Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

xã hội hóa hoạt động giáo dục tại tỉnh ninh thuận thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐHSP TP.HCM - TRƯỜNG CBQL GD & ĐT II

ĐOÀN THỊ GÁI

XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠI TỈNH
NINH THUẬN - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH "QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC"

MÃ SỐ : 5.07.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TIẾN SĨ ĐÀO QUANG TRUNG

TP. HỒ CHÍ MINH - 2003


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
T
0

T
0

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 6
T
0

T


0

Các cụm từ viết tắt .............................................................................................. 7
T
0

T
0

PHẦN 1- MỞ ĐẦU ............................................................................................. 8
T
0

T
0

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 8
T
0

T
0

1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 8
T
0

T
0


1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................... 9
T
0

T
0

2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI .................................................... 10
T
0

T
0

2.1.Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 10
T
0

T
0

2.2.Giới hạn đề tài .......................................................................................................... 10
T
0

T
0

3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 10
T

0

T
0

4.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ............................................................................................ 10
T
0

T
0

5.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 11
T
0

T
0

6.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 11
T
0

T
0

7.CẤU TRÚC LUẬN VĂN ................................................................................................ 11
T
0


T
0

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÃ HỘI HÓA HOẠT
T
0

ĐỘNG GIÁO DỤC ........................................................................................... 12
T
0

1.1. Khái niệm về xã hội hóa, xã hội hóa hoạt động giáo dục ............................................ 12
T
0

T
0

1.1.1. Xã hội hóa............................................................................................................. 12
T
0

T
0

1.1.2. Xã hội hóa hoạt động giáo dục (XHHHĐGD) ..................................................... 13
T
0

T

0

1.2. Cơ chế XHHHĐGD ..................................................................................................... 17
T
0

T
0

1.3. Vai trò XHHHĐGD đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung và
T
0

đối vời việc hình thành nhân cách con người mới .............................................................. 18
T
0

1.4. Nội dung chính của xã hội hóa hoạt động giáo dục ..................................................... 23
T
0

T
0

1.4.1.Giáo dục hóa xã hội ............................................................................................... 23
T
0

T
0



1.4.3. Đa dạng hóa loại hình đào tạo .............................................................................. 25
T
0

T
0

1.4.4.Đa phương hóa nguồn lực đầu tư .......................................................................... 26
T
0

T
0

1.4.5.Thể chế hoá XHHHĐGD ...................................................................................... 26
T
0

T
0

1.5. Con đường để thực hiện XHHHĐGD .......................................................................... 27
T
0

T
0


1.5.1. Xây dựng và củng cấ mối quan hệ giữa nhà trường và các lực lượng xã hội trong
T
0

việc tham giữ làm công tác giáo dục. ............................................................................. 28
T
0

1.5.2. Dân chủ hóa giáo dục ........................................................................................... 29
T
0

T
0

1.5.3. Đa dạng hóa giáo dục ........................................................................................... 31
T
0

T
0

1.5.4. Đại hội giáo dục các cấp (xã huyện, tỉnh) ............................................................ 32
T
0

T
0

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở

T
0

TỈNH NINH THUẬN........................................................................................ 35
T
0

2.1. Vài nét về đặc điểm tỉnh Ninh Thuận .......................................................................... 35
T
0

T
0

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ......................................................................... 35
T
0

T
0

2.1.2. Dân số và lao động ............................................................................................... 35
T
0

T
0

2.2.Nhận thức của các cấp các ngành trong tỉnh về XHHHĐGD. ...................................... 37
T

0

T
0

2.3. Thực trạng công tác XHHHĐGD ở Ninh Thuận trong những năm qua ...................... 40
T
0

T
0

2.3.1.Tiến trình triển khai thực hiện XHHHĐGD ở Ninh Thuận ................................ 40
T
0

T
0

2.3.2.Kết quả đạt được.................................................................................................... 40
T
0

T
0

2.4. Những giải pháp tại địa phương trong việc thực hiện xã hội hóa hoạt động giáo dục 57
T
0


T
0

2.5. Thành tựu và hạn chế trong việc triển khai XHHHĐGD ở Ninh Thuận ..................... 59
T
0

T
0

2.5.1. Những thành tựu ................................................................................................... 59
T
0

T
0

2.5.2. Những hạn chế ...................................................................................................... 61
T
0

T
0

2.6. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế ............................................................ 62
T
0

T
0


2.6.1.Nguyên nhân thành tựu ......................................................................................... 62
T
0

T
0

2.6.2.Nguyên nhân hạn chế ............................................................................................ 63
T
0

T
0


CHƯƠNG 3 - NHỮNG GIẢI PHÁP VỀ XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG
T
0

GIÁO DỤC Ở TỈNH NINH THUẬN NHỮNG NĂM TỚI........................... 65
T
0

3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục ở Ninh Thuận theo tinh thần
T
0

nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X (từ nay đến năm 2010).................................... 65
T

0

3.2. Mục tiêu xã hội hóa hoạt động giáo dục ...................................................................... 65
T
0

T
0

3.3. Những giải pháp xã hội hóa hoạt động giáo dục cụ thể ............................................... 66
T
0

T
0

3.3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục về
T
0

XHHHĐGD cho cấc ngành, các cấp, các lực lương xã hội, các tầng lớp nhân dân và cán
bậy giáo viên, công nhân viên, học sinh, học viên ở các trường .................................... 67
T
0

3.3.2.Thu hút các lực lượng xã hội tham gia các hoạt động giáo dục trong đó nhà trường
T
0

giữ vai trò nòng cốt......................................................................................................... 69

T
0

3.3.3. Dân chủ hóa giáo dục ........................................................................................... 78
T
0

T
0

3.3.4. Hoàn thiện và tăng cường hiệu lực cơ chế, việc thể chế hoá về XHHHĐGD ..... 80
T
0

T
0

3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp trên .......................... 89
T
0

T
0

PHẦN 3 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 92
T
0

T
0


KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................................... 92
T
0

T
0

CÁC KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 94
T
0

T
0

❖ Đối với Trung ương ................................................................................................... 94
T
0

T
0

❖ Đối với tỉnh................................................................................................................ 95
T
0

T
0

❖ Đối với ngành giáo dục - đào tạo .............................................................................. 95

T
0

T
0

❖ Đối với các nhà trường .............................................................................................. 96
T
0

T
0

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 97
T
0

T
0

A- VĂN KIỆN VÀ CÁC TÁC PHẨM KINH ĐIỂN ......................................................... 97
T
0

T
0

B- CÁC SÁCH BÁO, TÀI LIỆU KHOA HỌC .................................................................. 98
T
0


T
0

PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................ 100
T
0

T
0

A-PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN .................................................................................... 100
T
0

T
0


B- THỐNG KÊ SỐ LIỆU CHỨNG MINH ...................................................................... 104
T
0

T
0


LỜI CẢM ƠN

Bằng tình cảm chân thành, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với:

- Hội đồng đào tạo Cao học chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn
hoá, giáo dục " thuộc trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và trường
Cán bộ quản lý Giáo dục & Đào tạo II.
- Các Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn cho tôi suốt quá trình học tập
và viết luận văn. Đặc biệt với Tiến sĩ Đào Quang Trung - người đã trực tiếp hướng
dẫn khoa học, tận tình giúp đỡ tôi hoàn tất luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cám ơn:
- Lãnh đạo và một số phòng chức năng các Ban, Ngành trong tỉnh (Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Lao động-Thương binh - Xã hội.. )
- Lãnh đạo và các phòng chức năng Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Ninh Thuận.
- Các đồng chí Lãnh đạo Phòng Giáo dục & Đào tạo các huyện, thị; Hiệu trưởng
một số trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở,... trong toàn tỉnh.
- Một số lãnh đạo các huyện, thị, xây phường và đại diện Hội cha mẹ học sinh
một số trường...
- Gia đình, bè bạn, đồng nghiệp... đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do khả năng và thời gian có hạn chắc chắc
luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý bổ
sung của quý Thầy, Cô, anh chị các khoa trước cùng tất cả bạn bè.

Ninh Thuật, tháng 2 năm 2003
Đoàn Thị Gái


Các cụm từ viết tắt


PHẦN 1- MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài
Ra đời từ khi loài người xuất hiện, giáo dục với tư cách là một hiện tượng, một
quá trình xã hội đã nảy sinh, phát triển và tồn tại vĩnh hằng. Thực tế cho thấy giáo dục
luôn chịu sự chi phối, quy định bởi các lĩnh vực khác của đời sống xã hội; đồng thời
đã có những tác động, đóng góp tích cực cho sự phát triển, tiến bộ của xã hội loài
người. Theo tổng kết của UNESCO trong 50 năm qua : Giáo dục là một nhân tố của
phát triển.
Người Việt Nam ta vốn có truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, dù trong
hoàn cảnh nào cũng coi trọng việc giáo dục " Không thầy đố mày làm nên". "Muốn
sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ phải yêu kính thầy",... và giáo dục đã thật sự
gắn bó với các sinh hoạt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội của đất nước. Việt Nam ta
sẽ khó diệt được giặc dốt, khó đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; khó
mở rộng mạng lưới trường lớp, phát triển các loại hình đào tạo nếu không được toàn
dân hưởng ứng phương châm: "Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng", "Nhà nước và
nhân dân cùng làm giáo dục"....mà Bác Hồ và Đảng ta đã đúc kết, phổ biến từ lâu.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, giáo dục ngày
càng có vai trò, vị trí quan trọng. Hiến pháp năm 1992 điều 35 : "Giáo dục là quốc
sách hàng đầu..." . Kế thừa tinh thần Nghị quyết VI, VII, VIII, Nghị quyết IX của
Đảng đã nhấn mạnh : "Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững", với giải pháp : Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới
nội dung phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục;
thực hiện "Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa". Trong nhiều giải pháp chiến lược mà
thực hiện "Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa". Trong nhiều giải pháp chiến lược mà


Đảng và Nhà nước đã đề ra thì "Xã hội hóa hoạt động giáo dục" được xác định là một
quan điểm phát triển đồng thời là giải pháp giữ vai trò chủ yếu trong quá trình đẩy
mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước nhà.

Quán triệt quan điểm chung đó, tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong nhiều năm qua
đã triển khai, thực hiện xã hội hóa hoạt động giáo dục đạt những kết quả đáng khích
lệ. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, vướng mắc trong cách nghĩ, các làm dẫn đến
tình trạng có nơi còn dạy ca ba, một số em trong độ tuổi đi học chưa được đến trường,
hoặc phải dở dang việc học...Do vậy việc đi sâu nghiên cứu thực trạng và tìm ra giải
pháp nhằm lăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục trên toàn địa bàn tỉnh Ninh
Thuận là điều bức xúc hiện nay.
Với hơn 18 năm làm công tác giáo dục, trong đó hơn 13 năm được phân công
làm quản lý trường trước đây, cùng với việc được trang bị những kiến thức cơ bản về
mặt lý luận quản lý giáo dục, giáo dục học,... trong thời gian tham gia lớp Cao học
này, người viết rất tâm đắc với vấn đề XHHHĐGD, vì vậy đã chọn đề tài nghiên cứu
của mình là " Xã hội hoa hoạt động giáo dục tại tỉnh Ninh Thuận - Thực trạng và giải
phấp "

1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Xã hội hóa hoạt động giáo dục đã được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định là thực
hiện bản chất xã hội của giáo dục, là một hoạt động có tính quy luật, là một yêu cầu
khách quan vốn có của sự nghiệp giáo dục, ... Và xã hội hóa hoạt động giáo dục cũng
là bài học lớn của 50 năm nền giáo dục cách mạng nước ta.
Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về đề tài xã hội hóa hoạt động
giáo dục như sau :
- "Xã hội hóa công tác giáo dục" của Phạm Minh Hạc - (Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội 1997).
- "Xã hội hóa công tác giáo dục - nhận thức và hành động" của Viện Khoa học
giáo dục - (Hà Nội 1999).
- " Xã hội hóa giáo dục và công tác phối hợp của Hiệu trưởng với các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường" của Đỗ Thiết Thạch (TP Hồ Chí Minh 1999).


- Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục về đề tài "Các biện pháp tăng cường xã hội
hóa hoạt động giáo dục ở các trường phổ thông Thừa Thiên Huế " của tác giả Nguyễn

Thị Thu Hồng (2001).
Các đề tài trên tập trung ở các lĩnh vực nghiên cứu giáo dục, bồi dưỡng cán bộ
quản lý giáo dục - đào tạo, các trường phổ thông, vấn đề xã hội hóa hoạt động giáo
dục vẫn còn đang tiếp tục nghiên cứu trên phạm vi cả nước vì việc tổ chức thực hiện ở
mọi nơi hầu như cũng chỉ ở bước khởi đầu, hơn nữa mỗi vùng, miền, mỗi tỉnh lại có
đặc thù riêng. Tại tỉnh Ninh thuận hầu như chưa có một công trình nghiên cứu nào
hoặc có sự đúc kết rút kinh nghiệm một cách có hệ thống, sâu sắc về vấn đề này. Vì
vậy, đề tài "Xã hội hóa hoạt động giáo dục tại tỉnh Ninh Thuận - Thực trạng và giải
pháp" rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay của Ninh Thuận.

2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
2.1.Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận làm sáng tỏ cơ sở khoa học của vấn đề Xã hội hóa hoạt
động giáo dục (XHHHĐGD), đi sâu tìm hiểu thực trạng XHHHĐGD tại tỉnh Ninh
Thuận, qua đó đề ra giải pháp thiết thực để phát huy vai trò của cộng đồng trong việc
thực hiện XHHHĐGD nhằm tiếp tục mỡ rộng quy mô phát triển và nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH-HĐH tỉnh Ninh Thuận.

2.2.Giới hạn đề tài
Đề tài giới hạn tình hình XHHHĐGD về mặt thời gian từ năm 1996 -2001 trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các lực lượng xã hội đối với vấn đề giáo dục Thực trạng và những giải pháp...

4.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác XHHHĐGĐ của tỉnh Ninh Thuận sẽ được phát triển một cách vững
chắc nếu xây dựng được những giải pháp trên cơ sở thúc đẩy phát huy vai trò của các



lực lượng xã hội ( có tính đến đặc thù của tỉnh) nhằm đóng góp tốt hơn cho sự nghiệp
phát triển giáo dục của tỉnh nhà.

5.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề XHHHĐGD làm định hướng cho việc
nghiên cứu. !
5.2.Phân tích và làm sáng tỏ bản chất, nội dung XHHHĐGD.
5.3.Phân tích thực trạng, xu thế XHHHĐGD tại tỉnh Ninh Thuận.
5.4.Để xuất các giải pháp và những kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng cường
XHHHĐGD.

6.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1.Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, phân tích, tổng hợp tài liệu có liên
quan.
6.2.Thực hiện các phương pháp thực tiễn:
- Trò chuyện.
- Khai thác sản phẩm ( nghiên cứu Nghị quyết Hội đồng giáo dục các cấp, nắm
số liệu phát triển trường lớp học sinh ở các năm từ 1996 -2001 của các loại trường
trong tỉnh...).
- Điều tra bằng phương pháp trắc nghiệm : Phiếu trưng cầu ý kiến.
- Phương pháp thống kê.

7.CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 phần
Phần 1 - Mở đầu
Phần 2 - Nội dung, gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận của đề tài. Chương
2 - Thực trạng XHHHĐGD ở tỉnh Ninh Thuận. Chương 3 - Những giải pháp và kiến
nghị về XHHHĐGD ở tỉnh Ninh Thuận những năm tới.
Phần 3 - Kết luận và kiến nghị



PHẦN 2-NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÃ HỘI HÓA
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1.1. Khái niệm về xã hội hóa, xã hội hóa hoạt động giáo dục
1.1.1. Xã hội hóa
Xã hội hóa là một trong những khái niệm cơ bản của Xã hội học, dưới góc độ Xã
hội học, Xã hội hóa là quá trình biến chuyển con người cá thể thành con người xã hội
đó là quá trình giáo dục mỗi cá nhân từ một thực thể sinh vật- người trở thành một
thành viên xã hội có năng lực, phẩm chất tham gia vào các mặt hoạt động, biết cách
ứng xử với tự nhiên, xã hội, con người, công việc, bản thân... để hợp tác, hòa nhập với
cộng đồng. Xã hội hóa có thể được định nghĩa theo nhiều cách:
- Xã hội hóa bao gồm tất cả các quá trình tiếp diễn văn hóa giao tiếp, học hỏi qua
đó cá nhân con người phát triển bản chất xã hội và có khả năng tham gia vào đời sống
xã hội. [31; 87]
- Xã hội hóa là quá trình tương tác giữa cá nhân và xã hội quá đó mà cá nhân học
hỏi và thực hành những tri thức, những kỹ năng và những phương thức cần thiết để
hội nhập với xã hội [ 30 ; 110]
Mặc dầu có nhiều cách định nghĩa như trên nhưng cốt lõi của xã hội hóa là sự
tương tác, mối liên hệ, thuộc tính von có của con người, của cộng đồng nhằm tác động
vào xã hội đồng thời chịu ảnh hưởng của xã hội. Hoạt động của con người, của cộng
đồng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trong
mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Xã hội hóa không phải là một quá trình thụ động, bắt
buộc mà phải là một quá trình hội nhập có vai trò chủ động, tích cực, tự giác và sáng
tạo của cá nhân.
Hiểu theo góc độ Nhà nước thì xã hội hóa là một cuộc vận động rộng rãi quần
chúng nhằm làm cho mỗi người được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi, đồng thời nâng
cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân, tập thể đối với lĩnh vực được xã hội hóa.



Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn vận dụng và phát triển vấn đề
xã hội hóa, coi trọng việc phát huy lực lượng toàn xã hội vào tiến trình thực hiện
nhiệm vụ chính trị. Đến Đại hội VIII (tháng 6/1996) thì xã hội hóa trở thành một trong
những quan điểm để hoạch định hệ thông các chính sách xa hội: " Các vần đề xã hội
đều được giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng
thời mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải
quyết những vân đề xã hội" [ 3 ;114]..
Như vậy, trong quá trình đổi mới thuật ngữ "xã hội hóa" đã được sử dụng chính
thức trong Văn kiện quan trọng của Đảng, nó chứa đựng tư tưởng chiến lược, quan
điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự phát triển của đất nước.

1.1.2. Xã hội hóa hoạt động giáo dục (XHHHĐGD)
Xã hội hóa hoạt động giáo dục theo nghĩa nguyên của từ là làm cho giáo dục có
đầy đủ tính xã hội, giáo dục liên hệ hữu cơ với xã hội. Xã hội hóa hoạt động giáo dục
là thực hiện bản chất xã hội của giáo dục.
Bản chất XHHHĐGD
XHHHĐGD về bản chất là một hệ thống các hoạt động của các cá nhân và tổ
chức nhằm trả lại chức năng giáo dục của xã hội cho xã hội và trả lại chức năng xã hội
của giáo dục cho chính giáo dục. Như vậy đó là những hoạt động có tính quy luật, là
yêu cầu khách quan để thực hiện mối liên hệ phổ biến giữa hoạt động giáo dục và
cộng đồng xã hội, phát huy mạnh mẽ bản chất của giáo dục, làm cho giáo dục ngày
càng đáp ứng yêu cầu, phù hợp với sự phát triển xã hội, đồng thời xã hội luôn tạo ra
môi trường, điều kiện, phương tiện cùng với một hệ thống biện pháp và tổ chức đồng
bộ, lâu dài hỗ trợ, khuyến khích hoạt động giáo dục. Bản chất của quy luật này là mọi
người tham gia hoạt động giáo dục để giáo dục cho mọi người. XHHHĐGD là sự duy
trì cân bằng động giữa hoạt động giáo dục và xã hội, trong mối quan hệ này con người
là trung tâm, giữ vai trò quyết định vì con người vừa là mục đích vừa là tác nhân của
sự phát triển.
Tóm lại, XHHHĐGD suy cho cùng là phấn đấu xây dựng một nền giáo dục xã
hội hóa, làm cho giáo dục không còn bị rơi vào thế đơn độc, khép kín, không bị hành



chính hóa mà sẽ luôn thích ứng với sự phát triển kinh tế xã hội, tạo nên xã hội học tập
với 2 đặc trưng cơ bản: Mỗi thành viên xã hội đều là người học, người được giáo dục.
Mỗi tổ chức, lực lượng xã hội đều làm giáo dục, đều chăm lo đầu tư cho giáo
dục tất cả vì mục tiêu : "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" cho
địa phương, cho đất nước.
 Quan điểm về XHHHĐGD của Đảng và Nhà nước ta
Cách đây nhiều thập kỷ Bác Hồ đã khẳng định : "Giáo dục là sự nghiệp của quần
chúng, cần phải phát huy đầy đủ dân chủ Xã hội chủ nghĩa (XHCN), xây dựng mối
quan hệ thật tốt, đoàn kết giữa Thầy và Thầy, giữa Thầy và trò, giữa trò với nhau, giữa
cán bộ các cấp, giữa nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đó" [
10 ; 258], bởi vì " Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục
ngoài xã hội và trong gia đình để cho việc giáo dục trong nhà trường tốt hơn", [lo
;157]. Chính vì vậy Bác Hồ và Đảng ta đã đúc kết và phổ biến phương châm "Giáo
dục là sự nghiệp của quần chúng", "Nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục",
nguyên lý kết hợp nhà trường - gia đình - xã hội đã được quán triệt rộng rãi đến các
cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn dân cùng thực hiện. Đã có lúc, có nơi thực hiện khá
tốt những quan điểm này, trong những năm 60 và đầu thập kỷ 70 có những đơn vị
điển hình về XHHHĐGD như xã Cẩm Bình (Hà Tĩnh) , xã Cát Hanh (Nghĩa Bình), xã
Ngô Luông (Hòa Bình).v.v.. Nhưng do nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, trách
nhiệm của gia đình, xã hội trong giáo dục học sinh chưa xác định đầy đủ, thiếu cơ chế
thực hiện chủ trương : "Nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục", quan hệ giữa giáo
dục -kinh tế chưa được hiểu đúng mức, ... nên việc giáo dục gần như phó thác cho nhà
trường.
Để thực hiện tốt sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội đã có nhiều văn bản
chỉ đạo quan trọng và nhiều Hội nghị được tổ chức sau đó:
- Ngày 19/3/1981, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 124/CP về việc thành
lập Hội đồng giáo dục ở các cấp chính quyền địa phương.
- Ngày 9/12/1981, Bộ trưởng Giáo dục ra Quyết định số 1765/QĐ ban hành Điều

lệ tổ chức và hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp chính quyền địa phương.


- Ngày 5/4/1982 Bộ Giáo dục ra Thông tư số 05/TT hướng dẫn thực hiện Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp chính quyền địa phương.
-Tháng 1/1989 : Bộ Giáo dục đã tổ chức Hội nghị mô hình phát triển giáo dục
gắn với kinh tế xã hội ở các tỉnh phía Nam (tại TP.HCM).
- Tháng 7/1089, Bộ Giáo dục và Công đoàn Việt Nam mở cuộc vận động dân
chủ hóa quản lý nhà trường theo hướng tự quản XHCN tại Nha Trang.
- Ngày 10/10/1990, Bộ Giáo dục và Công đoàn Giáo dục Việt Nam ra Thông tư
Liên tịch số 35/TT-LT về việc tham mưu mở Đại hội giáo dục cấp cơ sở.
- Tháng 1/1992, Bộ Giáo dục và Công đoàn giáo dục Việt Nam mở Hội thảo Đại
hội Giáo dục cơ sở tại Hà Nội (Tháng 3/1992 mở tại TP.HCM cho các tỉnh phía Nam)
- Nghị quyết 4 của Hội nghị TW khoa VII của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
14/1/1993 đã chỉ rõ bản chất của XHHHĐGD là "Huy động toàn xã hội làm giáo dục,
động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự
quản lý của Nhà nước" [ 2; 11]
- Nghị quyết TW 2 khóa VIII (tháng 12/1996) của Đảng tiếp tục khẳng định:
"Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi cộng đồng,
từng gia đình và mỗi công dân. Kết hợp tốt giáo dục học đường với giáo dục gia đình,
giáo dục xã hội" [ 3; 47 ]
- Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1999 của Chính Phủ đã cụ thể hoá quan điểm
XHHHĐGD là quá trình vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của
toàn xã hội vào sự phát triển của sự nghiệp giáo dục, là sự cộng đồng trách nhiệm của
các tầng lớp nhân dân để xây dựng và phát triển một môi trường giáo dục lành mạnh,
là đa dạng hóa sự đầu tư và các hình thức giáo dục dưới sự quản lý của Nhà nước.
Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã ngày càng khẳng định XHHHĐGD là một tư
tưởng chiến lược coi sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của xã hội tham gia vào công
tác giáo dục là điều kiện tiên quyết để phát triển toàn diện và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ nói riêng và nền giáo dục quốc dân nói chung. Là tư tưởng chiến

lược, vì nó mang giá tri chỉ đạo quá trình phát triển giáo dục một cách lâu dài. Đây
không phải là một giải pháp tình thế khi đất nước còn nghèo, điều kiện đầu tư cho


giáo dục còn eo hẹp, mà là một đường lối chỉ đạo của Đảng đối với sự phát triển giáo
dục nhằm làm cho giáo dục thực sự là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân.
 Vấn đề XHHHĐGD ở một số nước trên thế giới
Giáo dục luôn đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá
nền văn minh nhân loại. Trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ ngày nay
giáo dục - đào tạo đang trở thành động lực chính để phát triển kinh tế- xã hội, là một
trong những chìa khóa để vượt qua những thách thức của thế kỷ mới, là nhân tố quyết
định vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của con người trong
cuộc sông. Giáo dục cũng góp phần đẩy lùi sự bất công, bất bình đẳng trong hưởng
thụ giáo dục, sự không hiểu nhau, bài trừ nhau, áp bức nhau, hướng con người đến với
cái "Học": học để biết, học để làm, học để sống cùng nhau và học để làm người.
Không phải chỉ ở nước ta và không phải chỉ bây giờ nhân loại mới quan tâm đến giáo
dục - đào tạo mà vấn đề đặt ra lúc này là vai trò mới của giáo dục - đào tạo, đòi hỏi
mới đối với giáo dục trong thế giới tăng trưởng nhanh về kinh tế -xã hội hướng tới
toàn cầu hóa, trong thời kỳ bùng nổ thông tin, ... Hai trong 6 nguyên tắc mà ủy ban
Quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI đã đề ra là: Giáo dục phải phục vụ xã hội, giáo
dục là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả mọi người. Tìm hiểu vấn đề
XHHHĐGD của các nước trên thế giới, có thể đi tới nhận xét rằng tuy bản chất xã hội
khác nhau nhưng các nước đều có điểm chung là huy động mọi nguồn lực, mọi điều
kiện cho giáo dục.
Ở Anh, úc, Mỹ ... rất đề cao vai trò của các Hội đồng giáo dục địa phương, tại
Pháp hệ thống giáo dục nổi bật ở sự phong phú về loại hình, đa dạng về mục đích,
điều kiện nhập học. ở châu Á, tuy xuất phát điểm của nhiều quốc gia thấp nhưng đều
có những cách lựa chọn độc đáo cho mô hình phát triển của mình, hiện nay giáo dục
chính quy là bộ phận cốt lõi nhưng xu hướng chung là hình thành hệ thống giáo dục
mở với phương thức: đa dạng hoá, chuyên môn hoá. Các trường đã tập trung phát

triển các loại hình giáo dục- đào tạo mới, thúc đẩy các cá nhân và tổ chức tham gia
vào quá trình giáo dục.
Mặc dầu thể chế chính trị khác nhau, mục đích và tính chất của nền giáo dục mỗi
quốc gia có khác nhau nhưng các nước trên thế giới có nét chung xem giáo dục là nền


tảng cho sự tăng trưởng, phát triển về mọi mặt, có cùng quan điểm giáo dục liên tục,
giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng là hướng chủ đạo chi phối xu thế phát triển.
Tuy cách làm XHHHĐGD các nước có khác nhau nhưng đều được biểu hiện qua các
điểm chính: quy mô giáo dục mở rộng liên tục, chuyển hướng giáo dục đại chúng
phục vụ cho mọi người, hoạt động giáo dục từ chỗ chỉ tập trung trong ngành giáo dục,
do nhà nước đảm trách đến chỗ cho cộng đồng, tập thể, mọi tầng lớp nhân dân cùng
tham gia. Nhiều nước trên thế giới bước vào giai đoạn phát triển đã và đang gặp phải
hiện tượng giáo dục không phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội, đây cũng
là một vấn đề gay cấn của nền giáo dục nước ta hiện nay. Vì vậy xã hội hóa hoạt động
giáo dục là việc hết sức cần thiết, và vấn đề này cũng cần được trao đổi, học hỏi, đúc
rút kinh nghiệm giữa các nước với nhau trong quá trình giao lưu, hợp tác quốc tế về
giáo dục.

1.2. Cơ chế XHHHĐGD
Cơ chế là sự vận hành của mối quan hệ giữa các thành tố (bộ phận) trong một
cấu trúc (tổ chức) nhằm đạt hiệu quả của hoạt động. Nói đến cơ chế XHHHĐGD là
nói đến tổ chức sự phối hợp vì thực chất xã hội hóa hoạt động giáo dục là "tổ chức sự
phối hợp chặt chẽ và thường xuyên giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục và
đào tạo với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng để vận động nhân dân tham
gia có hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục" [ 3 ; 51].
Để tạo được cơ chế thì phải coi trọng việc lựa chọn, việc hoàn thiện từng bộ
phận, từng thành tố của cấu trúc liên kết, tạo được một tập hợp phù hợp với công việc.
Đồng thời hình thành được một hệ thống các mối quan hệ giữa các bộ phận, các lực
lượng xã hội. Hệ thống quan hệ này có nhiều mức độ: Có thể chỉ ở mức độ tham gia, ở

mức độ góp phần của họ vào một hoạt động, một tổ chức chung nào đó, chưa thể hiện
được chiều sâu của việc "cùng làm giáo dục"; Có thể là sự cộng tác tức là cùng góp
sức làm chung một công việc, nhưng có thể không thực hiện chung một trách nhiệm,
sự cộng tác đôi khi có tính nhất thời, tùy từng vụ việc. Cũng có thể là sự hợp tác, là
cùng chung sức, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực hoạt động, nhằm
một mục đích chung. Tóm lại quan hệ ở đây là quan hệ phối hợp với nhiều mức độ
khác nhau do vai trò của từng lực lượng trong quan hệ phối hợp, cần lưu ý: nhà trường


luôn luôn phải giữ vai trò trung tâm, nòng cốt, là đầu mối tiếp hợp, quan hệ nhà
trường và gia đình là quan hệ cơ bản nhất (đây là biểu hiện của xã hội hóa trong hoạt
động giáo dục ở đơn vị cơ sở và ở tầm vi mô).
Sự vận hành của cơ chế luôn đảm bảo nguyên tắc "Đảng lãnh đạo - chính quyền
quản lý -nhân dân làm chủ". Quán triệt đúng tinh thần :"Xã hội hóa là xây dựng cộng
đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi
trường kinh tế-xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hóa"[ 7;5]. Và cụ thể hóa sự vận hành của cơ chế phối hợp này cần có một tổ chức
điều hành chung tồn tại lâu dài hoặc nhất thời ở địa phương đó là Ban chỉ đạo. Ngoài
ra, để phục vụ cho sự điều hành chung còn có các tổ chức hỗ trợ như Hội đồng giáo
dục, Hội cha mẹ học sinh. Cùng với việc vận dụng và hoàn thiện cơ chế cần phải có
các biện pháp duy trì và củng cố sự phối hợp đó là: Cùng tham gia xây dựng kế hoạch
hoạt động dựa trên cơ sở những chủ trương chung, xuất phát từ thực tế địa phương để
cụ thể hóa thành chủ trương của địa phương về giáo dục. XHHHĐGD cần có sự thông
tin kịp thời, đầy đủ để phối hợp chặt chẽ và đồng bộ tránh rơi vào tình trạng: "Trống
đánh xuôi, kèn thổi ngược". Cùng nhau tổ chức thực hiện các giải pháp đã được kế
hoạch hóa, phân công phân nhiệm hợp lý rõ ràng trong việc động viên, đôn đốc, theo
dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm.
Để duy trì, củng cố, phát triển cơ chế XHHHĐGD cần có những điều kiện như :
Tính lợi ích của chương trình đối với từng lực lượng xã hội và cả xã hội nói chung.
Tính hợp lý trong việc xây dựng tổ chức, làm công tác nhân sự, sự uyển chuyển, linh

hoạt của cơ chế, vấn đề tài chính, phương tiện... để hoạt động và quan trọng nhất là
yếu tố con người, là sự thống nhất về nhận thức và hành động theo đường lối, chủ
trương của Đảng, Nhà nước đối với công tác XHHHĐGD.

1.3. Vai trò XHHHĐGD đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo
nói chung và đối vời việc hình thành nhân cách con người mới
Đối diện với những thách thức lớn của tương lai, đặc biệt là của sự toàn cầu hóa,
giáo dục đứng ở trung tâm của sự phát triển vừa của cá nhân, vừa của cộng đồng,
được xem như con chủ bài cần thiết để nhân loại tiến lên đi tìm một thế giới công
bằng hơn, tốt đẹp hơn.


Ngay từ đầu cuộc Cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu", Người kêu gọi "Toàn dân tham gia diệt dốt" và vạch rõ phương thức
làm: "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần, dân liệu cũng xong". Đến Hội
nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 12/1996) lại khẳng
định: "Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi cộng
đồng, của từng gia đình và mỗi công dân. Kết hợp tốt giáo dục học đường với giáo
dục gia đình, giáo dục xã hội. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; người lớn
làm gương cho con trẻ noi theo. Phát động phong trào rộng khắp toàn dân học tập,
người người đi học, học ở trường, lớp và tự học suốt đời, người biết dạy người chưa
biết, người biết nhiều dạy người biết ít, mỗi người phải không ngừng tự nâng cao trình
độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức giáo dục và
các loại hình trường lớp phù hợp với đòi hỏi của tình hình mới với nhu cầu học tập
của tuổi trẻ và toàn xã hội" [3; 11]
Thực tiễn XHHHĐGD vừa là kinh nghiệm truyền thống vừa là một tư tưởng
chiến lược, đường lối chỉ đạo đúng đắn của Đảng -Nhà nước ta trong giai đoạn hiện
nay và là xu thế chung của khu vực và toàn thế giới để phát triển giáo dục, ở nước ta,
XHHHĐGD đã và đang có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển sự nghiệp giáo
dục -đào tạo nói chung và đối với việc hình thành nhân cách con người mới bởi lẽ:

XHHHĐGD làm cho xã hội nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò của giáo dục là một nhân tô" đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, về thực trạng của giáo
dục từng địa phương, đơn vị đồng thời nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của xã hội đối
với giáo dục. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội mới đảm bảo cho giáo dục trong mọi
thời kỳ phát triển có chất lượng và hiệu quả.
XHHHĐGD làm cho giáo dục ngày càng đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế-xã hội, phục vụ đắc lực cho sự phát triển của từng địa phương. Đây cũng là cơ
sở để giáo dục được đầu tư, phát triển đúng mức.
Giáo dục và kinh tế- xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mối quan hệ mang
tính qui luật - tức là mang tính khoa học, tính tất yếu và tính phổ biến. Kinh tế -xã hội
hay là toàn bộ các yếu tố xã hội (hiểu theo nghĩa rộng) chi phối, quy định sự phát triển
của giáo dục về qui mô, tốc độ, số lượng, chất lượng và trình độ. Ngược lại, giáo dục


với tư cách là một bộ phận của xã hội có quan hệ chặt chẽ với từng bộ phận kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội phục vụ cho sự phát triển toàn bộ xã hội (hay gọi là kinh tế xã hội).
Ở từng địa phương, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của địa phương sẽ qui
định phương hướng và mục tiêu phát triển giáo dục ở địa phương đó. Kế hoạch do đó
cũng nằm trong và phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội địa phương. Việc hoạch
định cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề và nhất là cơ cấu lao động, thị trường lao động
sẽ qui định cơ cấu đào tạo, quy định những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của con
người mà giáo dục cần đào tạo ra.
Giáo dục gắn với xã hội là gắn ngay từng địa phương với những đặc điểm riêng
của địa phương. Khi nói làm giáo dục bằng sức mạnh của địa phương, của cộng đồng
thì sức mạnh đó không phải chỉ có các lực lượng Đảng, chính quyền, các ban ngành,
các tổ chức đoàn thể, các gia đình và cá nhân trong cộng đồng, sức mạnh đó còn là
kinh tế, chính trị, văn hóa địa phương tác động trực tiếp đến nhân cách con người địa
phương, kể cả tính chất vùng, miền, địa phương cũng sẽ được phản ánh bằng con
người được đào tạo.
XHHHĐGD khai thác sức mạnh địa phương sẽ tạo nên nguồn nhân lực phù hợp,
có chất lượng, có ý thức cao trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương và

ngày càng làm giàu đẹp quê hương.
 XHHHĐGD tạo ra nhiều nguồn lực để làm giáo dục, tạo nền vững chắc để
giáo dục phát triển về qui mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo...qua việc cung
cấp nhân lực, vật lực, tài lực và đặt hàng cho giáo dục. Mặt khác, nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN sẽ mở rộng và việc liên thông với thị trường bên ngoài
sẽ được thúc đẩy hơn, để đào tạo những con người thích ứng với nền kinh tế thị
trường sôi động đó vừa đảm bảo cả số lượng lẫn kiến thức nhiều mặt như kinh tế; thị
trường, kỹ năng tiếp thị, tin học, ngoại ngữ.... XHHHĐGD sẽ phát huy được sự hợp
tác hỗ trợ của nhiều ngành chuyên môn với ngành giáo dục -đào tạo, tạo điều kiện cho
giáo dục mở rộng phạm vi hoạt động, quan hệ, có môi trường thuận lợi để phát triển
vững chắc, đúng hướng.


XHHHĐGD còn tạo ra động lực một cách thường xuyên, lâu dài về sự đóng góp
tài chính của các cơ quan, tổ chức, các dòng tộc, gia đình và cá nhân tự nguyện tuy
theo điều kiện có thể cho giáo dục, đó là tiền của, thực lực đễ gây quỹ hỗ trợ, là đất
đai, vật liệu để xây dựng trường lớp, làm ký túc xá, nhà ỏ giáo viên, sân chơi, bãi tập,
các thiết bị phục vụ cho dạy và học và các hoạt động khác. Tuy nhiên XHHHĐGD
không phải là chia xẻ gánh nặng tài chính với Nhà nước, không phải chỉ biết huy động
thêm nguồn tài chính cho giáo dục hàng năm, mà còn tạo nên những điều kiện thuận
lợi cho việc tổ chức quá trình giáo dục của nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục,
cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục,...chú ý đầu tư xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, ngày càng tốt đẹp hơn. Thực tiễn những năm gần đây xã hội đã và đang
đóng góp nhiều ý kiến bổ ích về vấn đề này qua các phương tiện thông tin đại chúng,
các cuộc họp, hội nghị, các hoạt động điển hình ở một số địa phương.
 XHHHĐGD là cách thức thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục tạo điều
kiện và cơ hội cho mọi người được hưởng thụ lợi ích giáo dục, thực hiện nghĩa vụ
giáo dục đối với bản thân, cộng đồng, xã hội. Trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước, với
cơ chế thị trường, mở cửa hội nhập với thế giới...sinh ra nhu cầu học tập ở nhiều lứa
tuổi, đối tượng. Đa dạng hóa các hình thức học tập sẽ giúp cho mọi người tuy theo

hứng thú, nhu cầu, lợi ích, điều kiện, hoàn cảnh cá nhân mình mà lựa chọn hình thức
học tập phù hợp (học tập trung, tại chức, học thường xuyên, học từ xa, học theo tín
chỉ...). Nó tạo cơ hội cho mọi người nâng cao trình độ, tiếp cận với những vấn đề mới,
áp dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời sống hàng ngày. Nói cách khác
XHHHĐGD có thể tạo ra một "xã hội học tập" sẽ góp phần nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho cộng đồng, có đóng góp không nhỏ trong việc hỗ trợ
ngành GD-ĐT cung cấp nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
XHHHĐGD là con đường thực hiện dân chủ hóa giáo dục. Dân chủ hóa giáo
dục là nội dung rất cơ bản của sự nghiệp đổi mới giáo dục bao gồm dân chủ hóa nhà
trường, dân chủ hóa quản lý giáo dục, dân chủ hóa quá trình đào tạo. Nó biến hệ thống
giáo dục và trường học thành một thiết chế hoàn toàn của dân, do dân và vì dân, xóa
bỏ tính khép kín của hệ thống giáo dục và trường học để mọi người có cơ hội học tập
theo nhu cầu chính đáng của mình, có quyền bình đẳng trước giáo dục. Đồng thời tạo


điều kiện để mọi cá nhân, gia đình, mọi cơ quan, mọi ngành tham gia quản lý, kiểm
tra các hoạt động giáo dục...thực hiện quyền làm chủ của mình đối với sự nghiệp giáo
dục.
Xã hội hóa giáo dục và dân chủ hóa giáo dục có mối liên hệ mật thiết và biện
chứng: Nhờ dân chủ hóa giáo dục mà các thành phần tham gia XHHHĐGD trở nên
đông đảo, cởi mở, rộng khắp ở mỗi địa phương, trường học. Ngược lại XHHHĐGD là
con đường thực hiện dân chủ hóa giáo dục thuận lợi, hiệu quả cao, góp phần không
nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.
Yêu cầu phát triển nhân cách con người một cách hài hòa và nhiều mặt là mục
tiêu của giáo dục hiện nay của nước ta nói riêng và trong khu vực cũng như toàn thế
giới nói chung nhằm đáp ứng xu thế hội nhập, toàn cầu hóa.
Nói đến phát triển nhân cách là nói đến việc giáo dục để phát triển Đức - Tài cho
con người. Ngay từ thế kỷ thứ 18, khi bàn về vấn đề hình thành nhân cách, các nhà tư
tưởng tư sản cách mạng Pháp kết luận rằng: "Con người là sản phẩm của hoàn cảnh"
(xã hội và thiên nhiên). Đến giữa thế kỷ thứ 19 các nhà Kinh điển của chủ nghĩa Mác,

trên nền tảng tổng kết những thành tựu khoa học đương thời, đã soi sáng thêm vấn đề
hình thành nhân cách bằng những luận điểm phản ảnh đúng đắn mối quan hệ giữa con
người và hoàn cảnh. Trong tác phẩm "Cương lĩnh về Phoi Bắc" viết năm 1845, C.Mác
nói rõ: "Bản chất con người không phải là cái gì trừu tượng vốn có trong cá nhân riêng
rẽ, về mặt hiện thực, bản chất con người là tổng hòa của tất cả các quan hệ xã hội".
Rõ ràng chất liệu để tạo thành nhân cách chính là tất cả các quan hệ xã hội mà
nhân cách ấy đã sống trong đó, đã có tác động trực tiếp vào chúng và đã tiếp nhận,
chuyển hóa chúng. Một hoàn cảnh phong phú, tốt đẹp sẽ tạo điều kiện cho nhân cách
phát triển phong phú, tốt đẹp. Chỉ nói liêng về giáo dục đạo đức, một mình nhà trường
không thể hoàn thành nhiệm vụ này. Những bài giảng về đạo đức có hay đến đâu
nhưng đứa trẻ lại sống trong một gia đình thiếu lối sống lành mạnh, ra đường lại gặp
đầy rẫy tệ nạn xã hội, bật ti vi xem thấy nhan nhãn những chuyện về bạo lực, kích
dâm, nổi loạn...thì nội dung giáo dục ở trường học sẽ tiêu tan nhanh chóng. Ảnh
hưởng môi trường xã hội là ảnh hưởng nhiều mặt, phức tạp,....đòi hỏi ngoài sự nổ lực
của cá nhân với tư cách là người quyết định lấy nhân cách của mình bằng cách tác


động vào hoàn cảnh làm cho nó phát triển đúng qui luật, cần thiết phải có sự
XHHHĐGD để người người, nhà nhà, mọi cơ quan, tổ chức, đoàn thể, mọi ngành,
mọi cấp được cùng nhau làm giáo dục, giáo dục lẫn nhau,... tạo lập được môi trường
giáo dục lành mạnh, trong sáng để phát triển được nhân cách con người mới có đủ
Đức -Tài xây dựng thành công CNXH. Mặt khác, XHHHĐGD còn góp phần phát
triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo -yếu tố thứ ba có ảnh hưởng đến sự phát triển nhân
cách (ngoài yếu tố bẩm sinh - di truyền và môi trường). Cũng như ảnh hưởng của môi
trường, giáo dục là tác động từ bên ngoài tới, song xét về mặt tác dụng làm phát triển
nhân cách thì tác động của giáo dục có ý nghĩa to lớn hơn nhiều so với ảnh hưởng của
môi trường. Nếu ảnh hưởng của môi trường là ảnh hưởng tự phát thì tác động của giáo
dục là ảnh hưởng có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm làm cho nhân cách phát
triển đúng hướng. Trong quá trình tác động làm phát triển nhân cách, giáo dục có khả
năng phát huy những yếu tố thuận lợi và hạn chế những ảnh hưởng không thuận lợi,

kể cả những yếu tố bẩm sinh di truyền như mù, câm, điếc...Chính nhờ sự góp phần của
XHHHĐGD mà giáo dục có điều kiện thuận lợi giúp cho những người không may bị
khuyết tật có cơ hội phát triển nhân cách hài hòa và tốt đẹp, dễ dàng hòa nhập với
cộng đồng. Ngành khoa học giáo dục những trẻ khuyết tật là một trong những ngành
khoa học đã góp phần rất lớn chẳng những vào việc hoàn thành nhiệm vụ phổ cập giáo
dục, mà còn vào việc chuẩn bị những con người mới xã hội chủ nghĩa có cuộc sống
phong phú, đa dạng.

1.4. Nội dung chính của xã hội hóa hoạt động giáo dục
Qua các phần trình bày trên đã khẳng định bản chất và tầm quan trọng của
XHHHĐGD trong quá trình phát triển giáo dục, hình thành nhân cách con người mới
XHCN. Để công tác XHHHĐGD đạt kết quả tốt đẹp cần phải thực hiện có hiệu quả
một số nội dung cơ bản sau:

1.4.1.Giáo dục hóa xã hội
Khi đề cập đến XHHHĐGD chúng ta dễ có tình trạng chỉ nghĩ đến việc khai thác
sự đóng góp của các lực lượng xã hội để làm giáo dục, mà không thấy một mặt khác là
vận động toàn xã hội tham gia vào việc học tập, việc hưởng thụ lợi ích giáo dục - hiểu


như một quyền lợi và đồng thời cũng là nghĩa vụ, trách nhiệm đối với bản thân, với
cộng đồng và đất nước.
Giáo dục hóa xã hội là tạo lập phong trào học tập sâu rộng trong toàn xã hội, vận
động toàn dân, trước hết là thế hệ trẻ và những người trong độ tuổi lao động, thực hiện
học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời, làm cho xã hội trở thành một "xã hội
học tập" để mọi người làm việc tốt hơn, đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nghề
nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước theo cơ chế
kinh tế thị trường dưới định hướng XHCN.
Một khi mọi người trong xã hội đều nổ lực học tập nâng cao trình độ về mọi mặt
họ sẽ có những động thái tích cực hơn trong việc XHHHĐGD, sẽ biết cách học theo 4

trụ cột của giáo dục: học để biết, học để làm, học để sống cùng nhau và học để làm
người; biết giáo dục lẫn nhau; giáo dục cho mọi người, vấn đề này khuyến khích sự
phát triển đầy đủ nhất tiềm năng sáng tạo của mỗi người, là một "hành trình nội tại"
dẫn đến việc hình thành và phát triển nhân cách con người mới.
1.4.2.Cộng đồng hóa trách nhiệm đối với hoạt động giáo dục "Con người vừa là
mục đích vừa là tác nhân của sự phát triển", "con người đứng ở trung tâm của sự phát
triển" đã được UNESSO nêu lên vào giữa thập kỷ 70. Nhân lực luôn là tài sản quý giá
và để giáo dục đạt được mục tiêu "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài", phải huy động toàn xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động giáo
dục với một ý thức ừách nhiệm cao, không phó mặc, không khoán trắng cho ngành
giáo dục về sự nghiệp "trồng người". Điều này nói lên được một trong những nội dung
cơ bản của XHHHĐGD là cộng đồng hóa trách nhiệm đội với hoạt động giáo dục qua
việc lôi cuốn các lực lượng xã hội và cá nhân trong cộng đồng mang hết tâm huyết và
khả năng của mình tham gia tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về giáo dục, công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, ngăn chặn hiện
tượng bỏ học, tình trạng học sinh vi phạm tệ nạn xã hội, kể cả tham gia xây dựng mục
tiêu giáo dục, phần mềm của nội dung giáo dục hoặc giảng dạy, thuyết trình các bài
học...Mặt khác, cộng đồng hóa trách nhiệm còn thường xuyên vận động mọi người,
mọi ngành, mọi giới luôn quan tâm chăm sóc thế hệ trẻ, biết phôi hợp chặt chẽ 3 lực
lượng giáo dục: Nhà trường, gia đình, xã hội, trong đó coi trọng vai trò gia đình với


những ảnh hưởng lâu dài đến việc hình thành và phát triển nhân cách con người mới,
chú y xây dựng môi trường giáo dục tích cực, lành mạnh, thống nhất tác động mang
tính giáo dục đến thế hệ trẻ; biết đề xuất, kiến nghị để có những cải cách, chính sách
phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

1.4.3. Đa dạng hóa loại hình đào tạo
Nền kinh tế thị trường mở cửa và sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đặt ra yêu cầu
mới cho xã hội, cho ngành giáo dục, cho nhà trường và từng cá nhân. Đó là yêu cầu về

nhân lực, về trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, khả năng ngành nghề, sự năng động
thích nghi với việc hình thành nghề và di chuyển nghề cũng như năng lực ứng xử
trong các quan hệ ,v.v.. điều đó dẫn đến yêu cầu học suốt đời bằng những hình thức
thích hợp. Sự nghiệp giáo dục cũng phải thích ứng với những đòi hỏi đó để mở rộng
qui mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả, thực hiện mục tiêu dân trí, nhân lực, nhân tài
tất yếu phải dẫn đến đa dạng hóa các hình thức đào tạo và các loại hình trường lớp.
Một trong 21 điểm của chiến lược giáo dục của UNESCO cho thế kỷ XXI là giáo dục
phải được tiến hành và tiếp thu bằng nhiều cách khác nhau. Và một trong sáu tư tưởng
chiến lược của mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam là " Giữ vai trò nòng
cốt của các trường công lập đi đôi đa dạng hóa loại hình giáo dục trên cơ sở Nhà nước
thống nhất quản lý từ nội dung chương trình, quy chế thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn giáo
viên để mọi người có thể lựa chọn cách học phù hợp nhu cầu hoàn cảnh của mình". [
7; 36 ]
Như vậy các lực lượng xã hội và cá nhân có thể tham gia trực tiếp vào quá trình
giáo dục bằng cách tổ chức các cơ sở giáo dục bán công, dân lập và tư thục từ mầm
non đến đại học bên cạnh các cơ sỡ giáo dục chính quy của Nhà nước làm nòng cốt.
Vấn đề này góp phần quan trọng vào việc phát triển giáo dục, làm giảm gánh nặng đầu
tư của Nhà nước, nâng cao ý thức học tập và trách nhiệm đối với sự nghiệp giáo dục
trong toàn dân, tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập nâng cao trình độ, tiếp cận
được những vấn đề mới, áp dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời sống hàng
ngày.


×