tầm ảnh hưởng của thành phố
trung tâm, TP.Biên Hòa có nhiều lợi thế và đồng thời chịu khơng ít sức ép do tốc độ
phát triển của TP.HCM đối với sự phát triển của mình. Nhìn chung, TP.Biên Hịa là
một đô thị phát triển khá thành công và đạt danh hiệu đô thị loại II từ năm 1993
theo quyết định 219-TTg. Thành phố đã duy trì tốc độ phát triển kinh tế ổn định với
mức thu nhập bình quân đầu người năm 2009 là 2.460 USD/năm [21] và xây dựng
được hệ thống cơ sở hạ tầng – kỹ thuật tương đối hoàn thiện… dù chưa theo kịp sự
năng động, hiệu quả và nhịp độ phát triển KT - XH như TP.HCM.
Như vậy, vị trí địa lý thuận lợi đó đã góp phần tạo nên vị thế địa lý rất quan
trọng cho TP.Biên Hịa trong tỉnh Đồng Nai nói riêng, vùng ĐNB nói chung và
Vùng TP.HCM trong tương lai. Nhưng hiện tại, có vẻ như là vị thế của TP Biên
Siêu đơ thị: metropolis, “Siêu đơ thị” để nói đến thành phố “mẹ”, thủ phủ vùng,
thành phố trung tâm lớn nhất của vùng thành phố lớn hay không gian siêu đô thị
(metropolitan area), có sức hút, tầm ảnh hưởng lớn đến các đô thị “vệ tinh” thuộc
mạng lưới đô thị trong vùng thành phố lớn.

*


Hòa trong Vùng TP.HCM đang giảm so với một số đô thị trung tâm của tỉnh khác
trong Vùng? *, phải chăng là sức hút đô thị đang giảm dần và vị thế thành phố cơng
nghiệp cũng khơng cịn huy hồng như xưa nữa? Nhìn các đơ thị xung quanh
TP.Biên Hịa, có thể thấy được TP.Vũng Tàu đã thay đổi diện mạo rất nhiều và
xứng đáng là thành phố du lịch biển và cơng nghiệp dầu khí, thị xã Thủ Dầu Một
của tỉnh Bình Dương tuy là thành phố trẻ nhưng đã thể hiện sự năng động, hiện đại
với các chính sách thu hút nhân lực và đầu tư có hiệu quả; trong khi đơ thị láng
giềng Biên Hịa chưa thay đổi được nhiều và ngày càng kém thu hút hơn (tỉ lệ nhập
cư giảm, tốc độ tăng trưởng GDP giảm...). Sự chênh lệch này về lâu dài có làm
giảm vị thế của TP Biên Hòa trong tỉnh Đồng Nai và trong Vùng TP.HCM trong
tương lai không? Giải pháp cho vấn đề này không chỉ đơn giản là đẩy mạnh tăng
trưởng GDP bằng mọi cách để TP.Biên Hòa trở lại vị thế xưa, mà còn chú ý đến
vấn đề quy hoạch phát triển đơ thị vì “tốc độ chẳng quan trọng nếu bạn đang đi lầm
đường” (Mahatma Gandhi); do đó, quy hoạch TP.Biên Hịa khơng chỉ nghiên cứu
để phát triển cho riêng Biên Hịa mà cịn phải phù hợp với khơng gian quy hoạch
của Vùng TP.HCM đến năm 2030 và tầm nhìn 2050.
Mặt khác, Việt Nam nói chung và Vùng TP.HCM nói riêng, là những vùng
lãnh thổ mà Thế giới đã nhận định và cảnh báo là sẽ bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
biến đổi khí hậu tồn cầu với mức độ cực kỳ nghiêm trọng. Vì thế, bất kỳ nghiên
cứu về tự nhiên hay kinh tế - xã hội, chúng ta, những nhà địa lý, rất quan tâm kết
hợp nghiên cứu sự phát triển của lãnh thổ trong các diễn biến của biến đổi khí hậu
trong khu vực mình đang nghiên cứu. Hạt nhân của Vùng TP.HCM chính là
TP.HCM, một thành phố có tên trong một số kịch bản dự báo các vùng đất bị ngập
do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu do Bộ Tài ngun và Mơi trường công bố năm
2009. Trong khi TP.HCM được dự báo là sẽ bị ngập ở một ở phần lớn lãnh thổ phía
Một ví dụ: Gia tăng dân số trung bình năm của Bình Dương là 3,2%/năm thời kỳ
1994 – 1999, tăng vọt lên 8,3%/năm thời kỳ 2000-2004 và 8,7% thời kỳ 2004-2009;

trong khi đó chỉ số tương ứng của tỉnh Đồng Nai là 2,1 - 2,0 và 2,5%/năm (Nguồn:
www.gso.gov.vn; phân tích số liệu: Trần Phạm Thùy Trang)
*


đơng nam, thì TP.Biên Hịa, giáp ranh với TP.HCM về phía đơng bắc, lại là vùng
đất có phần lớn địa hình cao và bằng phẳng. Liệu điều đó có là cơ hội để TP.Biên
Hịa phát huy vị thế hay nói cách khác, với địa hình cao và bằng phẳng như vậy,
TP.Biên Hịa có “thu hút” TP.HCM hướng sự phát triển về TP.Biên Hịa trong lúc
tìm khơng gian mới cho thành phố đang quá tải?
Như vậy, việc đánh giá vị thế của TP.Biên Hòa trong hiện tại và tương lai là
việc rất cần thiết và ý nghĩa đối với sự phát triển của TP.Biên Hịa và cả Vùng
TP.HCM.
Thơng qua đề tài địa lý về vị thế của TP.Biên Hòa trong Vùng TP.HCM, ngồi
phân tích riêng Biên Hịa với những tiềm năng cần khơi dậy, phân tích Vùng
TP.HCM với cấu trúc khơng gian trung tâm và các vệ tinh, cấu trúc hướng tâm và
các vành đai; tác giả cũng mong nhận thấy vị thế đô thị, các mối liên hệ của một đơ
thị trong vùng thành phố lớn và có khả năng vươn đến tầm quốc tế như một thành
phố toàn cầu (thành phố toàn cầu – global city, như trường hợp của New York,
London, Paris...) Để thực hiện hành trình phát triển đó, ngồi yếu tố nội lực của đơ
thị cịn phải dựa trên một nền tảng tổ chức không gian siêu đô thị (metropolitan
area) và tổ chức vùng lãnh thổ phù hợp). Việc thành lập Vùng TP.HCM là một
bước tiến thể hiện sự năng động của công tác quy hoạch và phát triển đô thị của
nước ta nhằm xây dựng các cực đô thị lớn tạo động lực cho các vùng khác trong cả
nước cũng như để phát triển hướng tới tầm cao khu vực Đông Nam Á và quốc tế.
Đó chính là lý do học viên chọn đề tài Vị thế của TP.Biên Hịa trong Vùng
TP.HCM từ góc độ phân tích khơng gian địa lý để làm đề tài luận văn cao học của
mình.
2/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1/ Mục đích nghiên cứu:

Sự phát triển KT - XH của Việt Nam nói chung và các đơ thị trong nước nói
riêng đang ở tốc độ khá cao. Quyết định của Chính phủ về việc thành lập Vùng
TP.HCM trong tương lai năm 2050 là thể hiện xu hướng toàn cầu hóa – khu vực
hóa trong tổ chức khơng gian KT - XH của Việt Nam. Trong một không gian mới


của đồ án quy hoạch, vị thế và tiềm năng phát triển của các đơ thị bên trong vùng sẽ
có nhiều thay đổi tích cực. Vị thế đơ thị là vị thế so sánh nên để làm rõ vị thế của
TP.Biên Hịa cần phải so sánh một hoặc nhiều đơ thị khác trong vùng. Do đề tài có
phạm vi lớn hơn yêu cầu của một luận văn cao học, nên tác giả khơng có điều kiện
phân tích sâu về thành phố được so sánh, chỉ khi cần thiết mới đưa số liệu so sánh
làm rõ vấn đề. Trong số 7 thành phố có khả năng tạo cực của mạng lưới đô thị Vùng
TP.HCM , Thủ Dầu Một là một đô thị phù hợp để so sánh làm rõ vị thế của TP.Biên
Hịa.
Trở lại vấn đề chính, TP.Biên Hịa là một thành phố lớn với quy mô dân số và
quy mô kinh tế khá lớn và tốc độ tăng trưởng khá nhanh về các mặt. Trong khi đó,
vị thế hiện nay của TP.Biên Hòa chưa thực sự tương xứng với tiềm năng đó nên
TP.Biên Hịa, cần được quy hoạch để làm mới lại vị thế và củng cố cho Biên Hòa
thêm sức cạnh tranh với các thành phố khác trong hệ thống thành phố thuộc Vùng
TP.HCM trong tương lai.
Vị thế địa lý khác với vị trí địa lý. Trong khi vị trí mang tính tuyệt đối và hầu
như khơng đổi, thì vị thế địa lý lại có tính tương đối và thay đổi theo thời gian.
Trong địa lý học phân biệt hai khái niệm: vị thế (situation) với vị trí (position): Vị
trí có tính tuyệt đối, là duy nhất; Vị thế ln có tính tương đối....vị thế thay đổi theo
thời gian; trong khi đó vị trí khơng thay đổi, nhưng một thời gian dài thì có thể thay
đổi xét về phạm vi, về qui mơ”[54]. Vì lẽ đó, vị thế của TP.Biên Hịa là một đề tài
ln có tính mới do nó địi hỏi phải được cập nhật và nghiên cứu sau một thời gian
phát triển nhất định. Nghiên cứu vị thế Biên Hòa là việc đánh giá lại những thuận
lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và KT - XH của TP.Biên Hòa, nhằm khai thác
hiệu quả và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn của thành

phố. Hành trình tìm lại vị thế đô thị là việc cần thiết để đánh giá chất lượng của
TP.Biên Hịa và tìm kiếm ngun nhân khiến vị thế TP.Biên Hòa trở nên thay đổi.
Giả thuyết đặt ra là: liệu có phải vì TP.Biên Hịa có vị trí quá gần cực hút trung tâm
nên các nhu cầu học hành, giải trí, làm việc, mua sắm… của dân cư Biên Hịa đã
được đáp ứng ở TP.HCM, do đó, nhu cầu cần nâng cấp hiện đại cho TP.Biên Hòa


khơng cịn tính cấp thiết nữa; hoặc do chính sách đầu tư ưu tiên theo khu vực kéo
dài suốt nhiều thập kỷ qua đã khiến nguồn vốn và nhân lực cao cấp luôn được ưu
tiên cung cấp cho TP.HCM, làm cho sự chênh lệch giữa đô thị trung tâm và đô thị
vệ tinh ngày càng xa nhau hơn? Hoặc liệu có phải do TP Biên Hịa chưa khai thác
hiệu quả các tiền đề phát triển, nên sau khi bước qua giai đoạn phát triển “tăng tốc”
thì hiện giờ đang bị “giảm tốc” và mất dần vị thế? (mà trong phạm vi bài này tác giả
chưa bàn việc giảm tốc, nếu có, là tiêu cực hay tích cực!)
Để tìm ra lời giải cho vấn đề của TP Biên Hòa, học viên chọn phương pháp
tiếp cận địa lý tổng hợp để nghiên cứu làm sáng tỏ vị thế của TP.Biên Hòa trong
Vùng TP.HCM nhằm mục đích định hướng tổ chức phát triển khơng gian TP.Biên
Hịa từ góc độ phân tích khơng gian địa lý dựa trên quan điểm phát triển bền vững
đô thị.
2.2/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đô thị và vùng đô thị; các lý thuyết về
vùng, phân vùng và quy hoạch vùng; giới thiệu quan niệm vị thế địa lý của đô
thị và phân tích những yếu tố quan trọng có thể dùng để đánh giá vị thế của một
đô thị.

-

Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và KT - XH của TP. Biên Hịa để tạo

thuận lợi cho việc quy hoạch khơng gian phát triển cho TP. Biên Hòa.

-

Dự báo vị thế của TP. Biên Hòa trong Vùng TP.HCM trong tương lai.

3/ Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
-

Về mặt không gian địa lý: TP. Biên Hòa và Vùng TP.HCM.

-

Về mặt thời gian: số liệu hiện trạng được lấy từ năm 2000 đến nay, đặc biệt các
số liệu năm 1995, 2009 nhằm nghiên cứu sự thay đổi - đây là các số liệu điều
tra dân số định kỳ 10 năm; số liệu dự báo đến 2020 đối với TP.Biên Hòa và
Vùng TP.HCM.

-

Về mặt nội dung: 4 nội dung cơ bản sau đây:
+

Nghiên cứu lý thuyết về vị thế và các yếu tố đánh giá vị thế đô thị trong hệ
thống đô thị vùng.


+

Phân tích vị thế của TP.Biên Hịa trong hệ thống đô thị của Vùng TP.HCM.


+

Sử dụng các phương pháp phân tích khơng gian địa lý và các phương pháp
liên quan khác để nghiên cứu và đánh giá vị thế đô thị.

+

Kiến nghị đối với việc nâng cao vị thế Biên Hịa trong Vùng TP.HCM.

Phân tích vị thế của đơ thị là một lĩnh vực nghiên cứu mới và rộng nên chắc
chắn khơng thể chỉ hồn thành bởi một cá nhân được và nhất là một học viên bậc
thạc sĩ. Do đó, trong khn khổ một luận án thạc sĩ, học viên chưa thể đánh giá một
cách đầy đủ và toàn diện về vị thế của TP. Biên Hòa trong Vùng TP.HCM như các
dự án lớn hay các cơng trình quy hoạch vùng và quy hoạch đơ thị; vì thế luận văn
sẽ giới thiệu cách tiếp cận vấn đề, áp dụng lý thuyết để đưa vào thực tế, phác thảo
phần nào vị thế của TP. Biên Hòa trong Vùng TP.HCM - về vị trí, vị thế, hệ thống
đơ thị, cấu trúc không gian vùng - và đặc biệt chú trọng sử dụng các khái niệm và
các phương pháp phân tích khơng gian địa lý để có một kết quả nghiên cứu mang
bản sắc của ngành địa lý.
4/ Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu:
4.1/ Hệ thống quan điểm nghiên cứu:
4.1.1/ Quan điểm không gian:
“Không gian - (space) là phạm vi của một vùng hay một khu vực thường
được thể hiện dưới dạng bề mặt đất.” (từ điển địa lý Oxford University Press, 1997).
Không gian là thuật ngữ không chỉ quen thuộc trong ngành địa lý học mà các ngành
khoa học như vật lý, toán học, thiên văn học…cũng quen dùng thuật ngữ “khơng
gian”, điều đó cho thấy khơng gian là một khái niệm khá đầy đủ nội hàm để định
danh cho khu vực địa lý trên trái đất. Do đó, bàn về vấn đề quy hoạch vùng cần thiết
phải xem xét qua lăng kính của quan điểm khơng gian.

“Khơng gian địa lý là bộ phận của bề mặt đất được các xã hội loài người sử
dụng và tổ chức lại để làm cho nó tái sản xuất theo nghĩa rộng, khơng chỉ để ở, để
tự ni sống mà cịn là nơi thực hiện hàng loạt các hoạt động xã hội phức tạp” (R.
Brunet) [54]. Đồng tình với ý kiến của R. Brunet, GS. Đặng Văn Phan nhận định:
“không gian là hệ thống các mối quan hệ và đồng thời là một sản phẩm xã hội có tổ


chức”. Khái niệm không gian trong địa lý học khá phức tạp, không dễ dàng định vị
hay đo đạc như khơng gian trong tốn học hay lý học [36].
Như vậy, quan điểm không gian yêu cầu người nghiên cứu phải chú ý đến
toàn bộ ý nghĩa nội hàm và ngoại diện của từ “khơng gian”. Và nói một cách ngắn
gọn nhất chính là một khu vực lãnh thổ bất kỳ trên bề mặt trái đất luôn tồn tại ba
loại không gian trùng lên nhau: không gian vật thể (môi trường tự nhiên) – khơng
gian văn hóa, xã hội – khơng gian kinh tế, mà ở đó con người vừa là nhân tố lệ
thuộc bên trong, vừa là chủ thể cải tạo và phát triển không gian.
4.1.2/ Quan điểm hệ thống:
Tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống thể hiện tính ưu việt trong viêc
nghiên cứu các đối tượng phức tạp (bao gồm nhiều phần tử cấu tạo thành) khác
nhau về chất lượng (bản chất), tồn tại, hoạt động và phát triển theo những quy luật
khác với vô số các mối liên hệ qua lại (trực tiếp và gián tiếp) mà khơng phải bao giờ
chúng ta cũng có thể lượng hóa được. Vùng thành phố là một đối tượng phức tạp
thực sự về nhiều phương diện, nên nghiên cứu nó cần phải đặt trong quan điểm hệ
thống để đảm bảo cái tổng thể và cái bộ phận là các thành phố tuy là đối tượng
nghiên cứu riêng nhưng luôn phải được đặt trong một hệ thống phát triển chung,
không thể tách rời.
Mỗi một phân hệ trong cơ cấu lãnh thổ tồn tại, hoạt động và phát triển theo
những quy luật chung và quy luật đặc thù, thường xuyên tương tác với nhau thông
qua sự trao đổi vật chất, năng lượng và thơng tin.
Các q trình và hiện tượng nói trên thường đan xen, chồng lấp nhau và
nhiều khi còn hạn chế, loại trừ và triệt tiêu lẫn nhau, làm giảm hiệu quả hoạt động

của toàn hệ thống. Cho nên nhà nghiên cứu khi nghiên cứu một bộ phận, khía cạnh
cũng phải chọn vị trí “đứng” phù hợp để có thể bao quát toàn cảnh của cái tổng thể.
4.1.3/ Quan điểm lịch sử - viễn cảnh:
Các quá trình KT - XH không ngừng vận động trong không gian và biến
thiên theo thời gian. Để định hướng đúng đắn sự phát triển tương lai của chúng cần
kết hợp quan điểm lịch sử và quan điểm viễn cảnh. Những tác động của sự phát


triển kinh tế, xã hội đến sự hình thành và phát triển của một đô thị và một vùng đô
thị là quá trình lâu dài vừa chịu tác động của quy luật tự nhiên lẫn quy luật xã hội
nên quan điểm này giúp ta dự đoán phần nào viễn cảnh tương lai của một vùng đô
thị khi đã phát triển đến một ngưỡng thay đổi nhất định. Hiện trạng phát triển và xu
hướng phát triển là cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lí và phát triển các đô thị
trong vùng thành phố trong tương lai.
Quan điểm lịch sử - viễn cảnh cho phép nghiên cứu, xem xét các quá trình tự
nhiên, dân số, KT - XH trong quá trình vận động biến đổi theo thời gian và trong
không gian. Do vậy, vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu tổ chức khơng gian sẽ
cho phép tìm ra những phương thức tác động hợp lý đối với từng đối tượng cụ thể
và tìm ra những giải pháp tối ưu, hài hòa trong việc hoạch định các kế hoạch phát
triển KT - XH của Vùng TP.HCM nói chung, cũng như từng thành phố cấu thành
trong vùng nói riêng.
4.1.4/ Quan điểm động học (dynamics):
Quan điểm về động học ở đây khơng phải đơn thuần là sự tự hình thành và tự
vận động phát triển đô thị của thành phố hay vùng thành phố mà vấn đề chính ở đây
là sự lựa chọn nơi cư trú nơi làm việc của người dân đã khiến cho thành phố hay
vùng thành phố được chọn có được vị thế quan trọng như thế nào. Ta có thể dễ dàng
nhận thấy là trước kia khi xã hội bắt đầu phân tầng về mặt cấu trúc, con người lựa
chọn ngơi nhà ở những vị trí quan trọng nhất, cụ thể là trong nội thị qua quan điểm
“nhất cận thị, nhị cận giang”. Về sau, sự phát triển năng động hiện đại ngày nay lại
khiến người ta có xu hướng quyết định ngược lại, chọn nhà ở ngoại thành, do

khoảng cách vật lý ngày càng được giải quyết tốt hơn nhờ các hệ thống phương tiện
giao thông hiện đại và nhu cầu về không gian ở cũng u cầu rộng hơn với mơi
trường tốt hơn. Chính sự lựa chọn và quyết định của người dân đã ảnh hưởng đến
sự thay đổi cấu trúc đô thị [38].


4.1.5/ Quan điểm tầm nhìn - chiến lược:
Đối tượng nghiên cứu của địa lý KT - XH thường là những hiện tượng kinh
tế - xã hội, chúng luôn ở trạng thái vận động, có tính phát triển và thay đổi theo
những quy luật của kinh tế - xã hội, rất khác với quy luật và đối tượng của địa lý tự
nhiên. Đặc biệt là vấn đề quy hoạch đô thị, bản thân “đô thị” luôn biến đổi mà “quy
hoạch” lại là cơng việc phải dự đốn tương lai phát triển của “đô thị” nên người
nghiên cứu cần sử dụng quan điểm tầm nhìn – chiến lược để có thể nhận ra được
những hướng phát triển của đô thị trong tương lai và dựng nên những bản đồ quy
hoạch không gian nhằm phục vụ và hỗ trợ tốt nhất cho sự phát triển của đô thị. Quy
hoạch đô thị mà không lấy quan điểm tầm nhìn – chiến lược làm cơ sở lý luận, khi
đó, sản phẩm quy hoạch có thể sẽ vơ tình tạo nên những trở ngại nhất định hoặc
thậm chí mâu thuẫn với chiến lược phát triển đơ thị, như thế, đô thị sẽ bị giảm tốc
độ (dù không phải mọi trường hợp giảm tốc độ đều là biểu hiện tiêu cực) hoặc phát
triển không đúng định hướng, gây nhiều tổn thất về KT - XH cho đô thị, lãng phí
thời gian…mà hiệu quả cao nhất khó thực hiện được.
4.1.6/ Quan điểm sinh thái và bền vững:
Quan điểm sinh thái là một quan điểm tương đối mới, được phát sinh và phát
triển theo nhu cầu xã hội. Trước đây người ta quan tâm nhiều đến quan điểm kinh tế
vì lúc đó mục tiêu phát triển kinh tế quan trọng hơn các mục tiêu khác, nhưng từ khi
sự phát triển tăng mạnh cả về tốc độ, quy mô lẫn chất lượng thì dường như mọi sự
tăng trưởng đều có xu hướng vượt tầm kiểm soát theo hướng tiêu cực đối với mơi
trường thì lúc này các nghiên cứu đều phải chú trọng đến quan điểm sinh thái để tìm
lại mức độ cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ mơi trường. Nói như vậy
khơng có nghĩa là quan điểm kinh tế khơng cịn quan trọng nữa, chỉ là bên cạnh sự

phát triển kinh tế, con người hiện đại cịn gánh vác thêm trách nhiệm đối với mơi
trường, và chính từ quan điểm phát triển kinh tế hài hịa với mơi trường sinh thái
mà hiện nay có quan điểm kinh tế sinh thái.
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự bền vững
về cả ba mặt KT - XH – môi trường. Như ta đã biết, sự phát triển kinh tế mà bỏ mặc


yếu tố mơi trường thì sự phát triển kinh tế đó khơng thể bền vững được. Và sự phát
triển kinh tế và mơi trường, nói cho đến cùng thì sẽ khơng có ý nghĩa nào nếu
khơng phải vì sự phát triển xã hội! Do đó, ba mặt KT - XH– môi trường luôn hiện
diện cùng nhau trong mọi vấn đề của mọi thời đại [4]
Những quan điểm nêu trên sẽ chỉ đạo và chi phối toàn bộ cơ cấu và nội dung
các nghiên cứu về tổ chức không gian KT - XH ở nước ta trong thời kỳ hiện đại,
đặc biệt là sự quy hoạch và phát triển Vùng TP.HCM.
4.1.7/ Quan điểm tổng hợp lãnh thổ:
Lý thuyết về các tổng hợp thể sản xuất – lãnh thổ cho phép nhận thức đầy đủ
hơn các mối liên hệ chặt chẽ, các mối tương quan phụ thuộc lẫn nhau, quy định lẫn
nhau giữa các đối tượng, giữa các phần tử, các quá trình diễn ra trên một địa bàn
lãnh thổ nhất định trong một tổng thể duy nhất, hoạt động theo những chức năng,
những mục tiêu xác định nhằm đạt được hiệu quả KT - XH và sinh thái.
Nhận thức sâu sắc xu hướng tất yếu của sự hình thành các thể, dạng tổng hợp
thể sản xuất – lãnh thổ, vận dụng quan điểm tổng hợp là con đường tốt nhất và có
hiệu quả nhất để nghiên cứu quy luật hình thành các trung tâm, các thành phố lớn,
vùng thành phố…
Đối tượng nghiên cứu là các thành phố phân bố trên một khơng gian nhất
định là Vùng TP.HCM và có đặc trưng lãnh thổ riêng. Áp dụng quan điểm tổng hợp
lãnh thổ cho phép xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau,
phát hiện ra quy luận phát triển, các nhân tố trội tác động đến sự phát triển của đô
thị và vùng đô thị.
4.1.8/ Quan điểm quy hoạch xây dựng vùng:

Trước kia sự phát triển xã hội lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên được sở
hữu trong giới hạn lãnh thổ đã phân định, ngày nay, những cuộc cách mạng khoa
học – kỹ thuật – công nghệ đã thay đổi nhiều khái niệm phát triển xã hội. Trong bối
cảnh hội nhập toàn cầu, bất cứ đơn vị hay lãnh thổ nếu muốn phát triển hiệu quả và
bền vững đều cần liên kết với các đơn vị hay lãnh thổ khác có sự tương đồng về vị
trí địa lý hoặc KT – XH trong một khu vực có quy mơ lớn hơn. Để thực hiện được


mục tiêu phát triển bền vững và hiệu quả về các mặt kinh tế - xã hội - môi trường,
mỗi lãnh thổ cần có quy hoạch tổng thể định hướng cho sự phát triển chuyên ngành
bên trong lãnh thổ, và do đó, quan điểm quy hoạch vùng được chú trọng nghiên
cứu. Tồn bộ q trình quy hoạch đi từ lý thuyết đến thực tiễn bởi lý thuyết chính là
quan điểm quy hoạch tổng thể vùng và được hiện thực hóa, cụ thể hóa trên thực tiễn
bởi quan điểm quy hoạch xây dựng vùng.
Quan điểm quy hoạch xây dựng vùng có phần nào thích ứng với tình hình
chuyển biến mới trong phát triển hệ thống lãnh thổ KT - XH Việt Nam hiện nay,
nên không tránh khỏi khuynh hướng tập trung chủ yếu vào các vùng trọng điểm, các
đô thị lớn, các hành lang công nghiệp, KCN tập trung, khu chế xuất, khu cơng nghệ
cao và vơ tình lãng phí những nguồn lực từ các điểm nhỏ xung quanh đó. “Các mối
liên hệ liên ngành và liên vùng theo lãnh thổ dường như chưa được quan tâm thích
đáng, như mối liên hệ giữa công nghiệp với nông nghiệp, thành thị với nông thôn,
vùng trọng điểm với các vùng nông-lâm nghiệp rộng lớn”[51] mà nguyên nhân tạo
sự phát triển tập trung không đồng bộ này là do sự phát triển của hệ thống giao
thông vận tải, các tuyến đường chỉ tập trung vào một vùng đơ thị đầu mối nào đó,
cịn các tuyến đường xa nối các vùng kinh tế khác nhau cịn hạn chế. Thành lập
vùng thành phố chính là giải pháp khắc phục những tồn tại của việc quy hoạch vùng
trước đây tạo ra, vì quy hoạch vùng thành phố u cầu phải có tầm nhìn xa hơn
cũng như chi phí đầu tư lớn hơn để tập trung vào những tuyến đường giao thông
vươn xa ra khỏi phạm vi một đô thị và nối liền các đô thị trong vùng thành phố với
nhau như một hệ thống trọn vẹn, giúp cho sự phát triển không bị ngăn trở hoặc giới

hạn như trước.
4.2/ Các phương pháp nghiên cứu:
4.2.1/ Phân tích khơng gian địa lý:
Theo từ điển địa lý (Oxford University Press, 1997) “không gian (space) là
phạm vi của một vùng hay một khu vực thường được thể hiện dưới dạng bề mặt trái
đất. Mối quan hệ khơng gian giữ vị trí trung tâm trong địa lý học. Ở đây, cần phân
biệt hai khái niệm không gian tuyệt đối và không gian tương đối: không gian tuyệt


đối là khơng gian khách quan, cịn khơng gian tương đối là không gian được nhận
thức bởi con người hay xã hội và có liên quan tới những mối liên hệ giữa những sự
kiện và khuynh hướng của những sự kiện đó”[51]
Khái niệm “khơng gian” được các nhà khoa học Anh và châu Âu phân ra làm
3 loại: không gian tốn học, khơng gian địa lý, khơng gian kinh tế. Để cụ thể hóa
hơn khái niệm khơng gian, thì người ta dùng từ không gian địa lý, không phải
không gian xa lạ không xác định, không phải không gian vũ trụ hay trừu tượng mà
không gian cụ thể gắn liền với lãnh thổ (không gian) KT - XH của một nước, một
vùng cụ thể và trong một hình thái xã hội nhất định. Vậy, không gian địa lý là
"không gian lãnh thổ được xã hội sử dụng và quy hoạch nhằm tái tạo xã hội”[37].
Phương pháp phân tích khơng gian là tổng thể những phương pháp toán học
và thống kê nhằm xác định về bản chất, về tính chất, về lượng của những địa điểm
(nơi chốn) và những mối quan hệ trong không gian giữa địa điểm này và những
nơi khác trong một tổng hợp thể lãnh thổ, mà ngành địa lý thường thể hiện qua các
quá trình làm việc với bản đồ và so sánh đối chiếu vói thực tiễn.
4.2.2/ Phương pháp mô tả:
Phương pháp mô tả là một trong những phương pháp truyền thống của chuyên
ngành địa lý. Phương pháp mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của
dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.
Phương pháp này cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu nghiên cứu và các thước
đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích

định lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng và ra quyết định đúng đắn, bất
cứ người nghiên cứu nào cũng cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ
liệu.
4.2.3/ Phương pháp thực địa:
Là phương pháp cần thiết để có thể lấy được thơng tin chính xác và cập nhật
thơng tin, cũng là phương pháp quan trọng đặc biệt trong ngành địa lý vì các đối
tượng địa lý KT - XH ln thay đổi với tốc độ ngày càng nhanh. Sử dụng phương
pháp này, người nghiên cứu tránh được những kết luận chủ quan, vội vàng, thiếu cơ


sở thực tiễn. Nó giúp ta đánh giá một cách đầy đủ, chính xác tài liệu đã có, đồng
thời bổ sung kịp thời những nội dung mới được phát hiện trong quá trình khảo sát
thực địa.
4.2.4/ Phương pháp lịch sử:
Mọi nghiên cứu hay phát minh mới của con người trong thời đại hiện đại
ngày nay dù muốn hay không luôn xuất phát hay manh nha từ những ý tưởng của
người đi trước. Dĩ nhiên không phải người đi sau sẽ tiếp bước chính xác trên những
dấu chân của người đi trước mà chúng ta biết kế thừa những điều tốt hay những ý
tưởng tích cực cho nghiên cứu của mình và chọn lọc những tinh hoa để phát triển
theo hướng riêng mà cá nhân mình cảm nhận được.
Mặc dù đề tài vị thế của thành phố còn chưa được nhiều người nghiên cứu
nhưng vị thế ln có, đã có từ lâu và nó thay đổi theo thời gian những tài liệu viết
trước về các thành phố cũng như quá trình hình thành, vận động phát triển của đơ
thị… , tuy không dùng từ “vị thế” nhưng thực sự đã cho thấy vị thế của các thành
phố, là cơ sở để người đi sau tiếp tục nghiên cứu về hiện trạng và xu hướng phát
triển của đô thị và chùm đô thị trong tương lai. Sự kế thừa là điều rất quan trọng
trong q trình nghiên cứu khoa học, nó giúp người nghiên cứu sau giảm bớt các
khối lượng công việc và thời gian một cách hiệu quả nhất.
4.2.5/ Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh:
Đối với các nghiên cứu thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, việc thu thập và tổng

hợp các số liệu sẽ là những dẫn chứng, minh họa cho vấn đề nghiên cứu. Vì vậy,
tổng hợp thống kê và phân tích, so sánh số liệu thống kê để làm rõ thực trạng phát
triển kinh tế – xã hội của đô thị sẽ là cơ sở để đưa ra những giải pháp phát triển đô
thị sau này.
4.2.6/ Phương pháp thống kê tốn học:
Đơi khi các số liệu đã thu thập nhưng chưa thể đưa ra những quy kết chính
xác cho hiện tượng, người nghiên cứu cần phải biết cách biến đổi các số liệu dựa
trên những cách thức thống kê hoặc tổng hợp hóa, đơn giản hóa các thơng số hoạt
động, các mối liên hệ đa dạng phức tạp của các đối tượng nghiên cứu địa lý kinh tế


×