Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, vận dụng nó vào sự nghiệp ñổi mới ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.96 KB, 31 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI NĨI ĐẦU
Nước ta đang từng bước q độ đi lên chủ nghĩa xã hội khơng qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, nên nước ta thiếu cái " cốt vật chất" của một

OBO
OKS
.CO
M

nền kinh tế phát triển. Thực trạng của nền kinh tế biểu hiện ở những mặt: cơ cấu
hạ tầng vật chất và xã hội thấp kém, trình độ cơ sở vật chất và cơng nghệ trong
các doanh nghiệp lạc hậu, kém khả năng cạnh tranh; sản xuất phân tán, kỹ thuật
thủ cơng mang nặng tính bảo thủ, trì trệ; phân cơng lao động chưa sâu sắc, các
mối liên hệ kinh tế kém phát triển, thị trường còn sơ khai; thu nhập của dân cư
q thấp, sức mua thấp, nhu cầu tăng chậm dẫn đến đình trệ sản xuất kinh doanh
là khó tránh khỏi; thiếu một đội ngũ những người quản lý sản xuất kinh doanh
có khả năng tham gia cạnh tranh trong và ngồi nước. Mặc dù sau hơn 15 năm
đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, đang trong q trình
chuyển biến từ nền kinh tế kém phát triển sang nền kinh tế hàng hố vận hành
theo cơ chế thị trường nhưng nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nước trong khu vực là rất lớn.

Trước tình hình đó, cùng với xu thế phát triển của thời đại, Đảng và Nhà
nước ta cần tiếp tục tiến hành và đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới tồn diện đất
nước, trong đó phát triển kinh tế đóng vai trò then chốt, giữ vai trò chủ đạo.
Đồng thời với đó là đổi mới về chính trị cũng mang tính cấp bách bởi giữa kinh
tế và chính trị có mối quan hệ biện chứng với nhau, ràng buộc chặt chẽ với
nhau, khơng thể tách rời. Chính vì vậy, tìm hiểu mối quan hệ giữa vật chất và ý


KI L

thức sẽ cho phép chúng ta vận dụng nó vào mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị
của đất nước, giúp cho cơng cuộc xây dựng nền kinh tế nước ta ngày càng giàu
mạnh.

Sau một thời gian nghiên cứu và học tập, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo tơi đã lựa chọn đề tài “Quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức, vận dụng nó vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay”. Do thời gian và
kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế, bài viết sẽ khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Vậy kính mong sự góp ý của thầy cơ giáo cùng tồn thể các bạn.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Tụi xin chõn thnh cm n !

PHN I

Lí LUN CHUNG V MI QUAN H
GIA VT CHT V í THC
I. Vt cht

1. nh ngha vt cht


Vt cht l mt phm trự trit hc dựng ủ ch thc ti khỏch quan ủc
ủem li cho con ngi trong cm giỏc, ủc cm giỏc ca chỳng ta chộp li,
chp li, phn ỏnh v tn ti khụng ph thuc vo cm giỏc.

Th gii vt cht tn ti di dng cỏc s vt, hin tng c th rt phong
phỳ. Cỏc s vt, hin tng ủú rt khỏc nhau, song chỳng ủu cú thuc tớnh
chung, ủú l thuc tớnh tn ti khỏch quan ngoi v ủc lp vi ý thỳc ca con
ngi.

Lờ Nin gi ủõy l " thuc tớnh duy nht " ca vt cht m ch ngha duy

KI L

vt gn lin vi s tha nhn thuc tớnh ủú.

Mi ủi tng vt cht dự vi mụ hay v mụ,dự di dng ht hay dng
trng, dự tn ti trong t nhiờn hay trong xó hi cng ủu l nhng ủi tng
khỏnh quan, ủc lp vi ý thc con ngi, cú ngha chỳng ủu l cỏc dng c th
ca vt chõt m thụi. Bi vỡ " Khỏi nim vt cht khụng cú gỡ khỏc hn : thc ti
khỏch quan tn ti ủc lp ủi vi ý thc con ngi v ủc ý thc con ngi
phn ỏnh ".



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khi ủnh ngha " Vt cht l mt phm trự trit hc" Lờ Nin mt mt
mun ch rừ vt cht l mt khỏi nim rng nht, rng vụ hn v mt mt mun
phõn bit vt cht vi t cỏch l mt phm trự trit hc, l kt qu ca s khỏi
quỏt v tru tng vi nhng dng vt cht c th, vi nhng " ht nh " cm


OBO
OKS
.CO
M

tớnh. Vt cht vi t cỏch l mt phm trự trit hc khụng cú nhng ủc tớnh c
th cú th cm th ủc. nh ngha vt cht nh vy khc phc ủc nhng
quan ủim siờu hỡnh ca ch ngha duy vt c ủng nht vt cht vi nhng hỡnh
thc biu hin c th ca nú. Lờ Nin cho rng vt cht vn t nú cú, khụng do ai
sinh ra, khụng th tiờu dit ủc, nú tn ti bờn ngoi, khụng l thuc vo cm
giỏc v ý thc con ngi, vt cht l mt thc ti khỏch quan. Khỏc vi quan
nim " ý nim tuyt ủi" ca ch ngha duy tõm khỏch quan, " thng ủ " ca
tụn giỏo, "vt t nú khụng th nm ủc " ca thuyt khụng th bit, vt cht
khụng phi l lc lng siờu t nhiờn tụn ti ủõu ủú. Trỏi li, phm trự vt cht
l kt qu ca s khỏi quỏt cỏc s vt, hin tng cú tht, hin thc v do ủú
cỏc ủi tng vt cht cú tht, hin thc cú kh nng tỏc ủng vo cỏc giỏc quan
ủ gõy cm giỏc v nh ủú m ta cú th bit ủc, hiu ủc, nm bt ủc ủi
tng ny. nh ngha vt cht ca Lờ Nin ủó khng ủnh ủc cõu tr li ca
ch ngha duy vt v hai mt ca vn ủ c bn ca trit hc, phõn bit v
nguyờn tc ch ngha duy tõm ch quan v ch ngha duy tam khỏch quan cng
nh vi thuyt khụng th bit.

Ngoi ra, Lờ Nin cũn khng ủnh vt cht ủc cm giỏc ca chỳng ta
chộp li, chp li phn ỏnh v tn ti khụng l thuc vo cm giỏc. Khng ủnh

KI L

nh vy, mt mt Lờ Nin mun nhn mnh tớnh th nht ca vt cht, vai trũ ca
nú ủi vi ý thc v mt khỏc, khng ủnh phng phỏp v kh nng nhn thc

th gii khỏch quan ca con ngi. Chớnh vỡ vy m khụng ch phõn bit ch
ngha duy vt vi ch ngha duy tõm, vi thuyt khụng th bit, ngoi ra cũn
phõn bit ủc ch ngha duy vt vi nh nguyờn lun.
Nh vy quan nim duy vt bin chng v ý thc ủó ủc th hin tp
trung ủnh ngha vt cht ca Lờ Nin nú cú ý ngha th gii quan v phng
phỏp lun quan trng ủ khc phc nhng cuc khng hong trong s phỏt trin



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ca khoa hc, ủ tip thu nhng phỏt minh mi ca khoa hc, ủ ủu tranh cú
kt qu chng li mi biu hin ca ch ngha duy tõm, thuyt khụng th bit
quan ủim siờu hỡnh, ch ngha ch quan duy ý chớ. nh ngha ủú c v cỏc nh
khoa hc ủi sõu nghiờn cu th gii vt cht khụng ngng lm phong phỳ thờm

OBO
OKS
.CO
M

tri thc con ngi v th gii. nh ngha ủú mc dự ra ủi cỏch ủõy gn mt
trm nm, nhng cho ủn nay nú vn gi nguyờn giỏ tr gúp phn giỳp chỳng ta
cú thỏi ủ khỏch quan v ủũi hi chỳng ta phi xut phỏt t thc t khỏch quan
trong suy ngh v hnh ủng.

2. Cỏc ủc tớnh ca vt cht

Vn ủng l phng thc tn ti ca vt cht v l thuc tớnh c hu ca
vt cht.


Trong cuc sng thng ngy, ngi ta thng hiu s vn ủng l s di
chuyn v trớ ca s vt trong khụng gian. Tuy nhiờn s phỏt trin ca thc tin
v nhn thc khoa hc cho thy rng nu hiu vn ủụng nu theo ngha nh vy
thỡ hn hp v khụng ủy ủ. Theo ngha chung nht, vn ủng l mi s bin
ủi núi chung. ngghen vit :" Vn ủng hiu theo ngha chung nht l phng
thc tn tica vt cht, l mt thuc tớnh c hu ca vt cht thớ bao gm tt c
mi s thay ủi v mi quỏ trỡnh din ra trong v tr,k t s thay ủi gin ủn
ủn t duy".

Vn ủng cú nhiu hỡnh thc trong ủú cú nm hỡnh thc vn ủng c
bn:th nht l vn ủng c hc (s di chuyn v trớ ca cỏc vt th trong khụng
gian);th hai l vn ủng vt lý( vn ủng ca cỏc phõn t, cỏc ht c bn, vn

KI L

ủng ủin t, cỏc quỏ trỡnh nhit, ủin...); th ba l vn ủng hoỏ hc (vn ủng
ca cỏc nguyờn t, cỏc quỏ trỡnh hoỏ hp v phõn gii cỏc cht) ; th t l vn
dng sinh hc(trao ủi cht gia c th sng v mụi trng); th nm l vn
ủng xó hi ( s bin ủi, thay th ca cỏc hỡnh thỏi kinh t xó hi). Cỏc hỡnh
thc vn ủng ny ủu cú quan h vi nhau. Mt hỡnh thc vn ủng no ủú
ủc thc hin l do s tỏc ủng qua li vi nhng hỡnh thc vn ủng khỏc,
trong ủú hỡnh thc vn ủng cao bao gi cng bao hm nhng hỡnh thc vn
ủng thp hn, nhng cng khụng th coi hỡnh thc vn ủng cao l tng s ủn



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
giản của các hình thức vận động thấp. Mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể có thể gắn
với nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng được đậc trưng bởi một hình
thức vận động cơ bản.

Thế giới vật chất bao giờ cũng ở trong q trình vận động khơng ngừng.

OBO
OKS
.CO
M

Khơng thể có vật chất khơng vận động, tức là vật chất tồn tại bằng cách vận
động và thơng qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình, hay nói cách khác
vận động là phườn thức tồn tại của vật chất. Ăngghen nhận định rằng các hình
thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ có thể nhận thức được thơng qua
vận động mới có thể thấy được thuộc tính của vật thể. Trong thế giới vật chất từ
các hạt cơ bản trong thế giới vĩ mơ đến các hệ thống hành tinnh khổng lồ, từ vơ
cơ đến hữu cơ, đến xã hội lồi người, tất cả đều ln ở trạng thái vận động. Bất
cứ một dạng vật chất nào cũng là một thể thống nhất có một kết cấu xác định
gồm những nhân tố, những bộ phận, những xu hướng khác nhau, cùng tồn tại,
ảnh hưởng và tác động lẫn nhau. Sự tác động qua lại gây ra biến đổi. Nguồn gốc
của vận động là do những ngun nhnân bêb trong, vận động của vật chất là tự
thân vận động.

Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, khơng thể có vận động bên
ngồi vật chất. Vận động khơng do ai sáng tạo ra và khơng thể riêu diệt được, do
đó vận động được bảo tồn cả về số lượng lẫn chất lượng. Khoa học đã chứng
minh rằng, nếu một hình thức vận động nào đó cuẩ sự vật nhất định mất đi thì tất
yếu nó nảy sinh một hình thức vận động khác thay thế nó. Các hình thức vận
động chuyển hố lẫn nhau, còn vận động của vật chất nói chung thì vĩnh viễn

KI L

tồn tại cùng với sự tồn tại của vật chất.


Trong khi coi vận động là thuộc tính bên trong vốn có của vật chất, chủ
nghĩa duy vật biện chứng khơng phủ nhận sự đứng im mà coi đứng im như
trường hợp riêng của vận động và đứng im là tương đối. Như vậy, đứng im là sự
bảo tồn tính quy định của sự vật, bảo tồn cấu trúc của nó, là sự tái tạo tổ chức
nhất định của các yếu tố của nó. Nói cách khác đứng im là một dạng của vận
động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, nó còn là nó,chứ chưa
chuyển thành cái khác. Ăngghen khẳng định rằng khả năng đứng im tương đối



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
của các vật thể, khả năng tạm thời là những điều kiện chủ yếu của sự phân hố
vật chất, và do đó cũng là điều kiện quan trọng của sự sống và của ý thức. Đứng
im tương đối còn là điều kiện quan trọng cho sự nhận thức vật chất vận động.
Khơng có đứng im tương đối thì khơng thể nhận thức bản thân các sự vật, hiện

OBO
OKS
.CO
M

tượng. Đứng im và vận động tạo thành sự thống nhất biện chứng của các mặt đối
lập, nhưng đứng im là tương đối còn vận động là tuyệt đối.

* Khơng gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất.
Khơng giam và thời gian là những hình thức khách quan của vật chất,
chúng tồn tại độc lập với ý thức của con người. Lê nin viết : " Những khái niệm
đang phát triển của chúng ta về khơng gian và thời gian đều phản ánh thời gian
và khơng gian thực tại khách quan".


Khơng gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt qng tính, sự tồn
tại, trật tự, kết cấu,sự tác động lẫn nhau. Thời gian là hình thức tồn tại của vật
chất xét về mặt độ dài diễn biến,sự kế tiếp của các q trình. Là thuộc tính vốn
có và là hình thức tồn tại khách quan của vật chất vận động, khơng gian, thời
gian là khơng gian thời gian vật chất; khơng có khơng gian và thời gian thuần
t bên ngồi vật chất. Ăngghen cho rằng : " Dĩ nhiên, cả hai hình thức tồn tại
này của vật chất nếu khơng có vật chất sẽ là hư vơ, là những quan niệm, những
trừu tượng trống rỗng chỉ tồn tại trong đầu óc của chúng ta".

Tóm lại : Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về khơng gian và
thời gian có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Q trình nhận thức sự vật,
hiện tượng phải gắn liền với điều kiện khơng gian và thời gian tồn tại của nó;

KI L

phải tính đến q khứ, hiện tại và tương lai phát triển của sự vật. Có như vậy
nhận thức mới có thể đạt tới chân lý khoa học.
* Sự thống nhất vật chất của thế giới.
Chủ nghĩa duy tâm coi ý thức, tinh thần có trước, quyết định vật chất, do đó
cũng cho rằng thế giới thống nhất ở tinh thần. Còn chủ nghĩa duy vật biện chứng
khẳng định rằng, tính thống nhất chân chính của thế giới là ở tính vật chất của
nó. Ăngghen viết: " Tính thống nhất chân chính của thế giới là ở tính vật chất
của nó. Tính vật chất ấy được chứng minh khơng phải bằng vài ba lời khéo léo



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
của kẻ làm trò ảo thuật, mà do một sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết
học và khoa học tự nhiên".

Căn cứ vào đời sống thực tiễn và sự phát triển của khoa học, chủ nghĩa duy
vật biện chứng chứng minh rằng :" Bản chất của thế giới vật chất, thế giới thống

OBO
OKS
.CO
M

nhất ở tính vật chất". Điều đó thể hiện chỉ có một thế giới vật chất, khơng có thế
giới tinh thần, thế giới thần linh, ma quỷ tồn tại ở đâu đó bên trên, bên dưới, ở
trong hay ở ngồi thế giới vật chất. Đồng thời khẳng định rằng các bộ phận thế
giới đều là những dạng cụ thể cuẩ vật chất, có liên hệ thống nhất với nhau như
liên hệ về cơ cấu tổ chức, liên hệ về lịch sử phát triển và đều tn thủ theo quy
luật khách quan của thế giới vật chất. Do đó, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn,
vơ hạn và vơ tận, khơng do ai sinh ra và cũng khơng mất đi. Trong thế giới đó,
khơng có cái gì khác ngồi những q trình vật chất đang biến đổi và chuyển
hố lẫn nhau, là ngun nhân và kết quả của nhau.

Tóm lại, thế giới vật chất tồn tại khách quan khơng phụ thuộc vào ý thức
con người. Con người xuất phát từ thế giới làm căn cứ cho hoạt động có mục
đích của mình. Con người càng phản ánh đầy đủ và đúng đắn thế giới khách
quan, thì càng cải tạo thế giới có hiệu quả theo nhu cầu của mình.
II. Ý thức. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu
1. Nguồn gốc của ý thức


Nguồn gốc tự nhiên.

Ý thức ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên cho
tới khi xuất hiện con ngươì và bộ óc con người. Khoa học đã chứng minh rằng


KI L

thế giới vật chất nói riêng đã từng tồn tại rất lâu trước khi xuất hiện con người;
rằng hoạt động cuẩ con người diễn ra trên cơ sở hoạt động ainh lý thần kinh của
bộ não con người. Khơng thể tách rời ý thức ra khỏi hoạt động của bộ não vì ý
thức là chức năng của bộ não, bộ não là khí quan của ý thức. Sự phụ thuộc của ý
thức vào sự hoạt động của bộ não thể hiện ở chỗ khi não bị tổn thương thì hoạt
động ý thức sẽ bị rối loạn. Tuy nhiên, khơng thể quy một cách đơn giản ý thức
về các q trình sinh lý bởi bộ óc con người chỉ là cơ quan phản ánh. ý thức là
sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người. Sự xuất hiện của ý thức



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
gắn liền với sự phát triển của đặc tính phản ánh, đặc tính này phát triển cùng với
sự phát triển của thế giới tự nhiên. Sự xuất hiên của con người và xã hội lồi
người đưa lại hình thức cao nhất của sự phản ánh, đó là sự phản ánh ý thức. Sự
phát triển của xã hội.

OBO
OKS
.CO
M

phản ánh ý thức ln gắn liền với việc làm cho tự nhiên thích nghi với nhu cầu
* Nguồn gốc xã hội.

Ý thức khơng giản đơn là phản ánh mà là phản ánh sáng tạo thế giới xung
quanh bộ óc con người.


Sự ra đời của bộ óc con người, cũng như sự hình thành con người và xã hội
lồi người nhờ hoạt động lao động và giao tiếp xã hội bằng ngơn ngữ. Lao động
của con người là nguồn gốc vật chất có tính chất xã hội nhằm cải tạo tự nhiên,
thoả mãn nhu cầu và phục vụ mục đích của bản thân con người. Chính nhờ lao
động, con người và xã hội lồi người mới hình thành và phát triển. Lao động là
phương thức tồn tại cơ bản đầu tiên con người. Lao động đồng thời ngay từ đầu
đã liên kết những con người với nhau trong mối quan hệ khách quan tất yếu;
mối quan hệ đến lượt nó lại làm nảy sinh nhu cầu trao đổi kinh nghiệm và tổ
chức lao động, nhu cầu "cần phải nói với nhau một cái gì"; và kết quả là ngơn
ngữ ra đời. Ngơn ngữ được coi là cái vỏ của vật chất, của tư duy. Với sự xuất
hiện củâ ngơn ngữ, tư tưởng của con người có khả năng biểu hiện thành ngon
ngữ trực tiếp, trở thành tín hiệu vật chất tác dộng tới các giác quan của con
người và gây ra cảm giác. Nhờ có ngơn ngữ, con người có thể giao tiếp, trao đổi
tư tưởng, tình cảm với nhau, truyền đạt kinh nghiệm cho nhau, thơng qua đó mà

KI L

ý thức cá nhân trở thành ý thức xã hội và ngược lại ý thức xã hội xâm nhập vào
ý thức cá nhân. Ngơn ngữ đã trở thành một phương tiện vật chất khơng thể thiếu
được của sự trừu tượng hố, tức là q trình hình thành, thực hiện ý thức. Và
chính nhờ trừu tượng hố, khái qt hố mà con người có thể di sâu vào bản
chất của sự vật, hiện tượng, đồng thời tổng kết được hoạt động của mình trong
tồn bộ q trình phát triển lịch sử. Ph. Ăngghen coi lao động và ngơn ngữ là
"hai sức kích thích chủ yếu" làm c huỷen biến dần dần bộ óc con vật thành bộ óc
con người, tâm lý động vật thành ý thức.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2. Bn cht ca ý thc
í thc l s phn ỏnh hin thc khỏch quan vo b úc con ngi. Phn
ỏnhn l thuc tớnh ca vt cht, song thuc tớnh phn ỏnh ủú phỏt trin t thp
tớnh ttớch cc sỏng to.

OBO
OKS
.CO
M

ủn cao. c ủim ni bt ca s phn ỏnh ý thc con ngi l phn ỏnh mang
Bn tớnh phn ỏnh ca vt cht th hin thụng tin v th gii bờn ngoi l
biu th ni dung nhn ủc t vt gõy ra tỏc ủng v ủc truyn ủi trong quỏ
trỡnh phn ỏnh. Bn tớnh phn ỏnh quy ủnh mt khỏch quan ca ý thc, tc l ý
thc ly cỏi khỏch quan lm tin ủ, b cỏi khỏch quan quy ủnh v cú ni dung
phn ỏnh l th gii khỏch quan.

í thc ngay t ủu ủó gn lin vi lao ủng, vi hot ủng sỏng to, ci
bin, thng tr t nhiờn ca con ngi v ủó tr thnh mt khụng th thiu ủc
ca hot ủng ủú. Tớnh sỏng to ca ý thc cũn th hin ch, nú khụng chp
li mt cỏch th ủng nguyờn xi s vt m phn ỏnh gn lin vi quỏ trỡnh ci
bin, thu nhp thụng tin gn lin vi quỏ trỡnh x lý thụng tin. Tớnh sỏng to ca
ý thc cũn th hin kh nng giỏn tip khỏi quỏt th gii khỏch quan, quỏ
trỡnh ch ủng tỏc ủng vo th gii ủ phn ỏnh th gii ủú.

Phn ỏn v sỏng to liờn quan cht ch vi nhau, khụng th tỏch ri.
Khụng cú phn ỏnh thỡ s khụng cú sỏng to vỡ phn ỏnh l ủim xut phỏt, l c
s ca sỏng to. Ngc li khụng cú sỏng to thỡ khụng phi l s phn ỏnh ý
thc. ú l mi quan h bin chng gia hai quỏ trỡnh thu nhn v x lý thụng
tin, l s thng nht gia mt khỏch quan v ch quan ca ý thc.


KI L

í thc ch ủc ny sinh trong lao ủng, trong hot ủng ci to th gii
ca con ngi. Hot ủngủú khụng th l hot ủng ủn l m l hot ủng xó
hi. Do ủú ý thc ngay t ủu ủó l sn phm ca xó hi. ý thc trc ht l tri
thc cõ con ngi v xó hi v b chi phi bi tn ti xó hi cựng cỏc quy lut
ca s tn ti xó hi ủú, v ý thc ca mi cỏ nhõn mang trong lũng ý thc xó
hi. Bn tớnh xó hi ca ý thc cng thng nht vi bn tớnh phn ỏnh v sỏng
to. S thng nht ủú th hin tớnh nng ủng ch quan ca ý thc, quan h



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
gia nhõn t vt cht v nhõn t ý thc trong hot ủng ci to th gii ca con
ngi.
3. Kt cu ca ý thc. Vn ủ t ý thc v vụ thc
Cng nh vt cht, cú rt nhiu quan nim v ý thc theo cỏc trng phỏi

OBO
OKS
.CO
M

khỏc nhau. Theo quan nim ca ch ngha duy vt bin chng, khng ủnh rng
ý thc l ủc tớnh v l sn phm ca vt cht, ý thc l s phn ỏnh th gii
khỏch quan vo b úc con ngi thụng qua lao ủng v ngụn ng. Mac nhn
mnh rng : tinh thn, ý thc chng qua ch l cỏi vt cht ủc di chuyn vo
trong b úc con ngi v ủc ci bin ủi trong ủú.


í thc l mt hin tng tõm lý xó hi cú kt cu phc tp bao gm t ý
thc, tri thc, tỡnh cm, ý trớ. Trong ủú cỏc b phn ủú tri thc l quan trng
nht, l phng thc tn ti ca ý thc.

Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ý thc cng chớnh l quỏ trỡnh con ngi
tỡm kim, tớach lu tri thc v th gii xung quanh. Hiu bit v s vt cng
nhiu thỡ ý thc ca con ngi v s vt ủú cng sõu sc. Vic nhn mnh tri
thc l yu t c bn, quan trng nht ca ý thc, cú ý ngha chng quan ủim
gin ủn coi ý thc ch l tỡnh cm, nim tin, ý chớ. Quan ủim ủú chớnh l biu
hi cu bnh ch quan duy ý chớ, ca nim tin mự quỏng, ca sh tng tng
ch quan. Tuy nhiờn vic nhn nnh yu t tri thc cng khụng ủũng ngha vi
vic ph nhn hoc coi nh vai trũ ca cỏc nhõn t tỡnh cm, ý chớ.
T ý thc cng l mt yu t quan trng ca ý thc. Ch ngha duy tõm coi
t ý thc l mt thc th ủc lp, t nú cú sn trong cỏc cỏ nhõn, biu hin s

KI L

hng v bn thõn mỡnh, t khng ủnh " cỏi tụi" riờng bit tỏch ri nhng quan
h xó hi. Trỏi li, ch ngha duy vt bin chng cho rng t ý thc v ý thc
hng v nhn thc bn thõn mỡnh thụng qua quan h vi th gii bờn ngoi.
Khi phn ỏnh th gii khỏch quan, con ngi t phõn bit mỡnh, ủi lp mỡnh
vi th gii ủú v t nhn thc mỡnh nh mt thc th hot ủng, cú cm giỏc,
cú t duy, cú cỏc hnh vi ủo ủc v cú v trớ trong xó hi. Mt khỏc, s giao
tip xó hi v hot ủng thc tin xó hi ủũi hi con ngi phi nhn thc bn
thõn mỡnh v t ủiờud chnh bn thõn theo cỏc quy tc, cỏc tiờu chun m xó hi



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đề ra. Ngồi ra, văn hố cũng đóng vai trò " gương soi", giúp cho con người tự ý

thức được bản thân.
Vơ thức là một hiện tượng tâm lý. Nó liên quan đến những hoạt động xảy
ra bên ngồi phạm vi của ý thức hoặc chưa được con người ý thức đến. Có hai

OBO
OKS
.CO
M

loại vơ thức : loại thứ nhất liên quan đến các hành vi chưa được con người ý
thức; loại thứ hai liên quan đến các hành vi trước kia đã được ý thức nhưng do
lặp lại nên đã trở thành thói quen, có thể diễn ra " tự động" bên ngồi sự chỉ đạo
của ý thức. Vơ thức ảnh hưởng đến nhiều phạm vi hoạt động của con người.
Trong những hồn cảnh nào đó, nó có thể giúp con người giảm bớt sự căng
thẳng trong hoạt động. Việc tăng cường rèn luyện để biến những hành vi tích
cực thành thói quen có vai trò rất quan trọng trong đời ssống con người. Trong
con người, ý thức vẫn là cái chủ đạo, cái quyết định hành vi cá nhân. Vơ thức

KI L

thật ra là vơ thức trong trạng thái có ý thức của con người xã hội.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN II
MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

OBO
OKS

.CO
M

LêNin viết :" Sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ có ý nghía tuyệt đối
trong những phạm vi hết sức hạn chế. Trong trường hợp này, chỉ giới hạn trong
vấn đè nhận thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì có trước, cái gì có sau ?. Ngồi
phạm vi đó thì khơng còn nghi ngờ gì nữa, rằng sự đối lập chỉ là tương đối".
Như vậy dể phân định ranh giới giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm,
để xác định bản tính và sự thống nhất của thế giới, cần có sự đối lập tuyệt đối
giữa vật chất và ý thức trong khi trả lời câu hỏi cái nào có trước, cái nào quyết
định. Khơng như vậy thì sẽ lẫn lộn hai đường lối cơ bản của triết học, lẫn lộn vật
chất vầ ý thức và cuối cùng sẽ xa rời quan điểm duy vật. Song sự đối lập giữa
vật chất và ý thức chỉ là tương dối nếu chúng ta xét chúng như là những nhân tố,
những mặt khơng thể thiếu được trong hoạt động của con người, đặc biệt là hoạt
động thực tiễn cải tạo thế giới của con người. Bởi vì, ý thức tự nó khơng thể cải
biến được sự vật, khơng có khả năng tự biến thành hiện thực; nhưng thơng qua
hoạt độngthực tiễn của cob người, ý thức có thể cải biến được tự nhiên, thâm
nhập vào sự vật, hiện thức hố những mục đích mà nó đề ra cho hoạt động của
mình. Điều này bắt nguồn từ ngay bản tính phản ánh, sáng tạo và xã hội của ý
thức; và chính nhờ bản tính đó mà chỉ có con người có ý thức mới có khả năng
cải biến và thống trị tự nhiên, biến tự nhiên xa lạ, hoang dã thành tự nhiên trù
phú, sinh động, tự nhiên của con người. Như vậy, tính tương đối trong sự đối lập

KI L

giữa vật chất và ý thức thể hiệnở tính độc lập tương đối, tính năng động của ý
thức. Mặt khác, đơid sống con người là sự thống nhất khơng thể tách rời giữa
đời sống vật chất và đời sống tinh thần trong đó những nhu cầu về tinh thần
ngày càng phong phú, đa dạng bà những nhu cầu vật chất cũng bị tinh thần hố.
Khẳng định tính tương đối của sự đối lập giữa vật chất và ý thức khơng có nghĩa

là khẳng định rằng hai nhân tố có vai trò như nhau trong đời sống con người.
Trái lại triết học Mac_ Lênin khẳng định rằng, trong hoạt động của con người,
những nhân tố vật chất và ý thức có tác động qua lại, song sự tác động đó diễn



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ra trên cơ sở tính thứ nhất của nhân tố vật chất so với nhân tố thứ hai của nhân tố
nhận thức.
Trong hoạt động của con người,những nhu cầu vật chất xét đến cùng bao
giờ cũng giữ vai trò quyết định,chi phối va quy định mục đích hoạt động của

OBO
OKS
.CO
M

con người vì nhân tố vật chất quy định khả năng các nhân tố tinh thần có thể
thâm gia vào hoạt động của con người,tạ điều kiện cho nhân tố tinh thần hoặc
các nhân tố khác biến thành hiện thực và qua đó quy định mụch đích chủ trương
biện pháp mà con người đề ra cho hoạt động của mình bằng cách chọn lọc,sửa
chữa bổ xung, cụ thể hố mụch đích chủ trương, biện pháp đó.Hoạt động nhận
thức của con người bao giờ cũng hướng đến mục tiêu cải biến tự nhiên nhằm
thoả mãn nhu cầu sống,hơn nữa, cuộc sống tinh thần con người xét đến cùng bị
chi phối và phụ thuộc vào việc thoả mãn những nhu cầu vật chất và vào những
điều kiện vật chất hiện có. Nó khẳng định vai trò cơ sở, quyết định trực tiếp
nhân tố vật chất của triê học Mác_

Lênin đồng thời cũng khơng coi nhẹ vai trò của nhân tố tinh thần,của tính
năng động chủ quan. Nhân tố ý thức có tác dụng ngược lại rất quan trọng đối với

nhân tố vật chất. Hơn nữa, trong hoạt động của mình, con người khơng thể để
cho thế giớ khách quan, quy luặt khách quan chi phối mà chủ động hướng nó đi
theo con đường có lợi cho mình. ý thức con người khơng htể tạo ra các đối
tương vật chất, cũng khơng thể thây đổi được quy luật vận động của nó. Do đó,
trong qq trình hoạt động của mình. Con người phải tn theo quy luật và chỉ
phép.

KI L

có thể đề ra nhưng muc đích, chủ trương trong phạm vi hồn cảnh vật chất cho



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
PHN III
VN DNG MI QUAN H GIA VT CHT V í THC
TRONG VIC NGHIấN CU CễNG CUC XY DNG V PHT

OBO
OKS
.CO
M

TRIN NN KINH T NC TA HIN NAY
I. Vn dng mi quan h vt cht v ý thc vo mi quan h bin chng
gia kinh t v chớnh tr

Khi khng ủnh vai trũ quyt ủnh ca vt cht ủi vi ý thc, ch ngha
duy vt bin chng cng ủng thi vch rừ s tỏc ủng tr li vo cựng quan
trng ca ý thc ủi vi vt cht. Gia vt cht v ý thc cú mi quan h bin

chng ljn nhau. Nhõn t vt cht gi vai trũ l c s, quyt ủnh,cũn nhõn t ý
thc li cú tỏc dng tr li ủi vi nhõn t vt cht. Trong nhiu trng hp
nhõn t ý thc quyt ủnh ủn s thnh bi trong hot ủng ci to con ngi.
iu ny th hin rừ trong tỏc ủng ca ủng li, ch trng, chớnh sỏch ủi
mi kinh t ca ng. Song xột ủn cựng, tỏc ủng ca ý thc ch cú tớnh cht
tng ủi, cú ủiu kin. Vai trũ tớch cc ca ý thc ch ủc trong mt thi gian
nht ủnh v ủiu kin c th vỡ th gii vn tn ti khỏch quan v vn ủng theo
quy lut khỏch quan ủũi hi ý thc phi bin ủi phự hp vi nú, v nu tiờu
cc, ý thc sm mun s b ủo thi. Mt khỏc, ý thc l cỏi cú sau, l cỏi phn
ỏnh, hn na vai trũ ca nú cũn tu thuc vo mc ủ chớnh xỏc trong quỏ trỡnh
phn ỏnh hin thc. Do vy, xột ton cc, ý thc vn l nhõn t th hai b quyt
ủnh. Cn chỳ ý rng, vai trũ ca ý thc ch cú th cú ủc nu nú thõm nhp

KI L

vo qun chỳng v t chc hot ủng. Nu nh chỳng ta ủa nú vo nhng ủiốu
kikn v hon cnh c th thỡ chỳng ta cú th thy rng : gia kinh t (biu hin
ca vt cht) v chớnh tr ( biu hin ca ý thc) cng c mi rng buc vi
nhau. Bi vỡ, chỳng ta thy rng, tỡnh hỡnh kinh t cu mt nc l c s, l
quyt ủnh, song chớnh tr li l c bn. Nu kinh t ca mt nc m giu
mnh, nhng chớnh tr thỡ luụn luụn bt n, ủu tranh giai cp, tụn giỏo gia cỏc
ủng khỏc nhau ca mt quc gia thỡ ủt nc ủú cng khụng th tr nờn yờn m
v tn ti lõu di ủc, cuc sng ca nhõn dõn sung tỳc, ủy ủ nhng luụn



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phải lo âu sợ hãi vì nội chiến, chết chóc. Do đó, nếu chính trị của một nước mà
ổn định, tuy có nhiều đảng khác nhau, nhưng vẫn quy về một chính đảng thống
nhất đất nước, và đảng này vẫn đem lại sự n ấm cho nhân dân mà đất nước đó

giàu có thì cuộc sống của nhân dân ngày càng ấm no hạnh phúc. Ngược lại, nếu

OBO
OKS
.CO
M

nnhư nước đó nghèo thì dù cho chính trị có ổn định đến đâu, cuộc sống của nhân
dân cũng trở nên khó khăn và ắt sẽ dẫn tới đảo chính, sụp đổ chính quyền, để
thay thế một chính quyền mới đem lại nhiều lợi ích cho nhân dân hơn.
Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị thay đổi theo từng hình thái kinh tế
xã hội. Con người đã trải qua năm hình thái xã hội : thời kỳ ngun thủy, nơ lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Trình độ tổ chức, quản lý và
tính chất hiện đại của nền sản xuất sẽ là nhân tố quy định trình độ hiện đại và
mức sống xã hội. Sản xuất vật chất còn là nền tảng hình thành tất cả các quan hệ
xã hội và đời sống tinh thần của xã hội. Hiện thực lịch sử đã chỉ ra rằng : mọi
quan hệ của đời sống xã hội bao gồm quan hệ chính trị, nhà nước pháp quyền,
đạo đức, khoa học, nghệ thuật, tơn giáo... được hình thành và biến đổi phát triển
gắn liền với cơ sở kinh tế, sản xuất nhất định. Trong xã hội ấy, theo Mac, quan
hệ giữa người với người trong q trình sản xuất ( quan hệ kinh tế ) là quan hệ
cơ bản nhất quyết định tất cả các quan hệ khác. Một khi sản xuất phát triển, cách
thức sản xuất cuẩ con người thay đổi, năng suất lao động tăng, mức sống được
nâng cao thì các mối quan hệ và mọi mặt của đời sống xã hội cũng thay đổi theo.
Sản xuất vật chất hay kinh tế kà cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất tham gia vào
q trình phân hố và hồn thiện các chức năng của con người, thoả mãn những

KI L

nhu cầu của con người và xã hội. Sản xuất vật chất, mơi trường tự nhiên và điều
kiện xã hội... đòi hỏi thể lực, trí tuệ và nhân cách của con người phải phát triển

thích ứng với nó. u cầu khách quan của sự phát triển kinh tế, phát triển sản
xuất làm cho khoa học kỹ thuật và điều kiện sinh hoạt xã hội ngày càng phát
triển và hồn thiện. Đó chính là cơ sở quyết định sự phát triển và hồn thiện
chức năng của con người, của chính trị và của xã hội là nhân tố quan trọng hàng
đầu của lực lượng sản xuất xã hội. Sự phong phú và đa dạng của những quan hệ
vật chất, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và đời sống tinh thần



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
trong quá trình sản xuất vật chất là cơ sở làm nảy sinh sự phong phú và ña dạng
trong sự phát triển thể chất, năng lực và tinh thần của con người.
Nói cho cùng thì trong hoạt ñộng của con người, những nhu cầu về vật
chất ( kinh tế ) bao giờ cũng giữ vai trò quyết ñịnh, chi phối và quy ñịnh mục

OBO
OKS
.CO
M

ñích hoạt ñộng bởi vì con người trước hết phải ăn, mặc, ở rồi mới nghĩ ñến vui
chơi, giải trí. Hoạt ñộng nhận thức của con người trước hết hướng tới mục tiêu
cải biến tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu sống. Hơn nữa, cuộc sống tinh thần
của con người xét ñến cùng bị chi phối và phụ thuộc vào việc thoả mãn những
nhu cầu vật chất và vào những ñiều kiện vật chất hiện có. Nền kinh tế của một
nước là cơ sở ñể nước ñó thực hiện những chủ trương, biện pháp trong việc quản
lý, ñề ra những chiến lược phát triển kinh tế, chiến lược pát triển quân ñội ñể
ñảm bao an ninh và chủ quyền quốc gia. Căn cứ vào thực tranng của nền kinh tế,
cá tư tưởng và chính sách ñổi mới phát triển kinh tế ñược ñưa ra phù hợp và hiệu
quả nằ ñem lại lơi ích kinh tế cao cho xã hội, cung ñồng thời cho nhân dân. Tác

dụng ngược trở lại, thể chế chính trị (ý thức )của một n]ớcc cung rất quan trọng
trong việc xây dưng ñất nứơc. chính trị ổn ñinh là ñiều kiện tốt, tạo không khí
yên ấm,thoải mái và tự do ñể mọi người,nhà nhà, các công ty,các tổ hhứ hoạt
ñộng trong các lĩnh vực kinh tế,xã hội cống hiến và phát huy hết khả năng của
mình ñể ñem lại lợi ích cho bản thân mình và cho xã hội.

Nguyên lý triết học Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữ vật chất và
ý thức ñòi hỏi chúng ta phải xem xét tình hình các sự vật ( ở ñây là nền kinh tế )
từ thực tế khách quan, tránh chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí, ñồng thời phát huuy

KI L

vai trò năng ñộng sáng tạo của ý thức, phát huy nỗ lực chủ quan trong hoạt ñộng
của con người ( như trong hoạt ñộng kinh tế của nước ta, trong công cuộc ñổi
mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng ñã rất chú trọng ñến việc ñề cao
yếu tố con người, làm cho ý thức thay ñổi mới xâm nhập vào các cơ sở kinh tế,
vào ñông ñảo quần chúng ).

II. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong việc xây dựng nền
kinh tế mới ở nước ta hiện nay



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Như chúng ta đã biết, sau khi giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước,nền kinh tế miền Bắc còn nhiều nhược điểm. Cơ sở vật chất kỹ thuật yếu
kém, cơ cấu kinh tế nhiều mặt mất cân đối, năng suất lao động thấp, sản xuất
chưa đảm bảo nhu cầu đời sống, sản xuất nơng nghiệp chưa cung cấp đủ thực

OBO

OKS
.CO
M

phẩm cho nhân dân, ngun liệu choh cơng nghiệp, hàng hố cho xuất khẩu.
Mặt khác, nền kinh tế miền bắc còn bị chiến tranh phá hoại bằng khơng qn
của đế quốc Mỹ tàn phá nặng nề. ở miền Nam, sau 20 năm chiến tranh, nền kinh
tế bị đảo lộn và suy sụp, nơng nghiệp nhiều vùng hoang hố, lạm phát trầm
trọng...

Trước tình hình đó, Đại hội Đảng lần thứ IV lại dề rs những chỉ tiêu kế
hoạch những năm 1976-1980 q cao về xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất
vượt q khả năng của nền kinh tế, như năm 1075, phấn đấu đạt 21 triệu tấn
lương thực, 1 triệu tấn cá biển, 1 triệu hecta khai hoang, 1,2 triệu hecta rừng mới
trồng... 1 triệu tấn than sạch, 2 triệu tấn xi măng... đặc biệt là đã dề ra việc xây
dựng thêm nhiều cơ sở mới về cơng nghiệp nặng, đặc biệt là cơng nghiệp cơ khí
và đặt nhiệm vụ hồn thành về cơ bản cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam.
Những chủ trương sai lầm đó cùng với cơ chế quảnlý tập trung quan liêu bao
cấp đã tác động xấu tới nền kinh tế, ảnh hưởng khơng tốt đến dời sống của nhân
dân... Đến hết năm 1980, nhiều chỉ tiêu kinh tế chỉ đạt khoảng 50-60 % mức đề
ra, nền kinh tế tăng trưởng rất chậm chạp: tổng sản phẩm xã hội tăng bình qn
1,5 %, cơng nghiệp tăng 2,6%, nơng nghiệp giảm 0,15 %.

Đại hội Đảng lần thứ V cũng chưa tìm ra được nhưngc ngun nhân đích

KI L

thực củ sự trì trệ trong nền kinh tế của nước ta và cũng chưa đề ra được các chủ
trương chính sách tồn diện về đổi mới, nhất là về kinh tế. Trong 5 năm 19811985 chúng ta chưa kiên quyết khắc phục chủ quan, trì trệ trong bố trí cơ cấu
kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, lại phạm những sai lầm mới

nghiêm trọng trong lĩnh vực phân pối lưu thơng. Nhìn chung, chúng ta chưa thực
hiện được mục tiêu tổng qt do Đại hội lần thứ V đề ra là cơ bản ổn định tình
hình kinh tế _xã hội, ổn định đời sống nhân dân.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã
hội nhận định : " Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã có nhiều cố
gắng nghiên cứu, tìm tòi, xây dựng đường lối, xác định đúng mục tiêu và
phương hướng xã hội chủ nghĩa. Nhưng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý

OBO
OKS
.CO
M

chí, vi phạm quy luật khách quan : Nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xố
bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần; có lúc đẩy mạnh q mức việc xây dựng
cơng nghiệp nặng; duy trì q lâu cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp; có
nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền tệ, tiền lương".
Tất nhiên, ngồi những khuyết điểm chủ quan nêu trên, còn có những
ngun nhân khách quan như hậu quả của nhiều năm chiến tranh, bối cảnh quốc
tế... song chủ yếu là do chúng ta đã phạm sai lầm chủ quan, những sai lầm đó
cùng với sự trì trệ trong cơng tác tổ chức, cán bộ đã kìm hãm lực lượng sản xuất
và triệt tiêu nhiều động lực phát triển.

Nhắc lại tình hình trên để thấy rõ tác động tiêu cực của ý thức ( ở đây là các
chủ trương chính sách về quản lý ) đối với vật chất ( là nền kinh tế ) và thấy tác
động qua lại giữa kinh tế và chinhs trị trước khi có cơng cuộc đổi mới. Phép

biện chứng duy vật khẳng định rằng nếu ý thức là tiêu cực thì sớm muộn gì cũng
sẽ bị đào thải.

Trước tình hình ngày càng nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế xã
hội ở nước ta, Đẩng và Nhà nước đã đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình, lấy ý
kiến rộng rãi của cơ sở, của nhân dân, và đặc biệt là đã đổi mới tư duy về kinh
tế. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã rút ra bốn kinh nghiệm lớn, trong đó có kinh

KI L

nhgiệm : phải ln xuất phát từ thực tế, tơn trọng và hành động thhei quy luật
khách quan. Đảng đã đề ra đường lối đổi mới, mở ra bước ngoặt trong sự nghiệp
xây dựng chu nghĩa xã hội ở nước ta. Tại Đại hội VI, Đảng ta đã tự phê bình
một cách nghiêm khắc, đã phân tích đúng ngun nhân của tình hình khủng
hoảng kinh tế xã hội, đề ra các định hướng lớn và xác định những chủ trương
đổi mới về kinh tế, đã thực hiện các mục tiêu của ba chương trình kinh tế :
lương thực_ thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu; hình thành nền kinh tế
hàng hố nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại của kinh tế tiểu tư sản và kinh



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tế tư bản tư nhân, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, sử dụng đúng đắn quan hệ
hàng hố_ tiền tệ. Trong q trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng VI, những
diễn biến quốc tế phức tạp đã ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế chính trị và
xã hội nước ta, nhưng Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã nỗ lực khắc phục khó

OBO
OKS
.CO

M

khăn, kiên trì tìm tòi, khai phá con đường đổi mới. Và đến Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ VII, ta đã đánh giá tình hình kinh tế xã hội Việt Nam sau hơn bốn
năm thực hiện đường lối đổi mới : cơng cuộc đổi mới đã đạt được những thành
tựu bước đầu rất quan trọng. Tình hình chính trị của đất nước ổn định, nền kinh
tế có những chuyển biến tích cực, bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hố
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thi trường có sự quản lý của nhà nước,
nguồn lực sản xuất của xã hội được huy động tốt hơn, tốc độ lạm phát được
kiềm chế bớt; đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận nhân dân có phần
được cải thiện. So với trước đây thì mức dộ khủng hoảng đã giảm bớt. Sinh hoạt
dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy...Xuất phát từ ý nghĩa đó, Đảng ta
ln xác định : " Một trong những điều kiện cơ bản để đảm bảo chức năng lãnh
đạo đúng đắn của mình là phải ln ln xuất phát từ thực tế, tơn trọng và hành
động theo quy luật khách quan".

Qua những dẫn chứng trên, ta thấy rõ tác động qua lại giữa ý thức và vật
chất, giữa kinh tế và chính trị. Nhờ có đường lối đổi mới, sản xuất phát triển, đời
sống của nhân dân nói chung được cải thiện, mức độ khủng hoảng đã giảm bớt
do đó đã góp phần ổn định tình hình chính trị của đất nước, góp phàn vào việc
phát huy dân chủ trong xã hội. Khơng chủ quan với những thành tựu đã đạt

KI L

được, Đại hơi VII đã chỉ ra những tồn tại lớn cần giải quyết, đặc biệt về mặt
kinh tế đó là : lạm phát còn ở mức cao, nhiều cơ sỏ sản xuất ngừng đốn kéo dài,
lao động thiếu việc làm tăng lên..., đồng thời cũng tự phê bình về việc châm xác
định rõ u cầu và nội dung đổi mới, còn nhiều lúng túng và sơ hở trong điều
hành, quản lý vĩ mơ nền kinh tế thị trường...Đặc biệt, Đại hội cũng xác định : "
Về quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, phải tập trung sức đổi mới

kinh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân về mức sống và việc làm,



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
các nhu cầu xã hội khác, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
coi đó là điều kiện quan trọng để tiến hành đổi mới trong lĩnh vực chính trị".
Như vậy, rõ ràng Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng vận dụng đúng đắn
phương pháp luận duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

OBO
OKS
.CO
M

trong cơng cuộc đổi mới, tiến hành đổi mới kinh tế để tạo điều kiện đổi mới
trong lĩnh vực chính trị. Đại hội VII sau khi đã phân tích sâu sắc dặc điểm tình
hình trong nước và quốc tế đã đề ra những mục tiêu tổng qt và các mục tiêu cụ
thể, những phương châm chỉ đạo trong 5 năm 1991_ 1995, đặc biệt đáng chú ý
là những phương châm kết hợp động lực kinh tế với động lực chính trị tinh thần,
phương châm tiếp tục đổi mới tồn diện và đồng bộ đưa cơng tác dổi mới đi vào
chiều sâu với bước đi vững chắc, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, động thời
thúc đẩy mạnh mẽ việc đổi mới các lĩnh vực khác.

Nói về Đảng trong cơng cuộc đổi mới, báo cáo chính trị trước Đại hội đã
nhận xét :" Nét nổi bật là trong Đảng đã có sự đổi mới về tư duy kinh tế với tinh
thần độc lập sáng tạo, Đảng đã cụ thể hố và phát triển Nghị quyết Đại hội VII,
bước dầu hình thành hệ thống các quan điểm, ngun tắc chỉ đạo trong sự
nghiệp đổi mới của nước ta". Sau Đại hội lần thứ VII, ban chấp hành TW Đảng (
khố VII ) đã dề ra các Nghị quyết hội nghị TW 2, 3, 4 và 5 để cụ thể hố vàa

phát triển đường lối Đại hội VII, giải quyết một loạt vấn đề cụ thể tronh lĩnh vực
đối nội và đối ngoại. Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ đã đánh giá
thành tựu to lớn có ý nghĩa hàng đầu là đã khắc phục được một bước quan trọng
tình trạng khủng hoảng kinh tế _ xã hội... khắc phục được nhiều mặt đình đốn,

KI L

suy thối,tốc độ tăng trưởng khá và liên tục trong ba năm qua. Lạm phát được
đẩy lùi từ 67% năm 1991 xuống còn 17,5% năm 1992 và còn 5,2% năm 1993.
Tổng sản phẩm trong nước GDP tăng bình qn 8,2% ( mức đề ra cho 5 năm
1991-1995 là 5,5% đến 6,5% ). Sản xuất nơng nghiệp phát triển tương đối tồn
diện, sản lượng lương thực 5 năm sau tăng 26% so với 5 năm trước đó, tạo điều
kiện cơ bản để ổn định đời sống nhân dân, phát triển ngành nghề,chuyển dịch cơ
cấu nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn, vấn lương thực được giải quyết tốt. Sản
xuất cơng nghiệp đạt nhịp độ tăng trưởng bình qn hàng năm 13,3% ( mức kế



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hoạch là 7,5%_8,5% ). Quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng theo hướng đa
dạng hố và đa phương hố,thị trrường xuất nhập khẩu được củng cố và mở
rộng, nguồn vốn đầu tư nước ngồi tăng mạnh...tăng trưởng kim nghạch xuất
khẩu trong 5 năm 1991-1995 đạt trên 17 tỷ USD ( kế hoạch là 12-15 tỷ USD

OBO
OKS
.CO
M

),đảm bảo nhập các loại vật tư thiết bị và hàng hóa đáp ứng nhu cầu của sản xuất

và đời sống, góp phần cải thiện cán cân thanh tốn thương mại... Khoa học cơng
nghệ có bước phát triển, đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của n]ớcc ta, phục vụ cho việc xây
dựng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Lĩnh vực văn hố và xã hội
có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện một bước, quốc
phòng, an ninh được giữ vững.

Hội nghị Đại biểu tồn quốc cũng nêu lên thành tựu về tiếp tục giữ vững và
củng cố sự ổn định chính trị, về mở rộng quan hệ đối ngoại, cơng tác quốc
phòng và an ninh...Đổi mới kinh tế quyết định nhưng các nhân tố chính trị, xã
hội, đối ngoại... cũng ảnh hưởng tích cực trở lại một cách biện chứng đối với
kinh tế. Vận dụng đúng đắn các quy luật của phép biện chứng duy vật, Hội nghị
Đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ cũng vạch ra những yếu kém về kinh tế : "
Nền kinh tế vẫn con mang tính chất nơng nghiệp lạc hậu, cơng nghiệp nhỏ bé,
kết cấu hạ tầng kém phát triển, kinh tế tuy tăng trưởng khá nhưng năng suất,
chất lượng, hiệu quảcòn rất thấp..." và những vấn đề tồn tại lớn về mặt văn hố
xã hội...Để có những chủ trương và biện pháp giải quyết, Hội nghị đã dự đốn
những thách thức lớn và những cơ hội lớn trong thời gian tới, từ đó đề ra những

KI L

nhiệm vụ chủ yếu : thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghịp hố, hiện đại hố, thực hiện chính sách nhất qn kinh tế nhiều thành
phần, xây dựng đồng bộ cơ chế thị trường co sự quản lý của nhà nước theo
hướng xã hội chủ nghĩa, chăm lo các vấn đề văn hố_xã hội, đảm bảo quốc
phòng và an ninh, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân và
vì dân, đổi mới chỉnh đốn Đảng, củng cố mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân.
Sau hội nghị Đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ, TW Đảng (khố VII ) ra
nghị quyết về phát triển cơng nghiệp, cơng nghệ đến năm 2000 theo hướng cơng




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nghiệp hố và hiện đại hố đất nước, xây dựng giai cấp cơng nhân trong giai
đoạn mới, cải cách một bước nền hành chính nhà nước ( Hội nghị lần thứ VIII
BCH TW Đảng từ 16_ 23/1/1995 ). Với nội dung của Hội nghị TW lần thứ VIII
có thể nói là đã cụ thể hố một bước cương lĩnh và chiến lược phát triển kinh tế

OBO
OKS
.CO
M

xã hội mà Đại hội VII đã thơng qua.

Với sự thành cơng của cơng cuộc đổi mới hơn mười năm (1986_1995),
chúng ta càng có cơ sở để khẳng định rằng, cơng cuộc đổi mới của Đảng và Nhà
nước ta là hồn tồn đúng đắn và phù hợp với xu thế phát triển khách quan của
lịch sử tức là chúng ta phải thừa nhận giai đoạn phát triển kinh tế thị trường mà
trước đây chúng ta đã phủ nhận nó mà tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà bỏ qua
chủ nghĩa tư bản. trước đây Đảng ta đã phạm sai lầm chủ quan duy ý trí, vi
phạm quy luật khách quan: nóng vội trong cải tạo chủ nghĩa xã hội, xố bỏ ngay
nền kinh tế nhiều thành phần; có lúc đẩy mạnh q việc xây dựng cơng nghiệp
nặng; duy trì q lâu cơ chế quả lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp; có nhiều
chủ trươmg sai trong việc cải cách giá cả,tiền lương;cơng tác tư tưởng và tỏ
chức cán bộ phạm nhiều khuyết điểm nghiêm trọng. Qn triệt ngun tắc khách
quan khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí là nhiệm vụ của Đảng của tồn Đảng
tồn dân ta, nhiệm vụ này chỉ được thực hiện nếu chúng ta kết hợp chặt chẽ giữa
nhiệt tình cách mạng và tinh thần khoa học.Trên cơ sở nghiên cứu tình hình các
nước tư bản chủ nghĩa trên thế giới,những đặc điểm của chủ nghĩa xã hội và tình

hình trực tế của nước ta, Đảng ta đã vận dụng một cách tổng hợp các mặt của
chủ nghĩa tư bản và đã đưa ra phương châm phát triển kinh tế Việt Nam sang

KI L

nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ
mơ của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, qua thực tiễn
mười năm đổi mới, chúng ta cũng nhận thức rõ là khơng chờ kinh tế phát triển
cao rồi mới giải quyết các vấn đề xã hội,mà ngay trong từng bước và suốt q
trình phát triển, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với cơng bằng và tiến bộ xã
hội.

Trên tinh thần đó, cùng với những kinh nghiệm đã thu được trong
những năm đổi mới, ở Đại hội VIII cũng đã đi từ thực tế khách quan, đánh giá



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
những đặc điểm của nền kinh tế,chính trị, xã hội Việt Nam, những thận lợivà
khó khăn, thời cơ và nguy cơ. Đảng ta cũng đã nhận định thuận lợi và khó khăn,
thời cơ và nguy cơ đan xen lẫn nhau, vì vậy chúng ta phải chủ động nắm thời cơ
vươn lên phát triển nhanh và vững chắc, tạo ra thế và lực mới; đồng thời ln

OBO
OKS
.CO
M

ln tỉnh táo kiên quyết đẩy lùi và khắc phục các nguy cơ, kể cả những nguy cơ
mới nảy sinh,bảo đảm phát triển đúng hướng. Xuất phát từ tình hình nói trênvà

căn cứ vào cương lĩnh của Đảng, cần tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược
: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố. Mục tiêu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố là xây dựng ưnước ta thành
một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu
nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn mình. Từ nay đến năm 2020, ra sức
phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp.
Và thực tế trong những năm qua, với những chính sách, chương trình phát
triển kinh tế xã hội, chính sách ngoại giao hợp lý, chúng ta đã đạt được những
bước tiến rất quan trọng, bình thường hố quan hệ với Mỹ, là thành viên của
khối ASEAN ( Hiệp hội các nước Đơng Nam á ), đặc biệt năm 1998 ta đã trở
thành thành viên của khối APEC (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á _ Thái Bình
Dương )... từ chỗ bị bao vây cấm vận ta đã bình thường hố được tất cả các
nước lớn, có quan hệ ngoại giao với 167 nước, quan hệ thương mại với 120
nước. Đồng thời cân bằng quan hệ với các nước lớn, phát triển quan hệ tốt đẹp

KI L

với các nước láng giềng khu vực. Điều đó có ý nghĩa to lớn trong việc giữ vững
mơi trường hồ bình, ổn định, là nền tảng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tăng trưởng GDP tiếp tục tăng cao, năm 1996 là 9,3 %, năm 1997 là 8,2
%, năm 1998 là 5,8 % ( do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ
trongkhu vực). Lạm phát vẫn giữ được ở mức dưới 10 %. Tốc dộ tăng trưởng
của cơng nghiệp vẫn đạt hai con số... Đời sống của nhân dân ngày càng được cải
thiện và nâng cao.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Như vậy, cơng cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Viêt Nam khởi xướng và
lãnh đạo ngày càng được cụ thể hố và đi vào chiều sâu được nhân dân nhiệt liệt
hưởng ứng và hăng hái thực hiện, chính vì Đảng ngày càng nắm vững và vận
dụng đúng đắn sáng tạo phương pháp luận triết học tồn diện Mác_ Lênin và tư

OBO
OKS
.CO
M

tưởng Hồ Chí Minh. Mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị trong
cơng cuộc đổi mới nhằm tăng trưởng nền kinh tế là rất rõ ràng. Chỉ xin đơn cử
một ví dụ về sản xuất nơng nghiệp đặc biệt là sản suất lương thực trong cơng
cuộc đổi mới : từ năm 1988 trở về trước, đất nước ta vẫn trong tình trạng triền
miên thiếu lương thực. Mỗi năm phải nhập khẩu hơn hàng chục vạn tấn lương
thực cho nhu cầu trong nước, năm cao nhất phải nhập khẩu hơn một triệu tấn.
Tình đó là một trong những ngun nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội
ngày càng nghiêm trọng. Các đồng chí T.Ư Đảng và một số địa phương ( Vĩnh
n, Hải Hưng... ) đã đi sâu tìm hiểu ngun nhân và biện pháp giải quyết. Sản
xuất nơng nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực sự từng bước khởi sắc kể từ
khi thực hiện chỉ thị 100 của ban Bí thư T.Ư Đảng về khốn sản phẩm đến nhóm
và người lao động, đặc biệt là từ khi thực hiện nghị quyết 10 của bộ chính trị,
sản xuất lương thực đạt 21 triệu 516 ngàn tấn, bình qn lương thực đầu người
đạt 333 kg ; xuất khẩu 1 triệu 405 tấn gạo. Những năm tiếp đó cho đến nay, sản
lượng lương thực, cũng như sản xuất nơng nghiệp nói chung vẫn tiếp tục phát
triển, năm sau tăng hơn năm trước từ 1,2 đến hơn 10%. năm 1994, mặc dù thiên
tai gay gắt ở cả hai miền làm thiệt hại hơn 1triệu tấn nhưng sản lượng lương
thực vẫn đạt 26 triệu tấn, mức cao nhất từ trước đến nay, tăng 2,7% so với năm

KI L


trước, lượng xuất khẩu vẫn đạt hơn 2 triệu tấn. Từ thiếu ăn triền miên, Việt Nam
trong sáu năm qua đã vươn lên đứng thứ ba trong những nước xt khẩu gạo
trên thế giới. Do sản xuất nơng nghiệp phát triển, bộ mặt nơng thơn ngày càng
thay đổi, đời sống nơng thơn ngày càng thay đổi, đời sơng nơng dân ngày càng
được cải thiện, lòng tin vào chế độ được củng cố. Thắng lợi trên mặt trận sản
xuất nơng nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực là một thành tích nổi bật trong
q trình đổi mới kinh tế đất nước, góp phần đưa đất nước ta thốt khỏi khủng
hoảng kinh tế xã hội, và là biểu hiện rõ nét giữa mối quan hệ biện chứng giữa



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
kinh tế và chính trrị trong cơng cuộc đổi mới nhằm tăng trưởng nền kinh tế đất
nước như tăng về tổng sản phẩm quốc dân, về tốc đọ thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi, về xuất khẩu...
Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh

OBO
OKS
.CO
M

đạo, cùng với những thành tựu phát triển kinh tế, kỹ thuật, ổn định chính trị xã
hội của đất nước đạt được sau 15 năm qua. Trên cơ sơ đó đại hội tồn quốc lần
thứ IX của Đảng đã đưa ra những đánh giá khái qt bức tranh tồn cảnh của thế
giới trong thế kỷ XX, đồng thời nêu ra một số dự báo về những xu hướng chủ
yếu trong sự phát triển của thế giới khi bước vào thế kỷ XXI

Kế hoạch nhà nước 2001 được quốc hội thơng qua với chỉ tiêu tăng trưởng

GDP là 7,5%. Trên cơ sở 9 tháng đầu năm đạt 7% và với quyết tâm lớn trrong 3
tháng tới chỉ có thể đạt 7,1%, như thế đã tăng trưởng so với năm 200 là 6,8% và
nếu đối sách với nền kinh tế khu vực thì đứng thứ nhì sau Trung Quốc. Mặc dù
chưa bằng lòng nhưng chung ta cũng có quyền phấn khởi, kế quả tăng trưởng
này thể hiện ở tất cả các lĩnh vực. Sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu cây trồng
vật ni và mùa vụ trong nơng nghiệp đã cho hiệu quả tốt, mặc dù lũ lụt vẫn
diễn ra phức tạp, dặc biệt nghành thuỷ sản vẫn tiếp tục tăng nhanh, xuất khẩu
tăng. Riêng cơng nghiệp tăng trưởng vượt 0,5% so với dự kiến. Tăng đơng đều
trrong khu vực kinh tế và trung tâm cơng nghiệp, đặc biệt là cơng nghiệp ngồi
quốc doanh. Các mặt dịch vụ, kim nghạch xuất khẩu, thu ngân sách đều tiến
triển tốt. Cơng cuộc xố đói giảm nghèo được ghi nhận, đời sơng nhân dân được
ổn định.

KI L

Trên đà phát triển đó bước vào năm 2000 có những thuận lợi sau :
+ Các cơ chế chính sách dần được hồn thiện, chuyển đổi cơ cấu kinh tế xã
hội, tăng cương sức cạnh tranh.

+ Nghị quyết Đại hội Đảng IX được đưa vào hiện thực cuộc sống đã trở
thành một động lực cho sự phát triển
+ Luật doanh nghiệp phát huy hiệu quả, đổi mới sắp, xếp lại các doanh
nghiệp nhà nước


×