Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

xây dựng cơ sở dữ liệu thực vật khu dự trữ sinh quyển cần giờ thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phan Thị Phước

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC
VẬT KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN
GIỜ - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phan Thị Phước
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC VẬT
KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Đức Tuấn
TS. Phạm Văn Ngọt

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các tổ chức cá nhân, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Cán bộ phòng Sau đại học của nhà trường đã
tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa học.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Đức Tuấn và Tiến sĩ Phạm Văn
Ngọt đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong Sinh học đã nhiệt tình
giảng dạy tôi trong thời gian học Đại học và Sau đại học.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban Quản lý rừng ngập mặn Cần Giờ, Thành
phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát và thu thập mẫu để
hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Sở GD & ĐT tỉnh Bình Thuận và BGH trường THPT Lý
Thường Kiệt đã hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho tôi yên tâm học tập và nghiên
cứu.
Ngoài ra tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên
tôi rất nhiều trong quá trình học tập và làm luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2012
Phan Thị Phước


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này
do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.
Học viên thực hiện


Phan Thị Phước


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSDL

Cơ sở dữ liệu

DTSQ

Dự trữ sinh quyển

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

RNM

Rừng ngập mặn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Các sông chính ở Cần Giờ

Bảng 3.1.

Độ đa dạng về phân loại thực vật ở RNM Cần Giờ trong CSDL theo các


ngành thực vật
Bảng 3.2.

Độ đa dạng về phân loại thực vật của ngành Ngọc Lan

Bảng 3.3.

Độ đa dạng về loài trong các họ thực vật

Bảng 3.4.

Tên loài theo nhóm cây

Bảng 3.5.

Thành phần loài theo dạng sống và nhóm cây

Bảng 3.6.

Số lượng loài theo dạng rễ

Bảng 3.7.

Số lượng loài theo dạng rễ và nhóm cây

Bảng 3.8

Thành phần loài theo kiểu lá và nhóm cây

Bảng 3.9.


Thành phần loài theo cách mọc lá và nhóm cây

Bảng 3.10. Thành phần loài theo tiền khai hoa và nhóm cây
Bảng 3.11. Thành phần loài theo vị trí bầu nhụy và nhóm cây
Bảng 3.12. Số lượng loài theo dạng quả và nhóm cây
Bảng 3.13. Số lượng loài cây chính thức theo kiểu đất
Bảng 3.14. Số lượng loài cây chính thức theo độ mặn
Bảng 3.15. Số lượng loài cây chính thức theo độ ngập triều
Bảng 3.16. Thành phần loài theo các nhóm công dụng


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Bản đồ khu DTSQ Cần Giờ Thành phố Hồ Chí Minh

Hình 3.1.

Biểu đồ số lượng loài trong CSDL theo các ngành thực vật

Hình 3.2.

Biểu đồ thành phần loài theo dạng sống

Hình 3.3.

Biểu đồ thành phần loài theo kiểu lá

Hình 3.4.


Biểu đồ thành phần loài theo cách mọc lá

Hình 3.5.

Biểu đồ thành phần loài theo tiền khai hoa

Hình 3.6

Biểu đồ thành phần loài theo vị trí bầu nhụy

Hình 3.7

Biểu đồ số lượng loài theo dạng quả

Hình 3.8

Biểu đồ thành phần loài cây chính thức theo kiểu đất.

Hình 3.9.

Biểu đồ thành phần loài cây chính thức theo độ mặn.

Hình 3.10. Biểu đồ thành phần loài cây chính thức theo độ ngập triều
Hình 3.11. Biểu đồ thành phần loài theo công dụng
Hình 3.12. Màn hình đăng nhập vào CSDL
Hình 3.13. Hướng dẫn tìm kiếm theo ngành thực vật
Hình 3.14. Biểu mẫu tìm kiếm theo ngành thực vật
Hình 3.15. Mẫu báo cáo danh mục họ thực vật theo ngành
Hình 3.16. Mẫu báo cáo danh mục họ và loài thực vật theo ngành được sắp xếp

theo hệ thống của Brummitt
Hình 3.17. Hướng dẫn tìm theo họ thực vật
Hình 3.18. Biểu mẫu tìm kiếm theo họ thực vật
Hình 3.19. Mẫu báo cáo danh mục loài thực vật theo họ
Hình 3.20. Hướng dẫn tìm kiếm theo tên loài
Hình 3.21. Biểu mẫu tìm kiếm theo tên loài tại trang danh sách loài
Hình 3.22. Một phần biểu mẫu thông tin chi tiết loài
Hình 3.23. Một phần mẫu báo cáo thông tin chi tiết loài
Hình 3.24. Một phần biểu mẫu xem hình ảnh mỗi loài
Hình 3.25. Biểu mẫu lưu hình và thoát


Hình 3.26. Cửa sổ mở xem và lưu hình ảnh của Paint trong Windows
Hình 3.27. Hướng dẫn tìm kiếm theo các đặc điểm hình thái
Hình 3.28. Biểu mẫu tìm kiếm theo dạng sống
Hình 3.29. Một phần mẫu báo cáo danh mục loài theo dạng sống
Hình 3.30. Biểu mẫu tìm kiếm theo dạng quả
Hình 3.31. Một phần mẫu báo cáo danh sách loài theo dạng quả
Hình 3.32. Hướng dẫn tìm kiếm theo đặc điểm sinh thái
Hình 3.33. Biểu mẫu tìm kiếm theo kiểu đất
Hình 3.34. Hướng dẫn tìm kiếm theo nhóm cây
Hình 3.35. Biểu mẫu tìm kiếm theo nhóm cây
Hình 3.36. Một phần mẫu báo cáo danh sách loài theo nhóm cây
Hình 3.37. Biểu mẫu tìm kiếm theo nhóm cây và dạng sống
Hình 3.38. Một phần mẫu báo cáo danh sách loài theo nhóm cây và dạng sống
Hình 3.39. Hướng dẫn tìm kiếm theo công dụng
Hình 3.40 . Biểu mẫu tìm kiếm theo công dụng
Hình 3.41 . Một phần mẫu báo cáo danh mục loài theo công dụng
Hình 3.42. Hướng dẫn tìm kiếm tổng hợp thông tin loài bằng cách sắp xếp dữ liệu
Hình 3.43. Hướng dẫn tìm kiếm tổng hợp thông tin loài bằng cách lọc dữ liệu

Hình 3.44. Hướng dẫn nhập liệu
Hình 3.45. Một phần biểu mẫu nhập liệu cho loài
Hình 3.46. Hướng dẫn in báo cáo trực tiếp từ màn hình chính
Hình 3.47. Màn hình in báo cáo


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................. 2
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................... 3
MỤC LỤC ........................................................................................ 5
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 8
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 9
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 9
4. Phạm vi của đề tài ....................................................................................... 9
5. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 9

Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................. 10
1.1. Tổng quan về khu dự trữ sinh quyển (DTSQ) .................................... 10
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của khu DTSQ Cần Giờ ...............................................10
1.1.2. Động thực vật Cần Giờ ...............................................................................14

1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về
rừng ngập mặn .............................................................................................. 16
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................................16
1.2.2. Ở Việt Nam .................................................................................................17


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................... 19
2.1. Đối tượng ................................................................................................. 19


2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 19
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu viết .........................................19
2.2.2. Phương pháp thu mẫu ngoài thiên nhiên ....................................................19
2.2.3. Phương pháp mô tả hình thái thực vật ........................................................20
2.2.4. Phương pháp xác định và kiểm tra tên khoa học ........................................20
2.2.5. Phương pháp xây dựng bảng danh lục thực vật ..........................................20
2.2.6. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm tra cứu thực vật Cần
Giờ ........................................................................................................................20
2.2.7. Phương pháp chụp hình mẫu vật ................................................................21

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........... 22
3.1 Thành phần loài thực vật được sử dụng trong CSDL ......................... 22
3.1.1. Thành phần loài theo các bậc phân loại ......................................................22
3.1.2 Thành phần loài theo nhóm cây ...................................................................26
3.1.3. Thành phần loài theo các đặc điểm hình thái .............................................30
3.1.4. Thành phần loài theo điều kiện sinh thái ....................................................38
3.1.5. Thành phần loài theo các nhóm công dụng ................................................41

3.2. Kết quả xây dựng CSDL thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ ............. 43
3.2.1. Mục tiêu của CSDL ....................................................................................43
3.2.2. Cấu trúc mục tin của CSDL ........................................................................43

3.3. Kết quả xây dựng phần mềm CSDL để tra cứu thực vật khu DTSQ
Cần Giờ .......................................................................................................... 45
3.3.1. Một số yêu cầu cơ bản ................................................................................45

3.3.2. Cấu trúc của phần mềm ..............................................................................45


3.3.3. Hướng dẫn sử dụng sổ tay điện tử ..............................................................50

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 70
1. Kết luận ...................................................................................................... 70
2. Đề nghị ........................................................................................................ 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 71
PHỤ LỤC ....................................................................................... 73


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu cùng với những biểu hiện thời tiết
cực đoan như lũ lụt, hạn hán, nóng lên toàn cầu, nước biển dâng, sóng thần … thì
vai trò của các hệ sinh thái rừng ngày càng được chú trọng hơn đặc biệt là các hệ
sinh thái rừng ngập mặn - một dạng hệ sinh thái đặc trưng trong các kiểu hệ sinh
thái đất ngập nước thường tồn tại ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới nơi có thủy triều
ra vào hàng ngày.
Rừng ngập mặn (RNM) có tác động hữu ích đến môi trường xung quanh, nhờ
có hệ thống rễ dày đặc trên mặt đất, RNM có tác dụng cản sóng và tích lũy phù sa
cùng mùn bã thực vật tại chỗ nên chúng có tác dụng làm chậm dòng chảy và thích
nghi với mức nước biển dâng. RNM còn có tác dụng giảm mạnh độ cao của sóng
khi triều cường. Khi RNM tự nhiên được bảo vệ hoặc các rừng trồng đủ rộng sẽ tạo
thành những bức tường xanh vững chắc. Những loài cây ngập mặn với tầng tán dày
có tác dụng to lớn trong việc giảm cường độ của sóng. Hệ thống rễ chằng chịt giảm
tác hại của sóng, nhờ đó bảo vệ bờ biển và những con đê biển khỏi bị xói lở do triều
cường và nước biển dâng. Ngoài ra RNM còn là bãi ươm nuôi cho nhiều loại tôm

cá, thủy hải sản và các loài động vật trên cạn.
Bởi vai trò quan trọng đặc biệt như vậy nên nhu cầu tìm hiểu nghiên cứu về hệ
sinh thái RNM nói chung và về các loài thực vật RNM nói riêng là rất cần thiết và
bổ ích.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì việc ứng dụng những phần
mềm vi tính vào công tác nghiên cứu và quản lý các hệ sinh thái không còn là điều
xa lạ nữa.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Xây dựng cơ sở dữ
liệu thực vật khu Dự trữ sinh quyển Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh”.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng cơ sở dữ liệu về các loài cây ngập mặn tại khu DTSQ Cần Giờ dưới
dạng thông tin lưu trữ trên máy tính phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của học
sinh và sinh viên. Góp phần giáo dục lòng yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ hệ sinh
thái RNM, bảo vệ môi trường của cộng đồng.

3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu biên tập thông tin của các loài thực vật RNM Cần Giờ:
Gồm các mục tin:
+ Dạng sống: cây gỗ, dây leo, cây bụi, thân cỏ.
+ Đặc điểm hình thái: rễ, lá, hoa, quả.
+ Phân bố: trên thế giới, ở Việt Nam và tại Cần Giờ
+ Công dụng: làm gỗ, làm thuốc, xây dựng …
+ Đặc điểm sinh thái: kiểu đất, độ mặn, độ ngập triều.
- Hình minh họa cho các loài cây ngập mặn.
- Lưu trữ các thông tin thu thập được từ những nghiên cứu trên để xây dựng
cơ sở dữ liệu thực vật khu DTSQ Cần Giờ.

4. Phạm vi của đề tài

Đề tài xây dựng cơ sở dữ liệu về đặc điểm phân loại, hình thái, sinh thái, công
dụng của các loài cây ngập mặn ở khu DTSQ Cần Giờ (91 loài cây ngập mặn gồm
nhóm cây ngập mặn chính thức và nhóm cây tham gia rừng ngập mặn).

5. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, làm tư liệu cho những nghiên cứu khác về
RNM.
Góp phần nâng cao lòng yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ các hệ sinh thái rừng
và môi trường sống.


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về khu dự trữ sinh quyển (DTSQ)
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của khu DTSQ Cần Giờ
1.1.1.1. Vị trí địa lý

Hình1.1. Bản đồ khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ - Tp. Hồ Chí Minh


(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu RNM Cần Giờ)
Đơn vị hành chính huyện Cần Giờ trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
(Tp.HCM), tọa độ địa lý nằm trong 100 22’14” - 10049’09’’ vĩ Bắc và 106046’12’’ 107000’59’’ kinh Đông.
Huyện Cần Giờ trải dài từ Bắc xuống Nam là 35 km, từ Đông sang Tây 30 km.
Phía Bắc giáp huyện Nhà Bè, Nam giáp biển Đông, Đông giáp hai tỉnh Đồng Nai và
Bà Rịa –Vũng Tàu và Tây giáp hai tỉnh Long An và Tiền Giang .
Cần Giờ có diện tích tự nhiên là 71.642 ha, diện tích mặt nước 25.075 ha, diện
tích đất rừng và rừng là 32.000 ha, đa số là rừng ngập mặn (rừng xác và rừng đước).
Huyện Cần Giờ có 69 cù lao lớn nhỏ, trước đây thuộc tỉnh Gia Định cũ, sau
thuộc tỉnh Đồng Nai (1976 – 1978) có tên là Duyên Hải. Đến 18/2/1991, đổi tên
thành huyện Cần Giờ thuộc Tp.HCM. Cần Giờ bao gồm thị trấn Cần Thạnh và 6 xã:

Bình Khánh, An Thới Đông, Lý Nhơn, Tam Thôn Hiệp, Long Hòa, Thạnh An. Khu
DTSQ Cần Giờ đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới vào
ngày 21 tháng 01 năm 2000 với hệ động thực vật phong phú, đa dạng điển hình cho
vùng ngập mặn. Khu DTSQ Cần Giờ gồm có 3 vùng:
Vùng lõi có diện tích 4.721 ha gồm các tiểu khu 3, 4b, 6, 11,12 và 13;
Vùng đệm có diện tích 37.339 ha gồm 18 tiểu khu còn lại;
Vùng chuyển tiếp có diện tích 29.310 ha gồm các khu vực còn lại.[14]
1.1.1.2. Địa hình
Huyện Cần Giờ có hình lòng chảo ở khu vực trung tâm, nếu xét từ khu vực
nhỏ thì địa hình cũng có nhiều thay đổi nhưng độ chênh lệch không lớn lắm, đa số
địa hình cao trung bình 0,0 - 1,5m, trừ núi Giồng Chùa điểm cao nhất huyện có độ
cao 10,1m ở tiểu khu 14.
Do lực tương tác sông – biển tạo địa hình theo hai xu hướng chính:
- Trên tuyến sông Soài Rạp, do dòng chảy của sông mạnh, sự bồi tích và lắng
đọng chiếm ưu thế tại cửa sông, điểm tương tác của sông và biển, nên nền đáy lòng
sông cạn dần ở khu vực Lâm Viên Cần Giờ (xã Long Hòa). Theo thời gian, hình
dạng địa hình đang di chuyển dần về hướng Đông từ phía sông Soài Rạp, cũng như


quá trình bồi lắng đang tạo ra các vùng đất cao và dần dần nâng cao lòng sông về
hướng Tây.
- Trên tuyến sông Lòng Tàu – Gò Gia – Thị Vải (đặc biệt là cửa sông Gò Gia),
hiện tượng xói lở xảy ra do lực tương tác từ biển mạnh hơn, vì thế dần dần thấy
tổng quát là hình dạng di chuyển theo hướng Tây Bắc ở hệ thống sông này.[9]
1.1.1.3. Thổ nhưỡng
Huyện Cần Giờ phát triển trên một đầm mặn mới, do phù sa của hệ thống sông
Sài Gòn – Đồng Nai mang đến và lắng đọng tạo thành nền đất. Sự phát triển của
một khu vực rừng ngập mặn tùy thuộc lượng mưa nhiều và mật độ sông rạch dày
đặc đan xen nhau trong khu vực, cung cấp một lượng lớn và phong phú phù sa vào
vùng cửa sông ven biển. Đất hình thành tại Cần Giờ được tổng hợp bởi các quá

trình lắng tụ trầm tích sét, quá trình phèn hóa và quá trình nhiễm mặn.
Đất đai Cần Giờ chia thành 5 dạng: đất ngập triều 2 lần trong ngày, 1 lần trong
ngày, vài lần trong tháng, ngập vào cuối năm, dạng đất cao ít ngập triều. Do các
dạng thể đất khác nhau nên việc phân bố các loại cây trồng cũng theo những quy
luật sinh thái chặt chẽ.
1.1.1.4. Đặc điểm thủy văn
Huyện Cần Giờ có mạng sông rạch chằng chịt, đan xen vào nhau. Nguồn nước
ngọt từ sông đổ ra là nơi hợp lưu của sông Sài Gòn và Đồng Nai ra biển bằng hai
tuyến chính là Lòng Tàu và Soài Rạp, bên cạnh đó còn sông Thị Vải, Gò Gia và các
phụ lưu của nó. Có sự hòa trộn đáng kể giữa nước mặn và nước ngọt tại hai cửa
sông chính hình phễu là vịnh Đồng Tranh và vịnh Gành Rái.
Diện tích sông rạch chiếm 31,05% tổng diện tích tự nhiên của huyện Cần Giờ.
Sông Lòng Tàu là đường giao thông thủy chính, cho phép các tàu biển có trọng tải
dưới 20.000 tấn ra vào cảng Sài Gòn.
Sông rạch phần lớn chảy theo hướng Đông Nam dạng uốn lượn, từ đó có ảnh
hưởng làm thay đổi địa hình khu vực và thay đổi thực vật cảnh. Hai sông Lòng Tàu
và Soài Rạp là hai hệ thống sông chính chi phối toàn bộ chế độ thủy văn của hầu hết
các kênh rạch khác.


Bảng 1.1. Các sông chính ở Cần Giờ
Dài (km)

Rộng (km)

Sâu (m)

Nhà Bè

29,5


1,67

10 -20

Soài Rạp

14,5

3,1

< 10

Đồng Tranh

67,5

1,8

10 – 25

Lòng Tàu

32

0,55

10 – 25

Ngã Bảy


10

0,9

10 -30

Gò Gia

12

0,6

10 – 20

Sông

(Nguồn: Lê Đức Tuấn và cộng sự, 2002)
Hệ thống sông rạch huyện Cần Giờ nằm trong vùng có chế độ bán nhật triều
không đều (hai lần nước lớn và hai lần nước ròng trong ngày). Biên độ triều khoảng
2,5m khi triều kém và 4,2m khi triều cường. Theo quan sát, hai đỉnh triều thường
bằng nhau, nhưng hai chân triều lệch nhau. Theo lịch âm, vào các ngày 29, 31, 1, 2,
3 và các ngày 14, 15, 16, 17, 18, mỗi ngày có hai con nước lớn ngập toàn bộ rừng
ngập mặn Cần Giờ khi triều cường. Các ngày có thủy triều thấp nhất trong tháng là
ngày 6, 7, 8, 9 và ngày 23, 24, 25, 26 âm lịch.[9]
Biên độ triều cực đại từ 4 - 4,2m thuộc loại cao nhất của Việt Nam, biên độ
triều có xu hướng giảm dần từ phía Nam lên phía Bắc. Thời gian có biên độ triều
lớn nhất từ tháng 9 đến tháng giêng với biên độ từ 3,6 - 4,1m ở vùng phía Nam và
từ 2,8 – 3,3m ở vùng phía Bắc huyện Cần Giờ. Đỉnh triều cao nhất trong năm
thường xuất hiện vào tháng 10 và tháng 11, thấp nhất vào tháng 4 và tháng 5.

Qua các số liệu đo độ mặn từ 1977 – 2000 cho thấy độ mặn lớn nhất khi triều
cường và nhỏ nhất khi triều kém. Diễn biến ngập mặn phụ thuộc vào sự kết hợp
giữa thủy triều biển Đông và lưu lượng nước ở thượng nguồn sông Sài Gòn và sông
Đồng Nai. Vào khoảng tháng 4 nước biển chiếm ưu thế trong mối tương tác sông
biển, nước mặn xâm nhập sâu hơn vào trong đất liền, độ mặn của nước trong rừng
được nâng cao lên. Ngược lại vào thời gian từ tháng 9 – 10, khi các sông giữ vai trò
ưu thế trong lực tương tác sông biển, lúc đó nước ngọt từ sông đẩy lùi nước mặn ra
biển làm hạ bớt độ mặn của nước trong khu vực.


Cùng một thời điểm độ mặn giảm từ Đông sang Tây. Độ mặn trên hệ sông
Soài Rạp thấp hơn hẳn so với hệ sông Lòng Tàu và sông Thị Vải do lòng sông hình
thành khác nhau. Sông Soài Rạp có độ sâu nhỏ hơn nên tác động từ biển Đông vào
sông Soài Rạp yếu hơn vào sông Lòng Tàu.[9]
1.1.1.5. Đặc điểm khí hậu
Nhìn chung khí hậu huyện Cần Giờ mang đặc tính nóng ẩm và chịu chi phối
của quy luật gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Lượng mưa.
Lượng mưa huyện Cần Giờ thấp nhất Tp.HCM, trung bình từ 1300 – 1400mm
hàng năm.
Chế độ gió: có 2 hướng chính trong năm là Tây – Tây Nam từ tháng 5 – 10
dương lịch và Bắc – Đông Bắc từ tháng 11 – 4 năm sau.[9]
Độ ẩm và lượng bốc hơi: độ ẩm tương đối cao, trung bình từ 80 – 85%, lượng
bốc hơi nước trung bình là 1.204 mm/tháng.
- Nhiệt độ
Biên độ nhiệt trong ngày từ 5oC – 7oC, trong các tháng thường nhỏ hơn 40C.
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất từ tháng 3 đến tháng 5 và thấp nhất trong
khoảng tháng 11 đến tháng 1.[9]
Nhiệt độ trung bình trong năm là 27oC, lượng bức xạ trung bình ngày trên 300

Cal/cm2 số giờ nắng 7 – 9 giờ/ngày.[9]
1.1.2. Động thực vật Cần Giờ
1.1.2.1. Hệ thực vật RNM Cần Giờ
Trong chiến tranh RNM Cần Giờ đã bị hủy hoại, hệ sinh thái đã bị thay đổi
theo chiều hướng xấu. Từ năm 1978 đến nay, sau hơn 20 năm khôi phục lại rừng,
trên 34.000 ha RNM đã được phục hồi tốt, tài nguyên rừng ngày càng trở nên đa
dạng và phong phú.


Thành phần loài cây ở RNM Cần Giờ bao gồm nhiều loài cây ngập mặn chính
thức, các loài cây gia nhập RNM và loài cây trên vùng đất cao. Theo Phạm Văn
Ngọt và cộng sự (2007) cho biết ở RNM Cần Giờ có 182 loài thực vật bậc cao có
mạch với 128 chi, thuộc 57 họ. Trong thành phần loài thực vật có 36 loài cây ngập
mặn chủ yếu, 46 loài cây tham gia rừng ngập mặn và 100 loài nhập cư, sống trên đất
cao. Những họ thực vật quan trọng tạo thành các quần xã RNM, có giá trị về môi
trường, giá trị kinh tế, giá trị cảnh quan là những họ: họ Đước (Rhizophoraceae), họ
Mấm (Avicenniaceae), họ Bần (Sonneratiaceae), họ Bàng (Combretaceae), họ Cau
(Arecaceae).[4]
RNM Cần Giờ có các quần xã:
- Quần xã Bần chua;
- Quần xã Mấm trắng - Mấm đen;
- Quần xã Mấm trắng - Bần trắng;
- Quần xã Mấm đen - Đước đôi;
- Quần xã Đước - Mấm đen;
- Quần xã Đước;
- Quần xã Đưng;
- Quần xã Cóc vàng;
- Quần xã Dà - Cóc - Lức;
- Quần xã Mấm biển;
- Quần xã Chà là;

- Quần xã Ráng đại;
- Quần xã Dừa lá. [3]
1.1.2.2. Động vật
Theo kết quả điều tra sơ bộ RNM Cần Giờ có 36 loài thuộc 21 họ động vật
thân mềm, trong đó 25 loài Chân bụng và 11 loài Thân mềm hai mảnh vỏ, các loài
chân bụng sống dưới tán rừng và sàn rừng, các loài Thân mềm, Hai mảnh vỏ sống
tập trung ở bãi bồi.


Các loài giáp xác như cua, tôm... sống dọc theo kênh rạch để tìm nguồn thức
ăn, chúng cung cấp nguồn thực phẩm không nhỏ cho cuộc sống của người dân vùng
ven biển.
Cần Giờ có trên 127 loài cá thuộc 39 họ. Chúng là những loài cá sống ở ven
biển cửa sông có nồng độ muối thấp. Những loài cá sống ở vùng nước lợ thường
sinh sản ở ngoài biển và sinh sống ở cửa sông, là đối tượng khai thác ven bờ của
ngư dân. Nhiều loài cá giá trị kinh tế cao như: cá Dứa, cá Ngát, cá Chẽm, cá Đối, cá
Chìa Vôi, cá Nhám...[14]

1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về
rừng ngập mặn
1.2.1. Trên thế giới
Có nhiều Web tra cứu về thực vật rừng ngập mặn như:
Trang web ( cung cấp dữ
liệu về các loài thực vật ở Mỹ, trong đó có thông tin về 90611 loài thực vật gồm các
mục tin (vị trí phân loại, bản đồ phân bố, hình chụp) trong đó thông tin về các loài
cây ngập mặn (red mangrove) là rất ít.[20]
Ở Singapore, có trang web ( giới thiệu
về RNM với những nội dung: phân bố, diện tích RNM, mô tả đặc điểm của hoa,
quả, nguồn gốc, đặc điểm thích nghi, công dụng của động thực vật RNM. Có 33
loài cây ngập mặn chính thức thuộc ngành Ngọc lan được mô tả và có hình ảnh

mình họa; ngoài ra còn có 2 loài Dương xỉ, 1 loài Rêu, 6 loài Tảo.[18]
Trang web giới thiệu về RNM khá đầy đủ về phân
bố, đặc điểm các loài động thực vật RNM và thường xuyên được cập nhật. Tuy
nhiên lại thiếu mô tả các loài cây ngập mặn và có một số thông tin không chính xác
như cho biết ở Việt Nam chỉ có 29 loài cây ngập mặn.[17]
Phần mềm Mangroves V.1.0 (2005) của Prosperi J. và cộng sự ở ba trường đại
học Andra, Ruhuna và Brussel được sự tài trợ của quỹ công trái nhà nước Châu Âu


được ký bởi hợp đồng số ERB IC-18-CT98-0295. Đây là hệ thống nhận dạng đa
phương tiện các loài cây ngập mặn cho phép người dùng nhận dạng 50 loài cây ở
RNM bằng cách đánh dấu các đặc điểm về dạng sống, cách mọc lá, hình thái lá,
hoa, quả rồi chạy kết quả ra danh sách loài với phần trăm xác suất cao nhất để định
tên loài và kiểm tra lại thông tin mỗi loài về phân loại, đặc điểm nhận dạng và
chuẩn đoán, đặc điểm hình thái giải phẫu, sinh thái, hình thức sinh sản, phân bố,
công dụng kèm theo nhiều hình ảnh minh họa. Tuy nhiên số lượng loài còn ít và có
nhiều loài lạ không tìm thấy ở nước ta cũng như chưa có sự phân loại nhóm cây.
Hơn nữa sản phẩm này được viết bằng tiếng Anh nên khó phổ biến cho đa số người
dân Việt Nam.[12]
1.2.2. Ở Việt Nam
Phần mềm "Sinh vật rừng Việt Nam" sản phẩm của tác giả Phùng Mỹ Trung,
từng đoạt giải nhất cuộc thi Trí tuệ Việt Nam đầu tiên - năm 2000 đã được bổ sung,
nâng cấp lên phiên bản 2.0, cập nhật được hơn 6.000 loài sinh vật rừng Việt Nam,
bao gồm 2.358 loài thực vật rừng (60% ảnh màu), 1.240 loài cây cảnh… Phần mềm
được giới thiệu dưới dạng đĩa CD hoặc tra cứu trực tuyến trên trang web Sinh vật
rừng Việt Nam (www.vncreatures.net).[21]
Đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học cho rừng đặc dụng Hương
Sơn – Hà Nội” của Hoàng Việt Anh và cộng sự với CSDL BioHS (Hương Sơn
Biodiviersity Database) cung cấp thông tin đa dạng sinh học (IVI, H,Cd, A/F) của
380 loài thực vật và 178 loài động vật. Chương trình được phát triển trên nền MS.

Access 2007 và sử dụng bộ công cụ Developer Extension and Runtime miễn phí để
tạo bản cài đặc chạy độc lập. Dữ liệu GIS được cập nhật trực tiếp từ môi trường
Access



xem

thông

qua

phiên

bản

miễn

phí

MapInfo

Proview.

( />008.pdf).
Đề tài “Xây dựng sổ tay điện tử về cây xanh hoa kiểng ở thành phố Hồ Chí
Minh phục vụ thiết kế sân vườn và quy hoạch cây xanh đô thị” của Nguyễn Thị


Thanh Tâm (2010) mô tả 306 loài thực vật thuộc 216 chi 90 họ 4 ngành cây xanh –

hoa kiểng Tp. HCM. Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung những đặc điểm để thiết kế sân
vườn và quy hoạch cây xanh như tên đề tài nêu. Trong 306 loài chỉ có 128 loài có
hình ảnh minh họa dạng cành mang hoa tự nhiên còn các hình ảnh chi tiết về lá,
hoa, quả thì chưa có.[5]
Botanyvn.com Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam với các mục tin như phân
loại, mô tả chung hình thái, phân bố, phân loại, công dụng (giá trị kinh tế) của 9782
loài 2464 chi 345 họ 92 bộ 4 lớp 2 ngành.[16]
Ngoài ra còn có

trang web Cây cỏ rừng ngập nước Cà Mau

(www.mekonginfo.org) của Lê Quang Thưởng trình bày danh lục, mô tả và hình
minh họa các loài trong đó có các loài cây ngập mặn, nghĩa là những thông tin về
cây ngập mặn không được tách riêng.[19]
Như vậy nhìn chung ở Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc ứng dụng tin
học để xây dựng dữ liệu về các loài động thực vật nhưng chưa có một công trình
hay website nào chuyên cung cấp các thông tin về các loài cây ngập mặn một cách
khoa học, logic và đầy đủ và chưa phổ biến cho cộng đồng.


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Đề tài nghiên cứu các đặc điểm hình thái, sinh thái của 91 loài thực vật ở khu
DTSQ Cần Giờ gồm 34 loài ngập mặn chính thức và 57 loài tham gia RNM.

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu viết
Tổng hợp các thông tin từ các công trình khoa học đã được công bố cũng như
các tài liệu được xuất bản, in ấn làm cơ sở cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu thực vật.
Các thông tin cần thu thập, tổng hợp để xây dựng cơ sở dữ liệu thực vật bao gồm:

- Tổng quan về RNM Cần Giờ;
- Hình thái học thực vật RNM;
- Sinh thái học RNM.
2.2.2. Phương pháp thu mẫu ngoài thiên nhiên
Thu tất cả các mẫu thực vật trong phạm vi nghiên cứu, mỗi loài thu 1-2 mẫu.
Đối với cây gỗ và cây bụi: dùng kéo cắt cây cắt một cành dài 30 cm, có từ 5 –
7 lá không bị sâu, có mang cụm hoa và quả.
Đối với cây thảo: lấy cả cây có rễ, nếu mẫu dài thì gấp lại làm 2 – 3 khúc; nếu
nhiều lá thì tỉa bớt. Những loài cây cỏ có kích thước lớn, mọng nước không thu cả
cây được cần căn cứ vào các đặc điểm định loại để thu hái.
Đối với cây thủy sinh cần dùng xẻng nhỏ đào cả thân và rễ.
Đối với cây bì sinh ta dùng dao nhỏ hoặc cưa cắt lấy một phần cây chủ.
Đối với mẫu rêu, quyết thì mẫu thu phải có bào tử.
Mỗi mẫu được đặt lên mặt phẳng trải sẵn vải xanh rồi chụp hình mẫu.
Mỗi mẫu được chụp 3 kiểu, chụp ngoài tự nhiên rồi chọn lấy kiểu rõ nhất, đẹp
nhất.


2.2.3. Phương pháp mô tả hình thái thực vật
Phân tích mẫu đồng thời ghi chép các đặc điểm về lá (kiểu lá, cách sắp xếp lá,
hình dạng lá, kích thước phiến, gân lá, gốc lá…); đặc điểm về hoa (tiền khai hoa,
màu sắc hoa, số lượng, hình dạng, màu sắc của đài, tràng, nhị, nhụy…); đặc điểm về
quả (màu sắc, dạng quả). Kèm theo các đặc điểm đặc biệt về hình thái để nhận dạng
mỗi loài.
Mô tả đặc điểm hình thái của mỗi loài.
Nhập thông tin mô tả vào CSDL.
2.2.4. Phương pháp xác định và kiểm tra tên khoa học
Xác định tên khoa học dựa trên các tài liệu:
- Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999)
- Lê Đức Tuấn và cộng sự (2002), Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần

Giờ (Can Gio Mangrove Biosphere Reserve), NXB Nông Nghiệp.
- Mangrove guidebook for Southeast Asia (Wim Giesen, Stephan Wulffraat,
Max Zieren and Liesbeth Scholten, 2006)
- The Botany of mangroves (P.B. Tomlinson,1986)
2.2.5. Phương pháp xây dựng bảng danh lục thực vật
Bảng danh lục thực vật được xây dựng theo hệ thống phân loại của Brummitt
(1992). Từ đó bổ sung thông tin về, dạng sống, công dụng, các đặc điểm thích nghi
của các loài để tạo ra nguồn dữ liệu ban đầu.
2.2.6. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm tra cứu thực vật
Cần Giờ
Dùng phần mềm Excel 2007 để thống kê kết quả thu thập thông tin.
Dùng phần mềm Microsoft Access 2007 để xây dựng cơ sở dữ liệu theo các
bước:
- Lập các bảng dữ liệu để quản lý các mục thông tin riêng biệt như danh mục
ngành, danh mục họ, danh mục loài, danh mục hình thái (dạng sống, dạng rễ, kiểu
lá, cách mọc lá, tiền khai hoa, vị trí bầu, dạng quả), danh mục sinh thái (kiểu đất, độ
mặn của nước, độ ngập triều) và danh mục công dụng;


- Tạo mối liên hệ giữa các bảng dữ liệu để liên kết các mục thông tin thành thể
thống nhất;
- Nhập các dữ liệu thu thập được vào bảng dữ liệu;
- Thiết lập những truy vấn thông tin từ cơ sở dữ liệu;
- Thiết kế các biểu mẫu để tương tác với người dùng;
- Thiết kế các báo cáo để truy xuất thông tin từ cơ sở dữ liệu;
- Đóng gói thành một phần mềm đơn giản để tra cứu thông tin về thực vật
RNM. Các khóa tra cứu bao gồm: họ, tên loài, đặc điểm sinh thái, đặc điểm hình
thái, công dụng.
2.2.7. Phương pháp chụp hình mẫu vật
Phương pháp này được áp dụng trong suốt quá trình làm luận văn.

Chụp hình ngoài thiên nhiên:
- Nguyên vẹn 1 cây hoàn chỉnh;
- 1 cành 30 cm gồm cả lá, hoa, quả;
- 1 đoạn thân;
- 1 dạng rễ khí sinh;
- Lá: Lá kép hoặc lá đơn chụp mặt ngửa và mặt úp;
- 1 cụm hoa hay 1 hoa riêng lẽ, một hoa cắt dọc, cắt ngang bầu;
- 1 cụm quả và một quả, hạt nếu có.
Mỗi mẫu chụp 3 – 5 kiểu.
Những hình ảnh chụp được được phân loại và lựa chọn với mỗi mục tin về
hình lấy 1 hình rõ nhất.
Sử dụng photoshop CS3 để ghép các mẫu hình theo chủ đề: lá, hoa, quả
(không chỉnh sửa hình).
Lưu các hình của mỗi loài vào 1 folder. Đặc tên folder là tên khoa học của loài
không gồm tên tác giả và không chứa khoảng trống để có thể lấy đường dẫn lưu
hình. Tất cả các hình đưa vào folder HINH_ANH theo đường dẫn:
D:\CSDL_TV_KDTSQ_CAN_GIO_HINH_ANH.


×