Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

nghiên cứu hiện trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Ngọc San

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Địa lý Kinh tế - Xã hội
Mã Số: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2005


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến giảng
viên hướng dẫn khoa học TS. Phạm Thị Xuân – Trưởng khoa địa lý trường Đại
học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá
trình hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Xin chân thánh càm ơn Ban giám hiệu nhà trường,phòng khoa học cộng
nghệ sau đại học, khoa địa lý trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã
tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong việc học tập và nghiên
cứu để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Sở công nghiệp, Viện kinh tế, Cục thống kê thành
phố Hồ Chí Minh đã cung cấp cho tác giả nhiều nguồn tư liệu, tài liệu quí giá và


hữu ích để nghiên cứu phục vụ cho luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả có thể hoàn thành tốt khoá học và luận
văn tốt nghiệp.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2005
Người thực hiện đề tài
Phạm Ngọc San

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX:

Giá trị sản xuất

KCX, KCN: Khu chế xuất, khu công nghiệp
KHCN:

Khoa học công nghệ


KHKT:

Khoa học kỹ thuật

KTTĐ :

Kinh tế trọng điểm

NLS:

Nông lâm sản

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

SX:

Sản xuất

3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2
T
0

T

0

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 3
T
0

T
0

MỤC LỤC ............................................................................................................ 4
T
0

T
0

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 9
T
0

T
0

1.Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 9
T
0

T
0


2.Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ............................................................................ 10
T
0

T
0

2.1.Mục tiêu ......................................................................................................... 10
T
0

T
0

2.2.Nhiệm vụ ....................................................................................................... 11
T
0

T
0

3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 11
T
0

T
0

3.1.Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 11
T

0

T
0

3.2.Giới hạn nghiên cứu đề tài ........................................................................... 11
T
0

T
0

4.Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................. 12
T
0

T
0

4.1.Trên thế giới .................................................................................................. 12
T
0

T
0

4.2.Ở Việt Nam .................................................................................................... 12
T
0


T
0

4.3.Ở Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 13
T
0

T
0

5. Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................... 14
T
0

T
0

5.1.Hệ thống quan điểm...................................................................................... 14
T
0

T
0

5.1.1.Quan điểm tổng hợp lãnh thổ ............................................................... 14
T
0

T
0


5.1.2.Quan điểm hệ thống .............................................................................. 15
T
0

T
0

5.1.3.Quan điểm lịch sử viễn cảnh ................................................................ 15
T
0

T
0

5.1.4.Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững ........................................ 15
T
0

T
0

5.2.Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong đề tài ............... 16
T
0

T
0

5.2.1.Phương pháp thống kê .......................................................................... 16

T
0

T
0

4


5.2.2.Phương pháp phân tích, so sánh .......................................................... 16
T
0

T
0

5.2.3.Phương pháp điều tra thực địa ............................................................. 16
T
0

T
0

5.2.4.Phương pháp bản đồ, biểu đồ ............................................................... 16
T
0

T
0


5.2.5.Phương pháp dự báo ............................................................................. 17
T
0

T
0

5.2.6.Phương pháp hệ thống thông tin địa lý (GIS) ..................................... 17
T
0

T
0

6.Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 17
T
0

T
0

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 18
T
0

T
0

1.1.Cơ cấu kinh tế ................................................................................................... 18
T

0

T
0

1.1.1.Khái niệm ................................................................................................... 18
T
0

T
0

1.1.2.Tính chất chủ yếu của cơ cấu kinh tế ....................................................... 19
T
0

T
0

1.1.3.Phân loại cơ cấu kinh tế ............................................................................ 20
T
0

T
0

1.2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................................. 22
T
0


T
0

1.2.1.Khái niệm ................................................................................................... 22
T
0

T
0

1.2.2.Những nhân tố ảnh hường tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............... 24
T
0

T
0

1.2.3.Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................................... 26
T
0

T
0

1.2.4.Yêu cầu khách quan của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý ........... 29
T
0

T
0


1.2.5.Hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................... 30
T
0

T
0

1.3.Công nghiệp và cơ cấu công nghiệp ............................................................... 31
T
0

T
0

1.3.1.Khái niệm công nghiệp .............................................................................. 31
T
0

T
0

1.3.2.Công nghiệp hoá ........................................................................................ 31
T
0

T
0

1.3.3.Phân loại công nghiệp ............................................................................... 32

T
0

T
0

1.3.4.Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Việt Nam ....................... 33
T
0

T
0

1.3.5.Cơ cấu công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp ........................ 35
T
0

T
0

1.3.6.Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng CNH, HĐH ..................... 36
T
0

T
0

5



1.4.Kinh nghiệm một số nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
T
0

T
0

.................................................................................................................................. 37
1.4.1.Kinh nghiệm Nhật Bản .............................................................................. 37
T
0

T
0

1.4.2.Hàn Quốc ................................................................................................... 38
T
0

T
0

1.4.3.Thái Lan ..................................................................................................... 39
T
0

T
0

1.4.4.Malaixia...................................................................................................... 40

T
0

T
0

1.4.5.Những bài học kỉnh nghiệm từ thực tế các nước vận đụng vào quá trình
T
0

chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Việt Nam ....................................................... 40
T
0

1.4.6.Tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở Việt Nam ............................ 41
T
0

T
0

CHƯƠNG 2: CƠ CẤU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP
T
0

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 1991 - 2004............................. 43
T
0

2.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu công nghiệp TP. Hồ Chí

T
0

Minh......................................................................................................................... 43
T
0

2.1.1.Nhóm yếu tự nhiên .................................................................................... 43
T
0

T
0

2.1.2.Nhóm yếu tế kinh tế- xã hội ...................................................................... 46
T
0

T
0

2.1.3.Tăng trưởng kinh tế ................................................................................... 55
T
0

T
0

2.2.Hiện trạng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp TP. HCM giai đoạn 1991 T
0


2004 .......................................................................................................................... 57
T
0

2.2.1.Tăng trưởng công nghiệp .......................................................................... 57
T
0

T
0

2.2.2.Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp .................................................. 59
T
0

T
0

2.2.3.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành công nghiệp chế biến............ 61
T
0

T
0

2.2.4.Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp nội bộ ngành sản xuất và phân phối
T
0


điện, nước ............................................................................................................ 79
T
0

2.2.5.Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế ..................... 82
T
0

T
0

2.2.6.Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo vùng lãnh thổ .............................. 87
T
0

T
0

2.3.Nhận xét chuyển dịch cơ cấu công nghiệp TP. HCM giai đoạn 1991-2004 94
T
0

T
0

6


2.3.1.Những thành tựu ....................................................................................... 94
T

0

T
0

2.3.2.Những hạn chế và thách thức ................................................................. 100
T
0

T
0

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
T
0

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

T
0

........................................................................................................................... 103
3.1.Định hướng phát triển kinh tế - xã hội TP. Hồ Chí Minh .......................... 103
T
0

T
0

3.1.1.Quan điểm phát triển kinh tế- xã hội TP. HCM đến năm 2010 và 2020

T
0

T
0

............................................................................................................................ 103
3.1.2.Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội TP.HCM đến năm 2010 .................. 106
T
0

T
0

3.2.Định hướng chuyên dịch ngành công nghiệp TP. Hồ Chí Minh đến năm
T
0

2010 ........................................................................................................................ 108
T
0

3.2.1.Quan điểm chung ..................................................................................... 108
T
0

T
0

3.2.2.Định hướng chung phát triển công nghiệp TP. Hồ Chí Minh .............. 110

T
0

T
0

3.2.3.Mục tiêu phát triển công nghiệp Thành phố .......................................... 113
T
0

T
0

3.3.Định hướng chuyển dịch cơ cấu một số ngành công nghiệp TP. Hồ Chí
T
0

Minh đến năm 2010 .............................................................................................. 115
T
0

3.3.1.Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ............................ 115
T
0

T
0

3.3.2.Định hướng chuyển dịch ngành công nghiệp chế biến ......................... 117
T

0

T
0

3.3.3.Định hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu công nghiệp ngành sản xuất
T
0

và phân phối điện, nước ................................................................................... 125
T
0

3.3.4.Định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo vùng lãnh thổ ....... 126
T
0

T
0

3.4.Những giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu công nghiệp TP. HCM ...... 127
T
0

T
0

3.4.1.Công tác quản lý ngành ........................................................................... 127
T
0


T
0

3.4.2.Giải pháp thị trường và hội nhập............................................................ 127
T
0

T
0

3.4.3.Giải pháp về đất đai ................................................................................. 128
T
0

T
0

3.4.4.Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp ............................................................... 128
T
0

T
0

7


3.4.5.Giải pháp về đào tạo ................................................................................ 128
T

0

T
0

3.4.6.Đổi mới và đẩy mạnh công tác vận động và xúc tiến đầu tư ................. 129
T
0

T
0

3.4.7.Các giải pháp khác................................................................................... 129
T
0

T
0

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 131
T
0

T
0

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 134
T
0


T
0

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 138
T
0

T
0

8


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp nói
riêng trong giai đoạn mới là một tất yếu khách quan của quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nước ta cũng như ở TP. Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học công
nghệ quan trọng của cả nước. Bên cạnh đó, TP. HCM là đô thị lớn nhất cả nước với vị
trí địa lý kinh tế thuận lợi, ngay từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay, Thành
phố Hồ Chí Minh đã phát triển kinh tế mạnh mẽ nhờ vào sự năng động, sáng tạo, phấn
đấu bền bỉ nên TP. Hồ Chí Minh đã vượt qua nhiều khó khăn, cản trở và đạt được
nhiều thành tựu to lớn, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước.
Thành phố đã duy trì được nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá cao trong nhiều năm
liền, cơ cấu kinh tế bước đầu đã có những chuyển dịch theo hướng tích cực. Đặc biệt
lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn đã có sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp khá rõ rệt,
do đó công nghiệp phát triển rất nhanh, mạnh cả về chất và lượng. Sản phẩm công
nghiệp xuất khẩu ngày càng tăng, công nghệ được đổi mới, chất lượng sản phẩm ngày
càng được nâng cao. Một số sản phẩm công nghiệp có khả năng cạnh tranh với các

sản phẩm cùng loại của nước ngoài. Đến năm 2004 tỷ trọng công nghiệp của Thành
phố đã chiếm gần 30% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (theo giá cố định năm
1994).
Tuy nhiên, để phát triển mạnh mẽ, xứng đáng là một đầu tàu trong phát triển
công nghiệp của cả nước, ngành công nghiệp của Thành phố cần phải có sự chuyển
dịch cơ cấu công nghiệp và giải quyết một số tồn tại. Đó là mục tiêu, định hướng phát
triển cho tương lai, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, phân bổ các ngành công nghiệp
theo vùng lãnh thổ, lựa chọn các ngành công nghiệp trọng điểm, nâng cao khả năng
cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế và đưa các giải pháp điều tiết có hiệu quả
cho quá trình phát triển công nghiệp cũng như vấn đề tổ chức quản lý.
Để phát triển công nghiệp mạnh mẽ, đúng hướng với cơ cấu công nghiệp hợp lý
9


cần thiết phải tiến hành chuyển dịch cơ cấu công nghiệp phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế, nhằm phát huy thế mạnh của vùng, nâng
cao vai trò của Thành phố trong phát triển kinh tế của cả nước nói chung. Do đó tác
giả đã chọn đề tài: "Nghiên cứu hiện trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh" làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Với trình độ nghiên cứu và thời gian có hạn, nên luận văn có thể còn những thiếu
sót nhất định. Hơn nữa, trong điều kiện số liệu thống kê còn chưa thật đồng bộ, gây
khó khăn trong việc đánh giá hiện ừạng và quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp,
cũng như phương hướng phát triển sản xuất công nghiệp. Tác giả luận văn mong nhận
được những ý kiến đóng góp chân thành của quý Thầy, Cô và quý độc giả để có thể
rút kinh nghiệm và hoàn thiện hơn trong công tác nghiên cứu sau này.
Trong quá trình hoàn thành luận văn tác giả đã tham khảo một số tài liệu, công
ữình nghiên cứu của Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Sở công nghiệp, Cục
thống kê TP. HCM cũng như nhiều công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh của nhiều ban ngành, tác giả khác nhau. Đây là những nguồn
tư liệu quý giá giúp tác giả nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học về hiện trạng và

định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp TP. HCM.

2.Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1.Mục tiêu
-Vận dụng cơ sở lý luận về phát triển và phân bố sản xuất công nghiệp vào việc
nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp TP. HCM.
-Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng cơ cấu và quá ưình chuyển dịch cơ cấu sản
xuất công nghiệp ở Thành phố, từ đó làm cơ sở để đưa ra những định hướng nhằm
thiết lập một cơ cấu công nghiệp hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của vùng tạo
động lực phát triển sản xuất đạt hiệu quả cao trên cơ sở vận dụng tối đa nguồn lực tự
nhiên và xã hội của Thành phố phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội.
-Đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất
công nghiệp, chuẩn bị tốt cho tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực của nước
10


ta.
2.2.Nhiệm vụ
-Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp d nước ta và một số nước trên thế giới. Từ đó, rút ra những vấn đề phương
pháp luận cho việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở TP. HCM.
-Nghiên cứu đánh giá hiện trạng những nguồn lực phát triển công nghiệp TP.
HCM.
-Hệ thống hoá số liệu, tài liệu, phân tích thực trạng cơ cấu công nghiệp và quá
trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp TP. HCM.
-Xây dựng định hướng, mục tiêu và đưa ra các giải pháp thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp đạt hiệu quả cao.


3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu động thái chuyển động tổng thể kinh tế công nghiệp và các
bộ phận cấu thành của nó trên ba nội dung chính:
-Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
-Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế công nghiệp.
-Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ công nghiệp.
3.2.Giới hạn nghiên cứu đề tài
•Về nội dung
Luận văn tập dung vào việc tổng quan các cơ sở lý luận cho việc chuyển dịch cơ
cấu công nghiệp TP. HCM. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu công nghiệp của Thành phố và tập trang nghiên cứu quá trình chuyển dịch
cơ cấu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM. Từ đó đề xuất một số giải pháp chuyển
dịch cơ cấu công nghiệp TP. HCM đến năm 2010. Tuy nhiên, do hạn chế của bản thân
cũng như thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trang đi sâu phân tích chuyển dịch cơ
11


cấu công nghiệp của Thành phố theo ngành và theo thành phần kinh tế, quá trình
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ chỉ mới bước đầu tìm hiểu sự phân bố
các cụm công nghiệp, khu công nghiệp trên địa bàn các quận, huyện.
•Phạm vi không gian
Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là sự chuyển dịch giữa các quận nội
thành và huyện ngoại thành. Thành phố Hồ Chí Minh là phạm vi không gian tổng thể,
còn các cơ sở sản xuất công nghiệp, các cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghiệp được nghiên cứu như là những bộ phận cấu thành của tổng thể về phương diện
lãnh thể.
• Phạm vi thời gian
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế công nghiệp d TP. HCM trong thời kỳ đổi mới kinh tế, đặc biệt là từ năm 1991

đến năm 2004.

4.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
4.1.Trên thế giới
Lý thuyết cơ cấu kinh tế có nguồn gốc từ thập kỷ 50, nhưng tới những năm 70
nó mới trở thành đối tượng nghiên cứu quan trọng, hấp dẫn đối với các nhà kinh tế
học và sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo các ngành. Đặc biệt lý thuyết cơ cấu đã được
thể chếhoá thành một bộ phận trong chiến lược công nghiệp hoa, hiện đại hoa của các
nước xã hội chủ nghĩa trước đây cũng như hiện nay.
Năm 1973, Viện quốc tế về những vấn đề kinh tế của hệ thống XHCN thuộc Hội
đồng tương trợ kinh tế đã tổ chức hội nghị quốc tế về những vấn đề lý luận cơ cấu
kinh tế. Từ đó đến nay đã có nhiều công trình lý luận về cơ cấu kinh tế, đã tiến hành
tổng kết kinh nghiệm, xây dựng cơ cấu kinh tế hoàn thiện.
4.2.Ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý đã được các Đại hội VI, VII và
gần đây, Đại hội IX của Đảng đã xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong
những mục tiêu quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
12


giai đoạn 2001 - 2010.
Trong thời kì đổi mới, từ những năm 1986 đã xuất hiện nhiều công trình nghiên
cứu khoa học về cơ câu kinh tế cũng như cơ cấu kinh tế công nghiệp với nhiều cấp độ
khác nhau như:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21, Chủ
biên TS. Nguyễn Trần Quế (2004).
-Công nghiệp hoá - hiện đại hoá và chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam
đến năm 2010, tầm nhìn tới năm 2020, Bộ công nghiệp (2000).
-Các khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam - hiệu quả hoạt động và xu hướng
phát triển, Đề tài nghiên cứu cấp bộ, Lê Thị Hường (chủ biên). Viện Kinh tế TP.

HCM (2000).
-Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế vùng kinh tế trọng
điềm phía Nam, TS. Trần Du Lịch, PGS. TS Đặng Văn Phan (chủ nhiệm đề tài), Viện
Kinh tế TP. HCM (2004).
4.3.Ở Thành phố Hồ Chí Minh
Ở TP. HCM đã có một số đề tài nghiên cứu về ngành công nghiệp TP. HCM.
Tuy nhiên, những đề tài này chỉ đi sâu nghiên cứu về thực trạng phát triển công
nghiệp trên địa bàn Thành phố, thực trạng phát triển các khu, cụm công nghiệp trên
trên địa bàn. Một số công trình nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung
của TP. HCM. Những công trình điển hình như:
-Quy hoạch phát triền công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010, tầm
nhìn tới năm 2020, Bộ công nghiệp (2004).
-Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở TP. HCM trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hóa, TS. Trương Thị Sâm (chủ biên), năm 2000.
-Hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM, Viện kinh tế TP. HCM (2000).
-Công nghiệp TP HCM thời kỳ 1996 - 2000, Sở công nghiệp TP. HCM (2007).
-Các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp trên địa bàn TP. HCM
thực trạng và kiến nghị điều chỉnh quy hoạch, Viện kinh tế TP. HCM (2004).
13


-Phát triển công nghiệp nhỏ và vừa ở ngoại thành TP. Hồ Chí Minh, Viện kinh
tế TP.HCM (7995;.
-Báo cáo tổng kết năm 2002 và phương hướng nhiệm vụ năm 2003 ngành công
nghiệp TP. HCM, Sở công nghiệp (tháng OI năm 2003).
-Báo cáo tổng kết năm 2003 và phương hướng nhiệm vụ năm 2004 ngành công
nghiệp TP. HCM, Sở công nghiệp (tháng 01 năm 2004).
-Điều chỉnh quy hoạch kinh tế - xã hội TP. HCM đến năm 2010, Uỷ ban nhân
dân TP. HCM, Viện kinh tế (2000).
-Xây dựng luận cứ phân tích và dự báo tăng trưởng kinh tế TP. HCM, Viện Kinh

tế TP. HCM (năm 2005).
Những công trình nghiên cứu này là tài liệu quý giá giúp tác giả có định hướng
sâu hơn trong nghiên cứu hiện trạng và quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp TP.
HCM giai đoạn 1991 - 2004.

5. Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1.Hệ thống quan điểm
5.1.1.Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mọi sự vật và hiện tượng địa lý đều tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua
lại và chúng luôn có sự phân hoá biến đổi trong không gian nhất định.
Thành phố Hồ Chí Minh được coi là một thể tổng hợp tương đối hoàn chỉnh,
trong đó các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động, ảnh
hưởng, chi phối lẫn nhau, ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
Do vậy, cần phân tích các khía cạnh, lựa chọn các nhân tố có ảnh hưởng đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM, từ đó rút ra những định hướng
phát triển có tính tổng hợp nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng của Thành phố.
Trong luận văn, việc nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp đã
được đặt trong bối cảnh kinh tế - xã hội của Thành phố và cả nước. Do vậy, quá trình
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp được phân tích trong mối quan hệ với các nhân tố
kinh tế - xã hội của nước ta và vùng KTTĐ phía Nam.
14


5.1.2.Quan điểm hệ thống
Trong quá trình nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu công nghiệp TP. HCM, quan
điểm hệ thống được xem là quan điểm quan trọng. Thành phố Hồ Chí Minh như là
một hệ thống kinh tế-xã hội nhỏ trong hệ thống kinh tế - xã hội lớn hơn (nền kinh tế xã hội của cả nước). Hệ thống kinh tế - xã hội TP. HCM có các phân hệ nhỏ hơn như
hệ thống các ngành kinh tế, hệ thống dân cư, hệ thống xã hộL.các hệ thống có mối
quan hệ qua lại, có tác động ảnh hưdng giữa các yếu tố trong hệ thống và giữa các hệ
thống. Do đó, để nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp cần phải xem xét cơ

cấu công nghiệp trong mối quan hệ tác động tương hỗ giữa các thành phần dân cư,
kinh tế, tài nguyên để xác định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp hợp lý.
5.1.3.Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp ở TP. HCM diễn ra với tốc độ,
quy mô khác nhau gắn liền với các giai đoạn lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp ở mỗi thời kỳ lịch sử đều
mang bản sắc riêng, có tác động đến kinh tế - xã hội Thành phố ở mức độ khác nhau.
Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh trong nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp TP.-HCM, tác giả luận văn đã chú ý phân tích, đánh giá tình hình phát triển
công nghiệp trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, trong đó đặc biệt chú ý đến các
thời điểm lịch sử quan trọng và những biến động về kinh tế - xã hội trong điều kiện cụ
thể. Cơ cấu công nghiệp trong quá khứ có ảnh hưởng đến cơ cấu công nghiệp hiện tại
và tương lai. Quán triệt quan điểm lịch sử viễn cảnh cho phép đánh giá cơ cấu kinh tế
hiện tại và đưa ra hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tương lai một cách hợp lý,
đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường cao hơn.
5.1.4.Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Vấn đề phát triển công nghiệp ảnh hưông rất lớn đến môi trường, gây tổn hại đối
với môi trường sinh thái. Các cơ sở sản xuất công nghiệp thường gây ô nhiễm môi
trường sống, đặc biệt là các cơ sở sản xuất công nghiệp nằm gần các khu dân cư, gây
ô nhiễm tiếng ồn, khói bụi, chất thải công nghiệp, nguồn nước thải.... Trong nghiên
cứu chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của Thành phố cần chú ý xây dựng các phương
án phát triển công nghiệp nói chung và xây dựng các cơ sở công nghiệp nói riêng hợp
15


lý để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, nhưng phải gắn liền với bảo vệ và
phát triển môi trường sinh thái bền vững không làm tổn hại đến môi trường.
5.2.Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong đề tài
5.2.1.Phương pháp thống kê
Tác giả luận văn đã sử dụng và phân tích cơ sở số liệu thống kê phong phú từ cơ

sở dữ liệu và kết quả thống kê kinh tế - xã hội của Tổng cục thống kê TP. HCM, Tổng
cục thống kê Việt Nam, Viện kinh tế TP. HCM, Sở công nghiệp TP. HCM. Nhờ vậy,
tác giả đã có cơ sở để đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp, quá trình chuyển
dịch cơ cấu công nghiệp và mối quan hệ của nó tới sự phát triển kinh tế - xã hội TP.
HCM.
Tác giả cũng sử dụng các nguồn số liệu của các tổ chức, ban ngành, số liệu
thống kê về kinh tế - xã hội, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, số liệu về vốn đầu tư
theo ngành, theo lãnh thổ., để phân tích, so sánh ảnh hưởng của các nhân tố này đối
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp của Thành phố.
5.2.2.Phương pháp phân tích, so sánh
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả sắp xếp, phân loại và phân tích các
thông tin về quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, so sánh sự khác biệt về chuyển
dịch cơ cấu công nghiệp trong các giai đoạn lịch sử. Từ đó, rút ra những kết luận có
tính quy luật và những dấu hiệu bản chất của vấn đề chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
của Thành phố.
5.2.3.Phương pháp điều tra thực địa
Đây là phương pháp cần thiết đối với nghiên cứu để có thể xác định được mức
độ tin cậy của các tài liệu, số liệu đã có và có thể đưa ra những luận cứ xác thực. Tác
giả đã trực tiếp quan sát, đến một số khu công nghiệp, khu chế xuất, chụp ảnh một số
cơ sở sản xuất công nghiệp, tìm hiểu hoạt động của một số khu công nghiệp trên địa
bàn Thành phố.
5.2.4.Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Trong luận văn, tác giả đã tiến hành thành lập một hệ thống các bản đồ liên quan
16


đến nội dung của luận văn, cụ thể như: bản đồ hành chính Thành phố, bản đồ phân bố
các khu công nghiệp, khu chế xuất TP. HCM, bản đồ cơ cấu GTSX công nghiệp TP.
HCM theo vùng lãnh thổ qua các năm.
Các bản đồ được thành lập trên cơ sở dữ liệu thu thập và chồng xếp các bản đồ

chuyên đề, nhằm xác lập mối liên hệ các đối tượng địa lý. Đồng thời, các số liệu thống
kê, cơ cấu công nghiệp theo thành phần, theo ngành và theo lãnh thổ, còn được minh
họa bằng biểu đồ.
5.2.5.Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo dựa trên cơ sở sự phát triển có tính quy luật của sự vật, hiện
tượng trong quá khứ, hiện tại để suy diễn logic cho tương lai. Đó là phương pháp
ngoại suy. Trên cơ sở vận động, biến đổi của quá trình chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp trong thời gian từ 1991 đến 2004, tác giả đã mạnh dạn dự báo tình hình chuyển
dịch cơ cấu công nghiệp trong tương lai và những ảnh hưởng của nó đến tình hình
phát triển kinh tế - xã hội.
5.2.6.Phương pháp hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Hệ thống thống tin địa lý (GIS) được sử dụng phổ biến để lưu trữ, phân tích xử
lý các thông tin không gian lãnh thổ. Hệ thống GIS cho phép chồng xếp các thông tin
địa lý để thấy được nét đặc trưng riêng của các đối tượng địa lý. Luận văn đã sử dụng
phần mềm MapInfo 6.0 để thiết lập hệ thống bản đồ minh họa cho đề tài.

6.Cấu trúc luận văn
Tên luận văn: "Nghiên cứu hiện trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh "
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài nghiên cứu có 3 chương chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh giai
đoạn 1991 - 2004.
Chương 3. Định hướng và các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
17


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Cơ cấu kinh tế

1.1.1.Khái niệm
Cơ cấu kinh tế là tổng hợp các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu
cơ tương đối ổn định hợp thành.
Cơ cấu kinh tế quốc dân là phạm trù phản ánh cấu tạo cùng các quan hệ bên
trong của nền kinh tế, trong đó nền kinh tế được hiểu như một hệ thống tồn tại ương
một giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, nghiên cứu cơ cấu kinh tế nhằm nhận biết cấu trúc của nền kinh tế và
phát hiện xu hướng vận động của nền kinh tế theo từng thời kỳ để có những tác động
cần thiết, thúc đẩy các xu hướng tích cực hay hạn chế những tiêu cực, tiến tới đạt các
mục tiêu đã định trước. Nghiên cứu cơ cấu kinh tế có ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn
phát triển kinh tế trong từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Với khái niệm phổ biến, cơ cấu kinh tế không chỉ quy định về số lượng và tỉ lệ
giữa các yếu tố cấu thành, biểu hiện về lượng (là sự tăng trưởng của hệ thống), mà còn
thể hiện những mối quan hệ cơ câu giữa các yếu tố, biểu hiện về chất (là sự phát triển
của hệ thống). Nền kinh tế chi có thể ổn định và tăng trưởng bền vững khi có cơ cấu
cân đối, hợp lý.
Trên phạm vi cả nước, cơ cấu kinh tế biểu hiện tập trung của chiến lược kinh tế xã hội. Một cơ cấu kinh tế hợp lý phản ánh sự tác động của các quy luật phát triển
khách quan. Vai trò chủ yếu của yếu tố chủ quan chỉ là thông qua nhận thức ngày
càng sâu sắc những quy luật đó mà phân tích, đánh giá những xu thế phát triển khác
nhau, đôi khi còn mâu thuẫn nhau, để tìm ra những phương án thay đổi có hiệu quả
cao nhất trong những điều kiện cụ thể của đất nước.
Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử xã hội nhất định và luôn biến động. Nó gắn với
sự biến đổi và phát triển không ngừng của các yếu tố, các bộ phận cấu thành nền kinh
tế và những mối liên hệ giữa chúng.
Trong nền sản xuất hàng hoá, nhu cầu của xã hội được phản ánh qua thị trường.
18


Cơ cấu kinh tế xã hội phải thể hiện gián tiếp nhu cầu của thị trường và tác động của
thị trường, điều đó nói lên tính hợp lý và hoàn thiện hay không của nhu cầu xã hội.

Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VI đã chỉ rõ: Nền kinh tế quốc dân có một
cơ cấu hợp lý là nền kinh tế trong đó các ngành, các vùng, các thành phần, các loại
hình sản xuất có quy mô và trình độ kỹ thuật khác nhau phải được bố trí cân đối, liên
kết với nhau, phù hợp với điều kiện kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn
định.
Cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, biến đổi không ngừng theo đà phát triển
của lực lượng sản xuất và những nhân tố quy định nó. ứng với mỗi giai đoạn phát triển
nhất định được đặc tritìig bằng những điều kiện cụ thể nhất định, phải điều chỉnh cơ
cấu kinh tế cho phù hợp.
1.1.2.Tính chất chủ yếu của cơ cấu kinh tế
Tính khách quan: Một cơ cấu như thế nào và xu thế chuyển dịch của nó ra sao là
do sự phụ thuộc vào điều kiện khách quan về tự nhiên, kinh tế, xã hội, chứ không do ý
muốn chủ quan của con người. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân
công lao động xã hội quyết định sự hình thành cơ cấu kinh tế. Tương ứng với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất trong một giai đoạn lịch sử nhất định, tất yếu có một
cơ cấu kinh tế phù hợp với giai đoạn ấy gọi là cơ cấu kinh tế hợp lý. Nền kinh tế sẽ
phát triển thuận lợi nếu có cơ cấu kinh tế thực tế càng gần với cơ cấu kinh tế hợp lý và
ngược lại.
Tuy nhiên, sự vận động của các quan hệ kinh tế - xã hội lại thông qua hoạt động
của con người. Vì vậy, quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở từng giai
đoạn khác nhau đều chịu sự tác động quan trọng của con người. Do đó, trên cơ sở nắm
vững và tôn trọng các yêu cầu của quy luật khách quan, con người tác động điều chỉnh
cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
Tính lịch sử và xã hội: Sự giống nhau của các quan hệ xã hội, tỉ lệ trong cơ cấu
kinh tế của những nước, những vùng có trình độ phát triển lực lượng sản xuất ngang
nhau không phải bao giờ cũng dẫn đến những quan hệ như nhau về bản chất giữa các
nền kinh tế. Bởi vì, ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định, tính chất hợp lí của cơ cấu
19



kinh tế của mỗi nước, mỗi vùng phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử, kinh tế - xã
hội khác nhau. Như vậy không thể áp dụng một cách máy móc những bước thay đổi tỉ
lệ số lượng của cơ cấu một nước này, vùng này cho cơ cấu một nước khác, vùng khác
không cùng một điều kiện chính trị, xã hội, mặc dù các nước đó, vùng đó có thể nằm ở
một trình độ phát triển lực lượng sản xuất như nhau [36]. Mặt khác, cơ cấu kinh tế,
ngoài việc phản ánh tính quy luật chung về điều kiện chính trị các nước, còn phụ
thuộc vào điều kiện đặc thù về tự nhiên, kinh tế, lịch sử, xã hội của mỗi nước, mỗi
vùng. Với ý nghĩa đó, việc học hỏi và vận dụng sáng tạo kinh nghiệm của mỗi nước
trong việc xây dựng cơ cấu cơ cấu kinh tế hợp lí là quan trọng.
Tính biến động: Tính biến động của cơ cấu kinh tế được quy định bởi tính biến
động và phát triển không ngừng của bản thân các yếu tố cấu thành nền kinh tế và
những quan hệ giữa chúng. Trong cơ cấu kinh tế hiện hữu luôn chứa đựng những tiền
đề cho sự xuất hiện cơ cấu kinh tế mới [36]. Tính biến động của cơ cấu kinh tế cho
thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình. Quá trình đó làm cho cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Trên cơ sở nhận thức đúng tính
quy luật góp phần tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhanh chóng và đạt hiệu
quả kinh tế cao.
1.1.3.Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân được cụ thể hoá thông qua từng loại cơ cấu cụ
thể. Tuy theo góc độ tiếp cận, có thể nêu ra các loại cơ cấu kinh tế khác nhau như sau:
xét theo sự phân công lao động xã hội theo ngành, có cơ cấu kinh tế ngành, về quan
hệ sở hữu, có cơ cấu thành phần kinh tế. Nghiên cứu theo sự phân công lao động theo
không gian, có cơ cấu theo lãnh thổ, theo cấp quản lý, có cơ cấu trung ương, địa
phương vv.
Cơ cấu kinh tế theo ngành: cơ cấu ngành là quan hệ gắn bó với nhau theo những
tỷ lệ nhất định giữa các ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như
giữa các ngành nghề và các doanh nghiệp trong các ngành. Cơ cấu ngành là bộ phận
then chốt trong cơ cấu kinh tế, vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung và tỷ lệ
đầu vào, đầu ra của nền kinh tế quốc dân.
Các Mác đã đưa việc phân tích cơ cấu ngành vào hệ thống lý luận về tái sản xuất

20


xã hội, ông chia tổng sản phẩm xã hội thành hai khu vực: khu vực sản xuất tư liệu sản
xuất và khu vực sản xuất tư liệu tiêu dùng.
Colin Clark, nhà kinh tế học người Anh, đã đưa ra phương pháp phân loại toàn
bộ hoạt động của nền kinh tế thành ba ngành:
- Ngành thứ I: sản phẩm được sản xuất ra có nguồn gốc tự nhiên.
- Ngành thứ II: gia công các sản phẩm được sản xuất ra có nguồn gốc tự nhiên.
- Ngành thứ III: là ngành sản xuất ra của cải vô hình.
Để thống nhất tiêu chuẩn phân loại ngành giữa các nước, Liên hiệp quốc đã ban
hành ''Hướng dẫn phân loại ngành theo tiêu chuẩn quốc tế đối với toàn bộ hoạt động
kinh tế". Tiêu chuẩn phân loại ngành của liên hiệp quốc cũng được gom thành ba bộ
phận nên nó trùng hợp với phương pháp phân loại của Colin Clark.
- Ngành thứ I: nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp)
- Ngành thứ II: công nghiệp và xây dựng.
- Ngành thứ III: thương mại và dịch vụ.
Cơ cấu ngành kinh tế biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành, hình thành và biến
đổi trong quá trình phân công lao động chung của xã hội, nó phản ánh trình độ phân
công lao động và trình độ phát triển lực lượng sản xuất của đất nước.
Cơ cấu kinh tế theo vùng: phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt không
gian địa lý. Phân công lao động theo vùng cũng có nghĩa bố trí các ngành sản xuất
trên những lãnh thổ thích hợp nhất để khai thác mọi ưu thế đặc thù của từng vùng.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, cần chú ý những yêu cầu cơ bản là vừa
theo hướng toàn diện, vừa tập trung có trọng điểm, phát triển tổng hợp đi đôi với
chuyên môn hoa. Trên cơ sở đó, tạo ra các cực tăng trưởng, thúc đẩy sự phát triển toàn
diện của cả nền kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế: cơ cấu thành phần kinh tế gắn với các loại hình sở
hữu nhất định về tư liệu sản xuất' Tuy theo phương thức sản xuất mà có thành phần
kinh tế chiếm vị trí chi phối, còn lại là những thành phần kinh tế hỗn hợp. Nước ta chủ

trương xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, lấy kinh tế quốc doanh và
21


kinh tế tập thể làm nền tảng, trong đó kinh tế quốc doanh là chủ đạo. Đại hội IX của
Đảng đã chỉ ra rằng: hiện nay nước ta có ba hình thức sở hữu cơ bản là sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể và sờ hữu tư nhân. Từ các hình thức sở hữu đó đã hình thành nền
kinh tế nhiều thành phần, bao gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể,
tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Trong đó, thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và làm chức năng
của một công cụ điều tiết vĩ mô.
Giữa các thành phần kinh tế cố sự hợp tác để từng thành phần phát huy tốt nhất
lợi thế của mình, tạo ra tổng hợp lực của tổng thể nền kinh tế.
Ba nội dung cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế có quan hệ và tác động qua lại với
nhau, Mỗi một quốc gia, vùng lãnh thể có cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần nhất định.
Một vùng lãnh thổ phát triển theo hướng chuyên môn hoa là chính đi đôi với việc phát
triển tổng hợp, để có thể khai thác tốt nhất tiềm năng của vùng. Trong đó cơ câu
ngành có vai trò quyết định, vì nó được thể hiện theo quan hệ cung - cầu của thị
trường, bảo đảm sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Còn cơ cấu thành phần kinh tế
là những lực lượng kinh tế quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành. Cơ cấu thành phần
được hình thành và hoạt động có hiệu quả dựa trên khả năng và thế mạnh của mỗi
thành phần. Cơ cấu ngành và thành phần chỉ có thể được chuyển dịch đúng đắn trên
từng lãnh thổ, cho nên việc phân bố không gian lãnh thổ hợp lý để phát triển ngành và
thành phần kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng. Kết hợp cơ cấu ngành với cơ cấu vùng
lãnh thổ nhằm phát huy lợi thế so sánh của vùng trong việc phát triển ngành. Kết hợp
cơ cấu ngành cơ cấu thành phần kinh tế nhằm huy động các thành phần tham gia phát
triển các ngành kinh tế, phát triển các vùng lãnh thổ.

1.2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1.Khái niệm

Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn thay đổi.
Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với
môi trường phát triển gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế [16].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất yếu gắn liền với sự phát triển
22


kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là sự phát triển trong quá trình hội nhập. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra như thế nào phụ thuộc vào các yếu tố như quy mô
kinh tế, mức độ mở cửa của nền kinh tế với nước ngoài, dân số quốc gia, các lợi thế về
tự nhiên.
Thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển không đều giữa các
ngành. Ngành có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì
sẽ tăng tỷ trọng và ngược lại, ngành có tốc độ tăng trưởng thấp hơn sẽ giảm tỷ trọng.
Nếu tất cả các ngành có cùng một tốc độ tăng trưởng thì tỷ trọng các ngành sẽ không
đổi, nghĩa là không có sự chuyển dịch.
Độ chuyển dịch cơ cấu thường thay đổi nhiều trong thời kỳ tăng trưởng nhanh vì
khi đó sự chênh lệch về tốc độ giữa các bộ phận sẽ lớn. Khi tăng trưởng thấp độ dịch
chuyển cơ cấu sẽ chậm hơn so do sự chênh lệch trong tốc độ phát triển giữa các bộ
phận sẽ không lớn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa là quá
trình làm biến đổi nền kinh tế từ chỗ có cơ cấu chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, sang
cơ cấu kinh tế công nghiệp và dịch vụ hiện đại. Đó là quá trình làm tăng thêm tốc độ
tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế gắn liền với đổi mới căn bản về
công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, không chỉ đơn thuần phát triển công
nghiệp, mà còn làm thay đổi cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng và
toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng công nghiệp hiện đại.
Hội nghị lần VII Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoa VII) đã xác định, trong

những năm trước mắt chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta cần theo hướng công
nghiệp hoa. Mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở khu vực thành thị và nông
thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại. Cải tạo, mở rộng nâng cấp và xây
dựng mới kết cấu hạ tầng làm cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thực
hiện hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong
nước sản xuất có hiệu quả, phát huy lợi thế của cả nước cũng như từng vùng, từng
ngành, từng lĩnh vực, từng thời kỳ nhằm không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên
23


thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường quốc tế.
1.2.2.Những nhân tố ảnh hường tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
❖Vốn đầu tư
Vốn đầu tư rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, qua những
nghiên cứu đã khẳng định điều đó (Maddison 1995, Kaliswal 1995). Torado (1992) đã
nói về quá trinh tích tụ vốn "Sự tích tụ vốn xảy ra khi một phần tỷ trọng của thu nhập
hiện hành được tiết kiệm và đầu tư để tăng sản lượng và thu nhập trong tương lai.
Các nhà máy, máy móc, trang thiết bị cũng như nguyên vật liệu mới làm tăng dự trữ
vốn của một quốc gia và đạt được sự tăng mức sản lượng", vốn đóng góp vào tăng
trưởng sản lượng không chỉ một cách trực tiếp như một yếu tố đầu vào mà còn gián
tiếp thông qua sự cải tiến kỹ thuật. Maddison (1982) lập luận rằng: "Một điều kiện cần
cho việc khai thác các khả năng do tiến bộ kỹ thuật mang lại là một sự gia tăng dự trữ
máy móc và thiết bị của công nghệ đó, cũng như các nhà xưởng và cơ sở hạ tầng cho
việc sử dụng công nghệ”. Thông qua sự cải tiến kỹ thuật thì đầu tư sẽ giúp nâng cao
kỹ năng của người lao động và điều này đến lượt nó sẽ làm tăng năng suất lao động
giúp cho quá trình sản xuất trở nên hiệu quả hơn và cuối cùng là làm tăng trưởng kinh
tế bởi vì lao động có kỹ năng cao hơn sẽ vận hành máy móc dễ dàng và hiệu quả hơn
cũng như dễ tiếp thu những công nghệ mới hơn. Chính vì vậy mà các quan niệm hiện
nay ngày càng nhấn mạnh tới tính bổ sung giữa lao động và máy móc hơn là tính thay
thế theo như quan niệm chính thống của trường phái tân cổ điển.

Nhiều nghiên cứu thực tiễn đã tiến hành để kiểm tra mối quan hệ giữa vốn và
tăng trưởng, Maddison (1995) đã phát biểu rằng: "nhiều mô hình tăng trưởng đã xem
von là nguồn quan trọng duy nhất cho sự tăng trưởng. Đây là một quan điềm phóng
đại nhưng kết luận của ông là việc tăng cường đầu tư là động cơ quan trọng nhát cho
sự tăng trưởng cửa thế giới thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay".
❖Lao động và nguồn nhân lực
Độ lớn dân số và tốc độ tăng trưởng dân số rõ ràng là có ảnh hưởng đến quá
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tuy n|iiên
mối quan hệ giữa tốc độ tăng dân số và tăng trưởng kinh tế tương đối phức tạp và có
24


nhiều tranh cãi. Todaro (1992) đã nói rằng: "Tăng trưởng dân số thường được xem là
một nhân tố tích cực trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế. Một lực lượng lao động
dồi dào có nghĩa là nguồn nhân lực sản xuất nhiều hơn trong khi đổ dân số đông làm
gia tăng tiềm năng của thị trường nội địa". Ngược lại cũng có nhiều nhà kinh tế lập
luận rằng tốc độ tăng dân số cao có thể làm tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại. Dân
số tăng gây áp lực lên nguồn tài nguyên thiên nhiên và khu vực công nghiệp không đủ
khả năng đáp ứng nhu cầu tăng thêm do dân số tăng nhanh thì điều này sẽ ảnh hưởng
xấu đến tăng trưởng kinh tế.
Trong khi vai trò của số lượng lao động hay dân số đối với tăng trưởng kinh tế là
một vấn đề đang tranh cãi, thì việc gia tăng, cải thiện chất lượng lao động hay vốn
nhân lực có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế đã được nhiều nhà kinh tế nhất trí.
vốn nhân lực có nghĩa là vốn kỹ năng, kiến thức mà người lao động tích lũy được
trong quá trình lao động, học hỏi, nghiên cứu, giáo dục.
❖Tiến bộ công nghệ
Trong một số mô hình tăng trưởng, tiến bộ công nghệ được giả định là phần còn
lại giữa tốc độ tăng trưởng trong số các yếu tố sản xuất khác. Vì vậy nó đại diện cho
tất cả nhân tố đóng góp cho tăng trưởng ngoại trừ những gia tăng trong những yếu tố
sản xuất chính như lao động và vốn. Người ta lập luận rằng tiến bộ công nghệ rất quan

trọng đối với tăng trưởng vì nó đại diện cho tất cả các yếu tố sản xuất. Trong nghiên
cứu thực tiễn của mình, Nafziger (1990) đã đi đến kết luận rằng tích lũy vốn và tiến bộ
công nghệ là những nhân tố chính giải thích cho sự tăng trưởng kinh tế phi thường của
các nước Tây Âu và Nhật Bản ương 125 - 150 năm trở lại đây.
❖ Tăng trưởng và thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu
Xuất khẩu có thể có tác động đến tăng trưởng kinh tế một cách trực tiếp vì nó là
một thành phần của tổng sản phẩm, hay một cách gián tiếp thông qua ảnh hưởng của
nó đến các nhân tố tăng trưởng. Xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng
kinh tế qua nhiều cách như: xuất khẩu làm tăng thu nhập trong nền kinh tế và do vậy
cần mở rộng thị trường cho sản xuất nội địa, kích thích sản xuất phát triển. Mặt khác,
xuất khẩu có thể kích thích tiết kiệm và làm tăng đầu tư trong nước cũng như thu hút
25


×