Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ việc tự học cho học sinh phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 186 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
-----------  ----------

Lê Thị Thiện Mỹ

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHO HỌC
SINH PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON
HÓA HỌC 11
NÂNG CAO TRƯỜNG THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ chí Minh - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
--------------------------

Lê Thị Thiện Mỹ

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHO HỌC
SINH PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON
HÓA HỌC 11
NÂNG CAO TRƯỜNG THPT
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số : 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

Thành phố Hồ chí Minh - 2011


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gởi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường ĐHSP TP.
HCM, Phòng Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt
đẹp.
Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học,
chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, mở rộng và làm sâu sắc
kiến thức chuyên môn, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại về Giáo dục học
Hóa học đến cho chúng tôi.
Đặc biệt, chúng tôi chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, thầy đã
không quản ngại thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình và vạch ra những định hướng
sáng suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn. Đồng thời, tôi trân trọng cảm ơn quý thầy,
cô giảng dạy ở khoa Hóa, Trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM, đặc biệt PGS.TS. Trịnh Văn
Biều đã có nhiều ý kiến quý báu và lời động viên giúp tôi hoàn thành được đề tài nghiên
cứu này.
Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn đến thầy cô ở các trường THPT Mạc Đĩnh Chi,
Trương Vĩnh Ký, Ngô Gia Tự - TP. Cam Ranh, dân tộc nội trú Trà Vinh cũng như quý thầy
cô của nhiều trường PTTH trong và ngoài địa bàn TP. HCM đã có nhiều giúp đỡ trong quá
trình thực nghiệm sư phạm đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh thần
vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này.
Tác giả
Lê Thị Thiện Mỹ



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... 3
MỤC LỤC ................................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................. 8
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... 9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................. 11
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học ............................................................................................... 3
8. Những đóng góp của đề tài.................................................................................... 3

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 5
1.1.1. Vấn đề tự học trên thế giới .................................................................................... 5
1.1.2. Vấn đề tự học trong lịch sử giáo dục Việt Nam ................................................... 6
1.1.3. Vấn đề tự học đối với môn hóa học [10], [19], [42], [57] ................................... 8
1.1.4. Một số luận văn thạc sĩ về tự học ......................................................................... 8

1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC ......................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học .................................................................................... 9
1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học [35], [39], [46].................................................... 11
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [13], [30], [35], [46], [62] .......................................... 13



1.2.4. Hoạt động của HS trong quá trình tìm kiếm lời giải cho BTHH [15] ................ 14
1.2.5. Xu hướng phát triển của BTHH [7], [8], [47], [49] ............................................ 17

1.3. TỰ HỌC ........................................................................................................... 18
1.3.1. Khái niệm tự học ................................................................................................. 18
1.3.2. Các hình thức tự học ........................................................................................... 18
1.3.3. Chu trình tự học của học sinh [40, tr.160-161] ................................................... 20
1.3.4. Vai trò của tự học [2], [10], [22], [24], [56] ....................................................... 20

1.4. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ VIỆC TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................... 23
1.4.1. Mục đích điều tra ................................................................................................ 23
1.4.2. Đối tượng điều tra ............................................................................................... 24
1.4.3. Mô tả phiếu điều tra ............................................................................................ 24
1.4.4. Kết quả điều tra ................................................................................................... 25
1.4.5. Những kết luận rút ra từ kết quả điều tra ............................................................ 35

CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ
TRỢ TỰ HỌC PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON HÓA HỌC 11
NÂNG CAO ........................................................................................... 37
2.1. BÀI TẬP HỖ TRỢ TỰ HỌC ........................................................................... 37
2.1.1. Khái niệm bài tập hỗ trợ tự học .......................................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm của HTBT hỗ trợ tự học ..................................................................... 37

2.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HTBT HỖ TRỢ TỰ HỌC .............................. 38
2.2.1. Đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại ............................................................ 38
2.2.2. Đảm bảo tính logic .............................................................................................. 38
2.2.3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng ............................................................................ 38
2.2.4. Đảm bảo tính hệ thống của các dạng bài tập ...................................................... 38

2.2.5. Đảm bảo tính vừa sức ......................................................................................... 38
2.2.6. Bám sát nội dung dạy học ................................................................................... 39
2.2.7. Chú trọng kiến thức trọng tâm ............................................................................ 39
2.2.8. Gây hứng thú cho người học ............................................................................... 39
2.2.9. Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự học ...................................................... 39

2.3. QUI TRÌNH XÂY DỰNG HTBT HỖ TRỢ TỰ HỌC .................................... 40


2.3.1. Bước 1: Nghiên cứu nội dung ............................................................................. 40
2.3.2. Bước 2: Xác định kiến thức trọng tâm ................................................................ 40
2.3.3. Bước 3: Lập ma trận hai chiều ............................................................................ 40
2.3.4. Bước 4: Sưu tầm, biên soạn ................................................................................ 40
2.3.5. Bước 5: Tham khảo ý kiến GV ........................................................................... 41
2.3.6. Bước 6: Chỉnh sửa, hoàn thiện ............................................................................ 41

2.4. HỆ THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ TỰ HỌC PHẦN DẪN XUẤT
HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO ..................................................... 41
2.4.1. Hệ thống bài tập phần Dẫn xuất halogen ............................................................ 43
2.4.2. Hệ thống bài tập phần Ancol .............................................................................. 49
2.4.3. Hệ thống bài tập phần Phenol ............................................................................. 61

2.5. HƯỚNG DẪN GIẢI CÁC DẠNG BÀI TẬP .................................................. 70
2.5.1. Phương hướng chung khi giải một số dạng bài tập phần dẫn xuất hiđrocacbon 70
2.5.2. Hướng dẫn giải cụ thể một số dạng bài tập cho từng bài học ............................. 74

2.6. SỬ DỤNG HTBT HỖ TRỢ TỰ HỌC PHẦN DẪN XUẤT HIĐROCACBON
HÓA HỌC 11 NÂNG CAO .................................................................................... 96
2.6.1. Hướng dẫn sử dụng HTBT ................................................................................. 96
2.6.2. Những lưu ý đối với học sinh khi sử dụng HTBT .............................................. 97

2.6.3. Những lưu ý đối với giáo viên khi sử dụng HTBT ............................................. 97

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................... 100
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ....................................................................... 100
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM .................................................................... 100
3.3.TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM ..................................................................... 101
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................ 102
3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ......................................................................... 104

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 117
1. Kết luận ............................................................................................................. 117
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 118


3. Hướng phát triển của đề tài ............................................................................... 119

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 120
PHỤ LỤC ................................................................................................. 1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BTHH

:

bài tập hóa học

CTCT

:


công thức cấu tạo

CTPT

:

công thức phân tử

ĐC

:

đối chứng

đktc

:

điều kiện tiêu chuẩn

GV

:

giáo viên

HS

:


học sinh

HTBT

:

hệ thống bài tập

SGK

:

sách giáo khoa

THCS

:

trung học cơ sở

THPT

:

trung học phổ thông

TL

:


tự luận

TN

:

thực nghiệm

TNKQ

:

trắc nghiệm khách quan



:

bài tập điển hình

#

:

bài tập tương tự

*

:


bài tập khó


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê số lượng phiếu điều tra HS .......................................................27
Bảng 1.2. Thái độ của HS đối với các giờ BTHH.....................................................28
Bảng 1.3. Ứng xử của HS khi gặp bài tập khó ..........................................................29
Bảng 1.4. Thời gian HS dành để làm BTHH ............................................................30
Bảng 1.5. Sự chuẩn bị của HS cho tiết bài tập .........................................................30
Bảng 1.6. Số lượng bài tập HS làm được .................................................................30
Bảng 1.7. Kết quả điều tra về việc giải bài tập tương tự của HS .............................31
Bảng 1.8. Ý kiến của HS về thời gian GV dành để giải bài mẫu .............................31
Bảng 1.9. Những khó khăn của HS khi giải BTHH ................................................31
Bảng 1.10. Các yếu tố giúp HS giải tốt bài tập .........................................................32
Bảng 1.11. Kết quả điều tra về sự đầu tư để học tốt môn hóa học ............................32
Bảng 1.12. Kết quả điều tra về sự cần thiết của tự học .............................................33
Bảng 1.13. Kết quả điều tra về lí do HS phải tự học................................................33
Bảng 1.14. Kết quả điều tra về thời gian HS tự học.................................................34
Bảng 1.15. Kết quả điều tra về cách thức tự học của HS ..........................................34
Bảng 1.16. Khó khăn của HS trong quá trình tự học ................................................34
Bảng 1.17. Những yếu tố tác động đến hiệu quả của tự học .....................................35
Bảng 1.18. Nhận xét của GV về BTHH trong SGK và sách bài tập .........................35
Bảng 1.19. Nhận xét của GV về sự cần thiết phải sử dụng thêm BTHH ..................35
Bảng 1.20. Mức độ sử dụng thêm BTHH của GV ....................................................36
Bảng 1.21. Nguồn gốc của HTBT mà GV sử dụng thêm ........................................36
Bảng 1.22. Hình thức thiết kế HTBT của GV ..........................................................36
Bảng 1.23. Cách thức sử dụng HTBT của GV ........................................................36
Bảng 1.24. Mức độ quan trọng của những nội dung dạy học hóa học ......................37
Bảng 1.25. Số lượng bài tập mà GV hướng dẫn giải trong 1 tiết học ......................37

Bảng 1.26. Kết quả điều tra về % số HS làm được bài tập ......................................37
Bảng 1.27. Những khó khăn của GV khi dạy BTHH ...............................................37
Bảng 1.28. Mức độ cần thiết của việc xây dựng hệ thống BTHH ...........................38
Bảng 1.29. Mức độ cần thiết của các biện pháp xây dựng hệ thống BTHH .............38
Bảng 2.1. Các dạng bài tập phần tự luận ..................................................................46
Bảng 2.2. Cấu trúc của HTBT .................................................................................47


Bảng 2.3. Thứ tự nhận biết các chất hữu cơ thường gặp ..........................................80
Bảng 2.4. Cấu tạo và tên gọi của C 4 H 9 Cl .................................................................85
Bảng 2.5. Cấu tạo và tên gọi một số gốc hiđrocacbon thường gặp ...........................86
Bảng 2.6. Phân biệt etyl bromua, anlyl clorua, clobenzen ........................................88
Bảng 2.7. Công thức ancol ........................................................................................90
Bảng 2.8. Đồng phân chứa vòng benzen có CTPT C 7 H 8 O ....................................101
Bảng 2.9. Công thức cấu tạo A, B ..........................................................................103
Bảng 3.1. Các lớp TN và ĐC ..................................................................................111
Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra 15 phút ......................................................................115
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút .......115
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 15 phút ......................................116
Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 15 phút ...........................117
Bảng 3.6. Điểm bài kiểm tra 1 tiết ..........................................................................118
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 tiết ...........118
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra 1 tiết ..........................................119
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 1 tiết ...............................120
Bảng 3.10. Nhận xét của GV về HTBT ..................................................................121
Bảng 3.11. Số lượng phiếu nhận xét của HS...........................................................123
Bảng 3.12. Nhận xét của HS về HTBT ...................................................................124


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập .....................................................................12
Hình 1.2. Sơ đồ phân loại chi tiết BTHH ở trường phổ thông .................................15
Hình 1.3. Chu trình tự học........................................................................................22
Hình 2.1. Phân loại dẫn xuất halogen........................................................................84
Hình 2.2. Gọi tên dẫn xuất halogen ...........................................................................85
Hình 2.3. Tính chất hóa học của dẫn xuất halogen ...................................................87
Hình 2.4. Phân loại ancol ..........................................................................................91
Hình 2.5. Gọi tên ancol .............................................................................................92
Hình 2.6. Tính chất hóa học ancol ...........................................................................93
Hình 2.7. Tính chất hóa học của phenol ..................................................................102
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút .............................................116
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 15 phút ......................................................117
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1tiết ..................................................119
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra 1tiết ...........................................................120


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XX đã trôi qua, nhân loại đang bước vào thế kỉ mới. Một trong những đặc
điểm cơ bản của thế kỉ này là cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đang phát triển như vũ bão,
thời đại của nền “kinh tế tri thức” đã và đang dẫn đến sự bùng nổ thông tin.
Trước tình hình đó, để hội nhập với xu thế phát triển chung của thế giới, của thời đại,
một yêu cầu hết sức cấp bách đang đặt ra với nền giáo dục nước ta là phải liên tục đổi mới,
hiện đại hóa nội dung và phương pháp dạy học. Mục đích cuối cùng là để từng cá nhân, mỗi
cá thể, mỗi công dân tự mình có ý thức tạo được một cuộc cách mạng học tập trong bản thân
mỗi người.
Nhà trường phải giúp cho từng HS thay đổi triệt để quan niệm và phương pháp học
tập phù hợp với yêu cầu của thời đại - thời đại mà mỗi người phải học tập suốt đời. Để học
tập không ngừng, học tập suốt đời, mỗi người phải biết cách tự học, biết phát huy cao độ
tiềm năng của bản thân. Vì vậy, tự học là một vấn đề cốt lõi thuộc mục tiêu của giáo dục

hiện đại.
Trước sự thay đổi, sự tiến bộ của xã hội như vậy thì việc dạy và học một cách thụ
động sẽ không đáp ứng được những yêu cầu của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước, sự thách thức đòi hỏi phải thay đổi về phương pháp dạy và học - Đây
không phải là vấn đề riêng của nước ta mà là vấn đề đang được quan tâm trên mọi quốc gia
trong việc phát triển nguồn lực con người phục vụ các mục tiêu kinh tế, xã hội.
Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với cộng
đồng quốc tế. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục là
trọng tâm của sự phát triển. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là con người. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà trường
phải tạo ra những con người có năng lực, đầy tự tin, có tính độc lập, sáng tạo, những người
có khả năng tự học, tự đánh giá, có khả năng hòa nhập và thích nghi với cuộc sống luôn
biến đổi. Nghị quyết trung ương Đảng lần thứ 4 (khóa VII) đã xác định: “Phải khuyến khích
tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực
tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Hiện nay, ở nước ta đang tiến hành việc đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS và bồi dưỡng phương pháp học tập mà cốt


lõi là tự học để họ tự học suốt đời. Có thể nói, dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tư
duy. Dạy cách học chủ yếu là dạy phương pháp tự học.
Một trong những phương pháp hỗ trợ HS tự học môn hóa học ở trường THPT là sử
dụng HTBT. BTHH đóng vai trò vừa là nội dung vừa là phương tiện để chuyển tải kiến
thức, phát triển tư duy và kỹ năng thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất. BTHH không
chỉ củng cố nâng cao kiến thức, vận dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình
thành kiến thức mới.
Bên cạnh đó, do thời gian dạy học môn hoá học trên lớp còn hạn hẹp, thời gian ôn
tập, hệ thống hoá lý thuyết và giải bài tập chưa được nhiều, không phải HS nào cũng đủ thời
gian để thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng những kiến thức mà GV truyền thụ ở trên lớp. Vì
vậy việc tự học ở nhà của HS là rất quan trọng và cần thiết.

Với những lí do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài : “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP HỖ TRỢ VIỆC TỰ HỌC CHO HỌC SINH PHẦN DẪN XUẤT
HIĐROCACBON HÓA HỌC 11 NÂNG CAO TRƯỜNG THPT”.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng HTBT hỗ trợ HS tự học phần dẫn xuất hiđrocacbon (hợp chất
hữu cơ có nhóm chức) hóa học 11 nâng cao trường THPT.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng hệ thống BTHH hỗ trợ việc tự học cho HS trong quá
trình dạy học.
- Xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao
trường THPT.
- Hướng dẫn HS sử dụng HTBT đã xây dựng một cách hợp lí, hiệu quả.
- TN sư phạm để đánh giá hiệu quả của HTBT đã xây dựng và các biện pháp đã đề xuất
từ đó rút ra kết luận về khả năng áp dụng đối với HTBT đã đề xuất.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Việc xây dựng và sử dụng HTBT hỗ trợ HS tự học phần dẫn
xuất hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao trường THPT.
- Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu lí luận về việc hỗ trợ HS tự học.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa.
- Nghiên cứu về tác dụng và cách sử dụng bài tập trong dạy học hoá học.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng các phiếu câu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
- TN sư phạm đánh giá hiệu quả, tính khả thi của HTBT và các biện pháp hỗ trợ HS tự
học đã đề xuất.
5.3. Xử lí kết quả TN sư phạm bằng các phương pháp thống kê toán học.

6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức được giới hạn trong 2 chương : “Dẫn xuất halogen-Ancol-Phenol”
và “Anđehit-Xeton-Axit cacboxylic ” hóa học lớp 11 chương trình nâng cao ở trường
THPT.
- Địa bàn nghiên cứu :
+ Trường THPT Nguyễn Văn Cừ, huyện Hóc môn, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Trường THPT Mạc Đĩnh Chi, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Trường THPT tư thục Trương Vĩnh Ký, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Trường PTDTNT-THPT Trà Vinh, thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
+ Trường THPT Ngô Gia Tự, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
- Thời gian nghiên cứu : từ 01/06/2010 đến 30/08/2011.

7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hợp lí, có hiệu quả HTBT hỗ trợ HS tự học phần dẫn xuất
hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học hóa học hiện nay
ở trường THPT.

8. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ ý nghĩa, tác dụng của BTHH trong quá trình tự học của HS.
- Đề xuất nội dung và phương pháp hỗ trợ việc tự học của HS.


- Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống phần dẫn xuất hiđrocacbon Hóa học 11

nâng cao để hỗ trợ HS tự học.
- Đề xuất cách lựa chọn các dạng BTHH để hỗ trợ việc tự học của HS.
- Giúp HS rèn luyện các kĩ năng giải BTHH góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa
học ở trường THPT.
- Là tài liệu tham khảo cho GV và HS trong quá trình học hóa học ở trường THPT.


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề tự học của HS – SV đã được rất nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm ở nhiều
góc độ khác nhau.
1.1.1. Vấn đề tự học trên thế giới
Vấn đề tự học đã được nghiên cứu từ rất sớm trong lịch sử giáo dục ở trên thế giới.
Nó vẫn còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và tương lai bởi
vì tự học có vai trò rất quan trọng, quyết định mọi sự thành công trong học tập, là điều kiện
đảm bảo cho hiệu quả, chất lượng của mọi quá trình giáo dục, đào tạo.
• John Dewey (1859 - 1952) phát biểu "HS là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi
phương tiện giáo dục". Một loạt các phương pháp dạy học theo quan điểm, tư tưởng
này đã được đưa vào TN: "Phương pháp tích cực", "Phương pháp hợp tác", "Phương
pháp cá thể hoá" … Nói chung đây là các phương pháp mà người học không chỉ lĩnh
hội kiến thức bằng nghe thầy giảng, học thuộc mà còn từ hoạt động tự học, tự tìm tòi
lĩnh hội tri thức. GV là người trọng tài, đạo diễn, thiết kế tổ chức giúp HS biết cách
làm, cách học.
• T. Makiguchi, nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật Bản, trong những năm 30 của thế
kỷ XX đã cho rằng " Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập và đặt
trách nhiệm học tập vào tay mỗi HS. Giáo dục xét như là một quá trình hướng dẫn
HS tự học".
• “Tự học như thế nào ” của Rubakin, dịch giả là Nguyễn Đình Côi, xuất bản 1982 đã
giúp bạn đọc biết tự học tập, nâng cao kiến thức toàn diện của mình [33].

Gần đây, khá nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học như :
• Cuốn “Phương pháp dạy và học hiệu quả” – Cark Rogers – một nhà giáo dục học,
nhà tâm lý học người Mỹ do Cao Đình Quát dịch đã giải đáp cho HS câu hỏi học cái
gì và học như thế nào ? Câu hỏi dạy cái gì và dạy như thế nào cũng được giải đáp
[32].


“Hiểu biết là sức mạnh của thành công” do Klas Mellander chủ biên, các tác giả đã
đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó nhấn mạnh vai trò của tự học, hướng dẫn 5
bước cần thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học hỏi [25].


• Năm 2007, cuốn “Để luôn đạt điểm 10” của GordonW. Green Jr. do Trần Vũ Thạch
dịch đã được tái bản lần thứ 25. Với cuốn sách này, tác giả đã chỉ ra cách kết hợp
phương pháp đọc một quyển sách, phương pháp làm bài kiểm tra, phương pháp trở
thành sinh viên giỏi hơn, ... với nhau thành một hệ thống để trở thành sinh viên đạt
toàn điểm 10 [20].
• Năm 2008, cuốn “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế !” của Adam Khoo do Trần Đăng Khoa
và Uông Xuân Vy dịch đã được Nhà xuất bản Phụ nữ tái bản. Với cuốn sách này, tác
giả đã chứng tỏ được khả năng trí tuệ tìềm ẩn và sự thông minh sáng tạo của con
người vượt xa hơn những gì chúng ta nghĩ và thường được nghe tới [23].
1.1.2. Vấn đề tự học trong lịch sử giáo dục Việt Nam
Ở nước ta, tự học đã có từ thời phong kiến. Truyền thống tự học là một bộ phận trong
truyền thống hiếu học của nhân dân ta. Vấn đề tự học được phát động, nghiên cứu nghiêm
túc và rộng rãi từ năm 1945, mà chủ tịch Hồ chí Minh vừa là người khởi xướng vừa là tấm
gương để mọi người noi theo. Người từng nói “còn sống thì còn học” và “về cách học phải
lấy tự học làm cốt”. Sau đó, truyền thống tự học vẫn tiếp tục phát huy nhưng vẫn là khả
năng tự học tự phát vì hồi đó chưa có chủ trương, chính sách chăm lo việc tự học, thầy giáo
cũng không có trách nhiệm khơi dậy và phát triển năng lực tự học của HS. Nhưng thực tiễn
chứng minh rằng khả năng tự học tiềm tàng là rất dồi dào và nội lực cố gắng tìm học, tự học

là nội lực quyết định đối với sự nghiệp giáo dục.
GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn là một tấm gương sáng về tự học ở nước ta. Từ một
GV trung học (1947), chỉ bằng con đường tự học, tự nghiên cứu ông đã trở thành nhà toán
học nổi tiếng. Không chỉ nghiên cứu khoa học cơ bản, ông còn có nhiều công trình, bài viết
về khoa học giáo dục, về vấn đề tự học. Ông cho rằng “học bao giờ cũng gắn liền với tự
học, tự rèn luyện, coi trọng việc tự học, nêu cao những tấm gương tự học thành tài”.
Trong những năm gần đây cũng đã xuất hiện một số bài viết về tự học.
• Tác giả Trần Anh Tuấn có bài viết : “Vấn đề tự học của HS từ góc độ đánh giá chất
lượng kỹ năng nghề nghiệp” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 5 năm 1996
[56].
• PGS.TSKH. Thái Duy Tuyên và Trần Thị Trúc có bài viết: “Tổ chức dạy học trên
lớp để giúp sinh viên tự học” đăng trên Tạp chí Giáo dục số 123 năm 2005 [59].


• PGS.TS. Đỗ Xuân Thảo và Lê Hải Yến có bài viết: “Đọc sách hiệu quả - Một kỹ
năng quan trọng để tự học thành công” đăng trên Tạp chí Dạy và Học ngày nay số 12
năm 2007 [27].
• Tác giả Võ Thành Phước có bài viết: “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tự học của của
HS THCS” đăng trên Tạp chí Giáo dục số 201 năm 2008 [38].
• Tác giả Võ Thành Phước có bài viết: “Quan niệm về tự học môn toán của HS THCS”
đăng trên Tạp chí Khoa học giáo dục số 32 năm 2008 [28].
• TS. Ngô Quang Sơn có bài viết: “Thiết kế và sử dụng hiệu quả tài liệu tự học điện tử
ở các trường Cao đẳng và Đại học: Thực trạng và các biện pháp quản lí” đăng trên
Tạp chí Khoa học giáo dục số 43 năm 2009 [34].
• PGS.TS. Nguyễn Văn Đản có bài viết: “Dạy phương pháp học cho HS” đăng trên
Tạp chí Khoa học giáo dục số 50 năm 2009 [16].
• TS. Nguyễn Gia Cầu có bài viết: “Bồi dưỡng cho HS tính tích cực, chủ động trong
quá trình tự học văn” đăng trên Tạp chí Giáo dục số 237 năm 2010 [12].
Bên cạnh đó, một số cuốn sách về tự học cũng được xuất bản như :
• Trong “Tôi tự học”, tác giả Thu Giang và Nguyễn Duy Cần đã đúc kết những kinh

nghiệm quý báu trong quá trình tự học và đưa ra 8 nguyên tắc để làm việc [19].


Trong “Biển học vô bờ”, GS.TS.Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) và các tác giả đưa ra
những lời khuyên chung về phương pháp học tập một số môn ở trường THPT và giúp
HS trả lời câu hỏi “Học như thế nào là tốt nhất ?” [41].

• Cuốn “Học và dạy cách học” do GS. Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên, NXB ĐHSP, xuất
bản năm 2002 là một trong những cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam được viết một cách
có hệ thống về việc “học” và “dạy cách học” [42].
• Sau đó, năm 2009, NXB tổng hợp Tp.HCM xuất bản cuốn “Tự học thế nào cho tốt”
đã rút ra những kinh nghiệm, những nguyên tắc, những quy luật giúp người học thấy
được các bước đi rõ ràng để tiến nhanh đến đích, biết cách giải quyết nhiều loại khó
khăn trong quá trình tự học [44]. Hai cuốn sách này đã thực sự là tài liệu bổ ích giúp
cho việc đổi mới phương pháp dạy và học ở Việt Nam, đặc biệt là quá trình dạy tự
học.
Tuy vậy, các cuốn sách hầu như mới chỉ dừng lại ở phần lý thuyết chung nhất cho
mọi môn học mà chưa đi vào các biện pháp cụ thể đối với từng môn học.


1.1.3. Vấn đề tự học đối với môn hóa học [10], [19], [42], [57]
Hóa học là một môn học có những đặc trưng riêng nên đòi hỏi người học phải có tư
duy thích hợp, đó là năng lực quan sát, phân tích các hiện tượng thực nghiệm, năng lực khái
quát, tổng hợp thành quy luật và phải có phong cách học tập độc lập sáng tạo.
Theo PGS.TS.Trịnh Văn Biều [10], học không chỉ là quá trình ghi nhận, thu thập
thông tin. Học là hiểu, ghi nhớ, liên hệ và vận dụng. Nhờ liên hệ và vận dụng HS sẽ hiểu bài
sâu sắc hơn, nhớ bài lâu hơn. Trong thực tế một người có thể học theo nhiều kiểu khác nhau
nhưng dưới hình thức nào thì tự học cũng là cốt lõi của quá trình học. Tự học đóng một vai
trò quan trọng trong quá trình tiếp thu tri thức và hoàn thiện nhân cách của con người.
Để việc học đáp ứng 4 trụ cột mà Unesco đề ra : Học để học cách học, học để làm,

học để sáng tạo và học để chung sống với người khác thì người học phải tuân theo công
thức 4H : Học- Hỏi- Hiểu- Hành và học 6 mọi: Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi người,
học trong mọi hoàn cảnh, học bằng mọi cách, học qua mọi nội dung theo như tinh thần
GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn đã nêu trong cuốn “học và dạy cách học”. “Sáu mọi” quan hệ
chặt chẽ với nhau, cái này tận dụng cái kia và là tiền đề cho cái kia. Nói đến cái này thì
trong đó lại thấp thoáng cái kia nên dễ có cảm tưởng “trùng lặp” nhưng nếu chỉ bớt đi một
cái thì lại thấy thiếu. Mới nghe tưởng chừng như cách học “sáu mọi” rất căng thẳng, rất nhồi
nhét. Thực tế, nó rất nhẹ nhàng giống như cách học trong câu : “đi một ngày đàng, học một
sàng khôn”. Người học chỉ cần có ý thức “học”và phải kiên trì, bền bỉ. Vì vậy, luyện dần
cách học “sáu mọi” càng sớm càng tốt và dù muộn vẫn hơn không.
Theo TS.Vũ Anh Tuấn [57], học tích cực trước hết là phải biết tự học một cách chủ
động và thể hiện một cách sáng tạo. Cách học tích cực rất đa dạng, nhưng có chung một đặc
trưng là khám phá và khai phá. Nếu xét tổng quát, có 4 cách học mang lại cho ta sự khám
phá và sự khai phá tối đa. Nói một cách nôm na, dễ hiểu, đó là “4 bất kỳ” : Học bất kỳ lúc
nào, học bất kỳ nơi nào, học bất kỳ người nào, học bất kỳ nguồn nào. Bốn cách học “bất
kỳ” ấy cần được kết hợp liên hoàn. Chúng sẽ giúp ta phát triển trí tuệ và mang lại hiệu quả
cao, cả khi học tập mọi bộ môn và khi làm việc trong mọi nghề.
1.1.4. Một số luận văn thạc sĩ về tự học
1. Hoàng Kiều Trang (2004), Tăng cường năng lực tự học phần hoá vô cơ (chuyên môn
I) cho HS ở trường Cao đẳng Sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP Hà Nội.


2. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ
lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
3. Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của HS lớp 12
chương “Đại cương về kim loại” chương trình chuẩn, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
4. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crôm, sắt, đồng
nhằm hỗ trợ HS tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

5. Trần Thị Thanh Hà (2009), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm
nâng cao năng lực tự học cho HSG hóa lớp 12, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2010), Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự học
cho HS giỏi hóa lớp 11, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
7. Đặng Nguyễn Phương Khanh (2010), Thiết kế ebook hỗ trợ HS tự học hóa học lớp 9
THCS, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Ngọc Nguyên (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
nhằm nâng cao năng lực tự học cho HSG hóa lớp 11, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
9. Đỗ Thị Việt Phương (2010), Thiết kế ebook hướng dẫn HS tự học phần hóa vô cơ lớp
10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Như vậy, việc sử dụng hệ thống BTHH phần dẫn xuất hiđrocacbon (hợp chất hữu cơ
có nhóm chức) Hóa học 11 nâng cao trường THPT hỗ trợ việc tự học cho HS vẫn chưa được
quan tâm đúng mức. Điều đó gây trở ngại lớn cho HS khi học phần này. Do đó, xây dựng và
sử dụng HTBT hỗ trợ việc tự học cho HS phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao
là cần thiết.

1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học
Thực tiễn ở trường phổ thông, bài tập giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu đào tạo. Bài tập vừa là mục đích, vừa là nội dung, vừa là phương pháp dạy học
hiệu quả. Bài tập cung cấp cho HS cả kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và cả niềm
vui sướng của sự phát hiện ra đáp số - một trạng thái hưng phấn , hứng thú nhận thức - một yếu


tố tâm lý góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thực tiễn của
con người, điều này đặc biệt được chú ý trong nhà trường của các nước phát triển.
Vậy BTHH là gì ? Nên hiểu khái niệm này như thế nào cho trọn vẹn, đặc biệt là GV
nên sử dụng BTHH như thế nào để đạt hiệu quả trí - đức dục cao nhất?.

Khái niệm bài tập hóa học [46], [61], [62]
Theo từ điển tiếng việt, bài tập là yêu cầu của chương trình cho HS làm để vận dụng
những điều đã học và cần giải quyết vấn đề bằng phương pháp khoa học. Một số tài liệu lý
luận dạy học “thường dùng bài toán hoá học” để chỉ những bài tập định lượng - đó là những
bài tập có tính toán - khi HS cần thực hiện những phép tính nhất định.
Theo nhà lý luận dạy học Liên Xô Zueva M.V., bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài
toán, mà trong khi hoàn thành chúng, HS vừa nắm được, vừa hoàn thiện một tri thức hay
một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo TN.
Ở nước ta, SGK hoặc sách tham khảo, thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan điểm
này.
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của BTHH trong quá trình dạy
học người GV phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống và lý thuyết hoạt động. Một
HS lớp 1 không thể xem bài tập lớp 11 là một ”bài tập” và ngược lại, đối với HS lớp 11, bài
toán lớp 1 không còn là “bài tập” nữa! Bài tập chỉ có thể là “bài tập” khi nó trở thành đối
tượng hoạt động của chủ thể, khi có một người nào đó có nhu cầu chọn nó làm đối tượng,
mong muốn giải nó, tức là khi có một “người giải”. Vì vậy, bài tập và người học có mối
quan hệ mật thiết tạo thành một hệ thống toàn vẹn, thống nhất, và liên hệ chặt chẽ với nhau.
a) Bài tập - đối tượng.
b) Người giải - chủ thể.
− Bài tập là một hệ thông tin chính xác, bao gồm 2 tập hợp gắn bó chặt chẽ, tác động
qua lại với nhau đó là những điều kiện và những yêu cầu.
− Người giải (hệ giải) bao gồm hai thành tố là cách giải và phương tiện giải (các cách
biến đổi, thao tác trí tuệ...).


BÀI TẬP

NGƯỜI GIẢI

Những điều kiện


Phép giải

Những yêu cầu

Phương tiện giải

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập
Thông thường trong SGK và tài liệu lý luận dạy học bộ môn, người ta hiểu bài tập là
nhưng bài luyện tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu
các hiện tượng hoá học, hình thành khái niệm, phát triển tư duy hoá học và rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức của HS vào thực tiễn.
Theo chúng tôi, thuật ngữ “BTHH” chung hơn khái niệm “bài toán hóa học” và bao
hàm cả khái niệm bài toán hóa học và có thể coi BTHH là những vấn đề học tập được giải
quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm hóa học trên cơ sở các khái
niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hóa học.
1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học [35], [39], [46]
BTHH là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy HS vận
dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học.
− Rèn luyện cho HS khả năng vận dựng được những kiến thức đã học, biến những kiến
thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. Kiến thức nhớ lâu khi được
vận dụng thường xuyên như M.A Đanilôp nhận định : “Kiến thức sẽ được nắm vững thực
sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết
và thực hành”.
− Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. Chỉ có vận dụng
kiến thức vào giải bài tập HS mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc.
− Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất.
− Rèn luyện kỹ năng hoá học cho HS như kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản
ứng, kỹ năng tính toán theo công thức và phương trình hoá học, kỹ năng thực hành như cân,
đo, đun nóng, nung, sấy, lọc, nhận biết hoá chất...

− Phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh cho HS (HS cần phải hiểu sâu mới
hiểu được trọn vẹn). Một số bài tập có tình huống đặc biệt, ngoài cách giải thông thường


còn có cách giải độc đáo nếu HS có tầm nhìn sắc sảo. Thông thường nên yêu cầu HS giải
bằng nhiều cách, có thể tìm cách giải ngắn nhất, hay nhất - đó là cách rèn luyện trí thông
minh cho HS. Khi giải bài toán bằng nhiều cách dưới góc độ khác nhau thì khả năng tư duy
của HS tăng nên gấp nhiều lần so với một HS giải nhiều bài toán bằng một cách và không
phân tích đến nơi đến chốn.
− BTHH còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới (hình thành
khái niệm, định luật...) khi trang bị kiến thức mới, giúp HS tích cực, tự lực, lĩnh hội kiến
thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện rõ khi HS làm bài tập TN định lượng.
− BTHH phát huy tính tích cực, tự lực của HS và hình thành phương pháp học tập hợp
lý.
− BTHH còn là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HS một cách chính xác.
− BTHH có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong, rèn tính kiên nhẫn, trung thực, chính
xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học (có tổ chức, kế hoạch...), nâng cao
hứng thú học tập bộ môn. Điều này thể hiện rõ khi giải bài tập TN.
Bản thân một BTHH chưa có tác dụng gì cả: không phải một BTHH “hay” thì luôn
có tác dụng tích cực! Vấn đề phụ thuộc chủ yếu là “ người sử dụng nó”. Làm thế nào phải
biết trao đúng đối tượng, phải biết cách khai thác triệt để mọi khía cạnh của bài toán, để
HS tự mình tìm ra cách giải, lúc đó BTHH mới thật sự có ý nghĩa.


1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [13], [30], [35], [46], [62]
Trong nhiều tài liệu về phương pháp dạy học hóa học, các tác giả phân loại BTHH
theo những cách khác nhau dựa trên những cơ sở khác nhau. Vì vậy cần có cái nhìn tổng
quát về các dạng bài tập dựa trên việc nắm chắc các cơ sở phân loại.
1. Dựa vào hình thái hoạt động của HS khi giải bài tập, chia bài tập thành bài tập lí thuyết
và bài tập TN.

2. Dựa vào tính chất của bài tập, chia bài tập thành bài tập định tính và bài tập định
lượng.
3. Dựa vào nội dung của bài tập có thể chia thành :
• Bài tập hóa đại cương : Bài tập về dung dịch, bài tập về điện phân, ...
• Bài tập hóa vô cơ : Bài tập về các kim loại, phi kim, các hợp chất oxit, axit, bazơ, ...
• Bài tập hóa hữu cơ : Bài tập về hiđrocacbon, về ancol, anđehit, ...
4. Dựa vào khối lượng kiến thức hay mức độ đơn giản hoặc phức tạp có thể chia thành
bài tập cơ bản hay bài tập tổng hợp.
5. Dựa vào kiểu bài hoặc dạng bài có thể chia thành : Bài tập xác định công thức phân tử
của hợp chất, tính thành phần % của hợp chất, nhận biết, tách chất, điều chế, ...
6. Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành : Bài tập kiểm tra sự hiểu và nhớ, bài
tập rèn luyện tư duy khoa học, ...
7. Dựa vào mục đích dạy học, chia bài tập thành : Bài tập để hình thành kiến thức mới;
bài tập để rèn luyện, củng cố kỹ năng; bài tập kiểm tra - đánh giá.
8. Dựa vào hoạt động nhận thức của HS trong quá trình tìm kiếm lời giải, có thể phân loại
BTHH thành bài tập cơ bản và bài tập phức hợp.
9. Dựa vào phương pháp hình thành kỹ năng giải bài tập có thể phân chia BTHH thành :
Bài tập mẫu, bài tập tương tự xuôi ngược, bài tập có biến đổi và bài tập tổng hợp.
10. Dựa vào hình thức kiểm tra-đánh giá, BTHH được chia làm 2 loại là bài tập trắc
nghiệm tự luận (thường quen gọi là bài tập tự luận) và bài tập trắc nghiệm khách quan
(thường quen gọi là bài tập trắc nghiệm).
Giữa các cách phân loại không có ranh giới rõ rệt vì trong bất kì loại bài tập nào của
cách phân loại này cũng chứa đựng một vài yếu tố của một hay nhiều bài tập của cách phân
loại khác. Mỗi cách phân loại bài tập ở trên đều có những mặt mạnh và mặt yếu của nó, mỗi
cách phân loại đều nhằm phục vụ cho những mục đích nhất định và cho đến nay vẫn chưa


có sự thống nhất về tiêu chuẩn phân loại BTHH.
BT viết PTHH của các pư biểu diễn
BÀI TẬP

LÍ THUYẾT
ĐỊNH TÍNH

dãy biến hóa
Xác định CTPT của hợp chất


BÀI TẬP

THUYẾT

Tính % về khối lượng hoặc thể tích
BÀI TẬP
LÍ THUYẾT
ĐỊNH LƯỢNG

BÀI

của hỗn hợp
Xác định thành phần % của hỗn hợp


TẬP

Lắp dụng cụ thí nghiệm

HÓA
BÀI TẬP
THỰC NGHIỆM
ĐỊNH TÍNH


HỌC

BÀI TẬP
THỰC
NGHIỆM

Nhận biết các chất

Xác định độ tan của các chất

BÀI TẬP
THỰC NGHIỆM
ĐỊNH LƯỢNG

Xác định thành phần % của hỗn hợp


Hình 1.2. Sơ đồ phân loại chi tiết BTHH ở trường phổ thông
1.2.4. Hoạt động của HS trong quá trình tìm kiếm lời giải cho BTHH [15]
1.2.4.1. Các giai đoạn của quá trình giải BTHH
Bao gồm 4 giai đoạn cơ bản như sau :
a) Nghiên cứu đầu bài
- Đọc kỹ đầu bài.
- Phân tích các điều kiện và yêu cầu của đề bài (nên tóm tắt dưới dạng sơ đồ cho dễ sử
dụng).
- Chuyển các giả thiết đã cho về các giả thiết cơ bản.
- Viết PTHH của các pư có thể xảy ra.
b) Xây dựng tiến trình luận giải



×