Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

xây dựng quy hoạch quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông tỉnh cà mau đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.43 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH –
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO II

CHUNG NGỌC NHÃN

XÂY DỰNG QUY HOẠCH QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỈNH CÀ MAU
ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH “QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC”

Mã số: 5.07.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ

ĐỖ VĂN CHẤN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2003


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:

T
6
3

- Hội đồng Khoa học- Đào tạo chuyên ngành quản lý và tổ chức công tác văn hóa, giáo
T
0


1

6
T3
0
1

dục thuộc trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và trường Cán bộ quản lý Giáo
dục và Đào tạo II; quý thầy, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu.
- Tiến sĩ Đỗ Văn Chấn, người thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ báo và
T
0
1

6
T3
0
1

giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân đã cho phép, động viên, giúp đỡ trong
T
0
1

6
T3
0
1


suốt thời gian học tập.
- Lãnh đạo: Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tự, Cục thông kê,.Trưởng Phó
T
0
1

6
T3
0
1

phòng, ban thuộc sở GD&ĐT, lãnh đạo các trường phổ thông, các Phòng Giáo dục thuộc tính
T
6
3

T
6
3

Cà Mau, đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá
trình nghiên cứu.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ trong quá trình học
T
0
1

6
T3

0
1

tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi
T
6
3

sai sót. Kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ thêm.

Tác giả luận văn
T
6
3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
T
0
8

T
0
8

MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
T
0

8

T
0
8

KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN ............................................... 6
T
0
8

T
0
8

PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG ....................................................................... 7
T
0
8

T
0
8

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................7
T
0
8

T

0
8

2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................8
T
0
8

T
0
8

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................9
T
0
8

T
0
8

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................9
T
0
8

T
0
8


5. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................................9
T
0
8

T
0
8

6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................9
T
0
8

T
0
8

7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................10
T
0
8

T
0
8

8. Cấu trúc luận văn .........................................................................................................10
T
0

8

T
0
8

PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................... 11
T
0
8

T
0
8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG............................................................................................................. 11
T
0
8

T
0
8

1.1. Một số quan niệm chung về quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội ........................11
T
0
8


T
0
8

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................11
T
0
8

T
0
8

1.1.2. Quan niệm chung về quy hoạch ............................................................................12
T
0
8

T
0
8

1.1.3. Quan niệm chung về phát triển .............................................................................13
T
0
8

T
0
8


1.1.4. Một số khái niệm liên quan đến quy hoạch. .........................................................13
T
0
8

T
0
8

1.2. Quy hoạch phát triển ngành Giáo dục- Đào tạo .....................................................15
T
0
8

T
0
8

1.2.1. Phương pháp luận xây dựng quy hoạch phát triển Giáo dục-Đào tạo ..................15
T
0
8

T
0
8

1.2.2. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển Giáo dục- Đào tạo ..........................16
T

0
8

T
0
8

1.2.3. Vị trí và mối quan hệ giữa quy hoạch Giáo dục- Đào tạo với các ngành, lĩnh vực
khác của quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương ......................................17
T
0
8

T
0
8

1.2.4. Nội dung quy hoạch phát triển và phân bố hệ thống Giáo dục phổ thông ...........17
T
0
8

T
0
8

1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển giáo dục.............................20
T
0
8


T
0
8

1.4. Quan niệm về dự báo và dự báo phát triển giáo dục .............................................22
T
0
8

T
0
8

1.4.1. Quan niệm về dự báo ............................................................................................22
T
0
8

T
0
8

1.4.2. Quan niệm về dự báo giáo dục .............................................................................23
T
0
8

T
0

8

1.4.3. Dự báo Giáo dục- Đào tạo bao gồm một số dự báo chủ yếu sau: ........................24
T
0
8

T
0
8

1.4.4. Dự báo quy mô phát triển Giáo dục- Đào tạo là cơ sở của việc xây dựng quy hoạch
phát triển Giáo dục - Đào tạo. .........................................................................................25
T
0
8

T
0
8


1.5. Giáo dục- Đào tạo nói chung và Giáo dục phổ thông nói riêng với việc phát triển
kinh tế- xã hội ....................................................................................................................32
T
0
8

T
0

8

1.6. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Giáo dục phố thông trong hệ thông giáo dục quốc dân
............................................................................................................................................32
T
0
8

T
0
8

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỈNH CÀ MAU GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM HỌC 1996-1997 ĐẾN NĂM HỌC 2001-2002........................... 34
T
0
8

T
0
8

2.1. khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau ..............................................34
T
0
8

T
0
8


2.1.1. Vị trí địa lý - kinh tế..............................................................................................34
T
0
8

T
0
8

2.1.2. Điều kiện xã hội - dân số và nguồn lao động .......................................................34
T
0
8

T
0
8

2.1.3. Dân số lao động: ...................................................................................................35
T
0
8

T
0
8

2.2. Thực trạng Giáo dục phố thông tỉnh Cà Mau từ năm học 1996 - 1997 đến năm học
2001-2002 ...........................................................................................................................36

T
0
8

T
0
8

2.2.1. Khái quát về tình hình Giáo dục - Đào tạo tỉnh Cà Mau từ năm học 1996 - 1997 đến
năm học 2001-2002 ........................................................................................................36
T
0
8

T
0
8

2.2.2. Về Giáo dục phổ thông từ năm học 1996 - 1997 đến năm học 2001 - 2002 ........38
T
0
8

T
0
8

2.2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ...................................................42
T
0

8

T
0
8

2.2.4. Thực trạng trường lớp ...........................................................................................43
T
0
8

T
0
8

2.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất và tình hình đầu tư tài chính........................................44
T
0
8

T
0
8

2.3. Những mặt mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn của Giáo dục - Đào tạo tỉnh Cà Mau
............................................................................................................................................46
T
0
8


T
0
8

2.3.1. Những mặt mạnh...................................................................................................46
T
0
8

T
0
8

2.3.2. Những mặt yếu kém ..............................................................................................47
T
0
8

T
0
8

2.3.3. Những thời cơ .......................................................................................................48
T
0
8

T
0
8


2.3.4. Những thách thức ..................................................................................................49
T
0
8

T
0
8

2.3.5. Những mâu thuẫn cơ bản của Giáo dục phổ thông tỉnh Cà Mau..........................49
T
0
8

T
0
8

CHƯƠNG 3: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỈNH CÀ
MAU ĐẾN NĂM 2010 .............................................................................................. 51
T
0
8

T
0
8

3.1. Những căn cứ và định hướng chiến lược cho việc xây dựng quy hoạch phát triển

Giáo dục phổ thông tỉnh Cà Mau đến năm 2010 ...........................................................51
T
0
8

T
0
8

3.1.1. Định hưởng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, theo tinh thần Nghị quyết TW2 (khóa VIII), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX, với các quan điểm chỉ đạo chung là ....................................................51
T
0
8

T
0
8

3.1.2. Mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010........................................52
T
0
8

T
0
8

3.1.3. Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2010, với các

mục tiêu phát triển ..........................................................................................................53
T
0
8

T
0
8

3.1.4. Các mục tiêu phát triển Giáo dục phổ thông tỉnh Cà Mau trên cơ sở chương trình
hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết TW2 (khóa VIII) và kết luận của Hội nghị
TW 6 (khóa IX) ...............................................................................................................54
T
0
8

T
0
8


3.1.5. Căn cứ vào dự báo dân số của tỉnh Cà Mau thời kỳ đến năm 2010 .....................55
T
0
8

T
0
8


3.2. Cơ sở và định mức tính toán.....................................................................................55
T
0
8

T
0
8

3.2.1. Chỉ số phân luồng giáo dục bình quân của kỳ quy hoạch ....................................55
T
0
8

T
0
8

3.2.2. Các định mức tính toán .........................................................................................56
T
0
8

T
0
8

3.3. Dự báo quy mô học sinh ............................................................................................57
T
0

8

T
0
8

3.3.1. Dự báo số lượng học sinh phổ thông đến năm 2010 ............................................57
T
0
8

T
0
8

3.3.2. Kết quả dự báo số lượng học sinh theo 4 phương án ...........................................70
T
0
8

T
0
8

3.3.3. Phân tích và lựa chọn phương án tối ưu ...............................................................70
T
0
8

T

0
8

3.4. Quy hoạch mạng lưới trường lớp .............................................................................72
T
0
8

T
0
8

3.4.1. Những căn cứ ........................................................................................................72
T
0
8

T
0
8

3.4.2. Nguyên tắc và phương hướng sắp xếp mạng lưới trường lớp ..............................73
T
0
8

T
0
8


3.4.3. Quy hoạch mạng lưới trường phổ thông ...............................................................74
T
0
8

T
0
8

3.5. Quy hoạch đội ngũ giáo viên đứng lớp và cán bộ quản lý các trường..................75
T
0
8

T
0
8

3.5.1. Những căn cứ ........................................................................................................75
T
0
8

T
0
8

3.5.2. Nhu cầu về giáo viên đứng lớp và cán bộ quản lý các trường..............................76
T
0

8

T
0
8

3.6. Điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ............................................................79
T
0
8

T
0
8

3.6.1. Nhu cầu phòng học ...............................................................................................79
T
0
8

T
0
8

3.6.2. Sách và thiết bị trường học ...................................................................................81
T
0
8

T

0
8

3.6.3. Kinh phí đầu tư cho Giáo dục phổ thông đến năm 2010 ......................................82
T
0
8

T
0
8

3.7. Giải pháp chỉ đạo thực hiện quy hoạch ...................................................................83
T
0
8

T
0
8

3.7.1. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với giáo dục
.........................................................................................................................................83
T
0
8

T
0
8


3.7.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục ....85
T
0
8

T
0
8

3.7.3. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất trường học và đầu tư cho ngành Giáo dục Đào tạo ............................................................................................................................87
T
0
8

T
0
8

3.7.4. Giải pháp đổi mới công tác quản lý giáo dục .......................................................88
T
0
8

T
0
8

3.7.5. Giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục ...............................................89
T

0
8

T
0
8

3.7.6. Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng để hiện thực hóa quy hoạch ................90
T
0
8

T
0
8

PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................... 91
T
0
8

T
0
8

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 94
T
0
8


T
0
8

PHẦN PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97
T
0
8

T
0
8


KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
1.
2.
3.
4.
5
6.
7.

ADB
BTVH
CBCNV
CBQL
CĐSP
CSVC
ĐBSCL


Ngân.hàng phát triển Châu Á
Bổ túc văn hóa
Cán bộ, công nhân viên
Cán bộ quản lý
Cao đẳng sư phạm
Cơ sở vật chất
Đồng bằng sông Cửu Long

8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.

29.
30.
31.
32.
33.
34.
35
36.

ĐHSP
ĐP
GDCD
GD-ĐT
GDP
GDPT
GDQP
GĐTX
GV
HĐND
HS
KHHGĐ
KT
KTQD
KT-XH
LL,LB,BH
NDĐG
NSNN
TB
THCN
THCS

THPT
TP
TTH
TW
UBND
USD
WB
XH

Đại học sư phạm
Địa phương
Giáo dục công dân
Giáo dục và Đào tạo
Tổng sản phẩm quốc nội
Giáo dục phổ thông.
Giáo dục quốc phòng
Giáo dục thường xuyên
Giáo viên
Hội đồng nhân dân
Học sinh
Kế hoạch hóa gia đình
Kinh tế
Kinh tế quôc dân .
Kinh tế-Xã hội
Lên lớp, lưu ban, bỏ học
Nhân dân đóng góp
Ngân sách Nhà nước
Trung bình
Trung học chuyên nghiệp
Trung học cơ sở

Trung học phổ thông
Thành phố
Trường tiểu học
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Đồng đô la Mỹ
Ngân hàng thế giới
Xã hội .


PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Về lý luận:
T
2
1

Giáo dục là một bộ phận khăng khít của hệ thống KT-XH. Giáo dục phát triển chuẩn bị
T
6
3

cho xã hội một nền dân trí, một đội ngũ nhân lực, một bộ phận nhân tài, góp phần quan trọng
vào việc phát triển đất nước với tốc độ mong muốn. Đảng ta đã coi GD-ĐT là chìa khóa
hướng tới tương lai, là quốc sách hàng đầu của chiến lược phát triển KT-XH. Đại hội IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu chiến lược và quan điểm phát triển KT-XH
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là " Đưa đất nước ta ra khỏi tinh
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tăng
trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên

tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vài trò
chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con
người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước" (tr 88,89).
Nghị quyết TW2 khóa VIII chỉ rõ một trong bốn giải pháp thực hiện định hướng chiến
T
6
3

lược phát triển GD-ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH là phải đổi mới công tác QLGD mà trước
hết cần phải "Tăng cường công tác dự báo và kế hoạch hóa sự phát triển giáo dục. Đưa giáo
dục vào quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của cả nước và từng địa phương, có chính sách
điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu phát triển KT-XH" (tr .44)
Luật giáo dục năm 1988, tại Điều 86 đã nêu "Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược,
T
2
1

quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục" là nhiệm vụ hàng đầu trong 10 nội dung
quản ly nhà nước về giáo dục.
Rõ ràng muốn đạt hiệu quả cao trong các hoạt động nói chung và giáo dục nói riêng cần
T
2
1

phải có cái nhìn tổng quát về tương lai, dù đó chỉ là những dự đoán, phác thảo. Song, những
vấn đề đó lại cần được nghiên cứu trên cơ sở khoa học, có tính quy luật, bằng tính toán, bằng


suy luận lôgic chắc chắn. Dự báo giáo dục và xây dựng quy hoạch là cơ sở, là tiền đề cho kế
hoạch hóa chức năng đầu tiên quan trọng của công tác quản lý.

1.2 Về thực tiễn:
T
2
1

Tỉnh Cà Mau được tái lập vào tháng 1 năm 1997 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Minh Hải. Cà
T
2
1

Mau là tỉnh có nhiều tiềm năng về kinh tế, nhưng sự nghiệp giáo dục vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập. Đến nay, Cà Mau chưa có một quy hoạch phát triển giáo dục dài hạn hoàn chỉnh. Do
vậy, chưa có một tầm nhìn tổng thể dài hạn mang tính chiến lược của cả nước trên địa bàn
lãnh thổ. Trong một số năm gần đây, quy mô GDPT phát triển đột biến, vượt xa các điều kiện
cân đối kế hoạch, đã làm nảy sinh nhiều khó khăn, tạo nên sự lúng túng , bị động trong công
tác quản lý. Nếu có quy hoạch phát triển giáo dục dài hạn, được nghiên cứu xây dựng trên cơ
sở khoa học và thực tiễn sẽ góp phần chủ động hơn trong hoạt động quản lý. Văn kiện Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XII đã nêu:"... các chỉ số về giáo dục ở tỉnh Cà Mau còn
2
T1
3

2
T1
3

có khoảng cách khá xa so với bình quân chung của cả nước, Đảng bộ Cà Mau cần đặc biệt
quan tâm hơn nữa trong công tác GD-ĐT, tạo thế mạnh cho sự phát triển toàn diện và bền
vững của Cà Mau và tập trung đầu tư xây đựng kết cầu hạ tầng, tạo chuyển biến mạnh mẽ về
phát triển nguồn lực, GD-ĐT, khoa học công nghệ" (tr.65)

Ở Cà Mau đã có tác giả đề cập đến vấn đề nghiên cứu quy hoạch phát triển giáo dục cho
T
6
3

bậc trung học phổ thông nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu xây dựng quy hoạch hoàn
chỉnh cho GDPT toàn tỉnh.
Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2 khóa VIII của Tỉnh-ủy và
T
6
3

HĐND tỉnh Cà Mau đã quyết định "hoàn thiện việc xây dựng quy hoạch phát triển GD-ĐT
đến năm 2010. Công tác dự báo kế hoạch hóa sự nghiệp giáo dục. trong từng năm phải phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh để có định hướng đầu tư thích hợp".
Với những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề "Xây dựng quy hoạch phát triển
T
6
3

GDPT tỉnh Cà Mau đến năm 2010" làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành
"quản lý và tổ chức công tác văn hóa, giáo dục" của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy hoạch phát triển GDPT tỉnh Cà Mau đến năm 2010.
T
6
3



3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục nói chung và GDPT
T
6
3

nói riêng.
3.2- Đánh giá thực trạng GDPT ở tỉnh Cà Mau với các nội dung liên quan đến công tác
T
6
3

6
T3
0
1

6
T3
0
1

quy hoạch gần 10 năm của thời kỳ đổi mới.
3.3- Quy hoạch phát triển GDPT tỉnh Cà Mau đến năm 2010 và đề xuất các giải pháp
T
6
3

để thực hiện quy hoạch.


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể:
T
2
1

Giáo dục phổ thông tỉnh Cà Mau
T
6
3

4.2 Đối tượng:
T
2
1

Xây dựng quy hoạch phát triển GDPT tỉnh Cà Mau đến năm 2010.
T
6
3

5. Giả thuyết nghiên cứu
Sự nghiệp GDPT tỉnh Cà Mau đến năm 2010 sẽ được phát triển một cách cân đối, hài
T
6
3

hòa, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh
và định hướng phát triển giáo dục của cả nước, nếu sự nghiệp này được thực hiện trên cơ sở
một quy hoạch phát triển có tính khoa học, thực tiễn va khả thi.


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: bao gồm việc nghiên cứu các Nghị quyết, chỉ
T
2
1

6
T3
2
1

thị của Đảng, Nhà nước, của ngành và các sách báo, các công trình khoa học có liên quan đến
vấn đề xây dựng quy hoạch phát triển GD-ĐT nói chung và GDPT nói riêng.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát tình hình thực tiễn về phát
T
2
1

6
T3
2
1

triển KT-XH, GD-ĐT và GDPT.
6.3 Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: bao gồm:
T
2
1


- Phương pháp ngoại suy xu thế
T
6
3

- Toán thống kê
T
6
3

- So sánh
T
6
3

6
T3
2
1

T
6
3

T
6
3


- Chuyên gia

T
6
3

6.4 Phương pháp sơ đồ luồng
T
2
1

6.5 Các phương pháp định mức
T
2
1

7. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài luận văn thạc sĩ, đề tài tập trung vào nghiên cứu quy hoạch phát
T
6
3

triển GDPT ở tỉnh Cà Mau đến năm 2010 cho các bậc học: tiểu học, trung học (THCS và
THPT), đặt trọng tâm vào việc dự báo số lượng HS, quy hoạch mạng lưới trường lớp, quy
hoạch đội ngũ GV, CBQL và một số điều kiện đảm bảo khác thực hiện quy hoạch trong phạm
vi tỉnh Cà Mau (các tư liệu của luận văn bao quát khoảng thời gian chủ yếu từ sau khi tỉnh Cà
Mau được tái lập từ năm 1996-1997 đến năm học 2001-2002). Từ đó đề ra các giải pháp chỉ
đạo thực hiện quy hoạch phát triển GDPT tỉnh Cà Mau đến năm 2010.

8. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm ba phần:
T

6
3

Phần I: Mở đầu trình bày một số vấn đề chung của luận văn
T
2
1

T
6
3

6
T3
2
1

Phần II: Nội dung chính gồm ba chương
6
T3
2
1

6
T3
2
1

Chương 1: Cơ sở lý luận của xây dựng quy hoạch phát triển Giáo dục phổ thông
T

0
1

6
T3
0
1

Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng Giáo dục phổ thông tỉnh Cà Mau
T
0
1

6
T3
0
1

Chương 3: Xây dựng quy hoạch phát triển Giáo dục phổ thông tỉnh Cà Mau đến năm
T
0
1

6
T3
0
1

2010.
Phần III: Kết luận và khuyến nghị

T
2
1

6
T3
2
1

1. Kết luận
T
6
3

2. Khuyến nghị
T
6
3

- Danh mục tài liệu tham khảo
T
6
3

- Phần phụ lục
T
6
3



PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

1.1. Một số quan niệm chung về quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề dự báo, xây dựng quy hoạch, hoạch định chiến lược giáo dục đã có nhiều tác giả
T
6
3

trong và ngoài nước đề cập trong những cuộc hội thảo khoa học quốc tế, trong những công
trình, tác phẩm nghiên cứu, tạp chí, sách báo ...
- Tổ chức giáo dục, văn hóa, khoa học Liên hợp quốc UNESCO đã tổ chức cuộc hội thảo
T
6
3

khoa học "Tương lai của giáo dục và giáo dục tương lai" năm 1978.
- Hội thảo quốc tế "Phát triển những nội dung của GDPT trong hai thập kỷ tới" tổ chức
T
6
3

năm 1980.
- Năm 1989, công trình nghiên cứu dự báo GDPT do cố Giáo sư Hà Thế Ngữ làm chủ
T
6
3


biên được in trong cuốn "Dự báo giáo dục- vấn đề xu hướng11 do Viện khoa học giáo dục Việt
P

P

Nam xuất bản, đã đề cập đến những vấn đề dự báo sư phạm, các quan niệm về nhà trường
T
6
3

T
6
3

XHCN, về xu thế phát triển GDPT, xây dựng các chỉ tiêu mô hình xuất phát của hệ thống
GDPT nước ta.
- Tháng 3 năm 1996, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã xây dựng "Kế hoạch phát triển GĐ-ĐT
T
6
3

giai đoạn 1996-2000 và định hướng đến năm 2020 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước".
Vấn đề dự báo và quy hoạch không chỉ tiếp cận trên bình diện lớn ở tầm quốc gia mà còn
T
6
3

được triển khai nghiên cứu ở các cấp quản lý khác nhau. Các công trình nghiên cứu trên đã
đóng góp quan trọng về mặt thực tiễn, giúp các nhà khoa học, các nhà quản lý có được cái

nhìn tổng thể và hệ thống hơn về quy hoạch phát triển giáo dục.


1.1.2. Quan niệm chung về quy hoạch
Cho đến nay, tất cả các nước trên thế giới đều khẳng định rằng quy hoạch là vấn đề có ý
T
6
3

nghĩa mục đích tạo ra những cơ sở khoa học để hoạch định các chính sách, chương trình phát
triển kinh tế- xã hội, cụ thể:
- Đối với các nước công nghiệp phát triển như :
T
6
3

+ Anh: quỵ hoạch được hiểu là sự bố trí có trật tự, sau đó là sự tiến hóa có kiểm soát các
T
6
3

đối tượng trong không gian nhất định.
+ Pháp: quy hoạch được hiểu là dự báo phát triển và tổ chức thực hiện theo lãnh thổ.
T
6
3

- Đối với các nước đang phát triển như :
T
6

3

+ Trung Quốc: quy hoạch là dự báo kế hoạch phát triển, là chiến lược để quyết định các
T
6
3

hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu, từ đó quyết định các mục tiêu mới, các biện pháp mới.
+ Hàn Quốc: nhiệm vụ của quy hoạch là xây dựng chính sách phát triển.
T
6
3

+ Ở Việt Nam, theo từ điển tiếng Việt do Viện Nghiên cứu Ngôn ngữ học xuất bản năm
T
6
3

1998 thì "Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn"
Chỉ thị 32/1998/CT-TTg ngày 23/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về quy trình kế
T
6
3

hoạch hóa đã xác định là "đi từ xây dựng chiến lược, quy hoạch đến kế hoạch".
Từ các khái niệm trên có thể hiểu quy hoạch là bước cụ thể hóa chiến lược ở mức độ toàn
T
6
3


hệ thống, đó là kế hoạch hành động mang tính tổng thể thống nhất với chiến lược về mục đích,
yêu cầu và là căn cứ để xây dựng kế hoạch. Quy hoạch góp phần thực hiện chiến lược phát
triển, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định, hoạch định các chính sách,
phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong
quản lý chỉ đạo, Quy hoạch là bước cụ thể hóa chiến lược, còn kế hoạch là bước cụ thể hóa của
quy hoạch được thể hiện ở quy trình sau:
CHIẾN LƯỢC
T
2
1

QUY HOẠCH
T
2
1

KẾ HOẠCH
T
2
1


1.1.3. Quan niệm chung về phát triển
Theo giáo trình về quản lý hành chính nhà nước của Học viện Hành chính quốc gia thì
T
6
3

"sự phát triển là quá trình một xã hội đạt đến thỏa mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản,

hay phát triển là một quá trình nội sinh và tự hướng tâm của sự tiến hóa toàn cục, đặc thù cho
mọi xã hội" (tập4, tr124)
Thuật ngữ "phát triển" xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ 20, với cách hiểu đơn giản
T
6
3

là phát triển kinh tế, khái niệm này được bổ sung thêm nội hàm và ngày nay được hiểu một
cách toàn diện hơn. Phát triển nhằm vào ba mục tiêu cơ bản: phát triển con người toàn diện,
bảo vệ môi trường, tạo ra hòa bình và ổn định chính trị. Sự phát triển giáo dục không những
bao chứa các đặc thù tương tự mà còn bao hàm cả ý nghĩa chính trị và liên quan mật thiết với
thể chế chính trị của quốc gia.
1.1.4. Một số khái niệm liên quan đến quy hoạch.
Khi nghiên cứu quy hoạch ta không thể xem xét một cách độc lập, mà ta phải đặt nó
T
6
3

trong mối quan hệ với một số khái niệm có liên quan như: cương lĩnh, chiến lược, kế hoạch,
dự báo. Quy hoạch có nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện đường lối, chiến lược phát
triển, tăng cường cơ sở khoa học cho việc ra quyết định, hoạch định các chính sách, phục vụ
cho việc xây dựng kế hoạch, đồng thời có nhiệm vụ điều chỉnh công tác chỉ đạo trên cơ sở
những tiên đoán của quy hoạch. Nếu xét các khái niệm trên tổng phạm vi các thành tố: phạm
vi thời gian các yếu tố, tính chất và cấp xây dựng thì chúng có mối liên hệ biện chứng với quy
hoạch một cách chặt chẽ.
Cương lĩnh: là đường lối chỉ đạo, với mức cao nhất, tổng hợp và khái quát nhất. Nội
T
2
1


6
T3
2
1

dung nêu lên mục tiêu tổng quát của toàn bộ hệ thống, các định hướng lớn để thực hiện mục
tiêu. Đường lối chỉ đạo phải có tính hợp lý, thống nhất trong một thời gian dài và phù hợp với
đường lối của hệ thống cao hơn.
Chiến lược: là sự cụ thể hóa đường lối ở mức độ toàn hệ thống nhằm thực hiện được
T
2
1

6
T3
2
1

những mục tiêu đã đề ra, trong đó cần phải xem xét kỹ mối quan hệ giữa các mục tiêu trong
những điều kiện không gian và thời gian nhất định, Trên cơ sở đó xác định, sắp xếp các mục
tiêu theo thứ tự ưu tiên, xác định các mục tiêu có tính khả thi cho từng giai đoạn, định hướng


chỉ đạo và có bước đi thích hợp cho việc phân bố nguồn lực và các điều kiện cho các hoạt
động, đề ra các giải pháp, huy động nguồn lực để đạt cho được mục tiêu đề ra.
Kế hoạch: là chương trình hành động, là sự cụ thể hóa việc thực hiện mục tiêu trong
T
6
3


6
T3
2
1

6
T3
2
1

không gian, thời gian và điều kiện nguồn lực nhất định. Có sự cân đối giữa các mục tiêu và
nguồn lực để đạt được kết quả có thể đánh giá và định lượng được, với nguồn lực được sử
dụng tối ưu.
Dự báo: là những thông tin có cơ sở khoa học về trạng thái khả dĩ của đối tương dự báo
T
2
1

6
T3
2
1

trong tương lai, về các con đường khác nhau để đạt tới trạng thái tương lai ở các thời điểm
khác nhau. Tính chất của dự báo là khả năng nhìn trước được tương lai với một độ tin cậy nhất
định và ước tính được các điều kiện khách quan có thể thực hiện được dự báo đó. Mục tiêu
cuối cùng của công tác dự báo là phải thể hiện được một cách tổng hợp những kết quả dự báo
theo những phương án khác nhau, chỉ ra được xu thế phát triển của đối tượng dự báo, tạo tiền
đề cho việc lập kế hoạch có căn cứ khoa học.
* Mối quan hệ giữa dự báo, chiến lược, kế hoạch và quy hoạch

T
2
1

Dự báo là công cụ, phương tiện cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch. Kết quả dự báo
T
6
3

là cơ sở khoa học cho việc vạch ra những chiến lược phát triển.
Chiến lược là nền tảng để xây dựng quy hoạch, Nếu chiến lược là cách để thực hiện các
T
6
3

mục tiêu trong điều kiện nguồn lực cho phép, trong không gian và thời gian nhất định, thì quy
hoạch là sự cụ thể hóa chiến lược, là giải pháp cách thức sắp xếp, bố trí thực hiện chiến lược
đã định nhằm đạt được mục tiêu của chiến lược.
Mục tiêu trong kế hoạch là nhằm thực hiện từng nội dung của quy hoạch và thường được
T
6
3

thực hiện trong không gian hẹp, thời gian ngắn. Quy hoạch là cơ sở để các kế hoạch được xây
T
6
3

T
6

3

dựng và thực hiện. Trong quy hoạch, kế hoạch thực hiện và các mục tiêu được gắn liền với
nhau tạo nên sự đồng bộ, cân đối và hỗ trợ lẫn nhau. Quy hoạch làm cho kế hoạch trở thành
một thể thống nhất, hợp lý trong quá trình vận hành thực hiện mục tiêu. Quy hoạch là bước cụ
thể hóa của chiến lược, còn kế hoạch là bước cụ thể hóa của quy hoạch.
Nếu mục tiêu của chiến lược là mục tiêu tổng quát mà hệ thống KT-XH hoặc tiểu hệ
T
6
3

thống phải đạt trong vòng 10 năm hoặc 20 năm, thì trong quy hoạch mục tiêu tổng quát được


phân hoạch thành hệ thống các mục tiêu cho từng giai đoạn và bố trí sắp xếp nguồn lực hợp lý
để thực hiện hệ thống mục tiêu ấy.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các khái niệm có liên quan đến quy hoạch
T
2
1

6
T3
2
1

6
T3
2
1


Nguồn tài liệu nghiên cứu xây dựng chiến lượcViện nghiên cứu phát triển giáo dục
T
6
3

T
6
3

1.2. Quy hoạch phát triển ngành Giáo dục- Đào tạo
Từ những quan niệm chung về quy hoạch phát triển KT-XH, cho thấy quy hoạch phát
T
6
3

triển ngành GD-ĐT thuộc quy hoạch phát triển các ngành và là một bộ phận của quy hoạch
phát triển KT-XH.
Trên cơ sở lý luận chung về quy hoạch thì quy hoạch phát triển và phân bổ ngành
T
6
3

GD-ĐT là bản luận chứng khoa học về quan điểm, mục tiêu, phương hướng, những giải pháp
phát triển và phân bố hệ thống GD-ĐT, trong đó đặc biệt chỉ rõ yêu cầu nâng cao
chất lượng GD-ĐT, phát triển lực lượng giáo viên và phân bố hệ thống GD-ĐT theo các bước
6
T3
2
1


6
T3
2
1

đi và không gian đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện con người và phát triển KT-XH của đất
nước.
1.2.1. Phương pháp luận xây dựng quy hoạch phát triển Giáo dục-Đào tạo
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát triển GD-ĐT là một nội dung của hoạt
T
6
3

động quản lý giáo dục. Do vậy, việc xây dựng quy hoạch phát triển GD-ĐT cũng tuân thủ
phương pháp luận của hoạt động quản lý theo trình tự các bước sau:
- Bước 1: Xác định quan điểm phát triển GD-ĐT chung của cả nước và của địa phương.
T
0
1

6
T3
0
1


- Bước 2: Phân tích, đánh giá thực trạng để làm tường minh về thời gian, không gian các
T
0

1

6
T3
0
1

sự kiện; phát hiện mâu thuẫn giữa các sự việc. Từ việc phân tích thực trạng sẽ xác định các
mặt mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn của vấn đề nghiên cứu.
- Bước 3: Phát hiện xu thế, tìm ra quy luật và sự vận động có tính quy luật của sự phát
T
0
1

6
T3
0
1

triển các yếu tố bên trong của GD-ĐT. Dự báo phương án phát triển và định lượng các chỉ tiêu
phát triển.
- Bước 4: Đề ra các biện pháp thực hiện gồm:
T
0
1

6
T3
0
1


+ Biện pháp giải quyết các cân đối cho phát triển.
T
6
3

+ Biện pháp chỉ đạo, quản lý
T
6
3

+ Khuyến nghị các cấp quản lý về chính sách, chế độ, giải pháp đối với sự phát triển của
T
6
3

GD-ĐT.
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển Giáo dục- Đào tạo
Quy hoạch phát triển và phân bố ngành GD-ĐT phải đáp ứng được những yêu cầu cơ
T
6
3

bản sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của vùng, của cả nước, tương thích
T
6
3

với mức cần thiết của yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực.

- Phù hợp với các quy hoạch chung và quy hoạch ngành khác có liên quan của địa
T
6
3

phương.
- Phù hợp với quy mô, cơ cấu và phân bố dân số.
T
6
3

- Kết hợp biện chứng mối quan hệ giữa hiện tại và tương lai, có tính toán bước đi cụ thể
T
6
3

tới mức có thể và cần thiết, xác định rõ những vấn đề bức xúc, trọng điểm đầu tư, thứ tự ưu
tiên....
- Xử lý tốt mối quan hệ với các ngành, các lĩnh vực khác. Thể hiện được sự đặc thù của
T
6
3

ngành ở chỗ vừa là phúc lợi xã hội (do Nhà nước cung cấp), vừa là ngành cung cáp dịch vụ,
nên cần phân biệt rõ vai trò, nhiệm vụ của Nhà nước và của các tổ chức, các cá nhân khác
trong xã hội.


1.2.3. Vị trí và mối quan hệ giữa quy hoạch Giáo dục- Đào tạo với các ngành, lĩnh
vực khác của quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương

- Quy hoạch phát triển và phân bố ngành GD-ĐT của địa phương là một bộ phận hữu cơ
T
6
3

của quy hoạch phát triển GD-ĐT của vùng, của cả nước, có quan hệ chặt chẽ với các quy
hoạch ngành, lĩnh vực khác trên địa bàn lãnh thổ. Do đó cần có sự phối hợp chặt chẽ để xử lý
tốt những vấn đề liên ngành, liên vùng...
- Quy hoạch phát triển GD-ĐT làm cơ sở cho các quy hoạch ngành khác như cung cấp
T
6
3

số lượng lao động được đào tạo, làm cơ sở để xác định nhu cầu sản xuất của các ngành.
- Quy hoạch phát triển GD-ĐT dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các quy hoạch
T
6
3

ngành khác như kết quả dự báo dân số, phân bố dân cư, nguồn nhân lực, quy mô phát triển và
phân bố các ngành sản xuất để xác định nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật...
1.2.4. Nội dung quy hoạch phát triển và phân bố hệ thống Giáo dục phổ thông
a. Quy hoạch phát triển Giáo dục phổ thông
T
5
1

Quy hoạch phát triển GDPT là tổng hợp các mục tiêu cơ bản, những chỉ tiêu chủ yếu
T
6

3

nhất, xác định hướng phát triển của ngành học trong một thời kỳ nhất định, đồng thời xác định
T
6
3

T
6
3

các biện pháp tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhằm đảm bảo cho các định hướng quy hoạch
mang tính khả thi.
Giáo dục phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, quy hoạch GDPT phải
T
6
3

xuất phát từ các mục tiêu, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về chiến lược phát triển
giáo dục. Khi xây dựng phát triển GDPT cần phải khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng
KT-XH, thực trạng giáo dục, các đặc điểm về địa lý dân cư....một cách khoa học.
b. Đặc điểm kinh tế- xã hội tác động đến phát triển và phân bố ngành Giáo dục phổ
T
5
1

thông
- Đặc điểm địa lý tự nhiên;
T
6

3

- Trình độ học vấn, quy mô cơ cấu tuổi và đặc điểm phân bố dân CƯ;
T
6
3

- Trình độ phát triển KT-XH;
T
6
3

T3
6
2


- Trình độ phát triển khoa học và công nghệ;
T
6
3

- Các nhân tố tâm lý - xã hội và truyền thống.
T
6
3

c. Thực trạng phát triển và phân bố hệ thống Giáo dục phổ thông
T
5

1

- Khái quát hệ thống giáo dục quốc dân và vị trí, yêu cầu của GDPT,
T
6
3

- Phân tích, đánh giá thực trạng quy mô học sinh và xu hướng biến động theo từng cấp
T
6
3

học và hình thức học.
. Tỷ lệ huy động đi học so với dân số trong độ tuổi đi học cùng cấp.
T
6
3

. Biến động về số lượng học sinh trong mối quan hệ so sánh với biến động số lượng trẻ
T
6
3

em trong độ tuổi đi học từng cấp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và CBQL (theo từng cấp học):
T
6
3

. Biến động về số lượng giáo viên, số học sinh/giáo viên, số giáo viên/lớp.

T
6
3

. Phân tích nguyên nhân của sự biến động về số lượng giáo viên.
T
6
3

- Phân tích, đánh giá chất lượng giáo dục của các cấp học (kết quả học tập, rèn luyện, tỷ
T
6
3

lệ lưu ban, bỏ học, lên lớp và tốt nghiệp ở các lớp cuối cấp).
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng và phân bố hệ thống cơ sở vật chất của các
T
6
3

cấp học (số trường lớp học, số học sinh tính cho một phòng học, trạng thái các phòng học,
trang bị cơ sở vật chất khác như phòng thí nghiệm, trang thiết bị dạy học, thư viện, công trình
vệ sinh, cung cấp nước uống...).
* Thực trạng tài chính cho phát triển Giáo dục phổ thông
T
5
1

- Đánh giá, phân tích nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước:
T

6
3

. Tổng chi ngân sách cho GD-ĐT, trong đó cho GDPT so tổng chi ngân sách GD-ĐT và
T
6
3

tổng chi ngân sách của địa phương nói chung; phân tích tính hợp lý của tỷ lệ trên.


- Cơ cấu chi ngân sách GDPT: phân tích theo cơ cấu (cơ cấu chi theo các cao học và
T
6
3

những mục tiêu tương tự như: cho Tiểu học, THCS, THPT, xóa mù chữ, nâng cao chất lượng
giáo viên..., cơ cấu chi theo mục đích sử dụng như: chi thường xuyên, chi xây dựng cơ bản...)
- Đánh giá, phân tích nguồn tài chính ngoài ngân sách Nhà nước:
T
6
3

. Đóng góp của gia đình học sinh;
T
6
3

Đóng góp của các tổ chức, xã hội...
T

6
3

* Phân tích, đánh giá hiệu quả phát triển Giáo dục phổ thông.
T
5
1

- Hiệu quả "trong" (hiệu quả được xem xét từ bên trong ngành giáo dục, phân tích tính
T
6
3

hiệu quả kinh tế vĩ mô của việc sử dụng các nguồn lực) được phân tích, đánh giá bằng những
chỉ tiêu chính sau:
. Tỷ lệ hao hụt.
T
6
3

. Tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp học (% số học sinh tốt nghiệp so với ; số học sinh nhập
T
6
3

P

P

học đầu cấp).

. Thời gian học trung bình của cấp học.
T
6
3

. Hao phí do bỏ học và lưu ban.
T
6
3

- Hiệu quả "ngoài"(hiệu quả được xem xét dưới giác độ của toàn xã hội)
T
6
3

Hiệu quả này được phân tích, đánh giá trên cơ sở những chỉ tiêu sau:
T
6
3

những thay đổi trong mặt bằng dân trí của dân cư như giảm tỷ lệ mù chữ, tăng tỷ lệ thu
T
6
3

T
6
3

T

6
3

hút dân số ương độ tuổi đi học đến trường, thay đổi tiến bộ trong cơ cấu trình độ dân trí của
T
6
3

T
6
3

dân cư.
* Quan điểm (chủ yếu thể hiện một cách khái quát bằng mục tiêu) phát triển và phân bố
T
6
3

hệ thống Giáo dục phổ thông :
. Mục tiêu về nâng cao dân trí.
T
6
3

. Mục tiêu về đào tạo nhân lực.
T
6
3



T
6
3

. Mục tiêu về bồi dưỡng nhân tài.

. Về tổ chức hệ thống.
T
7
1

. Về giải pháp, bước đi.
T
7
1

. Về huy động các nguồn lực.
T
7
1

6
T3
7
1

* Dự báo phát triển và phân bố mạng lưới hệ thống GDPT theo từng cấp học trên địa bàn
T
6
3


T
6
3

T
6
3

lãnh thổ :
. Dự báo quy mô học sinh.
T
6
3

. Dự báo nhu cầu giáo viên và CBQL (số lượng và cơ cấu).
T
6
3

. Dự báo nhu cầu trường, lớp và cơ sở vật chất kỹ thuật khác và sự phân bố theo các điểm
T
6
3

dân cư.
. Nhu cầu vốn đầu tư.
T
6
3


* Tổng hợp dự báo nhu cầu vốn phát triển GDPT:
T
6
3

. Tổng nhu cầu và cơ cấu.
T
6
3

. Theo các cấp bậc học.
T
6
3

. Theo nguồn (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, chương trình mục tiêu, sự
T
6
3

đóng góp của dân...).
. Luận chứng phân bố hệ thống các trường gắn với hệ thống các điểm dân cư và lập danh
T
6
3

mục các chương trình, dự án và công trình ưu tiên đầu tư (cải tạo, nâng cấp mở rộng và xây
dựng mới) có nêu rõ địa điểm, thời gian bắt đầu, kết thúc, nhu cầu vốn và các nguồn vốn.
Từ những nội dung cơ bản được phân tích ở trên đây, ta thấy nội dung quy hoạch và

T
6
3

phân bố hệ thống GDPT là một bộ phận của quy hoạch phát triển GD-ĐT.

1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển giáo dục
Giáo dục - Đào tạo là một phân hệ trong hệ thống KT-XH, nên trong quá trình phát triển
T
6
3

GD-ĐT luôn chịu sự tác động qua lại của nhiều nhân tố khác nhau trong hệ thống KT-XH.


Việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó có ý nghĩa hết sức quan trọng. Mặc dù
vậy, thực tiễn của công tác quy hoạch cho thấy không thể đưa tất cả các nhân tố ảnh hưởng
vào quá trình xây dựng quy hoạch, mà chỉ có thể xem xét để đưa vào một số nhân tố có ảnh
6
T3
1
2

6
T3
1
2

hưởng trực tiếp, quan trọng tới quá trình phát triển của GD-ĐT. Đó là những nhân tố mà sự
biến động của nó tất yếu gây ra sự biến động của giáo dục cả theo chiều hướng tích cực và tiêu

cực. Các nhà nghiên cứu đã khái quát sự tác động của các nhân tố tới sự phát triển của hệ
thống GD-ĐT thành các nhóm nhân tố sau:
a. Nhóm nhân tố chính trị- xã hội, đặc biệt là dân số và dân số trong độ tuổi đi học
T
5
1

Đối với một nước có nền chính trị ổn định, tiến bộ, quan điểm về vị trí của giáo dục đối
T
6
3

với sự nghiệp phát triển KT-XH của giai cấp lãnh đạo đúng đắn, chính sách đầu tư cho
GD-ĐT hợp lý thì GD-ĐT sẽ phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lương. Ngược lại, chính
trị không ổn định, bộ máy lãnh đạo thay đổi liên tục, không tiến bộ sẽ làm cho giáo dục chậm
phát triển, thậm chí không phát triển.
Trong các yếu tố xã hội tác động đến quy hoạch phát triển GD-ĐT thì yếu tô" dân số và
T
6
3

dân số trong độ tuổi đi học có ảnh hưởng cơ bản, trực tiếp nhất đến quy mô phát triển GD-ĐT.
Cơ cấu dân số, phân bố dân cư, phong tục tập quán, truyền thống văn hóa đều ảnh hưởng trực
tiếp đến dân số học đường. Dân số tăng nhanh hay giảm đột ngột đều gây sức ép cho GD-ĐT,
nhất là lớp đầu cấp.
b. Nhóm nhân tố về phát triển kỉnh tế và ngân sách đầu tư cho Giáo dục- Đào tạo
T
5
1


GDP và GDP bình quân đầu người cao sẽ tạo điều kiện cho việc đầu tư cho giáo dục, dẫn
T
6
3

đến phổ cập tiểu học và THCS được tiến hành thuận lợi. Nguồn ngân sách nhà nước chi cho
giáo dục chiếm tỷ lệ cao trong ngân sách nhà nước và được tăng lên qua các năm sẽ tạo điều
kiện để giáo dục phát triển nhanh và bền vững. Tỷ trọng GDP và tỷ trọng ngân sách nhà nước
chi cho giáo dục là nhóm có ảnh hưởng cơ bản và trực tiếp nhất.
c. Nhóm nhân tố văn hóa, khoa học-công nghệ, nhóm các nhân tố bên trong của Giáo
T
5
1

dục- Đào tạo và nhóm các nhân tố quốc tế về Giáo dục- Đào tạo
* Nhóm các nhân tố văn hóa, khoa học công nghệ
T
5
1


Những diễn biến về văn hóa, sự phát triển của khoa học- công nghệ có khả năng xảy ra
T
6
3

trong thời kỳ quy hoạch sẽ có ảnh hưởng đến nội dung và cơ cấu đào tạo. Sự phát triển của
khoa học- công nghệ sẽ góp phần làm thay đổi cơ cấu đào tạo và yêu cầu mới về chất lượng
GD-ĐT, làm xuất hiện những ngành, nghề mới, làm thu hẹp hay mất đi những ngành nghề đã
có.

* Nhóm các nhân tố bên trong của Giáo dục- Đào tạo
T
5
1

Cấu trúc mạng lưới, các loại hình đào tạo, các loại hình trường, phương thức tổ chức quá
T
6
3

trình đào tạo, thời gian đào tạo, đội ngũ giáo viên là các nhân tố có vai trò quan trọng trong
quy hoạch phát triển giáo dục. Nếu các loại hình trường lớp được phát triển đa dạng, bố trí hợp
lý trên địa bàn lãnh thổ, với đội ngũ GV và CBQL đủ về số lượng và ngày càng có chất lương
cao sẽ là điều kiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về quy mô GD-ĐT.
* Nhóm các nhân tố quốc tế về Giáo dục- Đào tạo
T
5
1

Xu thế phát triển GD-ĐT trên thế giới và trong khu vực cũng có ảnh hưởng đến phát
T
6
3

triển GD-ĐT của một quốc gia. Các nhân tố này có ảnh hưởng đến quan điểm, chính sách của
nhà nước về giáo dục. Những định hướng về nhà trường trong tương lai, làm cho giáo dục
ngày càng được nhận thức đúng đắn, được chăm lo đầu tư một cách thỏa đáng tạo cơ sở pháp
lý cũng như dư luận xã hội cho giáo dục phát triển.
Nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển GD-ĐT
T

6
3

là xác định mục tiêu, định hướng về quy mô GD-ĐT trong từng cấp, bậc, ngành học cho đến
các thời điểm dự báo. Dựa vào các mục tiêu, định hướng này mới có cơ sở tính toán các điều
kiện đảm bảo về các nguồn lực (đội ngũ giáo viên, mạng lưới trường lớp, CSVC,tài chính...),
T6
3

T6
3

nghiên cứu, đề xuất các phương án có tính chiến lược và khả thi để thực hiện các mục tiêu đó.

1.4. Quan niệm về dự báo và dự báo phát triển giáo dục
1.4.1. Quan niệm về dự báo
Trong sự phát triển của quá trình tái sản xuất KT-XH, khoa học - công nghệ, có những
T
6
3

yếu tố thay đổi (biến động) mang tính xác suất và có những yếu tố thay đổi (biến động) mang
tính ngẫu nhiên. Sự nhận thức tính chất của những cái có tính qui luật, cái có tính ngẫu nhiên
là cơ sở lý luận quan trọng của dự báo.


* Khi xem xét bất cứ một hiện tượng xã hội nào trong sự phát triển, vận động của nó thì
T
6
3


bao giờ cũng thấy có những vết tích của quá khứ, những cơ sở của hiện tại và những mầm
móng của tương lai. Việc nghiên cứu để phát hiện ra qui luật của mối quan hệ biện chứng đó
chính là cơ sở khoa học của công tác dự báo.
* Xét về mặt tính chất của dự báo thì dự báo chính là khả năng nhìn trước được tương lai
T
6
3

với mức độ tin cậy nhất định và ước tính được những điều kiện khách quan để có thể thực hiện
được dự báo đó.
* Mục tiêu cuối cùng của công tác dự báo là phải thể hiện được một cách tổng hợp
T
6
3

những kết quả dự báo theo những phương án khác nhau, chỉ ra được xu thế phát triển của đối
tương dự báo trong tương lai, tạo ra tiền đề cho việc quy hoạch, lập kế hoạch có căn cứ khoa
học. Như vậy, đối với mỗi dự báo có 2 quan niệm cần được lưu ý:
. Mỗi dự báo phải là một giả thuyết nhiều phương án;
T
6
3

. Mỗi dự báo không chỉ nêu đơn thuần giả thuyết có căn cứ về những gì có khả năng xảy
T
6
3

ra trong tương lai, mà còn dự kiến cả những khả năng định tính và định lượng (các nguồn tiềm

năng và biện pháp tổ chức cần thiết cho việc thực hiện giả thuyết được nêu).
Dự báo không chỉ tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách, cho việc xây dựng
T
6
3

chiến lược phát triển, cho việc xây dựng quy hoạch phát triển mà còn cho phép xem xét khả
năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch. Có thể nói các dự báo tốt sẽ cung cấp thông
tin cho quá trình nhận thức ra quyết định và xem xét tác động của các lĩnh vực khác nhau, từ vĩ
mô đến vi mô, từ toàn bộ nền kinh tế đến các ngành và thậm chí đến các đơn vị cụ thể.
Từ những phân tích trên đây, dự báo được hiểu là những kiến giải (những thông tin) có
T
6
3

căn cứ khoa học về các trạng thái khả dĩ của đối tượng dự báo trong tương lai, về các con
đường khác nhau để đạt tới trạng thái tương lai ở các thời điểm khác nhau.
1.4.2. Quan niệm về dự báo giáo dục
Dự báo phát triển GD-ĐT là một trong những căn cứ quan trọng của việc xây dựng
T
6
3

quy hoạch GD-ĐT. Dự báo GD-ĐT là xác định trạng thái tương lai của hệ thống GD-ĐT với
một xác suất nào đó. Quá trình dự báo này có thể phác họa theo sơ đồ sau:


Sơ đồ 2: Quá trình dự báo giáo dục
T
2

1

Từ cơ sở trên cho thấy, dự báo giáo dục có ý nghĩa định hướng, làm cơ sở khoa học cho
T
2
1

việc xác định các phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu lớn của GD-ĐT.
1.4.3. Dự báo Giáo dục- Đào tạo bao gồm một số dự báo chủ yếu sau:

T
2
1

- Về những điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội trong đó hệ thống giáo dục quốc dân sẽ

vận hành và phát triển và những yêu cầu mới của xã hội đối với người lao động, đối với phát
triển nhân cách của con người.
T
2
1

- Về những biến đổi trong tính chất, mục tiêu và cấu trúc của hệ thống giáo dục do các

tác động của quá trình xã hội và về những thay đổi trong nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học, giáo dục do đòi hỏi của tiến bộ khoa học - công nghệ và của tăng trưởng phát
triển KT-XH

T
3


- Về những biến đổi dân số và sự biến động về số lượng, cơ cấu người
2
T1
3

học.
T
2
1

T
3

- Về những biến đổi của đội ngũ GV và CBQL (số lượng, cơ cấu,trình độ), csvc trường
2
T1
3

học, thiết bị kỹ thuật dạy học và tổ chức quản lý hệ thống GD-ĐT

2
T1
3

2
T1
3



T
2
1

Như vậy đối tượng của dự báo GD-ĐT là hệ thống giáo dục quốc dân của một nước,

một địa phường với những đặc trưng về qui mô phát triển, cơ cấu loại hình, mạng lưới trường,
đội ngũ GV và CBQL, chất lượng đào tạo, tổ chức sư phạm....
1.4.4. Dự báo quy mô phát triển Giáo dục- Đào tạo là cơ sở của việc xây dựng quy
hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo.
T
2
1

Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

phát triển GD-ĐT là xác định các mục tiêu định lượng về qui mô GD-ĐT theo từng cấp, bậc,
ngành học cho đến các thời điểm dự báo. Dựa vào các mục tiêu định lượng này, mới có cơ sở
tính toán các điều kiện đảm bảo về các nguồn lực (đội ngũ GV, CBQL, mạng lưới trường
lớp, cơ sở vật chất, tài chính...), nghiên cứu đề xuất các phương án có tính chiến lược và khả
6
T3
2
1

thi để thực hiện các mục tiêu đó. Do vậy, việc dự báo quy mô phát triển GD-ĐT là một nội
dung quan trọng làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch phát triển GD-ĐT.
a. Nhiệm vụ dự báo quy mô phát triển Giáo dục- Đào tạo Dự báo quy mô phát triển

T

5
1

6
T3
5
1

GD-ĐT trước hết có nhiệm vụ dự báo về số lượng học sinh theo từng cấp, bậc, ngành học và
theo từng khu vực địa lý. Để dự báo quy mô GD-ĐT phải dựa vào dự báo nhu cầu của xã hội
về GD-ĐT và dự báo các nguồn lực mà hệ thống GD-ĐT có thể sử dụng. Đây là tiền đề khách
quan xuất phát để có thể xây dựng các phương án cân đối khác nhau của quy mô phát triển
GD-ĐT.
Các chỉ tiêu cơ bản về qui mô phát triển GDPT cần dự báo.
T
6
3

- Số lượng học sinh tiểu học.
T
6
3

- Số lượng học sinh THCS.
T
6
3

- Số lượng học sinh THPT.
T

6
3

Tuy nhiên, trong công tác dự báo ít khi các chỉ tiêu này được lựa chọn làm đối tượng dự
T
6
3

báo trực tiếp, mà người ta thường tính toán dự báo thông qua các chỉ tiêu gián tiếp, tính theo
các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng dự báo, chẳng hạn dự báo theo các chỉ tiêu.
- Tỷ lệ số người đi học/10.000 dân
T
6
3

- Tỷ lệ học sinh tiểu học/ trẻ em 6-10 tuổi
T
6
3


×