Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VÀO NƯỚC TA TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.72 KB, 14 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết xã hội loài ngời đã trải qua năm phơng thức sản xuất: công
xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, t bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa. Mỗi một phơng thức sản xuất ở từng thời kỳ đó nó lại gắn với một xã hội và
mỗi một xã hội thì lại có những mối quan hệ sản xuất riêng, tơng ứng với lực lợng
sản xuất riêng ở mỗi thời kỳ, trình độ nhận định. Thế nhng chúng đều đợc một
kiến trúc thợng tầng tạo nên. Từ khi chủ nghĩa xã hội trên thế giới lâm vào tình
trạng thoái trào, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô, Đông Âu sụp đổ, chính vì thế
nó càng tạo điều kiện cho các thế lực đối nghịch của chủ nghĩa Mác-Lê nin của
chủ nghĩa xã hội càng có dịp vu cáo, làm xuyên tạc bác bỏ chủ nghĩa Mác
Lênin. Trong đó học thuyết Hình thái kinh tế xã hội là trọng điểm, là trung tâm
bị công kích từ nhiều phía chính vì vậy để đem lại tính đích thực, sự đúng đắn
của chủ nghĩa Mác Lênin nói chung và lý luận của Mác về Hình thái kinh tế xã
hội nói riêng không gì khác ta phải đứng dậy đấu tranh để đè bẹp những ý đồ đen
tối của các thế lực đối nghịch.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng I : Những lý luận chung về hình thái
kinh tế x hội.ã
Học thuyết của Mác Lênin về " Hình thái kinh tế xã hội " xét trên quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc, động lực của sinh vật. Nếu
nh triết học phơng đông thì khi nói đến yếu tố bản chất tức là nói đến sự chuyển
biến của hai mặt đối lập; đực và cái, trời và đất Thì Hêracơlit cho rằng biện
chứng chỉ thực sự khi ông coi sự vận động và phát triển của thế giới giống nh một
dòng sông luôn luôn chảy mãi.
Phép biện chứng duy vật mang tính khoa học về mối liên hệ phổ biến và về sự
phát triển, phép biện chứng chẳng qua nó cũng chỉ là một môn khoa học về những
quy luật phổ biến của sự vật và sự phát triển của xã hội loài ngời, của t duy. Phép
biện chứng duy vật với t cách là phơng pháp luận của nhận thức khoa học, chính vì
thế đòi hỏi ta phải xem xét các sự vật hiện tợng trong sự tác động qua lại, ảnh h-


ởng lẫn nhau trong sự vận động và phát triển.
I/ Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật .
1/ Quy luật đồng nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Đây là quy luật quan trọng nhất trong phép biện chứng duy vật. Quy luật này là
hạt nhân của phép biện chứng vì nó vách ra nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển của bản thân sự vật hiện tợng, động thời tác động đến tất cả các
quy luật và phạm trù của phép biện chứng. Nội dung của quy luật đợc làm sáng tỏ
thông qua một loạt các phạm trù cơ bản mặt đối lập,sự thống nhất.
Với t cách là hai trạng thái đối lập trong mối quan hệ qua lại giữa hai mặt đối
lập, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Sự thống nhất có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự thống nhất có quan hệ hữu cơvới
sự đứng im ,sự ổn định tạm thờicủa sự vật. Sự đấu tranh có quan hệ gắn bó với tính
tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều đó có nghĩa là sự thống nhất của các
mặt đối lập là tuyệt đối. Lêninviết: sự thống nhất( )của các mặt đối lập là t ơng
đối ,sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng là sự phát
triển ,sự vận động là tuyệt đối .
Mâu thuẫn với t cách là nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Chủ nghĩa
duy vật biện chứng khái niệm rã ràng mọi sự vật hiện tợng đều có các mặt khác
nhau, trong đó có các mặt đối lập nhau. Các mặt đối lập này vừa thống nhất vừa
đấu tranh với nhau tạo nên mâu thuẫn của sự vật. Chính mâu thuẫn này là nguồn
gốc của sự vận động và sự phát triển. Có thể nói rằng sự vận và phát triển là một
quá trình hình thành và giải quyết các mâu thuẫn. để nhận thức đợc mâu thuẫn của
sự vật phải tuân thủ những nguyên tắc của phơng pháp phân tích mâu thuẫn. Mâu
thuẫn không phải đợc giải quyết một sớm một chiều mà nó đợc giải quyết khi có
đủ điều kiện chín muồi, không đợc vội vàng khi cha có đủ điều kiện, không đợc
giải quyết một cách tự phát phải cố gắng tạo điều kiện thúc đẩy sự chín muồi của
mâu thuẫn và điều kiện giải quyết. Mặt khác mâu thuẫn đợc giải quyết bằng con
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đờng đấu tranh dới hình thức khác nhau, phơng pháp khác nhau. Vì vậy phải có

biện pháp giải quyết thích hợp với từng mâu thuẫn.
2/ Quy luật chuyển hoá từ những biến đổi về lợng dẫn đến sự biến đổi về chất
và ngợc lại.
Quy luật này là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Nó
chỉ rõ cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tợng trong thế giới khách
quan
Nội dung của quy luật: mỗi sự vật, hiện tợng đều là một thể thống nhất giữa hai
mặt chất và lợng. Trong quá trình vận động và phát triển, chất và lợng của sự vật
cũng biến đổi. Sự thay đổi đó không diễn ra độc lập với nhau, trái lại chúng có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhng không phải bất kỳ sự thay đổi nào của lợng cũng
ngay lập tức làm thay đổi căn bản chất của sự vật. Lợng của sự vật có thể thay đổi
trong một giới hạn nhất định mà không làm thay đổi căn bản chất của sự vật đó.
Thí dụ nh khi ta xét đến trạng thái tồn tại khác của nó với t cách là những chất
khác nhau( chất trạng thái) ứng với chất trạng thái đó lợng ở đây cũng là
nhiệt độ, thì dù kợng có thay đổi trong phạm vi lớn (0
o
C < t
o
C < 100
o
C) nớc vẫn ở
trạng thái lỏng (tức cha thay đổi về chất trạng thái). Nh vậy sự thay đổi về lợng ch-
a dẫn đến sự thay đổi về chất trong những giới hạn nhất định. Vợt qua giới hạn đó
nó sẽ làm cho sự vật không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời.
3/ Quy luật phủ định của phủ định:
Bằng việc làmsáng tỏ mối liên hệ giữa các nấc thang khác nhau của quá trình
phát triển, quy luật này đòi hỏi ta phải chỉ rõ khuynh hớng của quá trình phát triển.
Trong quá trình sự vật và hiện tợng vận động và phát triển không ngừng thờng
xuyên xảy ra sự phủ định sự vật hiện tợng này bằng sự vật hiện tơng khá. Các mối
phủ định cái cũ sau một thời gian nhất định rồi lại xuất hiện cái khác cao hơn, phát

triển hơn, hợp hơn phủ định nó ra đời và cứ nh vậy
II/ Các quan điểm duy vật về lịch sử và hình thái học
thuyết về hình thái kinh tế x hội.ã
1/ Quan điểm thừa nhận sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển
xã hội.
Sản xuất là một hoạt động có đặc trng riêng của xã hội loài ngời, đó là quá
trình hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo của con ngời. Theo Ph.ăng
ghen, điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài ngời với xã hội loài vật ở chỗ : loài
vật may mắn lắm chỉ hái lợm trong khi con ngời biết sản xuất. Sự sản xuất xã hội
bao gồm sản xuất vật chất, tinh thần và sản xuất ra bản thân con ngời. Ba quá trình
này không tách biệt với nhau, sản xuất vật chất giữ vai trò là cơ sở của sự tồn tại
và phát triển của xã hội và xét đến cùng nó quyết định toàn bộ sự vận động của đời
sống xã hội. Chính nhờ sự sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát
triển của mình mà con ngời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của
xã hội với tất cả sự phong phú và phức tạp của nó.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2/Quan điểm về mối quan hệ biện chứng của lực lợng sản xuất và quan hệ
sản xuất.
C.Mác viết những quan hệ sản xuất đều gắn liền mật thiết với những lực lợng
sản xuất. Do đó những lực lợng sản xuất mới loài ngời thay đổi phơng thức sản
xuất của mình, và do thay đồi phơng thức sản xuất, cách kiếm sống của mình, loài
ngời thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay quay bằng tay đa
lại xã hội có lãnh chúa, các cối xay chạy bằng hơi nó đa lại xã hội có nhà t bản
công nghiệp ( trích trong tác phẩm ngời khốn cùng của triết học).
C.Mác đã nêu một t tởng quan trọng về vai trò của lực lợng sản xuất đối với
việc thay đổi các quan hệ xã hội. Nh vậy theo Mác lực lợng sản xuất quyết định sự
hình thành, phát triển và biến đổi của quan hệ sản xuất.
3/ Quan điểm về mồi quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc th-
ợng tầng.

Để khắc phục quan điểm duy tâm giải thích sự vận động của đời sống kinh tế
xã hội bằng nguyên nhân thuộc về ý thức, t tởng về vai trò của nhà nớc pháp
quyền. Chủ nghĩa Mác khẳng định quan hệ kinh tế, quan hệ sản xuất là quan hệ xã
hội cơ bản quyết định mọi quan hệ khác nh chính trị, t tởng Mác viết không
thể lấy bản thân những quan hệ pháp quyền cũng nh những hình thái nhà nớc, hay
lấy cái gọi là sự phát triển chung của tinh thần của con ngời, để giải thích những
quan hệ và hình thái đó mà trái lại phải thấy rằng những quan hệ và hình thái đó
bắt nguồn từ những điều kiện sinh hoạt vật chất nếu ta không thể nhận định
một ngời căn cứ vào ý kiến của chính ngời đó đối với bản thân, thì ta cũng không
thể nhận định về một thời đại đảo lộn nh thế căn cứ vào ý thức của thời đại ấy.
Trái lại phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất,
bằng sự xung đột giữa các lực lợng sản xuất xã hội và những quan hệ sản xuất xã
hội.
Từ những quan điểm trên Mác đi đến kết luận trong sự sản xuất xã hội ra
đời sống của mình, con ngời có quan hệ nhất định, tất yếu không phụ thuộc vào ý
muốn của họ. Trên đó xây dựng lên một kiến trúc thợng tầng pháp lý và chính trị.
Hình thái ý thức xã hội nhất định tác động một cơ sở hiện thực đó từ đó có thể xác
định rằng: Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sự vật
đặc trng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lợng sản xuất và
với một kiến trúc thợng tầng tơng ứng đợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất
ấy. Mác đã xây dựng t tởng vô sản bằng cách, trong tất cả mọi quan hệ xã hội, ông
làm nổi bật quan hệ xã hội vật chất, tức là những quan hệ sản xuất, những quan hệ
cơ bản, ban đầu và quyết định các mối quan hệ khác.
C.Mác coi lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất cùng với cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thợng tầng, là những yếu tố hợp thành không thể thiếu đợc của hình thái kinh
tế-xã hội, đồng thời ông còn coi mối quan hệ biện chứng trong quá trình vận động
của các yếu tố đó chính là những quy luật phát triển của các hình thái kinh tế-xã
hội với t cách là quá trình lịch sử tự nhiên, mỗi hình thái kinh tế-xã hội coi nh cơ
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thể xã hội phát triển theo quy luật vốn có của nó. Sự thay thế kế tiếp nhau của các
hình thái kinh tế xã hội. Đó là quá trình tiến hoá bao hàm nhiều bớc nhảy vọt đã
tạo nên sự tiến bộ trong lịch sử loài ngời. Mặt thống nhất của phơng thức sản xuất,
cách thức mà con ngời ta tiến hành sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lợng
sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tơng ứng lực lợng sản xuất
biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, nghĩa là trong quá trình thực
hiện sản xuất xã hội con ngời chinh phục giới tự nhiên bằng tổng hợp các sức
mạnh của mình, sức mạnh đó đợc chủ nghĩa duy vật lịch sử khái quát trong khái
niệm lực lợng sản xuất. Lực lợng sản xuất nói nên năng lực thực tế,để tạo ra của
cải xã hội. Ngày nay khoa học phát triển, con ngời điều khiển các quá trình công
nghệ tạo ra những ngành sản xuất mới hiện đại. Có thể nói rằng cha bao giờ tri
thức khoa học đợc vật hoá, kết tinh thâm nhập vào yếu tố của lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất nhanh, tinh vi nh ngày nay. Lực lợng sản xuất quyết định đối với
sự phát triển của sản xuất vật chất. Xét đến cùng sự hình thành hình thái kinh tế xã
hội do lực lợng sản xuất quyết định. Lực lợng sản xuất phát triển qua các hình thái
kinh tế xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao, thể hiện tính liên tục trong sự phát
triển của xã hội loài ngời, và cũng là yếu tố phát triển của một hình thái kinh tế xã
hội, quan hệ sản xuất giữa ngời đối với ngời là quan hệ cơ bản đầu tiên trong toàn
bộ các quan hệ xã hội khác nó có vai trò quyết định tất cả quan hệ sản xuất khác.
Mỗi hình thái kinh tế xã hội lại có một kiểu quan hệ sản xuất tơng ứng với một
trình độ của nhngx lực lợng sản xuất nhất định. Trong lý luận về hình thái kinh tế
xã hội, C.Mác coi bên cạnh các quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác. Ông không chỉ nghiên cứu quan hệ
xã hội khác và coi quan hệ sản xuất hình thành trên một lực lợng sản xuất nhất
định.
Coi quan hệ sinh vật là bộ xơng của chế độ xã hội ngoài ra còn có các quan
điểm về chính trị, pháp lý ... cùng với những thể chế tơng ứng hình thành trên cơ
sở xuất hiện thực, kinh tế chính trị tơng ứng với nó. Quan hệ sản xuất tự gắn bó
mật thiết với lực lợng sản xuất hai mặt này tạo thành thể thống nhất hữu cơ của ph-

ơng thức sản xuất. Phát triển sản xuất là nền tăng vật chất và hình thành kinh tế xã
hội. Ngoài những yếu tố cơ bản lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất, kinh tế chính
trị còn có các hoạt động và các mặt khác nh sự tồn tại của các cộng đồng ngời, các
quan hệ gia đình, các hoạt động, mối quan hệ này tuy không thuộc quan hệ cơ sở
kinh tế chính trị của xã hội những vẫn có những mối quan hệ phổ biến với bất cứ
một hình thái kinh tế xã hội nào, các mặt lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất,
kinh tế thị trờng đều có những mối phát triển của các hình thức kinh tế xã hội chủ
nghĩa, đó là quan hệ về sự phù hợp của quan luật sản xuất đối với tính chất và trình
độ của lực lợng sản xuất, quy luật có hình thức quyết định kinh tế thị trờng đối với
cơ sở hạ tầng.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của
lực lợng sản xuất trở thành động lực thúc đẩy, định hớng và tạo điều kiện cho lực
lợng sản xuất phát triển sản xuất, thông qua những phơng thức sản xuất nhất định,
phơng thức sản xuất là cách thức sản xuất ra của cải vật chất mà trong đó lực lợng
sản xuất là mặt năng động, sáng tạo, luôn phát triển nó thể hiện tính liên tục trong
sự phát triển của xã hội còn quan hệ sản xuất thì luôn bảo thủ và tơng đối ổn định,
5

×