Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

một số biện pháp nhằm tăng cường xã hội hóa công tác giáo dục ở quận 2 tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.95 MB, 97 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐHSP TP. HCM- TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GD VÀ ĐT II
**************************************
VŨ LAN HƯƠNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC GIÁO DỤC Ở
QUẬN 2 TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH "QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC"

MÃ SỐ: 5.07.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG QUỐC BẢO

TP. HỒ CHÍ MINH - 2003


LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
♦ Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo 2 thành phố Hồ Chí Minh, trường
Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và các quí thầy cô giáo đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn trong quá trình học tập, nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sỹ
Quản lý và Tổ chức công tác văn hóa giáo dục.
♦ Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố HÒ Chí Minh.
♦ Ủy ban nhân dân Quận 2.
♦ Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận 2.
Đã tận tình giúp đỡ chúng tôi hoàn thành luận văn
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Lê Thị Hoa, người đã giúp


đỡ chúng tôi trong suốt khóa học. Đến PGS. TS. Đặng Quốc Bảo người đã trực tiếp
hướng dẫn trong quá trình thực hiện luận văn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, các đồng nghiệp, chị Yến và gia đình
đã giúp đỡ, động viên cổ vũ, tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 3
T
0

T
0

MỤC LỤC ............................................................................................................ 4
T
0

T
0

PHẦN I - MỞ ĐẦU MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG............................................ 9
T
0

T
0


1.Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................. 9
T
0

T
0

1.1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 9
T
0

T
0

1.2 Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 11
T
0

T
0

2.Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 12
T
0

T
0

3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 12
T

0

T
0

4.Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 12
T
0

T
0

5.Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................... 12
T
0

T
0

6.Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 13
T
0

T
0

7.Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 13
T
0


T
0

8.Cấu trúc luận văn: ............................................................................................................ 13
T
0

T
0

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC
T
0

GIÁO DỤC ........................................................................................................ 14
T
0

1.1.Sơ lược lịch sử vấn đề xã hội hóa công tác giáo dục .................................................... 14
T
0

T
0

1.2 Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................... 15
T
0

T

0

1.2.1 Giáo dục................................................................................................................. 15
T
0

T
0

1.2.2 Xã hội hóa.............................................................................................................. 16
T
0

T
0

1.2.3 Biện pháp và biện pháp xã hội hóa........................................................................ 17
T
0

T
0

1.2.4 Xã hội hóa công tác giáo dục ................................................................................ 17
T
0

T
0


1.3 Việc thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục ở một số nước trên thế giới .................... 19
T
0

T
0

1.4 Những yêu cầu khách quan của việc thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục .............. 20
T
0

T
0

1.4.1 Bản chất xã hội của giáo dục ................................................................................. 20
T
0

T
0


1.4.2 Xã hội hóa cá nhân và mục tiêu phát triển toàn diện con người ........................... 21
T
0

T
0

a)Xã hội hóa cá nhân ................................................................................................. 21

T
0

T
0

b) Mục tiêu phát triển toàn diện con người................................................................ 21
T
0

T
0

1.4.3Tăng cường dân chủ hóa giáo dục .......................................................................... 22
T
0

T
0

1.4.4.Tăng thêm nguồn lực phát triển giáo dục. ............................................................. 22
T
0

T
0

1.5 Những nội dung chính của xã hội hóa công tác giáo dục ............................................. 23
T
0


T
0

1.5.1 Sự tham gia của xã hội .......................................................................................... 23
T
0

T
0

b). Huy động xã hội tham gia vào quá trình giáo dục................................................ 24
T
0

T
0

c) Huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình đa dạng hóa các loại hình
T
0

thức học tập, các loại hình nhà trường. ...................................................................... 24
T
0

d). Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục ........................................... 25
T
0


T
0

1.5.2 Sự tác động của xã hội hóa công tác giáo dục đến các lĩnh vực của đời sống xã hội
T
0

T
0

........................................................................................................................................ 27
a) Xã hội hóa giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo .............. 27
T
0

T
0

b) Xã hội hóa giáo dục là nhân to tạo ra một " xã hội học tập" góp phần nâng cao dân
T
0

trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho cộng đồng, cho đất nước .................... 27
T
0

c) Xã hội hóa giáo dục góp phần làm cho giáo dục phục vụ đắc lực cho công cuộc
T
0


phát triển kinh tế xã hội cửa địa phương ................................................................... 29
T
0

d) Xã hội hóa câng tác giáo dục là góp phần thực hiện công bằng xã hội, trước hết là
T
0

công bằng trong thụ hưởng giáo dục ......................................................................... 30
T
0

e) Xã hội hóa công tác giáo dục góp phần thực hiện dân chủ hoá giáo dục .............. 30
T
0

T
0

1.6 Cơ chế đảm bảo xã hội công tác hóa giáo dục .............................................................. 31
T
0

T
0

1.6.1.Sự lãnh đạo của Đảng: ........................................................................................... 31
T
0


T
0

1.6.2.Sự chỉ đạo của chính quyền : ................................................................................. 31
T
0

T
0

1.6.4 Hoạt động của các tổ chức xã hội ngoài nhà trường ............................................. 31
T
0

T
0

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC GIÁO DỤC
T
0

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................... 34
T
0


2.1- Khái quát về Quận 2 và tình hình giáo dục-đào tạo..................................................... 34
T
0


T
0

2.1.1- Vài nét về Quận 2 ................................................................................................. 34
T
0

T
0

a) Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................. 34
T
0

T
0

b) Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................................... 34
T
0

T
0

2.1.2 Tình hình giáo dục- đào tạo trên địa bàn Quận 2 từ khi tách quận mới ................ 35
T
0

T
0


a)Những thành tựu cơ bản ......................................................................................... 35
T
0

T
0

b)Những tồn tại, bức xúc của ngành Giáo dục - Đào tạo Quận 2:............................. 36
T
0

T
0

2.2. Thực trạng xã hội hóa công tác giáo dục ở Quận 2 ...................................................... 37
T
0

T
0

2.2.1. Tiến trình chỉ đạo việc thực thi xã hội hóa công tác giáo dục trên địa bàn Quận 2.
T
0

T
0

........................................................................................................................................ 37

2.2.2 Những kết quả đạt được ........................................................................................ 38
T
0

T
0

a) Mạng lưới trường lớp ngày càng mở rộng, quỉ mô giáo dục ngày càng phát triển.
T
0

T
0

................................................................................................................................... 38
b) Chất lượng giáo dục ngày một nâng cao: .............................................................. 39
T
0

T
0

c) Công tác chống mù chữ và phổ cập giáo dục: ....................................................... 41
T
0

T
0

d) Đội ngã giáo viên được phát triển về số lượng và nâng cao về chất lượng........... 42

T
0

T
0

c) Mạng lưới các trường bán câng, dân lập từng bước được hình thành. .................. 42
T
0

T
0

d) Đã huy động các lực lượng trong xã hội tham gia các hoạt động giáo dục một
T
0

cách cố hiệu quả......................................................................................................... 43
T
0

e) Huy động các lực lượng xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục ...................... 45
T
0

T
0

2.2.3 Những tồn tại, hạn chế của việc XHHCTGD trên địa bàn Quận 2 ....................... 47
T

0

T
0

CHƯƠNG 3: MỘT SÔ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
T
0

XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở QUẬN 2........................................................... 51
T
0

3.1- Mục tiêu và định hướng phát triển giáo dục đào tạo ở Quận 2 đến năm 2010 ............ 51
T
0

T
0

3.1.1-Một số mục tiêu chung .......................................................................................... 51
T
0

T
0

3.1.2-Một sô chỉ tiêu phát triển đến năm 2010 ............................................................... 51
T
0


T
0

3.2-Mục tiêu xã hội hóa công tác giáo dục trên địa bàn Quận 2 ......................................... 52
T
0

T
0


3.3-Các quan điểm và các nguyên tắc chỉ đạo việc xã hội hóa công tác giáo dục ở Quận 2
T
0

Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 52
T
0

3.3.1- Các quan điểm ...................................................................................................... 52
T
0

T
0

3.3.2- Các nguyên tắc ..................................................................................................... 53
T
0


T
0

a) Nguyên tắc bảo đảm tính lợi ích ............................................................................ 53
T
0

T
0

b)Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ......................................................................... 53
T
0

T
0

c)Nguyên tắc bao đảm tính chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nhau ........................ 54
T
0

T
0

e)Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ........................................................................... 54
T
0

T

0

F)Nguyên tắc truyền thông, tình cảm ........................................................................ 55
T
0

T
0

3.4- Một số biện pháp nhằm tăng cường xã hội hóa công tác giáo dục ở Quận 2 Thành phố
T
0

Hồ Chí Minh. ...................................................................................................................... 55
T
0

3.4.1- Nâng cao nhận thức. ............................................................................................. 57
T
0

T
0

a) Vai trò của giáo dục trong chiến lược phát triển đất nước: ................................... 57
T
0

T
0


b) Về bản chất, nội dung và ý nghĩa của xã hội hóa công tác giáo dục. .................... 57
T
0

T
0

c) Các hình thức tuyên truyền: ................................................................................... 58
T
0

T
0

3.4.2-. Huy động sức mạnh tổng hợp của cấc lực lương trong xã hội tham gia xã hội
T
0

hóa công tác giáo dục. .................................................................................................... 59
T
0

a) Cùng chăm lo xây dựng môi trường lành mạnh và thuận lợi cho giáo dục ........... 59
T
0

T
0


b)Khai thác các nguồn lực phục vụ cho công tác giáo dục........................................ 62
T
0

T
0

3.4.3- tăng cường hiệu lực cơ chế điều hành, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa nhà
T
0

trường và các thiết chế xã hội, giữa các lực lượng tham gia vào hoạt động xã hội. ...... 64
T
0

c) Cơ chế phối hợp liên kết ........................................................................................ 72
T
0

T
0

3.4.4- Phát huy tác dụng của nhà trường vào đời sống .................................................. 75
T
0

T
0

a) Bậc học mầm non. ................................................................................................. 76

T
0

T
0

b)Bậc tiểu học. ........................................................................................................... 77
T
0

T
0

c) Với bậc trung học cơ sở ......................................................................................... 78
T
0

T
0


3.4.5- Cải thiện các điều kiện cho việc tổ chức điều hành xã hội hóa công tác giáo dục
T
0

trong các cơ sở giáo dục ................................................................................................. 79
T
0

3.5 Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên ................... 80

T
0

T
0

PHẦN III- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 83
T
0

T
0

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 87
T
0

T
0

A/ VĂN KIỆN VÀ CÁC TÁC PHẨM KINH ĐIỂN ......................................................... 87
T
0

T
0

B/CÁC SÁCH BÁO, TÀI LIỆU KHOA HỌC ................................................................... 88
T
0


T
0

PHẦN PHỤ LỤC .............................................................................................. 90
T
0

T
0


PHẦN I - MỞ ĐẦU MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

1.Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.Lý do chọn đề tài
Điều 35 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã xác
định:" Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu". [1; 26]. "Mục tiêu của giáo dục và
đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dường nhân tài, hình thành đội
ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động, sáng
tạo" [3;81].
Như vậy, Đảng ta đã xác định rõ con người là mục tiêu, là động lực chính của sự
phát triển, là vị trí trung tâm của chiến lược kinh tế - xã hội. Phát triển sự nghiệp giáo
dục là nhằm phát huy nhân tố con người, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Cùng với khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo được xem là quốc
sách hàng đầu. Vậy, để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì một trong
những tiền đề quan trọng nhất là phải nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng ở mọi trình độ từ công nhân, nhân viên nghiệp vụ, cán bộ kỹ thuật đến các
kỹ sư, nhà khoa học.v. V.. Đó là yêu cầu mà xã hội đã đặt ra cho giáo dục đào tạo mà
nếu chỉ riêng ngành Giáo dục - Đào tạo sẽ không thể thực hiện được.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: "Đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp "[6;24].
Đây là yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội, trong đó ngành Giáo dục có nhiệm
vụ" Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa" [6; 35].
Trên tinh thần Nghị quyết và từ thực tế , Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều giải
pháp chiến lược trong đó xã hội hóa công tác giáo dục được xác định là một quan


điểm phát triển đồng thời là giải pháp giữ vai trò chủ yếu trong quá trình đẩy mạnh sự
nghiệp giáo dục đào tạo.
Trong thời gian qua, chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục đã phát triển ở
nhiều nơi trong cả nước, ngày càng chứng tỏ tính đúng đắn của chủ trương này và
được xem như một đòn bảy thúc đẩy sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo.
Thực tiễn trong những năm qua chứng tỏ rằng nếu thực hiện tốt chủ trương xã
hội hóa công tác giáo dục sẽ vừa làm cho sự nghiệp giáo dục có thể mở rộng qui mô,
vừa nâng cao chất lượng, vừa làm cho giáo dục gắn bó với phát triển và phục vụ đắc
lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên trong thực tế cũng nảy sinh nhiều hiện
tượng lệch lạc cần được uốn nắn cũng như nhiều vướng mắc cần phải được giải quyết.
Quận 2 là một trong những quận mới thành lập ở Thành phố Hồ Chí Minh, dân
cư thưa thớt, hạ tầng cơ sở còn nhiều thiếu thốn. Với tốc độ đô thị nhanh như hiện
nay, dân nhập cư đang chiếm số lượng lớn đã tạo nên sự mất cân đối trong mạng lưới
trường lớp. Nếu không có những biện pháp kịp thời, với cơ sở vật chất vốn có hiện
nay của Quận 2 không thể đáp ứng được nhu cầu học tập của đông đảo các tầng lớp
nhân dân cũng như nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong toàn Thành phố. Ngoài
những yếu tố khách quan nêu trên, còn một số những hạn chế đáng quan tâm đó là:
nhận thức của các nhóm xã hội chưa đồng đều, chưa đầy đủ; chưa thấy rõ vai trò của
giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; chưa nhận thức đúng về

nội dung xã hội hóa công tác giáo dục; chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các lực
lượng tham gia thực hiện. Để góp phần khắc phục những hạn chế nêu trên, từng bước
nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội hóa công tác giáo dục tại Quận 2, đề tài sẽ đề cập
đến một số những biện pháp nhằm tăng cường hoạt động xã hội hóa công tác giáo dục
trên địa bàn Quận 2. Tuy nhiên, với khả năng và thời gian có hạn, đề tài chỉ nhấn
mạnh đến một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động xã hội hóa công tác
giáo dục ở Quận 2, góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục ở Quận 2 nói riêng và toàn
Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
Vì lý do trên, chúng tôi đã chọn " Một số biện pháp nhằm tăng cường xã hội hóa
công tác giáo dục ở Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh " làm đề tài nghiên cứu.


1.2 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Từ trước đến nay Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục.
Trong suốt quá trình lãnh đạo đấu tranh cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng việc huy
động toàn dân, toàn xã hội vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Khi bàn về công tác
giáo dục, Hồ Chủ Tịch đã dạy: " Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, cần phải phát
huy đẩy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ
giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học trồ với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa
nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ áo"[8; 258]. Trong truyền
thống giáo dục của dân tộc ta, xã hội hoá công tác giáo dục đã từng có sức sống tiềm
tàng. Theo thời gian, giáo dục gắn bó máu thịt với mọi sinh hoạt kinh tế - văn hóa - xã
hội của đất nước và đã được các nhà khoa học, các nhà quản lý, các tổ chức nghiên
cứu, tổng kết lý luận kinh nghiệm thực tiễn từ nhiều địa phương trong cả nước. Một số
sách của các học giả có tên tuổi như : " Xã hội hoá giáo dục là một tư tưởng chiến
lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con đường phát triển giáo dục ở nước
ta" của GS.TS Phạm Minh Hạc, "Xã hội hoá công tác giáo dục" của GS. Phạm Tất
Dong, "Xã hội hoá giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của PGS. Nguyễn
Sinh Huy, "Xã hội hóa giáo dục- một động lực nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài" của PGS-TS Nguyễn Mậu Bành v.v...nhằm thực hiện, triển khai chủ

trương xã hội hoá về công tác giáo dục có một số cuốn sách sau: " Xã hội hoá công tác
giáo dục- nhận thức và hành động" của Viện khoa học giáo dục, " Đề án xã hội hóa
giáo dục - đào tạo " của Bộ Giáo dục và Đào tạo, " Sự công bằng xã hội về giáo dục
và giải pháp xã hội hóa giáo dục-đào tạo" của Công đoàn Giáo dục Việt Nam, " Các
giải pháp về tổ chức và cơ chế chính sách nhằm triển khai thực hiện xã hội hóa giáo
dục trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo" của Vụ tổ chức cán bộ- Bộ giáo dục - Đào tạo.
v.v... ngoài ra còn một số các luận văn thạc sỹ viết về các biện pháp thực hiện chủ
trương xã hội hoá giáo dục ở một số địa phương như : " Các biện pháp tăng cường xã
hội hóa hoạt động giáo dục ở các trường phổ thông Thừa Thiên Huê " của Nguyễn Thị
Thu Hồng, " Thực trạng và những biện pháp xã hội hóa giáo dục trên địa bàn Đà
Nẵng" của Huỳnh Phước V.V..


Nhìn chung, vấn đề xã hội hóa công tác giáo dục đã được nghiên cứu ở một số
nội dung, một số quan điểm và một số các biện pháp chung. Tuy nhiên, chưa có công
trình nào nghiên cứu về xã hội hóa công tác giáo dục ở địa bàn Quận 2 Thành phố Hồ
Chí Minh. Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là: " Một số
biện pháp nhằm tăng cường xã hội hóa công tác giáo dục ở Quận 2 Thành phố Hồ Chí
Minh" .

2.Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận làm sáng tỏ cơ sở khoa học của vấn đề xã hội hóa công tác
giáo dục, từ đó đề xuất một số các biện pháp nhằm tăng cường xã hội hóa công tác
giáo dục ở Quận 2 Thành phô Hồ Chí Minh

3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể: Xã hội hóa công tác giáo dục ở Quận 2.
Đối tượng: Các biện pháp tăng cường xã hội hóa công tác giáo dục.

4.Giả thuyết khoa học

Xã hội hóa công tác giáo dục ở Quận 2 Thành phô Hồ Chí Minh còn nhiều vấn
đề đặt ra cần phải giải quyết. Nếu làm rõ được thực trạng, đề xuất được các biện pháp
đồng bộ có tính đến những đặc thù riêng của Quận thì sẽ tăng cường được hiệu quả
của xã hội hóa công tác giáo dục, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục đào tạo ở
Quận 2 nói riêng và ở Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.

5.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vân đề xã hội hóa công tác giáo dục.
- Khảo sát, phân tích thực trạng và các biện pháp xã hội hóa công tác giáo dục ở
Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra những mặt làm được và chưa làm được trong
việc thực hiện xã hội hoá công tác giáo dục tại địa bàn quận.
- Đề xuất những biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn xã hội hoá công tác giáo dục
trên địa bàn Quận.


6.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi sử dụng 2 nhóm phương
pháp chủ yếu sau:
♦ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, phân tích các tài liệu
liên quan đến xã hội hoá giáo dục.
♦ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phỏng vấn, điều tra xã hội học để
thu thập dữ liệu, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương
pháp hệ thống và khái quát hóa.

7.Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những nội dung cơ bản về xã hội hóa công tác giáo dục. Thời gian
nghiên cứu từ năm 1999 đến nay; về mặt không gian, trên địa bàn Quận 2 Thành phố
Hồ Chí Minh với giáo dục mầm non, bậc tiểu học và trung học cơ sở.

8.Cấu trúc luận văn:

Luận văn có dung lượng 94 trang , gồm các phần:
♦ PHẦN I - MỞ ĐẦU: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG.
♦ PHẦN II - NỘI DUNG: CÓ 3 CHƯƠNG
Chương 1: cơ sở lý luận của vấn đề xã hội hóa công tác giáo dục.
Chương 2:thực trạng xã hội hóa công tác giáo dục trên địa bàn Quận 2 Thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: một số biện pháp nhằm tăng cường xã hội hóa công tác giáo dục ở
Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh.
♦ PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
♦ Phần tài liệu tham khảo và phụ lục.


PHẦN II - NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÃ HỘI HÓA
CÔNG TÁC GIÁO DỤC
1.1.Sơ lược lịch sử vấn đề xã hội hóa công tác giáo dục
Trong thời kỳ đất nước ta gặp nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội, tư tưởng xã hội
hóa đã được thể hiện trong khẩu hiệu" Nhà nước và nhân dân cùng làm ". Đến Đại hội
VIII(6/1996) thì xã hội hóa đã trở thành một trong những quan điểm để hoạch định
các chính sách xã hội " các vấn đề xã hội đều được giai quyết theo tinh thần xã hội
hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mọi lực lượng trong xã hội,
các tổ chức cá nhân và các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết các vấn đề
xã hội"[ 4;114]. Hội nghị lần thứ hai BCH TƯ Đảng khóa VIII đã chỉ ra”... phát triển
giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và của mỗi cộng đồng, của mỗi
gia đình và mỗi cá nhân…Phát động phong trào rộng khắp toàn dân học tập, người
người đi học, học ở trường lớp và tự học suốt đời”[5,11]. Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX khẳng định bên cạnh việc thực hiện chủ trương chuẩn hóa, hiện đại hóa tiếp tục
" Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, phát triển đa dạng các hình thức đào tạo,
đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài năng, các tổ chức khuyến học, bảo
trợ giáo dục ".[6,l 11].

Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa công tác giáo dục được thể chế
hóa bằng pháp luật thể hiện ở Luật giáo dục: " Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều
có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi
trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa
các loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục ".[2; 12].
Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1999 của Chính phủ đã cụ thể hóa quan điểm xã hội
hóa công tác giáo dục là quá trình vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân
dân, của toàn xã hội vào sự nghiệp phát triển giáo dục, là sự cộng đồng trách nhiệm
của các tầng lớp dân cư để xây dựng và phát triển một môi trường giáo dục lành


mạnh, là đa dạng hóa sự đầu tư vào các hình thức giáo dục dưới sự quản lý của Nhà
nước.

1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Giáo dục
Loài người ngay từ khi hình thành đã luôn gắn kết với nhau trong xã hội, truyền
thụ cho nhau những kinh nghiệm sống để có thể tiếp tục sinh tồn. Quá trình truyền thụ
kiến thức từ các thế hệ trước cho thế hệ sau chính là khởi nguồn của giáo dục. Như
vậy, giáo dục là hoạt động chuyên môn có tổ chức, có kế hoạch của xã hội nhằm
truyền thụ kinh nghiệm, bồi dưỡng tri thức, hình thành và phát triển nhân cách con
người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Thuật ngữ giáo dục ngày nay thường được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Với nghĩa rộng, giáo dục là quá trình hình thành toàn vẹn nhân cách, là sự hình thành
được tổ chức một cách có mục đích, có hệ thống những sức mạnh thể chất và tinh thần
của con người, cho cá nhân tham gia vào đời sống xã hội, sản xuất và văn hóa có hiệu
quả. Quá trình này được tiến hành thông qua hai lĩnh vực hoạt động có mục đích là
dạy học và giáo dục. Giáo dục theo nghĩa hẹp là bộ phận của quá trình giáo dục tổng

thể, là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, thị hiếu, thái độ thẩm mỹ, lao
động và phát triển thể lực, tạo ra cơ sở khoa học của thế giới quan. Ngày nay, người ta
coi giáo dục là " cho mọi người", " học thường xuyên", " học suốt đời". Như vậy, hoạt
động giáo dục trong giai đoạn lịch sử hiện nay là hướng đến tất cả những ai có nhu
cầu và có điều kiện học tập, được thực hiện ở bất cứ không gian nào, thời gian nào
thích hợp, bằng các phương tiện dạy học khác nhau, bằng những loại hình và phương
thức giáo dục khác nhau.
Xã hội loài người đi vào thế kỷ 21 với những xu thế ngự trị nổi bật là xu thế toàn
cầu hóa, đặc biệt về kinh tế với ưu thế của kinh tế tri thức, về công nghệ với ưu thế
của công nghệ cao. Trong công nghệ cao thì công nghệ thông tin lại giữ một vai trò
hết sức cơ bản, đó là vai trò của công cụ làm việc phổ biến trong xã hội hiện đại, để
thu thập, xử lý thông tin- một tài nguyên quan trọng của xã hội, cần thiết cho sự phát
triển trong tất cả mọi lĩnh vực- làm con người có thể tác động mạnh mẽ đến các quá


trình sản xuất, nghiên cứu v.v... từ quản lý, điều hành cho đến cả đời sống xã hội đồng
thời giúp cho con người có thể tự học, tự cập nhật thông tin, giao lưu rộng rãi, phát
triển tư duy sáng tạo. Đó chính là tiền đề để hình thành xã hội thông tin, nền văn minh
trí tuệ. Những xu thế mới này tác động ngày càng mạnh mẽ và trực tiếp đến giáo dục,
làm cho giáo dục luôn ở vị trí hàng đầu và đóng vai trò chủ chốt trong sự phát triển xã
hội tương lai.

1.2.2 Xã hội hóa
Như chúng ta đã biết, chức năng đầu tiên, chức năng nguyên thủy của giáo dục
là xã hội hóa. Xã hội hóa là một trong những khái niệm cơ bản của xã hội học. Vậy xã
hội hóa là gì ? Theo các nhà xã hội học thì khái niệm xã hội hóa(socialization) dùng
để mô tả những phương cách mà con người học hỏi, tuân thủ theo những chuẩn mực,
giá trị, các vai trò mà xã hội đã đề ra và chính quá trình xã hội hóa này đã tạo cơ sở
cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người. Như vậy, cốt lõi của xã hội hóa
là sự tương tác, là mối liên hệ, là thuộc tính vốn có của con người, của cộng đồng

nhằm đáp ứng lại xã hội và chịu ảnh hưởng của xã hội.
Hoạt động của con người, của cộng đồng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực đời sống
chính trị, kinh tế, văn hoá trong mối quan hệ tương hỗ với nhau và đó chính là sự
tương tác qua lại của con người và cộng đồng nhằm đáp ứng lại xã hội và chịu ảnh
hưởng của xã hội.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng việc phát huy lực
lượng toàn xã hội vào quá trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị thích ứng với từng
giai đoạn cách mạng cụ thể.
Trong quá trình đổi mới, đi lên của đất nước, thuật ngữ " xã hội hóa" được dùng
chính thức trong nhiều loại văn kiện quan trọng của Đảng, chứa đựng tư tưởng chiến
lược, quan điểm chỉ đạo của Đảng trong quá trình đưa đất nước đổi mới, đi lên, hòa
nhập vào sự phát triển chung của nhân loại.


1.2.3 Biện pháp và biện pháp xã hội hóa
Theo từ điển Tiếng Việt thì biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành giải quyết
một vấn đề cụ thể. Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề lớn trong đó có chứa đựng
nhiều mâu thuẫn nội tại. Trong giải pháp bao hàm cả biện pháp.
Như đã nói ở trên, khái niệm xã hội hóa dùng để mô tả những phương cách mà
con người học hỏi, tuân thủ theo những chuẩn mực, giá trị, các vai trò mà xã hội đã đề
ra. Như vậy, biện pháp xã hội hóa được hiểu là cách làm, cách thức tiến hành giải
quyết một vấn đề cụ thể theo những chuẩn mực, giá trị, các vai trò mà xã hội đề ra.

1.2.4 Xã hội hóa công tác giáo dục
Từ nghiên cứu lý luận cũng như những chỉ đạo hoạt động giáo dục trong thực
tiễn, chúng ta cần phân biệt rõ tính chất xã hội của giáo dục và xã hội hóa công tác
giáo dục không phải là một. Nếu không có định hướng rõ ràng thì tự thân hoạt động
giáo dục vẫn có tính chất xã hội nhưng không bao giờ đạt tới trình độ xã hội hóa đích
thực theo đúng ý nghĩa xã hội và nhân văn của nó.
Vậy xã hội hóa giáo dục là gì?

Theo văn kiện Hội nghị lần thứ 4 ban chấp hành Trung ương khóa VIII thì xã hội
hóa công tác giáo dục là " Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp
nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước".
Như vậy, xã hội hóa công tác giáo dục là một quan điểm cơ bản, có tính chất chiến
lược trong việc xây dựng và phát triển giáo dục.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII của Đảng khẳng định:" phát triển giáo dục
là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi cộng đồng, từng gia đình và mỗi
công dân. Kết hợp tốt giáo dục học đường với giáo dục gia đình, giáo dục xã hội"
Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1999 của Chính phủ đã cụ thể xã hội hóa công tác
giáo dục là quá trình vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân và của
toàn xã hội vào sự nghiệp phát triển giáo dục, là sự cộng đồng trách nhiệm của các
tầng lớp nhân dân để xây dựng và phát triển môi trường giáo dục lành mạnh cho giáo
dục, là đa dạng hóa các loại hình đầu tư và các hình thức giáo dục dưới sự quản lý của
Nhà nước.


Như vậy, xã hội hóa công tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược, coi sức mạnh
tổng hợp của toàn dân, của xã hội tham gia vào công tác giáo dục là điều kiện tiên
quyết để phát triển toàn diện và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ nói riêng và
nền giáo dục Quốc dân nói chung. Nói đó là tư tưởng chiến lược vì nó mang giá trị chỉ
đạo quá trình phát triển giáo dục một cách lâu dài. Tư tưởng này được xuyên suốt
trong toàn bộ quá trình giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Xã hội hoá công
tác giáo dục không phải là ý đồ chiên thuật, được vận dụng nhất thời cho một giải
pháp tình thế mà là một quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát triển giáo
dục nhằm làm cho hoạt động giáo dục thực sự là sự nghiệp của dân, do dân , vì dân.
Trong giai đoạn hiện nay, xã hội hóa công tác giáo dục là vận động và tổ chức để toàn
thể xã hội được hưởng thụ quyền lợi về giáo dục và đóng góp các nguồn lực cho phát
triển giáo dục, là làm cho giáo dục thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng, làm
cho việc học tập trở thành hoạt động thường xuyên của mỗi con người, vì sự phồn
vinh của đất nước và vì chất lượng cuộc sống của chính bản thân mình.

Hiện nay chúng ta đang sống trong thời đại nền kinh tế tri thức và cũng đang
đứng trước những thách thức lớn của nhân loại. Ta đang phải giải quyết vấn đề khó
khăn là phải nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học trong điều kiện kinh tế khó khăn,
tụt hậu so với các nước trong khu vực nói riêng và thế giới nói chung, ở nước ta, trong
một thời gian khá dài, do ảnh hưởng của nền kinh tế quan liêu bao cấp, chúng ta đã
làm thui chột các yếu tố năng động, tính ưu việt của nền giáo dục mới làm cho nền
giáo dục nước ta có nhiều bất cập, vì vậy, xã hội hóa công tác giáo dục vừa là tư tưởng
chỉ đạo vừa là giải pháp có tính khả thi đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn mới.
Đây là xu thế phát triển tất yếu phù hợp với quá trình xã hội hóa, quốc tế hóa nền kinh
tế, phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần vận động trong cơ chế thị trường ở nước
ta. Nó đảm bảo cho giáo dục thực sự là sự nghiệp của toàn dân, toàn xã hội, đảm bảo
huy động được mọi nguồn lực trong xã hội cho giáo dục.
Chiến lược phát triển Giáo dục 2001 - 2010 đã nêu một trong 7 giải pháp phát
triển giáo dục là đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
Thực tế đã chứng minh không thể tồn tại một nền giáo dục đứng ngoài xã hội và
cũng không thể có xã hội phát triển nếu không có giáo dục. Hai vấn đề này luôn tồn


tại song hành và bổ trợ cho nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Giáo dục có tác động
mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - văn hóa xã hội là do giáo dục làm nâng cao dân
trí, giáo dục cung cáp nhân lực, nhân tài, giáo dục tạo sự bình đẳng trong xã hội.
Ngược lại, xã hội ổn định thì kinh tế mới tăng trưởng, phát triển, tác động lại xã hội
làm xã hội công bằng, văn hóa. Đây chính là bản chất xã hội và là cơ sở tư duy của xã
hội hóa công tác giáo dục. Nói cách khác, bản chất của vấn đề này chính là mọi người
làm giáo dục để giáo dục cho mọi người.

1.3 Việc thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục ở một số nước trên thế giới
Xã hội hóa công tác giáo dục thực tế không phải là cách làm mới chỉ có riêng ở
nước ta mà là cách làm giáo dục phổ biến của các nước trên thế giới kể cả những nước
công nghiệp hiện đại, có nền kinh tế phát triển cao. Thuật ngữ họ dùng là "sự tham gia

của cộng đồng vào giáo dục". Như vậy, cho dù thuật ngữ dùng có khác nhau, bản chất
xã hội khác nhau nhưng đều có điểm chung là huy động mọi nguồn lực và mọi điều
kiện cho giáo dục.
Hai trong sáu nguyên tắc mà Ủy ban quốc tế về giáo dục cho thế kỷ 21 đề ra là:
giáo dục phải phục vụ xã hội, giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả mọi
người.
Ở Pháp, hệ thống giáo dục nổi bật sự phong phú về loại hình, đa dạng về mục
đích, điều kiện nhập học. Cựu tổng thống Pháp Francois Mitterrand - trong chính sách
của mình cũng đặt vị trí của giáo dục theo ý kiến của nhà hoạt động Nhà nước ở thế
kỷ trước (D.F samiento- người Mỹ -La tinh) "Cai trị là giáo dục" ; ở Australia luôn đề
cao vai trò của Hội đồng giáo dục; ở Châu á , tuy xuất phát điểm của nhiều quốc gia là
kém phát triển nhưng mỗi nước đều có cách lựa chọn con đường đi riêng cho mình.
Giáo dục chính qui hiện nay là bộ phận cốt lõi của hệ thống giáo dục nhưng xu hướng
chung là hình thành hệ thống giáo dục mở với 2 hình thức: đa dạng hóa, chuyên môn
hóa các trường đã có đi đôi với việc phát triển các loại hình mới, thúc đẩy các cá nhân
và tổ chức tham gia vào quá trình giáo dục, không ngừng gia tăng ngân sách hằng năm
giành cho giáo dục.
Vị trí giáo dục và đào tạo ngày nay mang một sắc thái mới, mạnh mẽ ngay cả
trong một cường quốc phương tây là Mỹ. Tổng thông Mỹ G.Bush trong chiến dịch


tranh cử đã tự xưng mình là "Tổng thống giáo dục" và cuộc thăm dò dư luận mới đây
của Viện Gallup đã đặt giáo dục cao hơn cả công nghiệp và quân đội. Coi giáo dục
thực sự là một nhân tố chủ yếu của sự hùng mạnh và phồn vinh của đất nước.
Tuy thể chế chính trị, mục đích, tính chất của nền giáo dục ở mỗi quốc gia có
khác nhau nhưng đều có nét chung là quan điểm giáo dục liên tục, giáo dục suôi đời,
giáo dục cộng đồng. Cách làm xã hội hóa công tác giáo dục ở mỗi nước có khác nhau
nhưng đều được biêu hiện qua các phương tiện như qui mô giáo dục mở rộng liên tục,
chuyển hướng từ chỗ giáo dục chỉ chủ yếu phục vụ thiểu số người sang nền giáo dục
đại chúng cho mọi người; hoạt động giáo dục từ chỗ chỉ do ngành giáo dục và Nhà

nước đảm trách đến chỗ do quảng đại cộng đồng cùng tất cả những ai có tâm huyết
cùng tham gia. Đây là những kinh nghiệm quí về cách thức làm giáo dục mà chúng ta
cần quan tâm, nghiên cứu trong quá trình giao lưu, hợp tác quốc tế.

1.4 Những yêu cầu khách quan của việc thực hiện xã hội hóa công tác giáo
dục
1.4.1 Bản chất xã hội của giáo dục
Như chúng ta đã thấy, giáo dục là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội, đồng thời, sự tồn tại và phát triển của xã hội luôn chịu sự chi phôi của
trình độ phát triển giáo dục. Như vậy, giáo dục hiện nay được xem là động lực phát
triển đời sống xã hội. Điều đó có nghĩa là không thể tách rời giáo dục khỏi đời sống xã
hội, nói rõ hơn không có giáo dục đứng ngoài xã hội, giáo dục có bản chất xã hội, có
nghĩa là không có xã hội nào có thể phát triển mà không gắn liền với vai trò lịch sử
của một nền giáo dục. Do bản chất xã hội vốn có của giáo dục mà giáo dục phải là sự
nghiệp của toàn xã hội. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội vào giáo dục mới bảo đảm
cho giáo dục phát triển có chất lượng và có hiệu qủa.
Trong thời gian qua, do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chúng ta đã làm cho
ngành giáo dục của chúng ta rơi vào thế đơn độc, không thu hút được sự đóng góp của
các lực lượng trong xã hội. Điều đó đã làm cho cơ sở vật chật của ngành ngày một
xuống cấp, lạc hậu, không đáp ứng được nhu cầu học tập của người học. Chất lượng
và số lượng học tập đều không đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội


của đất nước. Việc trả lại bản chất xã hội của giáo dục là việc làm phù hợp với thực
tiễn trong xã hội chúng ta hiện nay.
Đất nước ta còn nghèo, dù đã cố gắng giành nhiều ưu tiên cho giáo dục nhưng
trong thực tế, ngân sách Nhà nước vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu của sự
nghiệp phát triển giáo dục, vì thế, bằng con đường xã hội hóa công tác giáo dục, huy
động nhiều nguồn đầu tư khác từ các lực lượng xã hội, các cá nhân, thực hiện con
đường " Nhà nước và nhân dân cùng làm" là giải pháp tốt nhất để phát triển sự nghiệp

giáo dục- đào tạo.

1.4.2 Xã hội hóa cá nhân và mục tiêu phát triển toàn diện con người
a)Xã hội hóa cá nhân
Giáo dục con người, về phương diện xã hội, là làm cho con người phát triển tốt
hơn và trở thành phần tử tích cực của xã hội.
Xã hội hóa cá nhân là quá trình giáo dục mỗi cá nhân từ một con người sinh vật
thành con người xã hội có đầy đủ năng lực phẩm chất tham gia vào các mặt hoạt động
xã hội như hoạt động học tập, lao động, vui chơi giải trí, văn hóa, thể thao, hoạt động
chính trị, văn hóa xã hội. ,v.v....biết cách ứng xử với tự nhiên, xã hội, con người....để
hợp tác, hòa nhập được với cộng đồng.

b) Mục tiêu phát triển toàn diện con người.
Mục tiêu phát triển giáo dục là phát triển con người toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thẩm mỹ, thể chất, các kỹ năng nghề nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, tiến bộ khoa học - công nghệ. Mục tiêu trên không thể nào thực hiện được
nếu môi trường gia đình, xã hội không lành mạnh, nếu khoa học, kinh tế, công nghệ
không phát triển tới một trình độ nhất định nào đó. Chỉ có sự tham gia trực tiếp và
gián tiếp của gia đình, xã hội vào việc tạo ra môi trường thuận lợi cho giáo dục, vào
việc hoàn thiện nội dung và phương pháp giáo dục, cải tiến công tác quản lý giáo dục
thì giáo dục mới có khả năng thực hiện được mục tiêu toàn diện nêu trên.


1.4.3Tăng cường dân chủ hóa giáo dục
Dân chủ hóa giáo dục là nội dung rất cơ bản của sự nghiệp đổi mới giáo dục,
biến hệ thống giáo dục và trường học thành một thiết chế hoàn toàn của dân, do dân vì
dân. Xã hội hóa công tác giáo dục là con đường để thực hiện dân chủ hóa giáo dục
nhằm biến hệ thống giáo dục từ một thiết chế hành chính cô lập thành một thiết chế
giáo dục của dân, do dân, vì dân. Để thực hiện được điều này cần làm cho mọi người
dân trong cộng đồng nắm được những thông tin về giáo dục để họ không những có thể

đòi hỏi quyền lợi chính đáng về hưởng thụ giáo dục của mình mà còn có thể tham gia
ý kiên, đóng góp công sức, tiền của cho giáo dục. Xã hội hóa công tác giáo dục còn
nhằm mục đích "mở cửa" nhà trường với xã hội bên ngoài, tạo điều kiện xây dựng
mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường và nhân dân, làm cho nhân dân có thể thực hiện
quyền làm chủ của mình với giáo dục, không những đóng góp xây dựng nhà trường
mà còn giám sát, kiểm tra nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.

1.4.4.Tăng thêm nguồn lực phát triển giáo dục.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta không ngừng tăng đầu tư ngân
sách cho giáo dục nhưng vẫn không thể đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày một
tăng của giáo dục. Để giải quyết vấn đề này, một mặt vẫn tiếp tục tăng nguồn đầu tư
cho giáo dục, mặt khác, phải huy động nhiều nguồn đầu tư khác từ các lực lượng
trong xã hội với phương châm " Nhà nước và nhân dân cùng làm" đó chính là xã hội
hóa công tác giáo dục.
Trong điều kiện thực tế của chúng ta hiện nay, việc tăng thêm nguồn lực từ các
lực lượng trong xã hội để phát triển giáo dục là việc làm rất quan trọng và cần thiết,
tuy nhiên, không được xem đây là một giải pháp tình thế mà phải xem đây là một tư
tưởng có tính chiến lược lâu dài của Đảng và Nhà nước ta. Trong tương lai, việc thực
hiện xã hội hóa công tác giáo dục vẫn rất cần thiết vì đây chính là con đường làm tăng
thêm nguồn của cải vật chất lẫn tinh thần để nâng cao chát lượng, hiệu quả của giáo
dục.


1.5 Những nội dung chính của xã hội hóa công tác giáo dục
Xã hội hóa công tác giáo dục là một cuộc vận động lớn trong xã hội, có sự lãnh
đạo chặt chẽ của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và vai trò nòng cốt của ngành giáo
dục. Muốn tiến hành xã hội hóa công tác giáo dục, cần thực hiện có hiệu quả những
nội dung chủ yếu sau:

1.5.1 Sự tham gia của xã hội

a) Huy động xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục Môi
trường đề cập ở đây là môi trường gia đình, nhà trường và xã hội. Yêu cầu là phải dựa
vào lực lượng của toàn xã hội để đảm bảo cho các môi trường trên được lành mạnh,
có tính tích cực và nhất là có tính thống nhất trong việc tác động hình thành nhân cách
của trẻ.
- Gia đình là tế bào của xã hội, một thiết chế cơ bản của xã hội, thực hiện một
trong những chức năng cơ bản của nó là chức năng giáo dục. Gia đình là nơi nuôi
dưỡng con người từ khi sơ sinh đến lúc trưởng thành, là môi trường chính yếu trong
việc hình thành và phát triển nhân cách, là nhân tố quan trọng trong việc giáo dục thế
hệ trẻ.
- Môi trường nhà trường là nói đến cảnh quan, cơ sở hạ tầng của nhà trường, đến
nề nếp kỷ cương, quan hệ trong sáng giữa thầy với thầy, trò với trò, trò với thầy, thầy
trò với nhân dân địa phương V.V. nghĩa là tạo ra môi trường thuận lợi để xây dựng
mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người.
Điểm thống nhất về nhu cầu, lợi ích chung giữa gia đình và nhà trường là ở chỗ
tất cả đều vì tương lai của thế hệ trẻ. Đó là thuận lợi rất cơ bản để đi đến thông nhất
chung với nhau về mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục. Gia đình muốn con
ngoan, thành đạt thì nhà trường muôn trò giỏi, đạo đức tốt. Để đạt được sự phôi hợp,
thông nhát với nhau về mọi mặt giữa gia đình và nhà trường thì cần phải có quá trình,
cả nhà trường và gia đình đều phải chủ động trong quá trình này.
- Môi trường xã hội vi mô và vĩ mô có tác động rất lớn đến việc giáo dục thế hệ
trẻ. Hiện nay ở nước ta, xã hội đang có nhiều biến động. Chúng ta cần chú trọng trong
việc khai thác những mặt tốt của môi trường xã hội, đồng thời cũng hết sức chú ý đẩy


lùi những mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường như tệ nạn tham nhũng, mại dâm,
văn hóa bạo lực, đồi trụy, ma túy v.v.cần phải huy động các lực lượng trong toàn xã
hội, từ tổ chức Đảng, chính quyền các cấp đến các đoàn thể cá nhân tham gia vào việc
xây dựng một môi trường xã hội lành mạnh. Đó là việc đề cao các giá trị xã hội chân
chính, phát triển kinh tê, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo ra nhiều công ăn việc làm, xây

dựng nếp sống văn minh hiện đại, tạo dư luận đúng đắn về giá trị học vấn.
Xã hội cũng cần chăm sóc và bảo vệ môi trường thiên nhiên một cách có ý thức
vì chính việc làm này có tác động rất lớn đến việc hình thành những phẩm chất tốt đẹp
trong nhân cách thế hệ trẻ.
Như vậy, các môi trường nêu trên, đồng thời tác động vào thế hệ trẻ làm cho
giáo dục như là được kéo dài về thời gian và mở rộng không gian, làm cho thế hệ trẻ
cảm nhận được sự giáo dục ở khắp mọi lúc, mọi nơi và chính lớp trẻ được giáo dục
chu đáo này sẽ làm trong sạch và lành mạnh hơn những môi trường trên.

b). Huy động xã hội tham gia vào quá trình giáo dục
Cần tạo môi trường giáo dục lành mạnh, vận động toàn dân chăm lo thế hệ trẻ,
phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội vì mục tiêu giáo dục là
"nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" nên chúng ta cần huy động
toàn xã hội trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào các hoạt động giáo dục. Cộng đồng
hóa trách nhiệm đối với hoạt động giáo dục còn là sự thu hút mọi lực lượng xã hội
tham gia vào hoạt động giáo dục của nhà trường với các tiềm năng, khả năng đa dạng
phong phú cũng như những kinh nghiệm mà lực lượng này mang lại tùy theo từng nội
dung, yêu cầu cụ thể của nhà trường.

c) Huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình đa dạng hóa
các loại hình thức học tập, các loại hình nhà trường.
Các lực lượng xã hội và cá nhân có thể tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục
bằng cách tổ chức các cơ sở giáo dục thuộc mọi thành phần kinh tê bên cạnh các cơ sở
giáo dục của Nhà nước. Các cơ sở giáo dục bán công, dân lập, tư thục từ mầm non đến
đại học sẽ góp phần quan trọng trong việc phát triển giáo dục, làm giảm gánh nặng
đầu tư của Nhà nước, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn.


Cần củng cố loại hình công lập, lấy đó làm nòng cốt, giữ vai trò chủ đạo tích cực
đồng thời mở ra nhiều loại hình bán công, tư thục, dân lập. Cho phép giáo dục theo

phương thức chính qui và không chính qui trên cơ sở Nhà nước thống nhất quản lý từ
nội dung đến chương trình, các qui chế thi cử, văn bằng, các tiêu chuẩn giáo viên
v.v..để mọi người có thể lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu, hoàn cảnh của mình.
Việc các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục, đa dạng hóa các loại
hình trường lớp và các hình thức học tập góp phần làm cho mọi người có thể học tập
thường xuyên, học tập suốt đời là một trong những nội dung quan trọng nhất của công
tác xã hội hóa giáo dục.

d). Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục
Trong những năm qua, đầu tư của Nhà nước cho giáo dục không ngừng gia tăng
nhưng vẫn chưa đủ để giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển giáo dục cả về số
lượng và chất lượng ngày một gia tăng.
Như chúng ta biết, ngân sách giáo dục dùng cho việc chi trả lương giáo viên
chiêm tới hơn 80% ngân sách; phần dùng cho việc xây dựng cơ sở vật chất và các hoạt
động giáo dục khác là quá ít. Do đó mà cơ sở trường lớp, thiết bị dạy học thiếu thốn
trầm trọng, nhiều nơi nhà trường không thể tiến hành những hoạt động giáo dục cơ
bản nhất. Mặt khác, đời sống của giáo viên ở nhiều nơi còn quá nhiều khó khăn, thiếu
thốn, nhiều em nhà nghèo không thể đủ tiền đi học. Hàng năm, ngân sách Nhà nước
chi cho giáo dục chỉ đáp ứng khoảng từ 60-70% nhu cầu của giáo dục. Trước tình hình
như vậy, chúng ta không thể và không chỉ dựa vào nguồn ngân sách của Nhà nước
hàng năm mà phải khai thác mọi nguồn lực trong xã hội. Các lực lượng trong xã hội
có thể đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực để xây dựng trường lớp, tăng cường các
trang thiết bị giáo dục cho nhà trường, giúp đỡ học sinh nghèo, con em các gia đình
thuộc diện chính sách gặp khó khăn, khuyến khích, khen thưởng học sinh giỏi, phát
hiện và bồi dưỡng tài năng, góp phần chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho giáo
viên.
Huy động các nguồn lực cho giáo dục không chỉ là việc huy động tiền của mà
còn tính đến các phạm vi rất rộng rãi của các loại nguồn lực nêu trên. Một khi các nội
dung toàn diện của xã hội hóa công tác giáo dục được thực hiện tốt thì chính đó lại là



×