Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tình hình thực tiễn về hoạt động công ty tư vấn thiết kế và xây dựng 204

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.91 KB, 54 trang )

Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ

LỜI CẢM ƠN
Hai năm học trôi qua thật nhanh đã dần đi vào kết thúc. Nhằm củng cố lại
kiến thức đã học nhà trường đã tổ chức thực tập cuối khóa học cho học viên đê
phục vụ cho kỳ thi tốt nghiệp sắp tới.
Qua thời gian thực tập tương đối ngắn tại công ty TV-TK và XD 204 đã
giúp em tiếp xúc với thực tế mở rộng vốn kiến thức của mình từ đó em có thê
hiêu thêm về công tác hạch toán kế toán sau này.
Đê hoàn thành BCTT này em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo
trường ĐHPY trong tổ bộ môn khoa kinh tế đã tận tình dạy bảo cho em trong
suốt hai năm học vừa qua. Đặc biệt em vô cùng cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn
Khieâm đã hướng dẫn tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Em xin cảm ơn sự quan tâm nhiệt tình của Ban lãnh đạo công ty đặc biệt
là phòng tài chính - kế toán đã giúp em đi sâu và hiêu rõ những kiến thức mình
đã học đê có thê hoàn thành báo cáo này tốt hơn.
Những tình cảm kiến thức của thầy cô giáo cũng như kinh nghiệm làm
việc của các cô chú, anh chị trong công ty sẽ là hành trang cần thiết cho em
vững bước vào đời.
Chuyên đề này được hoàn thành với sự nổ lực của bản thân cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Khiêm và các cô chú, anh chị
nhân viên trong phòng kế toán của công ty.
Tuy nhiên với cách nhìn nhận vấn đề và khả năng lý luận còn hạn chế nên
việc trình bày chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô lãnh đạo và cán bộ - nhân viên trong
công ty đê chuyên đề em hoàn thiện hơn.
Qua bài báo cáo này, em xin kính gửi đến nhà trường, quý thầy cô giáo,
ban lãnh đạo công ty cùng toàn thê các anh chị trong phòng TC-KT lời chúc sức
khỏe, thành đạt và nhiều hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn !
TP. Tuy Hòa, ngày 01 tháng 8 năm 2008


Học sinh
Ma Thị Như Ngọc

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp chủ
động đầu tư vốn sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong thời kỳ mở cửa đất nước ta
đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất, trao đổi hàng hóa với nhau ngày càng nhiều và dễ
dàng hơn.
GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 1


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
Nhưng đó cũng là việc cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp có cùng
loại hình kinh doanh trong nước và quốc tế. Chính vì vậy mà doanh nghiệp phải
đảm bảo nguồn lực, tài lực và vật lực đê chuẩn bị vào sân chơi mới, trong đó có
yếu tố cấu thành nên sản phẩm đê doanh nghiệp cạnh tranh được trên thị trường.
Vậy đê có điều kiện sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng với chi
phí thấp nhất mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và thu nhập của người lao
động phải kê đến nhiều yếu tố trong đó có nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, giá trị của
nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm là yếu tố đầu vào không thê
thiếu trong quá trình sản xuất. Nên doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triên và
đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh. Sức
cạnh tranh của doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh. Đê
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, doanh nghiệp luôn luôn cải tiến áp
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại vào qui trình sản xuất. Doanh nghiệp
phải biết được đâu là điêm mạnh của mình đê phát huy và đâu là điêm yếu đê

khắc phục. Đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty xây dựng nói riêng
NVL, CCDC là một trong những tư liệu lao động cần thiết cho việc sản xuất ra
sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc sử dụng NVL,
CCDC hợp lý đê có chi phí thấp nhất mang lại lợi nhuận cao nhất.
Với nhận định trên qua thời gian thực tập tại công ty Tư Vấn, Thiết Kế và
Xây Dựng 204 được sự giúp đỡ của các cô chú trong ban lãnh đạo, các anh chị
trong phòng TC - KT sự tận tình hướng dẫn thầy giáo Nguyễn Văn Khiêm cùng
với sự học hỏi của bản thân em quyết định chọn đề tài "NVL - CCDC" công ty
TV - TK và XD 204 đê làm báo cáo thực tập của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính:
- Phần I: Cơ sở lý luận
- Phần II: Tình hình thực tiễn về hoạt động SXKD tại công ty TV-TK- XD 204.
- Phần III: Kết luận và đề nghị.
Tuy Hòa, ngày 01 tháng 08 năm 2008
Học sinh thực hiện
Ma Thị Như Ngọc

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I- KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM QUI ĐỊNH VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ:
1. Khái niệm, đặc điểm, qui định về NVL-CCDC:
1.1. Khái niệm:
- Nguyên vật liệu là gì ? Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động chi
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị được
chuyên hết một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
- Công cụ dụng cụ là gì ? Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động
không có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng qui định đối với TSCĐ.
1.2. Đặc điểm:

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm


Trang 2


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
- Nguyên vật liệu chi tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn
bộ và chuyên dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Công cụ dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất thường vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, trong quá trình tham gia vào quá trình sản
xuất, giá trị công cụ dụng cụ bị hao mòn dần và chuyên dịch từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.3. Qui định về hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
- Phải thường xuyên tiến hành mua vật liệu, công cụ dụng cụ đê đáp ứng
kịp thời cho quá trình sản xuất.
- Phải quản lý khối lượng, chất lượng, qui cách, chủng loại, giá mua chi
phí thu mua và thực hiện kế hoạch mua theo tiến độ thời gian phù hợp với tình
hình sản xuất của doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi và các phương tiện cân đo, bảo quản vật
liệu tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt.
- Sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức
dự toán, nhằm hạ thấp chi phí.
- Phải xác định được mức dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đảm
bảo cho sản xuất bình thường, không bị gián đoạn, không ứ đọng vốn.

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 3


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ

2. Qui trình hạch toán:
2.1. Sơ đồ trình tự kế toán NK VL theo hình thức chứng từ ghi sô:
Hóa đơn
mua hàng

Bảng kê phân loại
CT mua hàng

Phiếu kê
mua hàng

Sổ đăng ký
CTGS

CTGS

Sổ cái

Phiếu
nhập kho
Hóa đơn cước phí
vận chuyên

Kế toán chi tiết
NVL - CCDC

Biên bản
nghiệm
2.2.
Sơ đồthu

trình tự ghi sô KT xuất NVL_CCDC theo hình thức CTGS:
Phiếu
xuất kho

Bảng kê phân loại
CT xuất

Phiếu xuất kho vật
tư theo hạn mức

Bảng phân bổ
NVL - CCDC

Phiếu xuất kho
kiêm v/c nội bộ

Sổ đăng ký
CTGS

Hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho

Chứng từ
ghi sổ

Phiếu báo hỏng
CCDC

Sổ theo dõi CCDC


Sổ
cái

Kế toán chi tiết
2.3. Sơ đồ hạch toán phương pháp thẻ song song:
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho

Sổ (thẻ)
chi tiết

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Bảng tổng hợp
N-X-T kho VT

Trang 4

Kế toán tổng
hợp


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ

Phiếu
xuất kho
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

II- NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL:
1. Tô chức chế độ chứng từ kế toán:
- Căn cứ vào hệ thống chứng từ Nhà nước đã ban hành và nội dung kinh tế
của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đê lựa chọn các mẫu
chứng từ ban đầu phù hợp với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
• Chứng từ lao động tiền lương
• Chứng từ hàng tồn kho
• Chứng từ bán hàng
• Chứng từ tiền tệ
• Chứng từ TSCĐ
2. Tô chức hệ thống TK kế toán:
Qua thời gian thực tập tại công ty TV-TK và XD 204 tôi thấy doanh
nghiệp đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC.

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 5


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
DANH MỤC HỆ THỐNG TK KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
TƯ VẤN TK-XD 204
SHTK
Cấp 1 Cấp 2
111
131
133
1331


152
154

SHTK
Cấp 1 Cấp 2
Tiền mặt
331
Phải thu khách hàng
621
Thuế GTGT được khấu trừ
627
Thuế GTGT được khấu trừ
6271
của hàng hóa, dịch vụ.
1332 Thuế GTGT được khấu trừ
6272
của TSCĐ
Nguyên vật liệu
6273
XPSX, KD dở dang
6274
6277
6278
811
Tên TK

Tên TK
Phải trả người bán
Chi phí NVL trực tiếp
CPSX chung

CPNV phân xưởng
CP vật liệu
CP dụng cụ SX
CP khấu hao TSCĐ
CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
CP khác

3. Tô chức chế độ sô KT:
* Khái niệm về sổ kế toán:
- Sổ kế toán là sổ dụng đê phản ánh lần 2 các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đã được lập chứng từ hợp lý, hợp lệ, một cách có hệ thống theo thứ tự thời gian
và theo nội dung kinh tế của chúng.
* Công dụng: Số liệu của sổ KT được dùng đê lập các BCTC tương ứng.
Hiện nay ở nước ta có 4 hình thức tổ chức sổ KT:
- Nhật ký - Sổ cái
- Nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
3.1. Hình thức kế toán NK - sô cái:
3.1.1. Đặc điểm: Kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ phân loại
theo hệ thống, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào một sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký, sổ cái.
Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết.
3.1.2. Sô kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ này dùng đê ghi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh theo thứ tự thời gian vừa theo hệ thống sổ này được mở cho từng niên
độ kế toán và khóa sổ hàng tháng.
- Sổ kế toán chi tiết được mở chi tiết cho các tài khoản cấp I cần theo dõi
chi tiết như: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết VL, thẻ kho...

3.1.3. Trình tự và phương pháp ghi sô:
Phương pháp ghi sổ:
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc (hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc)
kế toán tiến hành định khoản rồi ghi vào nhật ký - sổ cái. Mỗi chứng từ là một
dòng
GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 6


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
- Cuối kỳ (tháng, quí, năm) tiến hành khóa sổ các TK.
Sơ đồ trình tự KT hình thức NK - Sổ cái.
Sổ qui

Chứng từ gốc

(3)

Sổ thẻ kế toán chi tiết

(1)
(5)

(1)

(4)

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc


Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

(2)
Nhật ký - Sổ cái

(6)

Báo cáo kế toán
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3.2. Hình thức kế toán nhật ký chung:
3.2.1. Đặc điểm: Tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo
hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ đê ghi vào
hai loại sổ kế toán riêng biệt là: Sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản.
- Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với việc ghi chép kế toán chi tiết
đê ghi vào hai loại sổ kế toán riêng biệt.
3.2.2. Sô kế toán sử dụng: Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thời gian.
- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng đê ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong niên độ kế toán. Mỗi tài khoản được mở trên một trang sổ
riêng, sổ cái mở cho cả 2 bên Nợ và Có của TK. Cuối kỳ (tháng, quí, năm) khóa
sổ cái, lấy số liệu lập bảng CĐKT.
3.2.3. Trình tự và phương pháp ghi sô:
* Phương pháp: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung đê ghi vào sổ cái theo các TK kế toán phù

hợp.
- Cuối tháng, cuối quí, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng CĐKT.
- Cuối (tháng, quí) phải tổng hợp số liệu, khóa sổ thẻ chi tiết rồi lập các
bảng tổng hợp chi tiết.
- Sau khi đã kiêm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng đê lập các BCKT.
* Sơ đồ trình tự ghi sô kế toán của hình thức kế toán nhật ký chung

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 7


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
Chứng từ gốc
(1)

Sổ nhật ký
chuyên dùng

(1)

(1)

Sổ thẻ hạch
toán chi tiết

Sổ nhật ký chung
(3)


(2)
Sổ cái

(4)
Bảng tổng hợp
chi tiết

(5)

(6)
Bảng CĐKT
(8)
Chú thích:

Báo cáo KT
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

(7)

3.3. Hình thức chứng từ ghi sô:
3.3.1. Đặc điểm: Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh trên
chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng
chứng từ ghi sổ đê ghi vào các sổ kế toán, tổng hợp liên quan.
- Tách rời việc ghi sổ theo thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống trên các
loại sổ kế toán, tổng hợp riêng biệt: sổ cái các TK và sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ.
- Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với ghi sổ kế toán chi tiết vào 2
loại sổ kế toán riêng biệt.

3.3.2. Sô kế toán sử dụng: Trong hình thức này gồm có:
- Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm sổ cái các tài khoản và sổ đăng ký CTGS.
- Sổ kế toán chi tiết: được mở theo dõi chi tiết cho các đối tượng kế toán đã được
phản ánh trên sổ kế toán chi tiết như: sổ chi tiết vật liệu, sổ TSCĐ...
3.3.3. Trình tự và phương pháp ghi sô:
* Phương pháp ghi sổ:
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
(1)
(1)
toán
lập chứng từ ghi sổ.
Căn từ
cứgốc
vào chứng từ ghi sổ đê vàoSổ,
sổthẻ
đăng
ký toán
chứng
Sổ qui
Chứng
hạch
từ ghi sổ. Sau đó được dùng đê ghi vào sổ cái.
chi tiết
(2)
- Cuối tháng (quí) phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tổng
hợp
(2) thángBảng
tế, tài chính phát sinh trong
trên sổ

đăng
ký chứng từ ghi sổ.
chứng
từ
gốc
- Cuối tháng (quí) phải tổng hợp số liệu, khóa sổ, thẻ chi tiết. Sau khi đối
(5)
chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng
Sổ đăng ký
đê lập BCKT. (3) Chứng từ ghi sổ
CTGS
* Sơ đồ trình tự ghi sô kế toán
(4) của hình thức CTGS:
(6)
Bảng tổng hợp chi
Sổ cái
tiết
(8)
(7)
Bảng CĐKT
GVHD: Nguyễn Văn Khiêm
Trang 8
(9)
(9)
Báo cáo TC


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ

Chú thích:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3.4. Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ:
3.4.1. Đặc điểm: Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng
từ gốc đều được phân loại, hệ thống hóa đê ghi vào bên có của TK trên các sổ
nhật ký chứng từ, cuối kỳ tổng hợp số liệu từ nhật ký, chứng từ đê ghi vào sổ cái
các TK.
- Kết hợp ghi sổ theo dõi thời gian với ghi sổ theo hệ thống đê ghi vào một
loại sổ kế toán tổng hợp là các sổ nhật ký, chứng từ. Kết hợp kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết đồng thời trên cùng một mẫu sổ và trong cùng thời gian.
3.4.2. Sô kế toán sử dụng:
- Bao gồm các nhật ký - chứng từ, các bảng kê, bảng phân bổ, sổ, thẻ kế
toán chi tiết và sổ cái.
3.4.3. Trình tự và phương pháp ghi sô:
* Phương pháp: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiêm tra, lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký, chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan.
- Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi
tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào bảng kê, sổ chi tiết cuối
tháng phải chuyên số liệu, tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng
từ.
- Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong bảng phân bổ. Sau đó lấy số liệu từ các bảng phân bổ đê ghi vào các bảng
kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
- Cuối tháng (quí) khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiêm
tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ
ghi trực tiếp vào sổ cái.


GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 9


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
* Sơ đồ trình tự ghi sô kế toán của hình thức kế toán nhật ký chứng
từ.
(1)
Sổ qui
Bảng kê

(5)
Ghi chú:

(2)

(1)

Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
(1)
Nhật ký CT

Thẻ và sổ KT
chi tiết

(2)


(3)
Sổ cái

(4)

Báo cáo TC

(5)

Bảng tổng hợp
chi tiết

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
4. Tô chức lập BCTC:
- Cuối kỳ (cuối tháng, cuối quí, cuối năm) kế toán tổng hợp số liệu, lập
BCTC theo qui định đê phản ánh tình hình tài chính tháng, quí, năm đó các
BCTC quí, năm phải được giải quyết kịp thời theo đúng chế độ qui định cho các
nơi nhận báo cáo.
- Đối với những BCTC bắt buộc: BCĐKT, BC kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo luân chuyên tiền tệ, bản thuyết minh bổ sung phải tổ chức ghi
chép theo đúng mẫu, biêu, chi tiêu qui định.
5. Tô chức công tác kiểm kê tài sản, kiểm tra KT:
5.1. Tô chức kiểm kê TS:
- Căn cứ vào chế độ kiêm kê TS áp dụng thống nhất cho các linh vực, các
ngành kinh tế quốc dân, doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện kiêm kê tài sản
định kỳ và bất thường như kiêm kê tài sản, khi kết thúc kỳ kế toán, khi giải thê,
sáp nhập đơn vị, khi bàn giao tài sản. Tổ chức kiêm kê tài sản phải xác định rõ
mục đích, yêu cầu và phương pháp kiêm kê, tiến hành kiêm kê theo trình tự từ

các bước công việc, đề xuất biện pháp xử lý những tài sản thừa thiếu, kém phẩm
chất phát hiện khi kiêm kê.
- Tổ chức kiêm kê tài sản nhằm đảm bảo số liệu kế toán được chính xác
bảo vệ tài sản vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp.
5.2. Kiểm tra kế toán:
- Kiêm tra kế toán là một công việc của kế toán nhằm giúp doanh nghiệp
thực hiện công tác kế toán dùng chế độ TC kế toán hiện hành của Nhà nước.
- Kiêm tra kế toán cần tập trung vào những nội dung sau:

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 10


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
+ Kiêm tra việc hạch toán ban đầu: viêc sử dụng mẫu biêu chứng từ, lập
chứng từ, thu nhận kiêm tra chinh lý chứng từ, luân chuyên chứng từ.
+ Kiêm tra việc vận dụng hệ thống TK kế toán, việc mở, ghi chép khóa sổ,
kiêm tra đối chiếu số liệu kế toán.
+ Kiêm tra việc thực hiện chế độ kiêm kê định kỳ đối với tài sản, vật tư,
tiền vốn ở các bộ phận trong đơn vị .
+ Kiêm tra đánh giá, đánh giá lại tài sản việc tập hợp phân bổ chi phí, tính
giá thành, kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Kiêm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, việc
thực hiện chế độ, trách nhiệm, vật chất đối với những người liên quan đến quản
lý, sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
+ Kiêm tra tình hình tổ chức công tác kế toán, việc thực hiện kiêm tra kế
toán trong nội bộ doanh nghiệp.
III- CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ĐƠN VỊ ÁP
DỤNG:

1. Chế độ kế toán đơn vị áp dụng:
- Công ty tư vấn TK và XD 204 đang áp dụng chế độ kế toán được ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC.
- Chế độ kế toán gồm 4 phần:
Phần I: Hệ thống TK kế toán
Phần II: Hệ thống BCTC
Phần III: Hệ thống chứng từ kế toán
Phần IV: Chế độ sổ kế toán
2. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng:
2.1. Hình thức: Công ty Tư Vấn TK và XD 204 với qui mô sản xuất nhỏ
nên doanh nghiệp đã chọn hình thức "Chứng từ ghi sổ" đê áp dụng cho doanh
nghiệp với hình thức "Chứng từ ghi sổ" này có mẫu sổ đơn giản, rõ ràng, dễ
hiêu, dễ làm, thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán.

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 11


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
2.2. Mô hình trình tự ghi sô qua hình thức "Chứng từ ghi sô":
Chứng từ gốc
Sổ quỹ

Sổ thẻ KT
chi tiết

Sổ đăng ký
CTGS


Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu

Báo cáo tài
chính

2.3. Đặc trưng của CTGS:
- CTGS do kế toán doanh nghiệp lập trên cơ sở của chứng từ gốc.
- Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ theo hệ thống trên 2
sổ kế toán tổng hợp riêng biệt, sổ cái các TK và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Tách rời ghi sổ kế toán tổng hợp với ghi sổ kế toán chi tiết vào hai loại
sổ kế toán riêng biệt.
3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho đơn vị áp dụng:
- Có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
+ Phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp kiêm kê định kỳ.
- Do tình hình đặc điêm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tư
Vấn TK và XD 204 hiện đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.

* Nội dung của phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo
dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn
kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
4. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ:

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 12


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
4.1. Mục đích: Nhằm đê bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chuyên dịch dần phần giá trị hao mòn
đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ.
4.2. Phương pháp trích khấu hao: Phương pháp trích khấu hao TSCĐ
ban hành làm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ tài chính hiện nay có 3 phương pháp trích khấu hao TSCĐ.
- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp theo số dư giảm dần, có điều chinh.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
* Hiện nay công ty tư vấn TK và XD 204 đang áp dụng theo phương pháp
khấu hao đường thẳng.
- Xác định theo công thức
M KHN =

NG
N sd

Trong đó: MKHN: Mức khấu hao trung bình hàng năm.
NG: Nguyên giá

Nsd: Thời gian sử dụng TSCĐ (năm)
MKH tháng =

Möùc khaáu hao naêm
12 thaùng

5. Phương pháp đánh giá hàng tồn kho:
Có 2 phương pháp:
* Phương pháp tính giá nhập:
Giá nhập
CP thu
Thuế nhập khẩu
= Giá mua +
+
kho
mua
(nếu có)

-

Giá chiết khấu
được hưởng

* Phương pháp tính giá xuất kho:
- Hiện nay theo chế độ chính sách kế toán Nhà nước hiện hành có 4
phương pháp tính giá hàng tồn kho.
+ Nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp thực tế đích danh
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
+ Phương pháp bình quân gia quyền

- Theo như 4 phương pháp tính giá xuất kho trên, hiện nay công ty Tư
Vấn TK và XD 204 đang áp dụng phương pháp thực tế đích danh.
- Phương pháp thực tế đích danh là phương pháp mà VL được xác định
giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc
xuất dùng, khi xuất VL nào thì tính giá thực tế của VL đó.
6. Phương pháp hạch toán thuế GTGT:
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT
+ Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 13


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
- Hiện nay công ty tư vấn TK và XD 204 đang áp dụng phương pháp khấu
trừ.
Công thức:
Thuế GTGT
Thuế GTGT
Thuế GTGT đầu
=
phải nộp
đầu ra
vào được khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT

đầu vào

=
=

Giá tính thuế của
hàng hóa bán ra

x

Thuế suất thuế
GTGT

Tổng thuế GTGT đã thanh toán được ghi
x
trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 14

Thuế
suất


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
PHẦN II:

TÌNH HÌNH THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TƯ VẤN

THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG 204
I- TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng 204 được thành lập và hoạt động
từ tháng 09/2004. Trụ sở chính tại Km03 - QL - P.9 - TP. Tuy Hòa - Tinh Phú
Yên. Hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký, kinh doanh số 3603000033, do
Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư tinh Phú Yên cấp 08/09/2004
và cấp thay đổi lần thứ 2 ngày 05/12/2006.
Ngành kinh doanh:
+ Tư vấn khảo sát, lập dự án đầu tư, lập dự toán các công trình xây dựng,
lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, theo dõi, giám sát thi công
các công trình thi công xây dựng. Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp,
giao thông thủy lợi và công trình điện.
+ Thiết kế công trình: Công trình thủy lợi, công trình giao thông, cầu
đường bộ, công trình điện năng.
+ Thi công xây lắp các công trình viễn thông.
Vốn điều lệ 500.000.000 đ do ông Nguyễn Xuân Bảng làm giám đốc đại
diện pháp luật.
- Tình hình thực hiện: Trong những năm đầu tiên thành lập công ty gặp
nhiều khó khăn. Nhưng do sự quản lý tốt của lãnh đạo công ty, luôn coi chi tiêu
đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo được tiến độ thi công, đạt yêu cầu về
kỹ, mỹ thuật và uy tín là những chi tiêu hàng đầu. Nên cho đến nay công ty đã
đứng vững và ngày càng phát triên.
Tên DN: Công ty Tư Vấn TK và XD 204.
Tên người đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Xuân Bảng - Chức vụ: Giám
đốc.
Địa chi: Km03 - QLI - Phường 9 - TP. Tuy Hòa - Tinh Phú Yên.
Điện thoại: 057.848408 - 057.210900 - Fax: 057.849610
Số TK: 59010000006948 Tại NH Đầu Tư và Phát Triên tinh Phú Yên.
MST: 4400348159 do Chi cục thuế TP. Tuy Hòa, tinh Phú Yên cấp ngày

04/10/2004.

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 15


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
2. Tô chức bộ máy của doanh nghiệp:
Đê tổ chức, sản xuất và điều hành mọi hoạt động kinh doanh,các doanh
nghiệp đều phải tiến hành tổ chức quản lý, tùy thuộc vào qui mô loại hình doanh
nghiệp cũng như đặc điêm và điều kiện sản xuất cụ thê mà doanh nghiệp thành
lập ra các bộ máy quản lý thích hợp được gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
2.1. Sơ đồ:
Giám đốc

Phòng kỹ thuật kế
hoạch vật tư

Phòng
kế toán

Thủ
kho

Tổ đội
sản xuất
2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phần:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, phụ trách chung toàn
công ty, chịu trách nhiệm chi đạo bộ máy quản lý, theo dõi công tác xây dựng và

thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi công tác tiền lương, chịu trách nhiệm về
việc bảo tồn và phát triên công ty.
- Phòng kỹ thuật kế hoạch vật tư: Giám sát quá trình thi công, chi đạo,
hướng dẫn trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất trực tiếp
xây lắp và khảo sát tư vấn thiết kế, lập kế hoạch về tiến độ thi công các công
trình.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán
trong công ty, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có, tính giá thành sản phẩm, xác
định kết quả tiền lương, lập báo cáo thống kê tiền lương tháng, quí, năm.
- Thủ kho: Bảo quản, kiêm tra số lượng và chất lượng vật tư khi xuất hay
nhập kho cho từng công trình đê cuối tháng báo về phòng kế toán.
- Tổ đội sản xuất: Có nhiệm vụ trực tiếp xây lắp các công trình, hạng mục
công trình.

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 16


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
3. Tô chức bộ máy kế toán doanh nghiệp:
3.1. Sơ đồ: Công ty Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng 204 hoạt động với qui
mô vừa và nhỏ nên bộ máy kế toán đơn giản và được tổ chức theo hình thức tập
trung.
Kế toán trưởng

Kế toán vật tư
TSCĐ

Kế toán

thanh toán

Thủ quỹ

3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng TC, có nhiệm vụ tổ chức,
phân công và chi đạo toàn bộ công tác TC kế toán của công ty như: kiêm tra,
theo dõi mọi hoạt động liên quan đến TC của công ty, hạch toán chi phí đảm bảo
theo đúng qui định của Nhà nước, kiêm tra vấn đề chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty hàng tháng, quí kế toán trưởng có nhiệm
vụ kiêm tra các bảng tổng hợp, sau đó tiến hành tính giá thành và xác định kết
quả kinh doanh.
- Kế toán thanh toán: là người chịu trách nhiệm về việc theo dõi tình hình
thu - chi tiền mặt tại qui, các khoản ứng và thanh toán trong nội bộ cũng như
thanh toán cho từng khách hàng, tổng hợp và thanh toán lương, thưởng cho cán
bộ nhân viên trong toàn công ty. Hàng tháng, quí phải lập báo cáo chi tiết và
tổng hợp đê kế toán tổng hợp lại và làm báo cáo chuyên lên kế toán trưởng xem
xét.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật tư,
là thành viên trong hội đồng kiêm nghiệm vật tư trước khi nhập kho.
+ Thường xuyên đối chiếu với phòng vật tư về tình hình biến động tăng
giảm của vật tư, TSCĐ trong kỳ.
+ Tham gia hội đồng kiêm kê đánh giá TSCĐ, CCDC theo định kỳ qui
định.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện việc thu - chi và tồn quỹ
tiền mặt, rút tiền gửi Ngân hàng về qui, kiêm tra qui hàng ngày. Đối chiếu với
kế toán thanh toán và kế toán tổng hợp trước khi báo cáo lên kế toán trưởng.

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm


Trang 17


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
4. Tình hình lao động và sử dụng lao động tại công ty:
- Trong quá trình sản xuất thì yếu tố lao động được đánh giá cao vì nó
quyết định đến quá trình sản xuất nên đi sâu vào phân tích, đánh giá lao động là
rất quan trọng. Vì vậy đối với công ty Tư Vấn - Thiết Kế và Xây Dựng 204 với
đặc điêm sản xuất kinh doanh còn nhỏ nên số lượng lao động cũng còn hạn chế.
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LĐ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
QUA 2 NĂM 2007 - 2008
STT

Chỉ tiêu

I
1
2
II
1
2
3
4
III

Tông số lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Theo trình độ
Đại học

Cao đẳng
Trung cấp
Lao động phổ thông
Thu nhập người lao động
bình quân mỗi tháng

Số lượng Số lượng
2007
2008
người
40
55
người
30
40
người
10
15
ĐVT

người
5
người
3
người
2
người
8
1000đ/ 489,583
người


5
4
3
10
607,576

So sánh 2007/2008
Số tương đối Số tuyệt đối
+15
37,5
+10
33,3
+5
50
0
+1
+1
+2
117,993

0
33,3
50
25
24,1

Nhận xét: Tổng số lao động năm 2008/2007 tăng lên đáng kê tăng 14
người chiếm tỷ lệ 37,5% điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng qui mô sản xuất
kinh doanh và từ đó đảm bảo được công việc và nâng cao chất lượng sản phẩm

và giữ được uy tín trên thị trường.
- Trong số người phân theo trình độ năm 2008/2007 tăng lên đặc biệt là
lao động phổ thông, tăng 2 người tương ứng với 25%, trình độ trung cấp và cao
đẳng là 1 người tương đương với trung cấp 50% và cao đẳng là 33,3%. Đại học
vẫn giữ nguyên.
- Thu nhập mỗi người hàng tháng trong năm 2008/2007 tăng 24,1% tương
ứng với mức tăng 117,993 nghìn đồng/tháng. Điều này chứng tỏ mặc dù số lao
động năm 2008 có tăng lên so với năm 2007, nhưng thu nhập bình quân người
lao động vẫn tăng tạo được đồng lương ổn định phù hợp với đời sống của người
lao động, thúc đẩy quá trình phát triên của công ty.
5. Tình hình trang bị cơ sở vật chất tại công ty:
5.1. Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của công ty:
Tổng nguồn vốn kinh doanh:
1.243.994.006 VNĐ
Trong đó: - Vốn cố định:
790.690.345 VNĐ
- Vốn lưu động:
453.303.661 VNĐ
5.2. Tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp:
Nhìn chung công ty Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng 204 là công ty xây
dựng nên tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ tương đối lớn.
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRANG BỊ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ
QUA HAI NĂM 2007 - 2008 TẠI CÔNG TY

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 18


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ

STT
I
1
2
3
4

Chi tiêu
Tổng tài sản
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Thiết bị văn phòng
Tài sản khác

Số tiền
2007
2008
1.000.000.000 1.243.994.006
500.000.000 600.000.000
380.000.000 500.000.000
120.000.000 143.994.006
0
0

So sánh 2007/2008
Mức CL
Tỷ lệ %
243.994.006
24,4
100.000.000

20
120.000.000
31,6
23.994.006
19,9
0
0

* Nhận xét: Qua bảng trang bị TSCĐ ta thấy tình hình trang bị TSCĐ của
công ty có biến động theo chiều hướng tăng như tổng tài sản năm 2008 tăng so
với năm 2007 một lượng là 243.994.006 tương ứng 24,4%. Trong đó nhà cửa
vật kiến trúc tăng 100.000.000 đ tương ứng 20% điều này cho thấy công ty đã
nâng cấp TSCĐ. Năm 2008/2007 thì máy móc thiết bị của công ty cũng tăng đây
là hướng phát triên tốt vì công ty đã nhận được nhiều công trình đê thi công và
đã trang bị máy móc thiết bị đê phục vụ tăng 120.000.000 tương đương 31,6%.
Thiết bị văn phòng cũng tăng lên 20.994.006 tương ứng 19,9% điều này làm cho
quá trình sản xuất được liên tục và cho thấy công ty có hướng đi lên.
6. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
6.1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Hình thức sở hữu vốn: Sở hữu tư nhân
- Linh vực kinh doanh: Là công ty chuyên về ngành xây dựng nên chức
năng, nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh, xây dựng cơ bản:
Thực hiện thi công xây lắp các công trình như:
+ Nhận thầu thi công các công trình xây dựng: dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thủy lợi và công trình điện.
+ Nhận thầu thi công xây lắp công trình viễn thông.
+ Nhận tư vấn khảo sát, lập dự án đầu tư, lập dự toán các công trình xây
dựng: hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu.
6.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:


Đơn vị: Công ty CP TV TK & XD 204
Km03, QL1, F.9, TP. Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên
ĐT: 057.210900

Mẫu số B02 - DNN
Ban hành kèm theo Quyết định sô
48/2008/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2007
GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 19


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
Đơn vị tính: VNĐ
Ma Thuyết
số minh
A
B
C
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01 IV.08
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10
dịch vụ (10 = 01 - 02)
4. Giá vốn hàng bán

11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 20
vụ (20 = 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính.
21
7. Chi phí tài chính
22
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
8. Chi phí quản lý kinh doanh
24
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
(30 = 20 + 21 - 22 - 24)
10. Thu nhập khác
31
11. Chi phí khác
32
12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 IV.09
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
51 Giảm 50%
CHỈ TIÊU

phần XL

15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 - 51)


Người lập biểu

Kế toán trưởng

60

Năm nay

Năm trước

1
1.873.217.637

2
741.305.831

1.873.217.637

741.305.831

1.553.985.769
319.231.868

608.271.042
133.034.789

2.162.573

1.741.749
93.778


287.531.868
33.862.573

115.468.191
19.214.569

0
33.862.573
8.357.580

0
19.214.569
1.376.901

25.504.993

17.837.668

Lập ngày 31 tháng 12 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị

* Nhận xét: Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 so
với 2007 tôi nhận thấy doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng lên đáng kê từ
741.305.831 đ lên 1.873.217.637 đ tăng 1.131.911.806 đ tương ứng với 152,7%
từ đó LN của doanh nghiệp tăng từ 19.214.569 đ lên 33.862.573 đ tăng
14.648.004 đ tương ứng với tỷ lệ 76,2%. Từ một số chi tiêu phân tích đánh giá
hoạt động kinh doanh ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty đã phát triên trong năm 2007 cao hơn so với năm 2006. Như vậy công ty đã
không ngừng thu hồi được vốn kinh doanh đầu tư ban đầu và đẩy mạnh hoạt

động sản xuất tạo được chi phí giá thành công trình thấp đưa lợi nhuận công ty
năm 2007 tăng cao.
7. Nhận xét chung:
- Quá trình tìm hiêu tình hình cơ bản của công ty Tư Vấn Thiết Kế và Xây
Dựng 204 tôi có một số nhận xét sau:

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 20


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
+ Về bộ máy quản lý: được tổ chức gọn nhẹ, hoàn chinh có chuyên môn
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với bộ máy như vậy sẽ
nắm được thời cơ kinh doanh và quản lý tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh ở
đơn vị.
+ Về bộ máy kế toán: gọn nhẹ nhưng đầy đủ năng lực kế toán giải quyết
các vấn đề thuộc về linh vực kế toán thì rất nhanh chóng, chính xác và đúng
pháp luật.
+ Về lao động: Bố trí lao động hợp lý, phù hợp với trình độ và tay nghề
của lao động từ đó họ phát huy được khả năng lao động và sáng tạo, tạo ra được
những sản phẩm có chất xám và đảm bảo được thị hiếu của người tiêu dùng.
+ Về TSCĐ: Công ty có chú trọng đến việc trang bị TSCĐ cho sản xuất
nâng cao tính hiện đại trong sản xuất và kinh doanh nên sản phẩm của công ty
có hàm lượng khoa học kỹ thuật cũng khá cao.
II- PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN:
1. Kế toán NLVL - CCDC:
1.1. Chứng từ sử dụng:
- Qua nghiên cứu thực tế tại công ty Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng 204
tôi thấy công ty áp dụng theo chế độ chứng từ kế toán, ban hành theo quyết định

số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính thì các chứng
từ kế toán vật liệu, CCDC bao gồm:
1.1.1. Hóa đơn mua hàng:
* Mục đích: Nhằm cung ứng thêm vật tư cho công trình và đây là căn cứ
đê thanh toán tiền hàng cho người bán và đê cho kế toán tiện theo dõi quá trình
thu mua NVL - CCDC.
Phương pháp ghi: Khi doanh nghiệp mua hàng (VLVL - CCDC) thì bên
bán sẽ viết hóa đơn bán hàng giao cho doanh nghiệp đê làm chứng từ luân
chuyên đồng thời là chứng từ thanh toán tiền hàng. Sau khi lập xong người mua
ký và chuyên cho kế toán trưởng xem xét, ký vào hóa đơn mua hàng rồi chuyên
đến thủ trưởng đơn vị ký và đóng dấu. Liên 1, liên 2 chuyên cho kế toán làm thủ
tục thanh toán và ghi sổ.
* Hóa đơn mua hàng gồm có: Hóa đơn thuế giá trị gia tăng và hóa đơn
bán hàng thông thường.

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 21


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
SB/2006N

HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

0064492

Liên 2 giao khách hàng

Ngày 15 tháng 04 năm 2007
Đơn vị bán hàng: CTY TNHH Xây Lắp Điện TIẾN ĐẠT
Địa chi: 52B Duy Tân-TP Tuy Hoà -Phú Yên

Số tài khoản:........................................................................................................................
Điện thoại: ......................................... MS:4400124399 ...................................................
Họ tên người mua hàng: .............................................................................................................
Tên đơn vị: CTY TƯ VẤN _TK VÀ XÂY DỰNG 204
Địa chi: Km03-QL1A-Phường9-TP Tuy hoà-Tinh PhúYên
Hình thức thanh toán: TM
STT

4 4

MS:

Tên hàng hóa, dịch vụ

0 0 3 4 8 1 5 9

Đơn vị
Số lượng
tính

Đơn giá

Thành tiền

01 Trụ BTLT 8,4mA


Trụ

11

742.857

8.171.427

02 Trụ BTLT 8,4mB

Trụ

07

809.524

5.666.668

03 Trụ BTLT 10,5mA

Trụ

04

1.190.476

4.761.904

04 Trụ BTLT 10,5mB


Trụ

03

1.295.238

3.885.714

05 Trụ BTLT 10,5mC

Trụ

02

1.438.095

2.876.190

06 Trụ BTLT 12mC

Trụ

01

2.075.238

2.095.238

Cộng tiền hàng


27.457.141

Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT

1.372.857

Tổng cộng tiền thanh toán
28.829.996
Sô tiền viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu tám trăm hai mươi chín nghìn chín trăm chín
mươi sáu đồng
Người mua hàng
Người mua hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đôi chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)

HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Liên 2 giao khách hàng
Ngày 15 tháng 04 năm 2007

GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
SB/2006N

0064493
Trang 22



Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
Đơn vị bán hàng: C. ty TNHH Xây Lắp Điện Tiến Đạt
Địa chi: 52B Duy Tân - TP. Tuy Hòa - Phú Yên
Số tài khoản: .......................................................................................................................
Điện thoại: ................................................ MS : 4400124399 .........................................
Họ tên người mua hàng: .............................................................................................................
Tên đơn vị: Công ty CP tư vấn thiết kế và xây dựng 204
Địa chi: Km03 - QL1A - Phường 9 - TP. Tuy Hòa - Phú Yên.
Hình thức thanh toán: Trả chậm
STT

4 4

MS:

Tên hàng hóa, dịch vụ

0 0 3 4 8 1 5 9

Đơn vị
Số lượng
tính

Đơn giá

Thành tiền

01 Cáp thép


kg

59

16.000

944.000

02 Kẹp đn 2BL (Úc)

cái

16

25.000

400.000

03 Ty sứ

cây

9

20.000

180.000

Cộng tiền hàng


1.524.000

Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT

76.200

Tổng cộng tiền thanh toán
1.600.200
Sô tiền viết bằng chữ: Một triệu sáu trăm nghìn hai trăm đồng
Người mua hàng
Người mua hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đôi chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)

1.1.2. Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa:
* Mục đích: Xác định số lượng, qui cách, chất lượng vật tư, công cụ, sản
phẩm hàng hóa trước khi nhập kho, làm căn cứ đê qui trách nhiệm trong thanh
toán và bảo quản.
GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 23


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
* Phương pháp ghi biên bản này áp dụng cho các loại vật tư, dụng cụ, sản

phẩm, hàng hóa cần phải kiêm nghiệm trước khi nhập kho trong các trường hợp.
+ Nhập kho số lượng lớn.
+ Các loại vật tư, công cụ, sản phẩm có tính chất phức tạp.
+ Các loại vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa quí hiếm.
Những vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa không cần kiêm nghiệm trước
khi nhập kho, nhưng trong quá trình nhập kho nếu phát hiện có sự khác biệt về
số lượng và chất lượng giữa hóa đơn và thực nhập thì vẫn phải lập biên bản
kiêm nghiệm.
- Trường hợp vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa không đúng số lượng,
qui cách phẩm chất so với chứng từ hóa đơn thì lập thêm một liên kèm theo
chứng từ liên quan gửi cho đơn vị bán vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa đê
giải quyết.

Mẫu biên bản kiểm nghiệm
Đơn vị: Công ty TV - TK và XD 204
Địa chỉ: Km 03- QL1A- P. 9- TP.TH

Mẫu sô: 03-VT
(Ban hành theo QĐ sô 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Ngày 16 tháng 4 năm 2007
GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 24


Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ

Số: 0028138
Căn cứ vào hóa đơn số 0064492 ngày 15 tháng 4 năm 2007
Bản kiêm nghiệm gồm:
+ Ông/Bà: Ngô Quang Duy

Chức vụ: Trưởng ban

Đại diện: Trưởng ban quản lý công trình
+ Ông/Bà: Mai Tấn Hiền

Chức vụ: Ủy viên

Đại diện: Uỷ viên kỹ thuật
+ Ông/Bà: Lê Xuân Bắc

Chức vụ: Ủy viên

Đại diện: Uỷ viên thủ kho
Đã kiêm nghiệm các loại:
Tên, nhãn hiệu qui
Mã
STT cách, vật tư, cc, sản
số
phẩm, hàng hóa
A
1
2
3
4
5

6
7
8
9

B
Trụ BTLT 8,4mC
Trụ BTLT 8,4mB
Trụ BTLT 10,5mA
Trụ BTLT 10,5mB
Trụ BTLT 10,5mC
Trụ BTLT 12,5mC
Cáp thép
Kẹp đn 2BL (Úc)
Ty sứ

C

Kết quả kiêm nghiệm
Phương
Số lượng
Số lượng đúng Số lượng không
thức kiêm ĐVT theo
Ghi chú
qui cách phẩm đúng qui cách
nghiệm
chứng từ
chất
phẩm chất
D

E
1
2
3
4
Thí nghiệm Trụ
08
Đạt chất lượng
Thí nghiệm Trụ
08
Đạt chất lượng
Thí nghiệm Trụ
08
Đạt chầt lượng
Thí nghiệm Trụ
08
Đạt chất lượng
Thí nghiệm Trụ
08
Đạt chất lượng
Thí nghiệm Trụ
08
Đạt chất lượng
Thí nghiệm Kg
08
Đạt chất lượng
Thí nghiệm Cái
08
Đạt chất lượng
Thí nghiệm Cây

08
Đạt chất lượng

Ý kiến của Ban kiêm nghiệm
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Trưởng ban
(Ký, họ tên)

1.1.3. Phiếu nhập kho:
* Mục đích: Nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ sản phẩm,
hàng hóa nhập kho, làm căn cứ đê ghi sổ kho, thanh toán tiền hàng, xác định
trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
* Phương pháp ghi: Khi vật tư hàng hóa về đến công ty, kế toán vật tư
kiêm tra hóa đơn số lượng thực nhập có đúng qui cách chất lượng hay chưa và
sau đó tiến hành viết phiếu nhập kho.
- Đê trình bày cách ghi phiếu nhập kho. Tôi trình bày theo mẫu hóa đơn số
0064492 và 0064493 ngày 15 tháng 4 năm 2007.
GVHD: Nguyễn Văn Khiêm

Trang 25


×