Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội huyện vị xuyên, hà giang thời kì đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

BÙI PHƯƠNG THÚY

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN VỊ XUYÊN, HÀ GIANG
THỜI KÌ ĐỔI MỚI
Chuyên ngành : ĐỊA LÝ HỌC
Mã số
: 60.31.95

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƯ VÂN

THÁI NGUYÊN - NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

BÙI PHƯƠNG THÚY

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI


HUYỆN VỊ XUYÊN, HÀ GIANG
THỜI KÌ ĐỔI MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ

THÁI NGUYÊN - NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những thành tựu đạt được trong thời kì đổi mới của Việt Nam
là tăng trưởng kinh tế đi đôi công bằng xã hội, đặc biệt đối với miền núi và
vùng dân tộc. Nhờ đó, cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất
hàng hoá, đời sống của một bộ phận dân cư, nhất là các dân tộc thiểu số vùng
đặc biệt khó khăn, được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần. Tuy nhiên,
hiện trạng phát triển KTXH ở Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều mặt khó khăn,
yếu kém. Đó là chất lượng tăng trưởng chưa thực sự ổn định và chưa tương
xứng với tiềm năng, sự phân hóa giàu - nghèo, sự xuống cấp về môi trường
sinh thái, thêm nữa, phải đối mặt tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, nước
biển dâng. Do đó, để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại đòi hỏi chúng ta phải thực
hiện phát triển kinh tế với tốc độ nhanh, bền vững và chất lượng cao hơn.
Nội dung lý luận cũng như thực tiễn phát triển KTXH trong thời kỳ đổi
mới có thể tìm thấy qua thực tiễn huyện miền núi biên giới, dân tộc như huyện

Vị Xuyên, Hà Giang. Việc nghiên cứu sâu sắc tình hình phát triển KTXH là
một cơ sở quan trọng trong nhận thức địa lý địa phương cấp huyện cũng như
trong hệ thống kiến thức địa lý học. Do đó, kết quả đề tài có thể sử dụng để
nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy và học tập một số bài về địa lý địa phương
huyện Vị Xuyên trong chương trình và sách giáo khoa phổ thơng. Đồng thời
đưa ra những phương hướng cụ thể phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của
một huyện miền núi, để từ đó có những giải pháp thiết thực góp phần thực hiện
thành công mục tiêu phát triển KTXH của huyện trong những năm tới.
Với cách đặt vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
"Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội huyện Vị Xuyên, Hà Giang
thời kỳ đổi mới".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




2
Đề tài trên được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Vũ Như
Vân, sự giúp đỡ của các cơ quan chính quyền huyện Vị Xuyên, Hà Giang, sự
giúp đỡ của các nhà khoa học, các thầy cô giáo khoa Địa lí trường Đại học sư
phạm Thái Nguyên.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Vận dụng cơ sở lí luận Địa lí KTXH và tổ chức lãnh thổ để đánh giá
hiện trạng phát triển KTXH huyện Vị Xuyên trong thời kì đổi mới đồng thời
đưa ra những định hướng và giải pháp phát triển bền vững.
Kết quả nghiên cứu một phần có thể sử dụng để tư vấn phát triển
KTXH cũng như dạy học địa lý địa phương huyện Vị Xuyên, Hà Giang.
2.2. Nhiệm vụ
Phân tích các nguồn lực phát triển KTXH huyện Vị Xuyên.

Phân tích thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Vị xuyên, tỉnh Hà
Giang thời kì đổi mới (chủ yếu từ năm 2000 đến nay).
Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm phát triển KTXH ở
huyện Vị Xuyên theo hướng bền vững.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu về nội dung lý luận cũng như
thực tiễn phát triển KTXH cấp huyện.
Về thời gian, nghiên cứu tình hình phát triển KTXH ở huyện Vị Xuyên
trong thời kì đổi mới, chủ yếu là từ năm 2000 đến nay khi lựa chọn số liệu,
phân tích và đánh giá thực trạng.
Giới hạn không gian nghiên cứu chủ yếu là địa bàn huyện Vị Xuyên
với đặc điểm là huyện miền núi biên giới - dân tộc có sự phân chia theo trình
độ phát triển có tính tới những cơ hội và thách thức do sự hội nhập kinh tế đối
với cộng đồng các dân tộc miền núi biên giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




3
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu phát triển KTXH là một nội dung quan trọng trong Kinh tế
học và Địa lý học. Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu xoay quanh vấn đề này, nhiều giáo trình, tạp chí được xuất bản ở góc độ
này hay góc độ khác đều ít nhiều đề cập đến tình hình phát triển KTXH. Đối
với kinh tế học C.Mác và Ph.Ăngghen đã có những đóng ghóp to lớn, sự ra
đời của học thuyết Giá trị thặng dư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
nhận thức, quan điểm về phát triển kinh tế; Học thuyết kinh tế của C.Mác đã
đưa ra 4 yếu tố nguồn lực quyết định sự phát triển kinh tế. Nhiều học giả

Phương Tây cũng đã cống hiến cho nhân loại nhiều học thuyết về phát triển
kinh tế có giá trị như W.Rostow (người Mỹ) với Lí luận về các giai đoạn phát
triển kinh tế; Lí luận về cơ cấu kinh tế (kết cấu kinh tế) của Lewis, Feller,
Ranis. Các quan điểm Chủ nghĩa phát triển, Thuyết thể chế của Raul Prebisch
(người Achentina), Thuyết định hướng tương lai đã nghiên cứu sâu sắc về
phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam, ngay từ khi bắt đầu đổi mới Đại hội Đảng VI (1986) đã
đưa ra quan điểm là phải tập trung ưu tiên phát triển kinh tế, đồng thời phải
thực hiện công bằng xã hội, từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
Đã có nhiều nghiên cứu chuyên ngành, nhiều nhà khoa học đã viết về
phát triển KTXH. Đó là Viện nghiên cứu quản lí kinh tế Trung ương, Viện
Kinh tế Việt Nam... các tạp chí nghiên cứu sâu sắc về KTXH: Tạp chí nghiên
cứu kinh tế, Thời báo kinh tế Việt Nam; nhiều giáo trình viết về kinh tế phát
triển của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh,... phát triển KTXH trên quan điểm địa lý học cũng được đề
cập nghiên cứu, có thể kể đến các giáo trình: Địa lý kinh tế - xã hội đại cương
do Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên); Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam (phần đại
cương) do GS Nguyễn Viết Thịnh và GS.TS Đỗ Thị Minh Đức biên soạn; Địa
lý kinh tế - xã hội Việt Nam do GS. Lê Thơng (chủ biên).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




4
Về huyện Vị Xuyên từ khi đổi mới đến nay đã có một số báo cáo, nhiều
tạp chí, nhiều chương trình nói về tình hình phát triển KTXH của huyện. Có
trên 32 đầu mục tin về Vị Xuyên trên mạng internet. Những thơng tin về tình
hình phát triển KTXH huyện Vị Xuyên thời kỳ đến năm 2010 và 2020 có thể
tìm thấy trong một số tài liệu có độ tin cậy cao, như: Quy hoạch tổng thể

KTXH huyện Vị Xuyên thời kỳ 2000 - 2010, Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh
Hà Giang, huyện Vị Xuyên, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm và các mục tiêu giải pháp, kế hoạch năm sau. Theo
hướng này cũng có thể tìm thấy giá trị thông tin nguồn từ một số nghiên cứu:
“Địa lý tỉnh Hà Tuyên” viết cả về tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang trước đây
và “Địa lý tỉnh Hà Giang” hiện nay, các sách, báo, tạp chí viết về Hà Giang.
Trong số tài liệu khác có giá trị phải kể tới: Niên giám Thống kê huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang một số năm; Báo cáo Chính trị của Đại hội Đảng bộ
huyện Vị Xuyên lần XXII, nhiệm kỳ 2010 - 2015; Kế hoạch phát triển KTXH
huyện Vị Xuyên giai đoạn 2010 - 2015 của UBND huyện Vị Xuyên, Huyện
uỷ Vị Xuyên và một số tài liệu khác nghiên cứu về Hà Giang nhằm chuẩn bị
cho Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang nhiệm kì 2010 - 2015 và tầm nhìn 2020.
Cũng phải kể tới sự quan tâm của các nhà địa lý về huyện Vị Xuyên
trong Đề tài nghiên cứu khoa học Cấp Bộ: “Giải pháp phát triển bền vững
trong điều kiện khó khăn của mơi trường địa lý vùng cao biên giới qua thực tế
cao nguyên Đồng Văn - Lũng Cú, Hà Giang” (Mã số B 200 - 03- 43) [20]. Về
sự tăng trưởng và giảm nghèo trong thời kỳ đổi mới có báo cáo của chúng tơi
tại Hội nghị khoa hoc Địa lí tồn quốc ngày 19/6/2010 với tiêu đề: “Tăng
trưởng kinh tế và giảm nghèo ở huyện Vị Xuyên, Hà Giang: vấn đề và giải
pháp” [10]. Trong đó, chúng tôi nhận thức được việc nghiên cứu huyện vùng
cao biên giới nói chung và ở Vị Xuyên nói riêng đặt ra nghiều vấn đề cần
được nghiên cứu trên phạm vi rộng lớn hơn, nhất là trong tiến trình chuẩn bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




5
Đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội lần thứ XI, đang tiến hành đánh giá

thành tựu đạt được, bàn thảo các định hướng cũng như giải pháp tăng trưởng
nhanh và bền vững để cùng với cả nước thực hiện CNH, HĐH và hội nhập
kinh tế quốc tế.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm phương pháp luận
Quan điểm tổng hợp: Các hiện tượng Địa lý KTXH rất phong phú và
đa dạng. Chúng có q trình hình thành, phát triển trong mối liên hệ nhiều
chiều giữa bản thân các hiện tượng đó với nhau và giữa chúng với các hiện
tượng khác. Áp dụng quan điểm này cho phép nghiên cứu các vấn đề KTXH
huyện Vị Xuyên một cách toàn diện và chặt chẽ.
Quan điểm hệ thống: Đối tượng nghiên cứu được coi là một hệ thống,
gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Một phân hệ
thay đổi sẽ ảnh hưởng đến vận động của toàn hệ thống. Huyện Vị Xuyên
được coi là một hệ thống được đặt trong hệ thống lớn hơn là tỉnh Hà Giang.
Đến lượt mình, huyện như một hệ thống bao gồm các phân hệ thấp: các xã, thị
trấn, thơn bản. Do đó, cần phải tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa các hệ thống
và trong cùng một hệ thống.
Quan điểm lịch sử: Theo quan điểm này khi xem xét một hiện tượng
địa lý KTXH phải thừa nhận quá khứ để lý giải ở mức độ nhất định cho hiện
tại và dự báo phát triển trong tương lai. Nghiên cứu phát triển KTXH huyện
Vị Xuyên trong thời kì đổi mới cho phép chúng ta hiểu biết đầy đủ và sâu sắc
tình hình phát triển KTXH trước đó, về hiện tại đồng thời dự báo và định
hướng sự phát triển trong tương lai.
Quan điểm kinh tế: Quan điểm này được thể hiện qua một số chỉ tiêu
kinh tế cụ thể như: tốc độ tăng trưởng, hiệu qủa kinh tế... Trong nghiên cứu
phát triển KTXH huyện Vị Xuyên áp dụng quan điểm này để có thể thấy rõ
hơn các chỉ tiêu về KTXH cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





6
Quan điểm phát triển bền vững: Quán triệt quan điểm phát triển bền
vững đòi hỏi phải đảm bảo sự bền vững về cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi
trường. Đối với huyện Vị Xuyên nghiên cứu phát triển KTXH phải đặt trong
mối quan hệ giữa ba bộ phận cấu thành phát triển bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập, tổng hợp, phân tích có lựa
chọn các loại tài liệu, số liệu đã xuất bản của các cơ quan, ban ngành của
huyện Vị Xuyên, của tỉnh Hà Giang và trên mạng internet như: Niên giám
thống kê của huyện Vị Xuyên và tỉnh Hà Giang, Báo cáo chính trị của Đại hội
Đảng bộ huyện Vị Xuyên nhiệm kì 2005 - 2010 và 2010 - 2015, Quy hoạch
tổng thể phát triển KTXH huyện Vị Xuyên 2010 - 2020.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Các tài liệu, số liệu được
tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, được phân tích và xử lí cho phù hợp với
vấn đề nghiên cứu, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu giữa các tài liệu, đặc
biệt là giữa các số liệu có sự so sánh giữa các mốc thời gian và giữa các đơn
vị lãnh thổ.
Phương pháp bản đồ - biểu đồ: Các bản đồ về dân cư, bản đồ kinh tế
chung và phân hóa lãnh thổ dùng để mô tả hiện trạng KTXH, sự phân bố các
hiện tượng địa lý kinh tế, các mối liên hệ lãnh thổ trong không gian, mối quan
hệ giữa chúng và những dự kiến phát triển kinh tế. Các biểu đồ được sử dụng
để phản ánh quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng của các hiện tượng KTXH.
Phương pháp thực địa: Khảo sát thực tế tại cửa khẩu quốc tế Thanh
Thủy, khu Kinh tế quốc phòng 313, TT Vị Xuyên, TT Việt Lâm và một số xã
Phú Linh, Kim Thạch, Đạo Đức, Cao Bồ.
Phương pháp phân tích SWOT: SWOT là tập hợp viết tắt của:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và
Threats (Nguy cơ). Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




7
đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh.
Trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh,
hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát
triển sản phẩm và cả trong các báo cáo nghiên cứu đang ngày càng được
nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
6. Cấu trúc đề tài nghiên cứu
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn bao gồm các chương chủ yếu:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài;
Chương 2. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Vị Xuyên thời
kì đổi mới;
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội huyện Vị
Xuyên, Hà Giang đến năm 2015.
7. Những đóng góp của luận văn
Đánh giá hiện trạng phát triển KTXH của huyện Vị Xuyên, Hà Giang
trong thời đổi mới.
Đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển KTXH huyện Vị
Xuyên, Hà Giang hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





8

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Quan niệm về phát triển KTXH thời kì đổi mới
Đổi mới là một chương trình cải cách tồn diện các mặt của đời sống xã
hội do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng vào thập niên 80. Đường lối đổi
mới được chính thức thực hiện từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng
12/1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đổi Mới về kinh tế được thực hiện
trước tiên. Trong những năm đầu thế kỉ XXI, Việt Nam mới bắt đầu thực hiện
đổi mới trên các mặt khác: xã hội, chính trị, tư duy, cơ chế, văn hóa...
Q trình đổi mới về kinh tế được thực hiện trước tiên, chính thức từ
năm 1986. Từ năm 1986 trở đi, có thể chia quá trình này thành các giai đoạn:
(1) Giai đoạn 1986 - 1996: 10 năm đầu thực hiện đổi mới, đã kết hợp chặt chẽ
ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm, là giai đoạn chuẩn bị tiền đề cho CNH; (2) Giai đoạn 1996 - 2006:
Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (tháng 6, 7/1996) đánh đấu bước
ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kì mới - thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH.
Mục tiêu đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp; (3) Giai đoạn 2006 trở đi: chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam, nước ta đã trở thành thành viên chính thức của
Tổ chức thương mại thế giới (7/1/2007).
Phát triển: “phát triển là cái q trình qua đó một xã hội người cùng
nhau phấn đấu đạt tới chỗ thỏa mãn được các nhu cầu mà xã hội ấy coi là cơ
bản và hiện đại”.[1, tr8]. Hoặc có thể hiểu, “phát triển là quá trình nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống của con người trên nhiều khía cạnh khác nhau như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





9
nâng cao mức sống vật chất; nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa xã hội; cải
thiện giáo dục, chăm sóc sức khỏe của người dân; cải thiện quan hệ xã hội, tạo
sự bình đẳng về cơ hội và bảo đảm các quyền chính trị và cơng dân”.[2, tr 4].
Phát triển kinh tế: Có thể hiểu là một q trình lớn lên (hay tăng tiến)
mọi mặt về kinh tế trong một thời điểm nhất định. Trong đó bao gồm cả sự
tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu KTXH.
Theo Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin, “Phát triển kinh tế là sự tăng
trưởng kinh tế đi kèm với sự hoàn chỉnh cơ cấu, thể chế kinh tế và chất lượng
cuộc sống”. Phát triển kinh tế biểu hiện: Một là, sự tăng lên của GNI, GDP
hoặc GNI và GDP/người. Hai là, sự thay đổi của cơ cấu kinh tế theo hướng tỷ
trọng của ngành cơng nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng lên cịn tỷ trọng của
ngành nông nghiệp giảm xuống, nhưng giá trị tuyệt đối của các ngành đều
tăng lên. Ba là, chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện,
tăng lên. Muốn vậy, khơng phải chỉ có GDP hoặc GNI theo đầu người tăng
lên, mà còn phải phân phối hợp lí kết quả tăng trưởng, ổn định lạm phát, ngăn
ngừa khủng hoảng nhờ có thể chế kinh tế tiến bộ. Chất lượng cuộc sống tăng
lên còn thể hiện ở chỗ sản phẩm làm ra có chất lượng ngày càng cao. Ngồi
ra, việc giữ gìn mơi trường trong sạch cũng đang là một tiêu chuẩn của chất
lượng cuộc sống và là điều kiện quan trọng của sự phát triển kinh tế bền
vững. [5, tr 42].
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế. Là quá trình biến đổi cả về lượng và chất; nó là sự kết hợp một
cách chặt chẽ q trình hồn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội [6, tr
15]. Theo cách hiểu trên nội dung của phát triển kinh tế gồm:
- Sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu

nhập bình quân trên mỗi đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến
đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất
và thực hiện các mục tiêu khác của sự phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




10
- Sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản
ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế. Để phân biệt các giai đoạn phát triển
kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế, người ta thường dựa vào vào
dạng cơ cấu ngành kinh tế đạt được.
- Sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Việc xóa bỏ
nghèo đói, suy dinh dưỡng, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạch,
trình độ dân trí, tuổi thọ bình qn tăng,... là các mục tiêu cuối cùng mà phát
triển kinh tế cần đạt được. Tiêu chí này thể hiện sự thay đổi về chất xã hội của
sự phát triển.
Phát triển kinh tế bền vững: Từ thập niên 70, 80 của thế kỉ XX, khi
tăng trưởng kinh tế của nhiều nước trên thế giới đã đạt được tốc độ khá cao,
người ta bắt đầu lo nghĩ đến những ảnh hưởng tiêu cực của sự tăng trưởng
nhanh đó đến tương lai con người và vấn đề phát triển bền vững được đặt ra.
Đến năm 1987, trong Báo cáo về Tương lai chung của chúng ta đã khẳng
định phát triển kinh tế và môi trường là không thể tách rời và phát triển bền
vững là “sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện tại nhưng
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
Điều kiện để phát triển bền vững là phải có sự chuyển giao các nguồn lực cho
phát triển KTXH, sao cho thế hệ tương lai vẫn có đủ số lượng nguồn lực
khơng ít hơn những gì mà thế hệ hiện tại đang có, để họ có mức sống bằng
hoặc tốt hơn so với thế hệ hiện tại.

Như vậy, phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, xã
hội, môi trường nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của con
người ở các thế hệ hiện tại và tương lai.
1.1.2. Đánh giá phát triển KTXH
1.1.2.1. Các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross output)
Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi
lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kì nhất định. Tổng giá trị sản xuất có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




11
thể được tính theo hai cách. Thứ nhất, đó là tổng doanh thu bán hàng thu được
từ các đơn vị, các ngành trong toàn bộ nền kinh tế. Thứ hai, tính trực tiếp từ
sản xuất và dịch vụ gồm chi phí trung gian (IC) và giá trị gia tăng của sản
phẩm vật chất và dịch vụ (VA).
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP- Gross domestic product)
GDP là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết
quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ quốc gia tạo nên. Đại lượng này
thường được tiếp cận theo các cách khác nhau:
Về phương diện sản xuất: GDP là tổng giá trị gia tăng của các ngành, các
khu vực sản xuất và dịch vụ trong nước sau khi đã trừ đi các chi phí trung gian.
Về phương diện tiêu dùng: GDP được xác định là tổng giá trị của Tiêu
dùng cuối cùng của các hộ gia đình (C); Các khoản chi tiêu của chính phủ
(G); Tổng đầu tư tích lũy tài sản (I); Giá trị kim ngạch xuất khẩu trừ kim
ngạch nhập khẩu (X - M).
Về phương diện thu nhập: GDP được xác định trên cơ sở các khoản
hình thành thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu, gồm: thu nhập của người

có sức lao động dưới hình thức tiền cơng và tiền lương (W); thu nhập của
người có đất cho thuê (R); thu nhập của người có tiền cho vay (In); thu nhập
của người có vốn (Pr); khấu hao vốn cố định (Dp) và thuế kinh doanh (Tl).
- Tổng thu nhập quốc dân (GNI - Gross national income)
GNI là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do
công dân của một nước tạo nên trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu
này bao gồm các khoản hình thành từ thu nhập và phân phối lại thu nhập lần
đầu có tính đến cả các khoản nhận từ nước ngồi về và chuyển ra nước ngoài.
Sự gia tăng thêm GNI thực tế đó chính là sự gia tăng tăng trưởng kinh tế, nó
nói lên hiệu quả của các hoạt động kinh tế đem lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




12
- Thu nhập quốc dân (NI - National income)
Là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một
khoảng thời gian nhất định. NI chính là GNI sau khi đã trừ đi khấu hao vốn cố
định của nền kinh tế (Dp). NI phản ánh phần của cải thực sự mới được tạo ra
hàng năm.
- Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI - National disposable income)
Là phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích lũy
thuần trong một thời kì nhất định. Thực tế NDI là thu nhập quốc dân (NI) sau
khi đã điều chỉnh các khoản thu, chi về chuyển nhượng hiện hành giữa các
đơn vị thường trú và khơng thường trú.
- Thu nhập bình qn đầu người
Với ý nghĩa phản ánh thu nhập, chỉ tiêu GDP và GNI cịn được sử dụng
để đánh giá mức thu nhập bình quân trên đầu người của mỗi quốc gia

(GDP/người; GNI/người). Quy mơ và tốc độ tăng thu nhập bình qn đầu
người là những chỉ báo quan trọng phản ánh và là tiền đề để nâng cao mức
sống dân cư nói chung.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu về thay đổi cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu ngành (lĩnh vực) kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế (gọi tắt là cơ cấu ngành) là một bộ phận cấu
thành cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Là tổng hợp các ngành (lĩnh vực) của
nền kinh tế được sắp xếp theo một tương quan tỷ lệ nhất định. Ở chừng mực
nhất định, cơ cấu ngành phản ánh trình độ phân cơng lao động của nền kinh tế
nói chung và trình độ phát triển sức sản xuất nói riêng. Về mặt định lượng cơ
cấu ngành là quy mô và tỷ trọng chiếm về GDP, lao động, vốn của mỗi ngành
trong tổng thể kinh tế. Về mặt định tính thể hiện vị trí và tầm quan trọng của
mỗi ngành trong nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




13
- Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là tương quan theo tỷ lệ giữa các thành phần
kinh tế tham gia vào các ngành, lĩnh vực hay các bộ phận hợp thành nền kinh
tế. Là dạng cơ cấu phản ánh tính chất xã hội hóa về tư liệu sản xuất và tài sản
của nền kinh tế. Ở Việt Nam hiện nay tồn tại 6 thành phần kinh tế: kinh tế nhà
nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư
bản nhà nước và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Trong đó kinh tế
nhà nước đóng vai trị chủ đạo, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế
Cơ cấu lãnh thổ là tương quan tỷ lệ giữa các vùng trong phạm vi quốc
gia được sắp xếp một cách tự phát hay tự giác có chủ định.

Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu ngành có mối quan hệ qua lại với nhau. Cơ
cấu lãnh thổ được hình thành và gắn liền với cơ cấu ngành và cùng thể hiện
trong vùng kinh tế. Trong cơ cấu lãnh thổ có sự biểu hiện của cơ cấu ngành
trên một không gian cụ thể. Xu thế phát triển của cơ cấu lãnh thổ thường là
tổng hợp, đa dạng với sự ưu tiên của một vài ngành có ưu thế trội, liên quan
đến phân bố dân cư, phù hợp với điều kiện cụ thể của vùng. Trong cơ cấu
ngành cũng có bóng dáng của cơ cấu lãnh thổ. Sự phát triển và phân bố các
ngành khơng thể ở ngồi lãnh thổ được. Tiêu chuẩn đánh giá cơ cấu lãnh thổ
là hiệu quả về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái
này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Về thực chất,
đó là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt biểu hiện (ngành, lãnh thổ, thành phần
kinh tế) nhằm hướng sự phát triển của cả nền kinh tế vào các chiến lược
KTXH đã được đề ra cho từng thời kì cụ thể. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giúp
cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, vững chắc và có khả năng hội
nhập với khu vực và thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




14
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển xã hội
- Một số chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người
Các chỉ tiêu phản ánh mức sống: nhu cầu mức sống vật chất thể hiện ở
nhu cầu hấp thụ lượng calo tối thiểu bình quân trên một ngày đêm của con
người (2100 - 2300 calo) đảm bảo khả năng sống và làm việc bình thường,
có xét tới cơ cấu nam nữ, trọng lượng cơ thể cũng như điều kiện khí hậu,
mơi trường.

Nhóm chỉ tiêu giáo dục và trình độ dân trí: Tỷ lệ người lớn biết chữ (từ
15 tuổi trở lên) phân theo giới tính, khu vực; tỷ lệ nhập học các cấp; số năm đi
học trung bình (từ 7 tuổi trở lên); tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục so với tổng
chi ngân sách hoặc so với mức GDP.
Nhóm chỉ tiêu về tuổi thọ bình qn và chăm sóc sức khoẻ bao gồm:
tuổi thọ bình quân tính từ thời điểm mới sinh; tỷ lệ trẻ em chết yểu có thể tính
cho những trẻ em chết trong vòng 1 năm hoặc 5 năm; tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng theo các tiêu chuẩn chiều cao, cân nặng; tỷ lệ các bà mẹ tử vong vì lí
do sinh sản được tính bằng số bà mẹ chết trong thời gian mang thai hoặc sau
khi sinh so với 1000 trẻ em sinh ra còn sống; tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng
dịch; tỷ lệ chi ngân sách cho y tế.
Nhóm chỉ tiêu về dân số và việc làm bao gồm: tốc độ gia tăng dân số tự
nhiên; tỷ lệ thất nghiệp thành thị; tỷ lệ sử dựng thời gian lao động ở khu vực
nông thôn. Tốc độ tăng dân số cao dẫn đến tốc độ tăng trưởng lao động lớn
hơn so với khả năng tăng trưởng việc làm và tình trạng thất nghiệp trở thành
vấn đề bức xúc của xã hội. Một tốc độ tăng dân số ngày càng thấp thể hiện xu
thế của sự phát triển và kéo theo đó là tỷ lệ thất nghiệp ngày càng giảm đi.
Chỉ số phát triển con người: là thước đo tổng hợp về sự phát triển của
con người, phản ánh mức độ đạt được những khát vọng chung của họ. Đó là
có sức khỏe dồi dào, có tri thức và mức thu nhập cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




15
- Chỉ tiêu về nghèo đói và bất bình đẳng
Các chỉ tiêu thường sử dụng để đánh giá nghèo đói và bất bình đẳng về
kinh tế gồm: tỷ lệ hộ nghèo trong xã hội có sự phân chia theo từng vùng, giới

tính, dân tộc và theo các tiêu chuẩn quy định hiện hành quốc tế hoặc theo
quốc gia; chỉ tiêu hệ số giãn cách thu nhập xác định mức thu nhập giữa các bộ
phận dân cư giàu và nghèo trong xã hội. Ngồi ra có thể sử dụng một số
phương pháp khác để đánh giá mức độ bất bình đẳng như phân tích đường
cong Lorenz, hệ số GINI...
1.1.3. Quan điểm về chiến lƣợc phát triển đối với Việt Nam thời kì cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc
1.1.31. Quan điểm chung
Mục đích và yêu cầu của phát triển kinh tế: “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh” là mục tiêu cao nhất của Việt Nam. Phát
triển kinh tế hướng tới đem lại sự giàu có cho nhân dân, nước ta phải đẹp và
phải mạnh. Xây dựng nền KTXH chủ nghĩa có quy mơ tăng nhanh liên tục,
bền vững gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo cải thiện không
ngừng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Phát triển nền kinh tế một
cách tồn diện, có trọng tâm, trọng điểm để tăng nhanh tổng GDP quốc gia,
tăng nhanh GDP/người và phúc lợi xã hội; làm cho mọi người dân được thụ
hưởng các kết quả từ sự phát triển kinh tế hướng tới văn minh, hiện đại. Tăng
trưởng và phát triển kinh tế một cách có chất lượng, bền vững; đảm bảo được
yêu cầu hiện đại và công bằng xã hội.
Con đường phát triển của nền kinh tế Việt Nam: Đó là phát triển nền kinh
tế thị trường, đa chế độ sở hữu và đa hình thức kinh tế dựa trên cơ sở tri thức cao
và công nghệ tiên tiến; phát triển nền kinh tế có tổ chức; thực hiện thành cơng
CNH, HĐH với phương châm rút ngắn trong điều kiện triệt để lợi dụng mặt tích
cực của tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





16
Giai đoạn phát triển của nền kinh tế Việt Nam: Theo PGS.TS Ngơ
Dỗn Vịnh nền kinh tế Việt Nam gồm 3 giai đoạn:
(1) Giai đoạn đầu là giai đoạn “khởi động và tạo đà” phát triển và hội
nhập quốc tế sâu, toàn diện. Là giai đoạn Việt Nam phải tập trung tạo dựng
các yếu tố nền tảng để phát triển. Trước hết là phát triển con người; xây dựng
thể chế và khung khổ pháp lí; tạo dựng các ngành, lĩnh vực then chốt; xây
dựng kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại cho nền kinh tế và mở rộng hội
nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời phải coi trọng vấn đề nơng dân, nơng nghiệp,
nơng thơn và vấn đề tích lũy từ nông, lâm, ngư nghiệp; tạo ra sự thay đổi về
chất của bản thân khu vực này, làm cho khu vực này có tích lũy và góp phần
tạo tiền đề chuyển dịch cơ cấu phân công lao động xã hội cũng như triển khai
cơng nghiệp hóa kiểu mới trên quy mô lớn. Trong giai đoạn đầu công nghiệp
chế tạo máy móc thiết bị phục vụ nơng nghiệp và chế biến nơng, lâm, thủy
sản, cơng nghiệp khai khống cần được ưu tiên phát triển. Những xí nghiệp
then chốt (quy mơ lớn, công nghệ cao) sẽ được lựa chọn và cân nhắc kĩ càng
để xây dựng, tạo nhân tố cho công nghiệp phát triển quy mô lớn, tốc độ cao.
Nền kinh tế mở cửa mạnh với bên ngoài.
(2) Giai đoạn tiếp theo (dài khoảng 30 năm) là giai đoạn phát triển cao
hơn về chất trên cơ sở có sự phát triển tiên tiến, hiện đại của công nghiệp và
dịch vụ. Tự động hóa, tin học hóa phải được đặc biệt chú trọng và phát triển
mạnh mẽ, hàm lượng chất xám chiếm nhiều hơn trong giá trị sản phẩm hàng
hóa và sản phẩm dịch vụ. Hình thành rõ nét các ngành, lĩnh vực và lãnh thổ
động lực. Nền kinh tế hội nhập sâu, tồn diện và có hiệu quả với quốc tế. Về
cơ bản xã hội đã có tiến bộ vượt bậc, có được dấu ấn của hiện đại và tiến bộ
rõ nét. Nước ta đã có sức mạnh về kinh tế, văn hóa phát triển cao; an ninh,
quốc phịng vững mạnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





17
(3) Giai đoạn đất nước thực sự hưng thịnh, nền kinh tế đã cất cánh. Giai
đoạn này bắt đầu có thể tính từ sau năm 2045, thời gian khoảng 30 năm. Các
tập đoàn kinh tế với những sản phẩm chủ lực hùng mạnh đã hình thành làm
nịng cốt cho nền kinh tế. Đơ thị hóa trình độ cao trở thành phổ biến. Xã hội
văn minh, tiến bộ. Trí tuệ của nguồn nhân lực có chất lượng cao và cơng nghệ
tiên tiến trở thành hai nhân tố cơ bản của sự phát triển. Nền kinh tế có khả
năng tự chủ cao, hội nhập có hiệu quả trong phân cơng lao động quốc tế. Xã
hội giàu có đã hình thành.
Giá trị cần được huy động cho phát triển: nhà nước, người dân và các
giá trị văn hóa, cộng đồng và doanh nghiệp.
Vấn đề chủ thuyết (lý thuyết chủ đạo) về phát triển của nền kinh tế:
nhiều ý kiến cho rằng chúng ta muốn phát triển được phải dựa vào trí tuệ Việt
Nam (nguồn nhân lực chất lượng cao) cộng với tài nguyên của đất nước kết
hợp công nghệ (kể cả vốn) của nước ngồi. Điểm mấu chốt có ý nghĩa quyết
định đối với quyết sách phát triển đất nước hôm nay và trong tương lai gần
còn cần nhấn mạnh một vấn đề nữa là “tạo ra một trật tự hợp lý và đem lại lợi
ích cho nhiều người một cách cơng bằng”. [21, 22]
1.1.3.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, đồng
thuận, dân chủ, kỉ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta được
nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ được giữ
vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền
đề vững chắc để phát triển cao hơn ở giai đoạn sau.
Về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường: Phát triển mạnh
mẽ lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp. Chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hài hồ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




18
giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng theo qui mô vừa chú trọng nâng
cao chất lượng, hiệu quả. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tái
cấu trúc nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ;
thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường; tăng
nhanh hàm lượng nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm,
doanh nghiệp và của cả nền kinh tế .
Phấn đấu đạt tăng trưởng GDP bình quân 7 - 8% /năm. GDP bình
quân đầu người đạt 3000 - 3200 USD. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây
dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp, dịch
vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao chiếm
khoảng 40% trong tổng GDP công nghiệp. Nông nghiệp có bước phát triển
tồn diện, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Tỉ lệ
lao động nông nghiệp khoảng 30% lao động xã hội. Kết cấu hạ tầng tương
đối đồng bộ. Tỉ lệ đô thị hố đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nơng thôn
mới khoảng 50%.
Xây dựng xã hội đồng thuận, dân chủ, kỉ cương, công bằng, văn minh.
Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế giới; tốc
độ tăng dân số ổn định ở mức 1,1%/năm; tuổi thọ trung bình đạt 75 tuổi, đạt 9
bác sĩ và 26 giường bệnh/một vạn dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; lao
động qua đào tạo chiếm trên 70%, lao động qua đào tạo nghề chiếm 55% tổng
lao động xã hội; tỉ lệ hộ nghèo giảm 2 - 3%/năm; phúc lợi an sinh xã hội được
đảm bảo. Thu nhập thực tế của dân cư gấp khoảng 3,5 lần so với năm 2010;
thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các vùng và nhóm dân cư.

Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH. Có một số lĩnh vực khoa học và cơng nghệ, giáo dục y tế
đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên đạt 450 trên một vạn dân. Xây
dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hố dân tộc, gia đình tiến bộ,
hạnh phúc; con người phát triển tồn diện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




19
Cải thiện chất lượng môi trường, đưa độ che phủ rừng lên 45%. Hầu
hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh.
100% cơ sở sản xuất, kinh doanh mới áp dụng công nghệ sạch, các thiết bị xử
lí các chất thải; trên 50% cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn
môi trường. Các đô thị loại IV trở lên và tất cả các KCN, khu chế xuất có hệ
thống xử lí nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải
nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lí đạt tiêu chuẩn. Cải thiện và phục
hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Chú trọng ứng phó có hiệu quả
với biến đổi môi trường, đặc biệt là nước biển dâng.
Phát triển hài hồ, bền vững các vùng, xây dựng đơ thị và nơng thơn
mới: Rà sốt, điều chỉnh, bổ sung qui hoạch và có cơ chế, chính sách phù hợp
để các vùng trong cả nước cùng phát triển. Thúc đẩy phát triển các vùng kinh
tế trọng điểm; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh hơn các khu vực cịn
nhiều khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nam Bộ, Tây
Nguyên, Tây Bắc và phía tây các tỉnh miền Trung. Lựa chọn một số địa bàn
có lợi thế vượt trội để hình thành một số khu kinh tế đầu tàu phát triển.
Riêng đối với vùng trung du miền núi: Phát triển mạnh sản xuất lâm
nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. Bảo vệ và phát
triển rừng. Khai thác tiềm năng đất đai, thuỷ điện, khoảng sản; xây dựng hồ

chứa nước và phát triển thuỷ lợi nhỏ kết hợp thuỷ điện. Khuyến khích phát
triển cơng nghiệp và dịch vụ có nhu cầu diện tích đất lớn. Phát triển giao
thơng nơng thơn, có đường ô tô tới các xã thông suốt bốn mùa và từng bước
có đường ơ tơ đến thơn, bản. Đẩy mạnh giảm nghèo, nâng cao đời sống đồng
bào các dân tộc thiểu số. Chú trọng phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội tại các
khu vực biên giới.
Phát triển đô thị: Đổi mới chính sách phát triển đơ thị, nâng cao chất
lượng và quản lí chặt chẽ qui hoạch. Từng bước hình thành hệ thống đơ thị có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




20
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường; chú trọng phát
triển đô thị miền núi, phát triển mạnh các đô thị ven biển. Phát huy vai trị là
trung tâm kinh tế, văn hố, khoa học và công nghệ của các trung tâm trên
từng vùng và địa phương, tạo hiệu ứng lan toả nhanh, hiệu quả cao trong sự
gắn kết giữa sản xuất với thị trường từ trung tâm đến ngoại vi. Có chính sách
để phát triển mạnh nhà ở cho nhân dân, nhất là cho các đối tượng chính sách
và người có thu nhập thấp.
Xây dựng nông thôn mới: Qui hoạch phát triển nông thôn gắn với phát
triển đơ thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ
và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai xây dựng chương trình
xây dựng nơng thơn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng. Đẩy mạnh xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi
khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thơn. Thực hiện tốt các chương
trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách, đồng bào
vùng bão, lũ, ven biển.

Bảo vệ và cải thiện chất lượng mơi trường, chủ động ứng phó có hiệu
quả với biến đổi khí hậu, nước biển dâng: Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường,
gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển KTXH. Đổi mới cơ
chế quản lí tài ngun và bảo vệ mơi trường. Thực hiện nghiêm ngặt xử lí các
cơ sở gây ơ nhiễm mơi trường. Hồn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi
trường; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lí các hành vi vi phạm.
Khắc phục sự suy thối, khơi phục và nâng cao chất lượng mơi trường. Thực
hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy
rừng; tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Khai thác có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và cân bằng sinh thái. Chú trọng
phát triển nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. Thực hiện sản xuất và
tiêu dùng bền vững, từng bước phát triển “năng lượng sạch”, “sản xuất sạch”,
“tiêu dùng sạch”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




21
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mơ hình kinh tế ở nước ta: Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế không phải là vấn đề mới. Trong thời kỳ đổi mới quản lý nền
kinh tế năm 1986, đặc biệt từ năm 1989, ở nước ta đã bàn nhiều việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế lúc bấy giờ có
nhiều sự khác biệt so với hiện nay như: nước ta chưa gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), chưa xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
trầm trọng như hiện nay. Mặt khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta
trước đây trong điều kiện cơ sở hạ tầng, trình độ khoa học - công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin cịn thấp kém, KTXH cịn lạc hậu, mơi trường cịn
chưa bị ơ nhiễm nặng. Ngày nay, chúng ta đã trở thành thành viên của WTO,
nước ta phải thực hiện cải cách cơ bản nền kinh tế vì chúng ta là một bộ phận

cấu thành của nền kinh tế thế giới, mà nền kinh tế thế giới sẽ phát triển theo
hướng tiết kiệm năng lượng, bảo vệ khí hậu, bảo vệ môi trường, bảo đảm an
sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã
ảnh hưởng mạnh đến tăng trưởng ở nước ta. Năm 2007, tăng trưởng GDP của
nước ta đạt 8,48%, đến năm 2008 giảm xuống 6,18%. Tuy nhiên, tăng trưởng
kinh tế ở nước ta chủ yếu theo số lượng. Việc tăng trưởng do yếu tố đầu tư
vốn và tăng lao động chiếm khoảng 77,5%, còn yếu tố năng suất và hiệu quả
chiếm 22,5%, trong lúc đó các nước trong khu vực, yếu tố năng suất và hiệu
quả chiếm 36% - 40%.
Qua thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong thời kỳ đổi
mới kinh tế trước đây và tình hình KTXH ở nước ta những năm gần đây và
kinh tế thế giới khủng hoảng hiện nay, có thể thấy nổi lên nhiều vấn đề quan
trọng có liên quan mật thiết với nhau trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước
ta như chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành; chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng,
miền, địa phương; chuyển dịch cơ cấu kinh tế doanh nghiệp; chuyển dịch cơ
cấu vốn; chuyển dịch cơ cấu lao động; chuyển dịch cơ cấu thị trường, cơ cấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




22
thể chế kinh tế. Vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta dựa vào mơ hình
kinh tế nào? Theo ý kiến của các nhà khoa học, đó là mơ hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh; là mơ hình kinh tế phát triển theo
hướng tăng chất lượng, hiệu quả và bền vững. Nói cụ thể hơn, mơ hình kinh
tế đó thể hiện trên những mặt chủ yếu sau:
Một là, tăng năng suất đất đai và năng suất biển, thềm lục địa, làm sao

trên mỗi đơn vị diện tích đất đai ngày càng thu được nhiều giá trị sản lượng
hàng hóa có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hai là, tăng năng suất lao động. Giá trị sản lượng nông nghiệp đạt
khoảng 256 - 300 USD/lao động nơng nghiệp.
Ngồi ra, mơ hình kinh tế đó phát triển theo hướng tăng hiệu quả chi phí,
tiết kiệm năng lượng, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường.
1.1.4. Lý luận và cách tiếp cận đối với phát triển kinh tế - xã hội địa
phƣơng vùng dân tộc thiểu số miền núi và biên giới
Nghiên cứu KTXH địa phương là nghiên cứu thể tổng hợp KTXH địa
phương, trong đó có hướng tới việc phân tích lãnh thổ và sự phân bố các đối
tượng theo không gian và thời gian. Phải đánh giá các nguồn lực phát triển;
phân tích cơ cấu và đặc điểm KTXH hiện tại; phải đưa ra hướng phát triển và
các giải pháp thực hiện trong tương lai.
Trong địa lý học, về mặt tự nhiên hay về KTXH các vùng lãnh thổ luôn
được xem xét theo hai chiều cạnh thuận lợi và khó khăn. Ở nước ta, các vùng
đồng bằng, đô thị và dải ven biển được coi là thuận lợi còn các vùng trung du,
miền núi hầu hết là các vùng khó khăn chậm phát triển. Trong đó đặc biệt khó
khăn là vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và hải đảo. Mà trong giai
đoạn 2006 - 2010 nước ta vẫn còn 1644 xã ĐBKK, nước ta vẫn cịn có 62
huyện nghèo nhất cả nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




23
Đối với đối tượng nghiên cứu của luận văn, huyện Vị Xuyên được coi
là một vùng dân tộc thiểu số - miền múi và biên giới. Xét về mặt tự nhiên, dân
cư, KTXH đây vẫn là huyện khó khăn. Do đó, việc ưu tiên đầu tư phát triển

KTXH có ý nghĩa đặc thù.
Về mặt lí luận, phát triển KTXH vùng dân tộc thiểu số - miền núi và
biên giới trong điều kiện CNH, HĐH hiện nay có thể nhận thấy: hầu hết các
tiêu chí về KTXH của vùng này đều ở mức thấp. Đó là vùng chiếm số đơng các
dân tộc thiểu số sinh sống, điều kiện tự nhiên kém thuận lợi, là vùng có tốc độ
tăng trưởng kinh tế tốt nhưng do xuất phát điểm thấp nên quy mô của nền kinh
tế cịn nhỏ bé, tình trạng đói nghèo còn ở mức cao và phổ biến, lệ thuộc nhiều
vào sự đầu tư của các cấp. Nền kinh tế vẫn chủ yếu là tự cấp, tự túc, nhiều nơi
vẫn còn hiện tượng du canh, du cư; nguồn tài nguyên thiên nhiên nhiều nơi bị
khai thác cạn kiệt. Về mặt xã hội, là vùng có đơng đồng bào các dân tộc thiểu
số sinh sống, các vấn đề xã hội chưa được cải thiện nhiều. Đặc biệt, do có
đường biên giới với nước ngoài nên nơi đây là những địa bàn nhạy cảm về
chính trị, buộc phải đặt vấn đề phát triển KTXH gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng. Xét về mặt phân hóa lãnh thổ, nơi đây cũng có sự phân hóa nội
vùng về KTXH đồng thời có sự lệ thuộc vào hệ thống bên ngoài. Tuy nhiên,
nơi đây vẫn là vùng có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển.
Vì vậy, để phát triển KTXH các địa phương vùng dân tộc thiểu số miền núi và biên giới bên cạnh sự vận động tự lực của vùng thì Nhà nước,
Chính phủ cần tập trung đầu tư giải quyết những khó khăn của vùng: xây
dựng và phát huy các Chương trình phát triển KTXH dài hạn, phù hợp, đẩy
mạnh đối thoại về phát triển vùng cao - biên giới; phát triển hệ thống mới về
quản lí tài nguyên thiên nhiên; nguồn lực con người phải được phát triển và
trao quyền. Đồng thời trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay cũng cần đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế, tạo điều kiện để tiếp
bước trên con đường CNH, HĐH đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




×