Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

nghiên cứu địa lí kinh tế xã hội tỉnh sóc trăng phục vụ giảng dạy địa lí địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Hoàng Lan

NGHIÊN CỨU ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
SÓC TRĂNG PHỤC VỤ GIẢNG DẠY
ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Hoàng Lan

NGHIÊN CỨU ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
SÓC TRĂNG PHỤC VỤ GIẢNG DẠY
ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG

Chuyên ngành: Địa lí học (Trừ ĐLTN)
Mã số: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN KIM HỒNG


Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Kim Hồng, đã hướng dẫn, động
viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận và
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa Địa lý đã tận tình dạy
bảo, cho tôi những lời khuyên bổ ích. Cám ơn Cục Thống Kê, Sở Lao động,
Thương binh - Xã hội. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài Nguyên – Môi
Trường, Sở Nông Nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ... của tỉnh Sóc Trăng đã
nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin tư liệu giúp tôi hoàn thành tốt luận
văn tốt nghiệp.

Học viên thực hiện

Trần Thị Hoàng Lan


MỤC LỤC
Lời cảm ơn....………………………………………………………………………..1
Mục lục……………………………………………………………………………...2
Danh mục các bảng………………………………………………………………….5
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 6

1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 6
2. Mục tiêu - nhiệm vụ - giới hạn và phạm vi nghiên cứu……………………………….6
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................... 7

3.1.Tình hình nghiên cứu địa lí địa phương trên thế giới và Việt Nam ..............7
3.1.1.Ở Liên Xô (trước đây) và các nước Đông Âu. ........................................... 7
3.1.2.Ở Pháp ............................................................................................................ 7
3.1.3. Ở nước ta ....................................................................................................... 8
3.1.4. Ở tỉnh Sóc Trăng ........................................................................................... 8
3.2.Lịch sử nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội…………………………………...8
4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 9
4.1 Hệ quan điểm nghiên cứu: .............................................................................9
4.2 Các phương pháp nghiên cứu: .....................................................................11
PHẦN 2: NỘI DUNG ....................................................................................................... 13
Chương 1: ....................................................................................................................... 14
1. Những khái niệm cơ bản. ...............................................................................14
2.Nội dung nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội địa phương. ................................14
2.1. Nghiên cứu địa lí dân cư ............................................................................... 14
2.2. Nghiên cứu địa lí kinh tế ............................................................................... 16
2.2.1.Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp .................................................... 17
2.2.2. Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ................................................. 17
2.2.3. Giao thông vận tải .................................................................................. 17
2.2.4. Thương mại và dịch vụ .......................................................................... 18
3. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu. ...........................................18
3.1.Vị trí của Địa lí kinh tế - xã hội trong hệ thống khoa học Địa lí .............. 18
4. Đối tượng nghiên cứu của Địa lí kinh tế - xã hội ..........................................20
4.1. Về đối tượng nghiên cứu của Địa lí kinh tế................................................ 20
4.2. Quan niệm của các nhà địa lí Xô Viết ......................................................... 20
4.2.1.Trước năm 1955 ....................................................................................... 20
4.2.2.Từ năm 1955 cho tới thập niên 70 của thế kỉ XX ............................... 21

4.2.3. Từ nửa sau thập niên 70 của thế kỉ XX cho đến nay. ........................ 23
5. Các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu của Địa lí kinh tế - xã hội. ......................24
Chương 2: ....................................................................................................................... 27
1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Sóc Trăng. ........................................................27
1.1.Phạm vi lãnh thổ ............................................................................................. 27
1.2. Sự phân chia hành chính qua các thời kỳ (địa lí lịch sử hình thành)....... 28
2. Địa lí tự nhiên ................................................................................................31
2.1.Vị trí địa lý ....................................................................................................... 31
2.2.Các nguồn lực tự nhiên .................................................................................. 32
2..2.1.Địa hình.................................................................................................... 32
2.2.2.Khí hậu ...................................................................................................... 32
2.2.3. Thủy văn .................................................................................................. 34
2.2.4.Đất đai ....................................................................................................... 39
2.2.5.Sinh vật ..................................................................................................... 41


2.2.6.Khoáng sản ............................................................................................... 41
3. Địa lí dân cư ...................................................................................................42
3.1.Dân cư .............................................................................................................. 42
3.1.1. Dân số và động lực tăng dân số ............................................................ 42
3.1.2. Kết cấu dân số. ........................................................................................ 43
3.1.2.1. Kết cấu theo độ tuổi và giới tính ................................................... 43
3.1.2.2. Kết cấu dân tộc ................................................................................ 45
3.1.2.3.Kết cấu xã hội ................................................................................... 45
3.2.Phân bố dân cư và đô thị hóa......................................................................... 47
3.3. Nguồn lao động và việc sử dụng nguồn lao động...................................... 48
3.4. Dân cư ............................................................................................................. 51
3.4.1.Tôn giáo và tính ngưỡng ......................................................................... 51
3.4.2. Phong tục tập quán. ................................................................................ 51
3.5. Văn hóa – xã hội ............................................................................................ 52

3.5.1.Giáo dục .................................................................................................... 52
3.5.2.Y tế ............................................................................................................ 53
3.6.Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ...................................................... 53
4. Địa lí kinh tế ..................................................................................................55
4.1. Khái quát chung ............................................................................................. 55
4.2. Sự đổi dịch cơ cấu kinh tế............................................................................. 58
4.3.Sự phát triển các ngành kinh tế ..................................................................... 60
4.3.1. Ngành nông – lâm – ngư nghiệp........................................................... 60
4.3.1.1. Nông nghiệp ..................................................................................... 60
4.3.1.2.Lâm nghiệp........................................................................................ 69
4.3.1.3.Ngư nghiệp ........................................................................................ 69
4.3.2.Ngành công nghiệp, thủ công nghiệp .................................................... 71
4.3.2.1. Công nghiệp ...................................................................................... 71
4.3.2.2. Các khu công nghiệp trong tỉnh ..................................................... 74
4.3.2.3. Thủ công nghiệp ............................................................................... 78
4.3.2.4. Một số nghề thủ công nghiệp tiêu biểu ......................................... 79
4.3.3..Ngành dịch vụ ...................................................................................80
4.3.3.1.Du lịch và thương mại ....................................................................... 80
4.3.3.2. Giao thông vận tải ............................................................................. 91
4.3.3.3. Thông tin liên lạc .............................................................................. 95
CHƯƠNG 3: .................................................................................................................. 96
1.Định hướng phát triển kinh tế xã hội. .............................................................96
1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 96
1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu ...................................................................................... 96
1.3.Nhiệm vụ và giải pháp ................................................................................... 97
2. Định hướng phát triển ngành nông – lâm – ngư nghiệp ................................97
2.1.Về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: .................................... 97
2.2.Về lâm nghiệp: ................................................................................................ 98
2.3.Về thủy sản ...................................................................................................... 98
2.4.Phát triển kinh tế biển, vùng ven biển năm 2010 – 2015 và tầm nhìn đến

2020. ........................................................................................................................ 99
2.4.1.Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 99
2.4.2.Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................... 99
2.4.3.Nhiệm vụ và giải pháp: ........................................................................... 99


3.Định hướng phát triển ngành công nghiệp. ..................................................100
3.1.Nhiệm vụ:....................................................................................................... 100
3.2.Giải pháp ........................................................................................................ 100
4.Định hướng phát triển ngành dịch vụ ...........................................................101
4.1.Về thương mại trong tỉnh ............................................................................. 101
4.2.Đẩy mạnh phát triển du lịch: ....................................................................... 101
4.3.Về Tài chính, Ngân hàng: ............................................................................ 102
5.Định hướng phát triển các lĩnh vực văn hóa – xã hội. ..................................102
5.1.Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 102
5.2.Các chỉ tiêu về văn hóa, xã hội: .................................................................. 103
5.3.Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:.................................................................. 103
5.3.1. Đổi mới và phát triển mạnh mẽ giáo dục và đào .............................. 103
5.3.2. Chăm lo phát triển văn hóa. ................................................................ 106
5.3.3.Thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xh ............................... 106
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 110
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………...117


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính tỉnh Sóc Trăng
33
Bảng 2.2. Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Sóc Trăng năm 2010
43

Tháp dân số tỉnh Sóc Trăng
47
Bảng 2.3. Số dân từ 15 tuổi trở lên phân theo khu vực thành thị và nông thôn 49
Bảng 2.4. Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh Sóc Trăng thời kì
1992 – 2010
59
Bảng 2.5. Cơ cấu kinh tế từ năm 1992 đến 2010
62
Bảng 2.6. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Sóc Trăng
65
Bảng 2.7. Diện tích, sản lượng bắp, khoai lang và sắn ở Sóc Trăng
68
Bảng 2.8. Diện tích cây công nghiệp từ năm 2005 đến 2010
69
Bảng 2.9. Diện tích một vài loại cây chính thuộc nhóm cây công nghiệp hàng
năm, nhóm cây thực phẩm và nhóm cây lâu năm
69
Bảng 2.10. Số lượng đàn gia súc, gia cầm
70
Bảng 2.11. Sản xuất công nghiệp Sóc Trăng
74
Bảng 2.12. Một số sản phẩm công nghiệp của Sóc Trăng
90
Bảng 2.13. Giá trị sản xuất thương mại và khách sạn nhà hàng
96
Bảng 2.14. Giá trị xuất nhập khẩu từ năm 1992 – 2010
96

Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng
Bản đồ sản xuất Nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng năm 2010

Bản đồ Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng.


Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SÓC
TRĂNG PHỤC VỤ GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ
ĐỊA PHƯƠNG.
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Địa lí địa phương là một bộ phận của địa lí đất nước. Nghiên cứu địa lí
địa phương giúp ta tìm hiểu một cách sâu sắc và đánh giá đúng thực trạng tiềm
năng các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội của địa
phương. Tuy nhiên, việc giảng dạy và học tập địa lí địa phương trong nhà trường
phổ thông chưa được coi trọng đúng mức. Tình trạng đó có nhiều lí do, trong đó
quan trọng nhất là việc thiếu tài liệu dùng cho giáo viên và học sinh.
Nghiên cứu địa lí địa phương có mục đích quan trọng đối với giáo dục,
những kiến thức địa lí mà nhà trường trang bị phải có giá trị thực tiễn để học
sinh có khả năng ứng dụng những kiến thức ấy vào công việc, lao động sản xuất
ở địa phương. Vì vậy cần phải có những đề tài nghiên cứu về tình hình kinh tế xã hội của địa phương, cập nhật những thông tin, số liệu về hiện trạng phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương mình. Nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội tỉnh Sóc
Trăng sẽ góp phần đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các định hướng, giải
pháp phù hợp nhằm đưa kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng phát triển. Bên cạnh
đó với đề tài “Nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng phục vụ giảng
dạy địa lí địa phương” tôi muốn được góp phần nghiên cứu và cung cấp tài liệu
cho giáo viên và học sinh của tỉnh Sóc Trăng trong học giảng dạy và học tập địa
lí địa phương trong nhà trường phổ thông.
2. Mục tiêu – nhiệm vụ - giới hạn và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu:
Nghiên cứu các vấn đề về địa lí địa phương phục vụ trong giảng dạy địa lí

địa phương ở nhà trường phổ thông. Trên cơ sở đi sâu nghiên cứu về các vấn đề


về kinh tế - xã hội của địa phương. Mục đích chủ yếu của đề tài là cung cấp tài
liệu cho giáo viên, học sinh trong nhà trường phổ thông trong giảng dạy và học
tập địa lí địa phương.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Góp phần cung cấp tài liệu cho giáo viên và học sinh trong tỉnh Sóc
Trăng trong quá trình giảng dạy và học tập địa lý địa phương trong chương trình
Địa lí lớp 12.
2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về địa lí địa phương của tỉnh
Sóc Trăng. Tuy nhiên đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực
kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng phục vụ cho giảng dạy địa lí địa phương.
- Thời gian: Từ năm 1992 – 2010 dựa trên cơ sở số liệu chính thức của
Tổng cục Thống kê, các cơ quan chức năng trong tỉnh.
- Không gian: phạm vi lãnh thổ của tỉnh Sóc Trăng.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
3.1.Tình hình nghiên cứu địa lí địa phương trên thế giới và Việt Nam
Ngày nay ở nhiều nước trên thế giới, địa lí địa phương được coi như một
nội dung của môn địa lí trong nhà trường phổ thông.
3.1.1.Ở Liên Xô (trước đây) và các nước Đông Âu.
Có nhiều công trình nghiên cứu địa lí địa phương cả về lí luận và về thực
tiễn. Tổng kết vấn đề này, K. F Stroev (1974) khẳng định tài liệu địa lí địa
phương là cơ sở tốt nhất để hình thành biểu tượng, khái niệm địa lí cho học sinh
và minh họa cho bài giảng địa lí. Chính địa lí địa phương là môi trường tốt nhất
để học sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sinh động nơi
các em sinh sống.
3.1.2.Ở Pháp
Chương trình địa lí địa phương cũng được đưa vào chương trình địa lí

phổ thông bắt đầu từ việc tìm hiểu địa phương cho tới việc công bố các chương
trình nghiên cứu và hướng dẫn giảng dạy địa lí địa phương (E.Delteilet và


P.Maréchat – 1958, M.Beautier và C.Daudel – 1981...) Mục đích của việc giảng
dạy địa lí địa phương trong nhà trường Pháp là góp phần giáo dục lòng yêu quê
hương đất nước, bồi dưỡng cho học sinh khả năng tìm hiểu và năng lực tư duy
tổng hợp đối với các vấn đề ở địa phương.
3.1.3. Ở nước ta
Nghiên cứu địa lí địa phương đã được tiến hành từ lâu. Có thể coi
Nguyễn Trãi với Dư địa chí (ra đời vào giữa thế kỉ XV) là người đặt nền móng
cho việc nghiên cứu này, Tiếp sau ông là các công trình của Lê Quý Đôn, Phan
Huy Chú... Gần đây có hàng loạt “Địa chí” đã được biên soạn như “Địa chí Hà
Bắc”, “Địa chí Hải Phòng”, “Đất nước ta” (Hoàng Đạo Thúy chủ biên) hoặc
“Địa lí địa phương các tỉnh” (Viện Khoa học xã hội). “Địa lí Hà Sơn Bình” (Đại
học Sư phạm Hà Nội I)...
Một số công trình nghiên cứu địa lí địa phương khác như:
- “Địa lí địa phương” – PGS.TS Lê Huỳnh và PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ
- NXBGD 1999.
- “Địa lí địa phương” – PGS.TS Nguyễn Đức Vũ (Chủ biên), ThS. Trần
Thị Tuyết Mai – NXBGDVN.
- Địa lí các tỉnh thành phố Việt Nam – GS.TS Lê Thông (Chủ biên) –
NXBGD 2006.
- “Địa lí địa phương trong nhà trường phổ thông” – PGS.TS Nguyễn
Minh Tuệ, Phạm Tế Xuyên.
- Một số công trình nghiên cứu địa lí địa phương của các tỉnh: “Địa lí địa
phương Kiên Giang”, ‘Địa lý Địa phương Hậu Giang”...
3.1.4. Ở tỉnh Sóc Trăng
Sóc Trăng là một tỉnh được tái lập từ năm 1992, sau khi tách ra từ tỉnh
Hậu Giang. Bản thân tỉnh Sóc Trăng chưa có tác phẩm nghiên cứu địa lí địa

phương riêng của tỉnh.
3.2.Lịch sử nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội.


Nghiên cứu về Địa lý kinh tế - xã hội nói chung và địa lí kinh tế - xã hội
của Việt Nam cũng như các vùng kinh tế trong cả nước thì có nhiều công trình
nghiên cứu, phải kể đến như:
- Về địa lí kinh tế - xã hội đại cương bao gồm: Giáo trình địa lí kinh tế
- xã hội đại cương do PGS.TS Nguyễn Kim Hồng chủ biên năm 1997, Địa lí
kinh tế - xã hội đại cương do PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ chủ biên...
- Về địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam: Địa lí & Kinh tế Việt Nam thế kỷ
XXI của Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2007, Địa lí kinh tế Việt Nam của
PGS.TS Văn Thái năm 2003, Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam do
GS.TS Đỗ Thị Minh Đức chủ biên năm 2008...
- Về địa lí kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng phải kể đến: địa lý các tỉnh
thành phố của giáo sư tiến sĩ Lê Thông là một tài liệu có giá trị, được phân tích
cụ thể trong đó có địa lý kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng. Tài liệu thứ hai là
cuốn Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng sau 15 năm tái lập do Cục thống
kế Sóc Trăng xuất bản năm 2007 cung cấp các số liệu cụ thể về những thành tựu
và hạn chế về kinh tế - xã hội Sóc Trăng từ năm 1992 đến 2007. Ngoài ra còn
có các đề tài luận khoa học nghiên cứu về văn hóa, xã hội, du lịch hay một một
lĩnh vực cụ thể về kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng. Tuy nhiên việc nghiên cứu chi
tiết về nguồn lực, tình hình kinh tế - xã hội và các định hướng phát triển trong
tương lai thì còn nhiều hạn chế.
4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1 Hệ quan điểm nghiên cứu:
- Quan điểm hệ thống
Một vài thập kỉ gần đây, quan điểm hệ thống thường được sử dụng trong
nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội. Phần cốt lõi của quan điểm này là chỗ đối
tượng nghiên cứu được coi là hệ thống. Hệ thống đó bao gồm nhiều phân hệ

(hay hệ thống nhỏ), mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Chỉ cần một thay đổi
nhỏ của một phân hệ sẽ dẫn đến những hậu quả dây chuyền và ảnh hưởng đến
hoạt động chung của cả hệ thống.


- Quan điểm tổng hợp
Trong nghiên cứu Địa lí nói chung và Địa lí kinh tế - xã hội nói riêng,
việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều đó bắt
nguồn chính từ đối tượng nghiên cứu của ngành khoa học này.
Các hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội rất phong phú và đa dạng. Chúng có
quá trình hình thành, phát triển trong mối quan hệ nhiều chiều giữa giữa bản
thân các hiện tượng đó với nhau và giữa chúng với các hiện tượng khác. Để có
kết quả nghiên cứu khách quan khoa học, trong các nghiên cứu địa lí kinh tế - xã
hội nhất thiết phải sử dụng quan điểm tổng hợp.
- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mỗi một hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội đều tồn tại trong một thời gian
nhất định. Nói cách khác, các hiện tượng này có quá trình phát sinh, phát triển
và suy vong. Trong quá trình nghiên cứu, khi xem xét hay đánh giá cần phải
đứng trên quan lịch sử.
Quan điểm này đòi hỏi phải nhìn nhận quá khứ để lí giải mức độ nhất
định cho hiện tại và dự báo tương lai phát triển của hiện tượng địa li kinh tế - xã
hội. Nếu tách rời quá khứ khỏi hiện tại thì khó có thể giải thích thỏa đáng sự
phát sự phát triển ở thời điểm hiện tại và nếu không chú ý đến tương lai thì
ngành khoa học này mất đi khả năng dự báo.
- Quan điểm kinh tế
Trong nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội, việc quan điểm kinh tế thường
được coi trọng là lẽ tự nhiên. Quan điểm này được thể hiện thông qua một số chỉ
tiêu kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế… Trong cơ chế thị
trường, việc sản xuất phải đem lại lợi nhuận và tất nhiên, khó có thể chấp nhận
sự thua lỗ triền miên. Tuy nhiên, cũng nên tránh xu hướng có thể gặp là phải đạt

mục tiêu kinh tế bằng mọi giá. Điều đó rất nguy hiểm vì nếu thiếu nhìn xa trông
rộng thì những món lợi trước mắt về kinh tế sẽ không thể bì đắp được tổn thất to
lớn lâu dài gây ra từ chính những món lợi đó.
- Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững


Phát triển bền vững là một khái niệm tương đối mới, ra đời trên cơ sở đúc
kết kinh nghiệm phát triển của các quốc gia trên hành tinh, phản ánh xu thế phát
triển của thời đại và định hướng cho tương lai của nhân loại. Đối với việc nghiên
cứu địa lí kinh tế - xã hội, phát triển bền vững có thể được coi là quan điểm, vừa
là mục tiêu nghiên cứu.
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi đảm bảo sự bền vững về
cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Về mặt kinh tế, đó là tốc độ tăng
trưởng, hiệu quả và sự ổn định của nền kinh tế. Dưới góc độ xã hội, phải chú
trọng đến việc xóa đói giảm nghèo, xây dựng thể chế và bảo tồn di sản văn hóa
dân tộc. Còn về phương diện môi trường là giữ gìn tính đa dạng sinh học, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự ô nhiễm và xuống cấp của môi trường.
Trong quá trình nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội các quan điểm cơ bản
nói trên được vận dụng không phải một cách riêng rẽ mà là một cách tổng hợp.
Việc vận dụng tổng hợp các quan điểm giúp cho công trình nghiên cứu không
phiến diện, một chiều và đem lại những kết quả có độ tin cậy cao. Trên nền
chung đó, phụ thuộc vào nội dung, thời gian và địa điểm nghiên cứu cụ thể, có
thể quan điểm này hay quan điểm kia sẽ được chú ý nhiều hơn.
4.2 Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp truyền thống được sử dụng
trong các nghiên cứu nói chung và nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội nói riêng.
Khoa học không thể phát triển được nếu thiếu tính kế thừa, thiếu sự tích lũy
những thành tựu của quá khứ.
Các nguồn tài liệu thu thập tương đối đa dạng, phong phú bao gồm tài liệu

đã được xuất bản, tài liệu của các cơ quan lưu trữ và các cơ quan khác nhau theo
chương trình hay đề tài nghiên cứu riêng cũng như các tài liệu trên thực địa và
cả tài liệu trên mạng Internet trong những năm gần đây…
Đối với công tác nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội, trước hết cần quan tâm
các dạng thông tin sau đây:


+ Trình bày bằng văn bản (các bách khoa toàn thư, sách, tạp chí, kết quả
các chương trình hay đề tài nghiên cứu có liên quan…)
+ Số liệu thống kê;
+ Các bản đồ, ảnh hàng không và viễn thám;
+ Các dạng khác (thực địa, điều tra khảo sát, trên mạng…)
Các nguồn tài liệu này thường được lưu giữ ở các cơ quan chức năng của
trung ương và các địa phương.
- Phương pháp phân tích, hệ thống tổng hợp.
Sau khi đã thu thập được tài liệu, bước tiếp theo là xử lí theo mục tiêu của
việc nghiên cứu. Trong quá trình xử lí tài liệu, hàng loạt phương pháp truyền
thống được sử dụng như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…
Việc sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp có ý nghĩa quan trọng
trước hết đối với việc “làm sạch” tài liệu, đặc biệt là số liệu. Các số liệu
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp biểu đồ, bản đồ.
- Phương pháp thực địa.
Trong nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội, phương pháp thực địa với việc
quan sát, đo đạc, tìm hiểu, nghiên cứu thực tế các đối tượng tự nhiên và kinh tế xã hội trong địa hệ nghiên cứu được coi là phương pháp chính, đưa lại hiệu quả
tích cực.
- Phương pháp sử dụng các phần mềm máy tính.
- Phương pháp điều tra xã hội học
5. Cấu trúc đề tài:
Luận văn gồm 3 chương chính

Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG.
Chương II: ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SÓC TRĂNG.
Chương III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020.


PHẦN 2: NỘI DUNG


Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG.
1. Những khái niệm cơ bản.
Đối với nhà Địa lí học Liên Xô cũ trước đây, địa lí địa phương được đồng
nghĩa với Địa phương học. Theo A.C Berkov (1961) Địa phương học là các môn
có nội dung và phương pháp khác nhau, nhưng đều tập trung vào nhiệm vụ nhận
thức toàn diện một địa phương nhằm mục đích xây dựng địa phương đó.
Đối với tiến sĩ Nguyễn Minh Tuệ và Phạm Tế Xuyên (1994) thì địa lí địa
phương được giới hạn như một lĩnh vực nghiên cứu tổng hợp một lãnh thổ cụ
thể cả về phương diện tự nhiên lẫn về phương diện kinh tế xã hội phục vụ giảng
dạy và học tập ở trường phổ thông.
2. Nội dung nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội địa phương.
Nội dung nghiên cứu địa lí địa phương được xác định bởi các điều kiện tự
nhiên , kinh tế - xã hội của lãnh thổ quy mô công việc và nhiệm vụ thực tiễn của
chúng.
Nội dung nghiên cứu bao gồm 3 phần chính: điều kiện tự nhiên – tài
nguyên thiên nhiên, dân cư – văn hóa và kinh tế. Tuy nhiên, 3 nội dung này
được nghiên cứu không tách rời nhau và được quan tâm chú ý trong mối tác
động và ảnh hưởng qua lại giữa chúng.
Trong phạm vi giới hạn của đề tài tác giả chỉ giới thiệu khái quát về địa lí
tự nhiên của địa phương, đi sâu nghiên cứu các lĩnh vực về địa lí kinh tế - xã hội

của địa phương. Bao gồm nghiên cứu địa lí dân cư và địa lí kinh tế của địa
phương.
2.1. Nghiên cứu địa lí dân cư
Địa lí địa phương nghiên cứu mối liên hệ giữa cộng đồng người với phần
đất (lãnh thổ) mà họ sinh sống. Dân cư vừa là lực lượng sản xuất vừa là nguồn
tiêu thụ của cải vật chất, là đại diện của nền văn hóa và là cơ sở tổ chức chính
trị - xã hội. Vì vậy, nghiên cứu địa lí dân cư là một nội dung chủ yếu trong


nghiên cứu địa lí địa phương một tỉnh. Nghiên cứu địa lí dân cư có ý nghĩa tiền
đề cho việc nghiên cứu và giải quyết hàng loạt các vấn đề kinh tế - xã hội khác.
Nghiên cứu địa lí dân cư tập trung vào 5 vấn đề sau chính sau:
- Số dân, động lực tăng dân số và sự phân bố dân cư
- Cấu trúc dân số
- Nguồn lao động và việc sử dụng lao động
- Quần cư
- Phương hướng điều khiển dân số
Việc nghiên cứu trên nhằm giải quyết 2 yêu cầu sau:
- Thấy rõ sự phát triển và sự phân bố dân cư, lao động của địa phương,
sức sản xuất và sức tiêu thụ chủ yếu để điều khiển dân số.
- Sử dụng lao động và giải quyết vấn đề lao động của địa phương.
Trong nội dung nghiên cứu địa lí dân cư và một địa phương trước hết phải
đề cập đến đặc điểm phân bố dân cư. Phân bố dân cư có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc phản ánh sự phân công lao động theo lãnh thổ cũng như những
yêu cầu tiêu thụ trên các địa bàn có những khác biệt về mật độ dân số. Sự phân
bố dân cư tùy thuộc tổng thể các nhân tố từ lịch sử đến các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - kỉ thuật và xã hội, văn hóa, trong đó nhân tố kinh tế - xã hội thường
đóng vai trò quyết định; điều kiện cụ thể của phương thức sản xuất xã hội, các
kiểu sản xuất và kỉ thuật sản xuất sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố
dân cư không thể không nghiên cứu các điểm dân cư. Sự phân bố và mật độ của

các điểm dân cư thể hiện sinh động bức tranh phân bố dân cư của địa phương.
Mỗi điểm dân cư có những đặc điểm riêng và chúng khác biệt nhau theo những
dấu hiệu như: hình dạng, kiểu quy hoạch, kiểu cư trú, số lượng người trong vùng
dân cư. Vì thế, trước hết cần có một quan niệm thống nhất về điểm dân cư.
Trong cuốn Từ điển Bách khoa toàn thư của Liên Xô (trước đây) đã đưa
ra khái niệm về điểm dân cư như sau: “Điểm dân cư là cơ sở đầu tiên để cư trú
của con người trên một phạm vi không gian nhất định, trong đó có các hình thức
vật chất để ở. Chức ăng cơ bản của điểm dân cư là sử dụng nó như một lãnh thổ
để sinh sống. Dấu hiệu bắt buộc của điểm dân cư là nó phải là được sử dụng


thường xuyên để cư trú dù là theo mùa, nhưng lại phải thường xuyên trong các
năm.”
Trong Từ điển Thống kê Việt Nam (1977) điểm dân cư được định nghĩa là:
“Nơi con người ở thường xuyên (không kể số người nhiều hay ít và cách ở như
thế nào) và một tên gọi nhất định”
Các điểm dân cư có hai dạng chủ yếu là điểm quần cư nông thôn và điểm
quần cư thành thị, chúng khác nhau về cơ cấu sản xuất và về cơ sở hạ tầng, kiến
trúc nhà ở.
Nội dung thứ hai cần đề cập trong việc nghiên cứu dân cư một địa phương
là kết cấu dân số. Xét theo ý nghĩa dân số học và ý nghĩa thực tiễn, khi nghiên
cứu kết cấu dân số của một đơn vị hành chính, trước hết phải nghiên cứu kết cấu
nam - nữ và kết cấu theo lứa tuổi. Tỉ lệ giới tính thể hiện cán cân nam - nữ
trong dân số. Trong kết cấu theo lứa tuổi cần đặc biệt chú ý tới độ tuổi lao động,
độ tuổi dưới và trên tuổi lao động, tức là kết cấu về mặt sinh học và xã hội.
Ngoài ra còn có kết cấu theo dân tộc, nghề nghiệp, trình độ… Nghiên cứu kết
cấu dân số sẽ giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quy hoạch có biện pháp sử dụng và
phân bố nguồn lao động, giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến dân số.
Nghiên cứu dân cư không thể thiếu việc nghiên cứu động lực học dân số, tức là
nghiên cứu các biến động, chiến lược tăng giảm dân số phụ thuộc vào tương

quan giữa tỉ lệ gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ giới. Dân cư là lực lượng sản
xuất chủ yếu trong nền kinh tế của lãnh thổ, vì thế cần phải nghiên cứu kĩ vấn đề
lao động về các mặt:
- Nguồn lao động: quy mô và sự gia tăng nguồn lao động, chất lượng lao
động (truyền thống, kinh nghiệm sản xuất, trình độ chuyên môn kỹ thuật).
- Sử dụng nguồn lao động: phân bố lao động trong các ngành kinh tế quốc
dân, vấn đề tạo việc làm trong quá trình đa dạng hóa nền kinh tế…
2.2. Nghiên cứu địa lí kinh tế
Nghiên cứu địa lí kinh tế địa phương và nghiên cứu thể tổng hợp kinh tế
địa phương, hướng tới việc phân tích lãnh thổ và sự phân bố các đối tượng theo


các cấu trúc ngành và vùng. Nội dung nghiên cứu địa lí kinh tế cần đề cập tới 4
nhóm ngành chủ yếu:
- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
- Giao thông vận tải
- Thương mại du lịch
2.2.1.Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Bên cạnh các ngành công nghiệp hiện đại, cần đặt biệt chú ý tới các nghề
thủ công truyền thống phát triển ở cả 3 khu vực: hợp tác xã chuyên nghiệp , hợp
tác xã nông nghiệp, và các hộ gia đình. Về tiểu thủ công nghiệp, cần nghiên cứu
vấn đề sử dụng lực lượng lao động địa phương trong các ngành nghề, sự biến
động của sản lượng thủ công nghiệp của địa phương trước đây, hiện nay và
tương lai. Về công nghiệp, cần đề cập đến các đặc điểm phát triển công nghiệp
và các cơ sở công nghiệp chủ yếu…
2.2.2. Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
Nghiên cứu theo các nội dung chính:
- Những biến đổi về cơ cấu và phân bố. Cần nhấn mạnh sự thay đổi về cơ cấu
ngành theo thời gian và giải thích sự thay đổi đó. Về phân bố cần chú ý tới sự

thay đổi từ phân tán đến hình thành các vùng chuyên canh tập trung và thâm
canh theo sự phân công lao động trên toàn lãnh thổ địa phương.
- Những cây trồng và vật nuôi chính của địa phương. Với mỗi loại cần nêu:
mục đích phát triển, sản lượng (số lượng), sự phân bố, tỉ trọng trong toàn ngành
trồng trọt (hoặc chăn nuôi) của địa phương.
- Các ngành chuyên môn hóa: Cần nêu rõ diện tích và dân số tham gia, sản
lượng (số lượng), tỉ trọng so sánh với cây trồng vật nuôi trong toàn vùng và toàn
địa phương.
- Các ngành nghề phát triển tổng hợp trong vùng và phương hướng phát triển
chính của vùng.
2.2.3. Giao thông vận tải


Cần phân tích rõ hai nội dung: đặc điểm chung của giao thông vận
tải, các loại đường cùng chức năng của chúng (quốc lộ, đường liên tỉnh, đường
liên huyện, đường liên xã). Cần nêu một số khả năng, phương hướng phát hiện
giao thông vận tải của địa phương nhằm hoàn thiện mối liên hệ kinh tế trong và
ngoài phạm vi địa phương.
2.2.4. Thương mại và dịch vụ
Cần đề cập đến những nội dung sau:
- Tính chất của ngành thương mại và dịch vụ ở địa phương.
- Đặc điểm địa lí kinh tế của ngành thương mại dịch vụ. Trong đó cần chú
ý tới dịch vụ kỹ thuật cho sản xuất như năng lượng, phân bón, thuốc trừ sâu, vật
liệu xây dựng, nguyên liệu cho sản xuất thủ công nghiệp, khai thác tài nguyên và
lao động để tham gia vào dịch vụ sản xuất.
- Sự phân hóa trong không gian của ngành thương mại và dịch vụ.
Sau khi phân tích từng ngành, cần nêu lên một số vấn đề then chốt của
kinh tế địa phương, trong đó cần làm rõ:
- Vị trí và thế mạnh của địa phương.
- Cơ cấu và phân bố sản xuất của địa phương.

- Định hướng phát triển kinh tế địa phương.
3. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu.
3.1.Vị trí của Địa lí kinh tế - xã hội trong hệ thống khoa học Địa

3.1.1. Địa lí học là một ngành khoa học cổ
Bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp, địa lí theo nghĩa đơn thuần của từ là sự
mô tả Trái Đất. Ngày nay, khoa học địa lí không dừng lại ở việc mô tả, mà chủ
yếu là nghiên cứu, giải thích mối quan hệ giữa các hiện tượng tự nhiên, kinh tế xã hội về mặt lãnh thổ và trở thành khoa học dự báo và cải tạo bề mặt Trái Đất.
Đối với việc xác định vị trí của khoa học Địa lí kinh tế, nói một
cách đơn giản nhất, cho đến nay vẫn tốn tại hai nhóm trường phái chủ yếu với
những khác biệt nhất định. Đó là trường phái địa lí phương Tây (hiểu theo nghĩa
là cả Tây Âu và Bắc Mĩ) và trường phái địa lí Liên Xô cũ (trước đây).


3.1.2. Theo trường phái địa lí phương Tây, Địa lí học là một khoa
học bao gồm nhiều bộ phận, trong đó có sự hòa quyện giữa địa lí tự nhiên và địa
lí kinh tế thành một thể thống nhất, Thậm chí, có người còn cho rằng việc phân
chia Địa lí thành Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế là do ý muốn chủ quan của
người nghiên cứu và mang tính chất giả tạo.
Như vậy, Địa lí kinh tế không phải là một khoa học độc lập như
quan niệm của trường phái Liên Xô cũ, mà chỉ là một bộ phận (hay một nhánh)
của Địa lí học. Theo Keith D. Harries và Robert E. Norris (1986). Địa lí học bao
gồm các nhánh như Địa lí tự nhiên, Địa lí sinh vật, Địa lí y học, Địa lí văn hóa,
Địa lí nhân văn và Địa lí định lượng, trong đó mỗi nhánh tương ứng với một lĩnh
vực khoa học nhất định. Với cách phân loại này thì Địa lí kinh tế chỉ còn là một
bộ phận của nhánh Địa lí nhân văn.
3.1.3. Theo trường phái địa lí Liên Xô cũ, về mặt cấu trúc, Địa lí
học là một hệ thống khoa học bao gồm hai nhóm chính: nhóm các khoa học Địa
lí tự nhiên và nhóm các khoa học Địa lí kinh tế (từ nửa sau thập niên 70 của thế
kỉ XX chuyển thành Địa lí kinh tế - xã hội) với sự khác nhau về đối tượng và

phương pháp nghiên cứu.
Nhóm các khoa học Địa lí tự nhiên gồm có Địa lí tự nhiên (Cơ sở
địa lí tự nhiên và Cảnh quan học) và các khoa học bộ phận (Địa mạo học, Khí
hậu học, Địa lí thủy văn, Địa lí thổ nhưỡng, Địa lí sinh vật). Như vậy, Địa lí tự
nhiên tổng hợp nghiên cứu lớp vỏ địa lí như một thể thống nhất và hoàn chỉnh.
Trong khi đó, mỗi khoa học bộ phận chỉ nghiên cứu môt hợp phần riêng của lớp
vỏ địa lí.
Nhóm các khoa học Địa lí kinh tế gồm Cơ sở địa lí Kinh tế, Địa lí
dân cư và Địa lí các ngành kinh tế (Địa lí công nghiệp, Địa lí nông nghiệp, Địa lí
giao thông vận tải, Địa lí thương mại, Địa lí du lịch…).
Về mặt phân loại khoa học, Địa lí tự nhiên được xếp vào các khoa
học tự nhiên, còn Địa lí kinh tế lại thuộc về các khoa học xã hội. Tuy nhiên, cả
hai nhóm cùng song song tồn tại, phát triển và nằm trong thống các khoa học Địa
lí chuyên nghiên cứu các tổng thể tự nhiên, kinh tế - xã hội. Lí do để hai nhóm


này tập hợp lại trong Địa lí học chính là sự thống nhất biện chứng giữa Địa lí tự
nhiên và Địa lí kinh tế. Tách khỏi Địa lí kinh tế thì Địa lí tự nhiên sẽ bị mất mục
đích nghiên cứu cuối cùng của mình, vì suy cho cùng, các nghiên cứu phải phục
vụ cho sản xuất và đời sống. Ngược lại, Địa lí kinh tế không thể tồn tại nếu tách
rời Địa lí tự nhiên, bởi vì loài người và mọi hoạt động của họ đều diễn ra trong
một môi trường tự nhiên nhất định.
4. Đối tượng nghiên cứu của Địa lí kinh tế - xã hội
Mỗi một khoa học đều có một đối tượng nghiên cứu cụ thể. Trong
quá trình phát triển của Địa lí học, tồn tại song song hai quan điểm thuộc hai
trường phái khác nhau. Địa lí kinh tế theo trường phái địa lí Liên Xô cũ là một
khoa học độc lập có đối tượng nghiên cứu rõ ràng. Trong khi đó, theo một số tác
giả thuộc trường phái Địa lí phương Tây, Địa lí kinh tế chỉ là một phần của Địa
lí nhân văn hay của Địa lí học.
4.1. Về đối tượng nghiên cứu của Địa lí kinh tế các nhà địa lí

phương Tây đã đưa ra hàng loạt quan niệm. Ví như A. Vebơ cho rằng, Địa lí
kinh tế nghiên cứu lí thuyết về sự phân bố của các hoạt động kinh tế trong không
gian trước. Hoặc theo U.Smith, đối tượng nghiên cứu của địa lí kinh tế là sự
phân bố các dạng đời sống kinh tế…
Tựu chung lại, xuất phát từ chỗ coi Địa lí kinh tế chỉ là một bộ phận
của Địa lí nhân văn hay Địa lí học nên trường phái này coi đối tượng nghiên cứu
của nó chỉ bó hẹp trong phạm vi sản xuất hoặc kinh tế, dù diễn đạt ở bất kì hình
thức nào.
4.2. Quan niệm của các nhà địa lí Liên Xô (trước đây) về vấn đề
này cũng rất khác nhau. Trong quá trình đi tìm chân lí, thực tiễn chỉ ra rằng đối
tượng nghiên cứu của khoa học Địa lí kinh tế được nâng dần từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp và ngày càng trở nên hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu cả về
mặt khoa học cũng như về mặt sản xuất và đời sống.
Có thể tóm tắt quá trình này thành ba giai đoạn:
4.2.1.Trước năm 1955


N.N. Baranxki là một trong những người đặt nền móng cho khoa
học Địa lí kinh tế Liên Xô (trước đây), Theo ông, Địa lí kinh tế nghiên cứu sự đa
dạng về kinh tế các nước, các vùng và những khác biệt không gian của nó trên
bề mặt Trái Đất, Ông khẳng định rằng, nếu không có sự khác biệt này thì không
có Địa lí kinh tế. Ngoài ra, ông còn chú ý đến việc tìm hiểu các nguyên nhân gây
nên sự khác biệt theo không gian và vạch ra tính quy luật về sự thay đổi kinh tế
dưới góc độ lãnh thổ.
Một nhà địa lí nổi tiếng khác, V.A.Anusin, quan niệm đối tượng
nghiên cứu của Địa lí kinh tế là bộ phận xã hội của hoàn cảnh địa lí (dân cư, kinh
tế). Trong quan niệm này, ông chú trọng đếm bộ phận xã hội, nghĩa là xã hội loài
người và các hoạt động kinh tế của họ diễn ra trên môi trường địa lí.
Các quan niệm khác về đối tượng nghiên cứu còn nhiều, song dẫu
sao trong thời gian này vẫn chưa thể có một quan niệm chính thống được đông

đảo các nhà địa lí thừa nhận.
4.2.2.Từ năm 1955 cho tới thập niên 70 của thế kỉ XX
Dưới ánh sáng của quan điểm Mác – Lênin về các vấn đề xã hội và
với cuộc tranh luận lâu dài, đối tượng nghiên cứu của Địa lí kinh tế đã xác định
tại Đại hội lần thứ 2 của Hội Địa lí Liên Xô (1955). Đây có thể coi là một bước
ngoặt quan trọng, đánh dấu sự phát triển của khoa học Địa lí kinh tế.
Địa lí kinh tế là khoa học xã hội nghiên cứu sự phân bố địa lí của
sản xuất (hiểu là sự thống nhất giữa sức sản xuất và quan hệ sản xuất), các điều
kiện và đặc điểm phát triển của nó ở các nước, các vùng khác nhau.
Như vậy, linh hồn của quan niệm này là sự phân bố địa lí của sản
xuất (hay sự phân bố sản xuất về mặt địa lí). Có thể thấy rằng, việc nghiên cứu
phân bố sản xuất có sự tham gia của nhiều ngành khoa học. Tuy nhiên, sự phân
bố sản xuất theo không gian (lãnh thổ) vẫn là một trong những mục tiêu quan
trọng hàng đầu và làm cho Địa lí kinh tế khác với các khoa học khác.
Quan niệm này còn nhấn mạnh đến các điều kiện và đặc điểm phát
triển của sản xuất ở các lãnh thổ (quốc gia, vùng…) khác nhau. Đó chính là sự
khác biệt theo không gian để tạo nên bức tranh phân bố muôn màu, muôn vẻ


nhưng vẫn mang tính quy luật nhất định. Nói tóm lại, muốn hiểu rõ đối tượng
nghiên cứu của Địa lí kinh tế thì chỉ cần trả lời được các câu hỏi sau đây: Địa lí
kinh tế nghiên cứu ở đâu? Sản xuất ra được cái gì? Sản xuất bằng cách nào? Tại
sao ở chỗ đó, bằng phương pháp đó mà lại không phải ở chỗ khác, bằng phương
pháp khác?
Mặc dù vẫn còn một vài ý kiến chưa đồng tình, nhưng về cơ bản,
phần lớn các nhà địa lí Liên Xô (trước đây) đã ủng hộ đối tượng nghiên cứu của
địa li kinh tế do Đại hội lần thứ hai Hội Địa lí Liên Xô đưa ra. Tại các đại hội
tiếp theo của Hội Địa Liên Xô (lần thứ ba năm 1960, lần thứ tư năm 1964, lần
thứ năm 1970…) hầu như các nhà địa lí vẫn nhất trí với quan niệm này.
Vào nửa đầu thập niên 70 của thế kỉ XX, cách mạng khoa học kĩ

thuật phát triển mạng mẽ và đạt được nhiều thành tựu. Một số khoa học chính
xác như Toán học, Điều khiển học được áp dụng đại trà vào nhiều ngành khoa
học, trong đó có Địa lí học. Trước thực tế đó, một nhóm các nhà địa lí mà tiêu
biểu là Iu.G.Xauskin đã đặt vấn đề xem xét lại đối tượng nghiên cứu của Địa lí
kinh tế.
Trong tác phẩm khá đồ sộ của mình với tiêu đề “Địa lí kinh tế: lịch
sử, lí luận, phương pháp, thực tiễn” (1973) Iu.G..Xauskin đã trình bày phát triển
của Địa lí kinh tế về mặt lí luận trên bình diện thế thế giới cũng như ở Liên Xô
lúc đó, các vấn đề cơ bản và hiện đại của khoa học này về phương pháp nghiên
cứu và ứng dụng vào thực tiễn. Và lẽ dĩ nhiên, đối tượng nghiên cứu của Địa lí
kinh tế cũng được đề cập đến.
Theo ông, Địa lí kinh tế là một khoa học về các quá trình hình
thành, phát triển và hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội theo lãnh thổ và
việc điều khiển các hệ thống đó.
Đối tượng nghiên cứu của Địa lí kinh tế, theo cách hiểu
Iu.G.Xauskin, là hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội có cấu trúc phức tạp và tồn tại
một cách khách quan. Địa lí kinh tế có nhiệm vụ phát hiện ra các hiện các hệ
thống đó và mặt khác, nghiên cứu quá trình hình thành, cấu trúc, hướng phát
triển và cả phương pháp quản lí chúng. Các hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội


được hiểu như là vùng kinh tế và các quần hợp của nó, các vùng ngành hoặc các
điểm dân cư…
Sau khi quan niệm của Iu.G.Xauskin ra đời đã có sự phân hóa ở
chừng mực nhất định giữa các nhà địa lí. Một số vẫn tiếp tục ủng hộ quan niệm
của Đại hội lần thứ hai Hội Địa lí Liên Xô. Trong khi đó, một số khác lại
nghiêng về việc nghiên cứu các hệ thống lãnh thổ. Dĩ nhiên, hai quan niệm nói
trên không phải là mâu thuẫn với nhau. Mỗi quan niệm có những ưu thế riêng và
cùng tồn tại song hành.
4.2.3. Từ nửa sau thập niên 70 của thế kỉ XX cho đến nay.

Những thay đổi quan trọng về đối tượng nghiên cứu của Địa lí kinh
tế đã diễn ra vào nửa sau thập niên 70. Tên gọi của ngành khoa học này trước đó
là Địa lí kinh tế được chuyển thành Địa lí kinh tế - xã hội và tồn tại cho đến hiện
nay. Sự thay đổi này không phải đơn thuần về hình thức là tên gọi, mà thực chất
là ở nội dung của nó.
Vậy tại sao phải thay đổi tên gọi cũng như đối tượng nghiên cứu
của ngành khoa học này, và nó có những bổ sung gì?
Để trả lời câu hỏi thứ nhất, xin hãy trở lại thời điểm năm 1955.
Đứng trên quan điểm lịch sử, quan niệm của Đại hội lần thứ hại Hội Địa lí Liên
Xô đã quy tụ được các nhà địa lí và mở ra một trang mới trong lịch sử phát triển
của khoa học Địa lí kinh tế. Song cần lưu ý, con người đâu chỉ có mỗi một việc
là sản xuất dù rằng sản xuất có s nghĩa cực kì quan trọng ở chỗ không có nền sản
xuất thì không thể tồn tại xã hội loài người. Bên cạnh phần “sản xuất” còn có
phần “xã hội” với hàng loạt mối quan hệ đa dạng, chằng chịt, phức tạp có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sản xuất. Như vậy, việc nghiên cứu địa lí của
sản xuất mới chỉ là điều kiện “cần”, nhưng chưa “đủ”, đối với ngành khoa học
này.
Mặt khác, về phương diện thực tiễn, lúc này Cách mạng khoa học
công nghệ đã làm thay đổi tương quan giữa các lĩnh vực trong nền kinh tế. Các
hoạt động phi sản xuất của con người ngày càng phát triển về số lượng và chất
lượng. Đó là sự bành trướng theo đúng xu thế của lĩnh vực dịch vụ so với giữa


×