Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Mâu thuận giữ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất từ 1975 đi lên CNXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.01 KB, 18 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Phần A: Giới thiệu đề tài

OBO
OKS
.CO
M

Lịch sử phát triển của sản xuất loài ngời là lịch sử phát triển
của các PTSX kế tiếp nhau. PTSX là sự thống nhất biện chứng giữa
LLSX và QHSX đó là cách thức sản xuất ra của cảI vật chất mà
trong đó LLSX đạt đến một trình độ nhất định , thống nhất với
QHSX tơng ứng với nó . Theo định nghĩa của phép biện chứng duy
vật : Là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, khoa học
về những quy luật phổ biến nhất của sự vận động và sự phát triến
cuả tự nhiên ,xã hội và t duy trên cơ sở duy vật . Theo định nghĩa
trên xã hội ngày càng phát triển thì mối quân hẹ giữa QHSX va
LLSX là không thể tách rời , đây là quy luật chung của sự phát triển
và là một trong những quy luật quan trọng quy định sự tồn tại, phát
triển và tiến bộ xã hội.

Mặc dù vậy trong thực tế, hai nhân tố QHSX và LLSX đã làm
nảy sinh những mâu thuẫn giữa chúng . Và sự mâu thuẫn này ngày
càng trở nên gay gắt làm cho nền kinh tế nớc ta ở trong tình trạng
khủng hoảng nghiêm trọng trong một thời gian dài .Mâu thuẫn này
giải quyết ra sao?, nguyên nhân của vấn đề sẽ đợc đề cập đến trong

KI L


bài viết dới đây. Đây là lần đầu tiên viết tiểu luận nên trong quá
trình viết không thể không có những sai sót, Xin nhận đợc những ý
kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để các bài viết khác sẽ tốt
hơn.

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Phần B: cơ sở của đề tài
I. Cơ sở lý luận chung

OBO
OKS
.CO
M

Các dạng này khiến chúng ta khi nghiên cứu vấn đề cần nhìn
nhận Mác va Ph.Ăng-ghen đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện
chứng vào giữa thế kỷ XIX và dợc Lênin phát triển lên vào giữa thế
kỷ XX đã đem lại cho phép biên chứng duy vật sự thống nhất hữu cơ
giữa thế giới quan duy vật và phơng pháp luận biện chứng . Phép
biện chứng đã thực sự trở thành khoa học trong đó mối liên hệ giữa
QHSX phải phù hợp với tính chất trình độ của LLSX là mối liên hệ
giàng buộc và chi phối lẫn nhau .Mối liên hệ tạo ra sự chuyển hoá
đa dạng , phong phú c ủa mỗi sự vật hiện tợng .Chính vì sự đa một
cách toàn diện .Có nh thế mới nắm bắt đợc bản chất , cái cốt lõi
của sự vật mà không bị rơi vaò nguỵ biện trong nhận thức và hành

động.
luật này.

Trong quá trình lịch sử tự nhiên các mối quan hệ giữa con
ngời Một trong những quy luật quan trọng nhất của chủ nghĩa duy
vật biện chứng là quy luật mâu thuẫn .Theo quy luật này thì trong

KI L

kết cấu của mọi sự vật hiện tợng không phải bao giờ cũng bao gồm
các nhân tố đồng nhất,thống nhất với nhau mà mọi sự vật hiện tợng
đều đợc cấu tạo nên bởi một thể thống nhất bao gồm nhiều mặt
khác nhau, trong đó có những mặt đối lập.Các mặt đối lập tác đọng
với nhau sẽ xuất hiện những mâu thuẫn.Mâu thuẫn xuất hiện khi các
mặt đối lập đó tác động ,liên hệ và chi phối lẫn nhau.Đấu tranh
nhằm giải quyết những mâu thuẫn giữa chúng làm cho sự vật mới ra

2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

đời,thay thế sự vật cũ đã cho thấy s vận động không ngừng của s
vật,PTSX cũng tuân theo quy ới tự nhiên,gia con ngời voi con

OBO
OKS
.CO
M


ngời cũng luôn luôn biến đổi thống nhất với nhau.LLSX biểu thị
mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên trong quá trình sản xuất,là
mặt tự nhiên của sản xuất xã hội.QHSX là mối quan hệ giữa con
ngời với con ngời trong quá trình sản xuất,nó là mặt xã hội của
sản xuất.LLSX gồm những công cụ laođộng mà con ngời dùng để
tạo ra của cải vật chất nhờ kinh nghiệm và thói quen lao động đã
đợc tích luỹ lại trong quá trình sản xuất. QHSX đợc hiẻu là
những quan hệ vật chất,quan hệ kinh tế của đời sống xã hội trong
từng giai đoạn phát triển. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSXđã đợc
C.Mác viết:

" Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng
sản xuất ra cái gì ,mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với
những t liệu lao động nào". Khi QHSX phù hợp với tính chất trình
độ LLSX nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy, tạo điều kiện cho
LLSX phát triển và ngợc lại khi QHSX lạc hậu hơn hay ở mức độ
cao hơn so với tính chất trình độ LLSX thì nó sẽ trở thành xiềng
xích kìm hãm sự phát triển của LLSX, mâu thuẫn nảy sinh và việc

KI L

giải quyết mâu thuẫn tạo ra động lực phát triển của PTSX, theo đúng
với nội dung của quy luật mâu thuẫn. Và cứ nh vậy lịch sử của sản
xuất đã vận động và phát triển trong quá trình lệch pha đến cân
bằng rồi lại lệch pha mới... Chỉ có khái niệm mâu thuẫn mới có đủ
khả năng để vạch ra động lực của sự phát triển, mới có thể thực tiễn
cho ta nhận thức đợc quy luật của s vân động kinh tế.

3




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

II . Cơ sở
Mâu thuẫn gia LLSX và QHSX trong giai đoạn đi lên CNXH

OBO
OKS
.CO
M

ở nớc ta thực trạng và giải pháp.
1. Thực trạng .

a. Việt Nam trong thời kỳ đầu đi lên chủ nghĩa xã hội .
Sau 30/4/1975 nớc ta hoàn toàn giải phóng, chúng ta đã đạt
đợc những thành tựu trong việc hàn gắn vết thơng chiến tranh
.Tuy nhien nền kinh tế nớc ta vẫn là nền kinh tế nông nghiệp kém
phát triển mang nặng tính tự cấp, tự túc .Trang bị kỹ thuật và kết cấu
xã hội yếu kém, cơ cấu kinh tế mất cân đối, cơ cấu kinh tế tập chung
quan liêu bao cấp để lại nhiều hậu quả nặng nề . Nền kinh té kém
hiệu quả, năng suất lao động thấp, khủng hoảng kinh tế kéo dài, các
tệ nạn tham nhũng... lan rộng, Đảng cộng sản còn non, đội ngũ cán
bộ còn yếu về năng lực...các thế lực đế quốc và phản động ráo riết
thực hiện chiến lợc diễn biến hoà bình, phá hoại và bao vây kinh
tế...Nếp sống văn hoá , đạo đức bị xói mòn, lòng tin vào Đảng và
Nhà nớc bị giảm sút.


Thực trạng trên có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại và hậu
quả của nhiều năm chiến tranh, song chủ yếu là chúng ta đã vi phạm

KI L

sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm các quy luật khách quan trong
cải tạo xã hội chủ nghĩa, trong tiến hành công nghiệp hoá và trong
cơ chế quản lý kinh tế đặc biệt là sự phù hợp giữa LLSX và QHSX.
Chúng ta đã sai lầm khi tiến hành xây dựng QHSX tiên tiến rồi mới
thúc đẩy lựa chọn LLSX phát triển, biến đổi. Sự biến đổi đó bao giờ
cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của LLSX. LLSX biến

4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

đổi dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với QHSX hiện có và xuất hiện một
đòi hỏi khách quan là xoá bỏ QHSX cũ, thay bằng kiểu QHSX mới

OBO
OKS
.CO
M

thích ứng với một trình độ phát triển mới của LLSX. C.Mác viết
:"Tới một giai đoạn phát triển nào đó các LLSX vật chất xã hội sẽ
mâu thuẫn với QHSX hiện có ... mà trong đó từ trớc đến nay các
LLSX vẫn phát triển. Từ chỗ là hình thức phát triển của các LLSX,

những QHSX ấy trở thành xiềng xích của các LLSX . Khi đó bắt đầu
thời đại của một cuộc cách mạng xã hội1". Kết quả là dã tạo ra cho
chúng ta một nhận thức bản chất của phép biện chứng giữa LLSX và
QHSX trong phạm vi hình thái kinh tế xã hội mới sẽ không chứa
đựng sự tác động qua lại lẫn nhau, không còn tồn tại mâu thuẫn biện
chứng giữa chúng mà sự lựa chọn dần dần LLSX cho phù hợp với
khoảng không gian rộng lớn của QHSX.

b.Việt Nam chuyển đổi sang cơ chế kinh tế mới
Trớc tình hình trên đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề
ra việc tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế là đúng đắn:"phải kết
hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bớc đổi mới chính
trị"2

KI L

Chính nhờ đờng lối đổi mới và lựa chọn các bớc đi thích hợp
mà nớc ta đã từng bớc thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và đứng
vững trớc sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới. Công
cuộc đổi mới đề ra cho chúng ta nhiệm vụ phải xem xét lại phơng
thức và con đờng đa đất nớc ta tiến lên. Sai lầm của ta là đã đẩy
1

C.Mác -Ph.Ang-ghen:Tuyển tập..t.1,NXB Sự thật,HN,1970,tr438

5




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

nhiều mặt của QHSX lên quá cao, tách rời trạng thái còn thấp kém
của LLSX làm cho hai nhân tố này mâu thuẫn với nhau dẫn đến kìm

OBO
OKS
.CO
M

hãm sự phát triển của sản xuất xã hội. Đại hội Đảng lần thứ VI đã
nhận ra sai lầm và cũng đã thấy rằng việc cải tạo QHSX xã hội là
cần thiết nhng không thể tiến hành một cách chủ quan nóng vội
nh trớc đây, nghĩa là cải tạo và củng cố QHSX nhng gắn liền với
sự phát triển của LLSX. Đại hội VII của Đảng cũng chỉ rõ:"...phù
hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bớc QHSX xã hội
chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc"3

Cải tạo và củng cố QHSX nhng bao giờ cũng phải gắn liền
với sự phát triển của LLSX, và đợc đảm bảo bằng sự phát triển của
LLSX. Đó là điều kiện cơ bản cho cuộc cách mạng QHSX phát triển
vững chắc. Với trình độ của mình LLSX yêu cầu phải có những
QHSXphù hợp với nó mới có thể bộc lộ hết khả năng của mình và
mới có khả năng phát triển nhanh chóng. Tơng ứng với mỗi trình
độ LLSX đòi hỏi một QHSX, một thành phần kinh tế nhất định nh

KI L


Ph.Ăng-ghen viết :"...giai cấp T sản không thể biến những t liệu
sản xuất có tính chất hạn chế ấy thành những LLSX mạnh mẽ đợc
nếu không biến những t liệu sản xuất của cá nhân thành những t
liệu sản xuất có tính chất xã hội, mà chỉ một số đông ngời cùng
2
3

V.I.Lenin Toàn tập ,tập 2
Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH,NXB Sự thật,HN,1991,tr9-10

6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

làm mới có thể s dụng đợc"4. Kết hợp từng u thế riêng của từng
thành phần kinh tế thông qua phân cônglao động xã hội là con

OBO
OKS
.CO
M

đờng hiệu quả nhất để phát triển LLSX, qua đây ta cũng thấy rõ
vấn đề cơ bản là lầm thế nào để QHSX phù hợp với tính chất, trình
độ phát triển của LLSX.

Việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta luôn

luôn đợc tiến hành đồng thời với việc không ngừng đổi mới và
hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế nhằm bảo đảm cho s phát triển
đó không xa rời định hớng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay các thành
phần kinh tế của ta đang vận động theo cơ chế thị trờng với sự điều
tiết quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhà
nớc quản lý thị trờng bằng pháp luật, bằng cơ chế chính sách ,và
các đòn bẩy kinh tế để phát triển để sản xuất phục vụ mọi nhu cầu
của xã hội.

c.Những u điểm và hạn chế trong cơ chế kinh tếmới
* Ưu điểm:

Trong cơ ché kinh tế mới, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ. Do
đó tính năng động sáng tạo đơc phát huy, ngời lao động đã không
còn tính ỷ lại vào nhà nớc nh trong cơ ché tập trung quan liêu bao

KI L

cấp mà không biết chủ động tìm việc và tăng thu nhập. Đối với các
doanh nghiệp bớc đầu đổi mới phân phối lợi nhuận, thực hiện cơ
chế giá tiêu thụ sản phẩm theo quan hệ cung cầu trên thị trờng và
hoạt động kinh doanh có hiệu quả .
4

Ph.Ăng-ghen Chống đuy rinh,NXB Sự thật,HN,1971,tr 455

7




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Do đợc bình đẳng trớc pháp luật nên quan hệ cạnh tranh trên
thị trờng ngày càng tăng, phạm vi độc quyền nà nớc gắn với các

OBO
OKS
.CO
M

mặt hàng thuộc diện cấm hay hạn chế các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh đã thu hẹp rõ rệt. Các thành phàn kinh tế có điều kiện
tìm tòi sáng tạo và phát triển .Ví dụ về nghành Bu điện hay Điện
lực đây là hai ngành độc quyền về kinh doanh ở nớc ta hiện nay .
* Hạn chế:

Bên cạnh những u điểm là những hạn chế đó là viêc chuyển
sang cơ chế thị trờng còn có nhiều mặt thiếu nhất quán đặc biệt
trong tài chính tiền tệ , quản lý còn lỏng lẻo , đội ngũ cán bộ cha
theo kịp với yêu cầu của thị trờng mới , vai trò của Nhà nớc trong
quản lý hoạt động đời sống kinh tế xã hội còn yếu .Trong lĩnh vực
kinh doanh. Nhà nớc cha tạo đợc động lực khuyến khích nâng
cao năng suất kinh doanh . Ngời lao động cha có động lực thờng
xuyên và cha cảm thấy có sự gắn bó đối với sản xuất kinh doanh
và quá trình phát triển của doanh nghiệp.Tình trạng lạm dụng kinh
doanh còn nhiều , thị trờng vốn còn chậm phát triển, lãi xuất, cha
phù hợp với kinh tế thị trờng dẫn đến hạn chế đầu t phát triển.
2. Giải pháp việc vận dụng quản lý sản xuất phù hợp với

KI L


tính chất trình độ của LLSX ở nớc ta cần tập chung giải quyết
các vấn đề sau.

a, Phát triến LLSX ở nớc ta hiện nay.
Yếu tố quân trọng nhất cúa LLSX chính là con ngời,trình độ
LLSX thế hiện trình độ chinh phục tự nhiên cụa con ngời trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định. Cho dù t liệu lao động tạo ra từ

8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

trớc có sức mạnh đến đâu và yếu tố đối tợng lao động có phong
phú nh thế nào nhng nếu con ngời không có kỹ năng , kỹ sảo thì

OBO
OKS
.CO
M

cũng trở nên vô tác dụng. lê nin viết "LLSX hàng đàu của toàn nhân
loại là công nhân , là ngời lao động"5. Lịch sử loài ngời đã đanh
dấu bằng những mức quan trọng trong sự phát triển của LLSX
C.Mac và Ph.Ang ghen đã từng nói:"LLSX là kết quả của năng lực
thực tiễn của con ngời, nhng bản thân năng lực thực tiễn này bị
quyết định bởi những điều kiện trong đó ngời ta sống boửi nhiều
LLSX đã đạt đợc bởi hình thái xã hội đã có trớc họ, không phải

do họ tạo ra mà do thế hệ trớc tạo ra"6. Và hiện nay chúng ta đang
chứng kiến sự bùng nổ về cuộc cách mạng khoa học Kỹ thuật
.Nhiệm vụ của chúng ta là xác định đợc những lĩnh vực vần u tiên
dựa trên thế mạnh của mình và dụ báo đúng xu hớng phát triển của
Khoa học kĩ thuật hiện đại.Làm nh vậy mới có bớc tiến lớn về sự
phát triển sản xuất theo kịp trình độ của các nớc phát triển trên thế
giới.

b,Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại và vấn đề yếu tố
con ngời trong LLSX .

Khoa học kỹ thuật có một sức mạnh kỳ diệu và có ý nghĩa

KI L

quyết định đến sự phát triênr sản xuất, nhng không phải là yếu tố
quyết định cua LLSX. Công nghệ hiện đại chỉ làm tăng sức mạnh
chinh phục tự nhiên của con ngời chứ không làm thay thế hoàn
toàn hoạt động sản xuất của con ngời.Khoa học kỹ thuật phát triển
phát triển đến đâu thì con ngời cũng không bao giờ bị đẩy ra ngoài
5

V.I.Lênin :Toàn tập, t 38 NXB Tiến bộ 1977, tr 430.

9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


quá trình sản xuất. Máy móc dù thông minh đến mấy cũng do con
ngời tạo ra và phụ thuộc vào con ngời. Điều cốt yếu là chúng ta

OBO
OKS
.CO
M

biết lụa chọn những công nghệ thích hợp với yếu tố con ngời và tài
nguyên đất nớc .Vì thế Mác đã nhận xét "Trong tất cả những LLSX
lớn nhất là bản thân giai cấp Cách mạng".

c, Phát huy yếu tố con ngời trong lực lợng sản xuất.
Trong lịch sử đã và sẽ không tồn tại một hình thức sản xuất vật
chất nào mà lại không có nhân tố con ngời. C.Mácvà Ph.Ăng-ghen
viết :"Bản thân con ngời bắt đầu từ phân biẹt với súc vật ngay khi
con ngời bắt đầu sản xuất ra những t liệu sinh hoạt ..."7. Để
nghiên cứu vấn đề này, chúng ta cần phân tích đặcđiểm hiện trạng
của lực lợng lao động nớc ta nhằm vạch ra những tiềm năng và
hạn chế.Qua đó có những biện pháp, chính sách phù hợp với xu thế
phát triển chung đồng thời phát huy khả năng lao động sản xuất và
sáng tạo của con ngời .

Nớc ta là một nớc đông dân ,dân số năm 2000 gần 77 triệu
với 40 triệu lao động .Lực lợng lao động đông đảo này đã tiếp nhận
và phát huy truyền thống lao động cần cù , khả năng nắm bắt kỹ
thuật và nâng cao nghề nhanh tuy còn nhiều hạn chế :Tìnhtrạng d

KI L


thừa lao động do sản xuất cha phát triển .Trong nhận thức của
ngời lao động về thang bậc nghề nghiệp cũng có nhiều quan niệm
đánh giá khác nhau. Tâm lý "ở trong biên chế nhà nớc"vẫn nổi trội
hơn so với tâm lý "giải quyết nhu cầu việc làm".Quan niệm trên đã

6
7

C.Mac- Ph Ang-ghen Tuyển tập ,t2 NXB Sự thật , Hà nội 1977, tr 541
C.Mác và Ph.Ăng-ghen:tuỷên tập ,t1, NXB Sự thật,HN, 1980,tr268

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

tác động mạnh đến sự lựa chọn việc làm , do đó cũng là lực cản sự
cống hiến cho xã hội .

OBO
OKS
.CO
M

Chúng ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện trên các
lĩnh vực. Để phát huy nhân tố con ngời nh là"LLSX sản xuất
hàng đầu của nhân loại" không thể đặt ngoài mối quan hệ biện
chứng giã LLSX và QHSX. Xuát phát trên cơ sở nhận thức lại vai
trò, vị trí và yếu tố con ngời trong LLSX ,Đảng và Nhà nớc đã có

những điều chỉnh đúng đắn trong đờng lối phát triển kinh tế nói
chung và trong chién lợc về con ngời nói riêng.

Con ngời là tổng hoà của những mối quan hệ xã hội. Để phát
triển toàn diện con ngời cần có những biện pháp tích cực, đồng bộ ,
những chính sách Kinh tế đúng đắn. Nh vậy thì yếu tố con ngời
mới đợc phát huy một cách triệt để trong LLSX .

d, Để Khoa học nhanh chóng trở thành LLSX trực tiếp ở nớc
ta.

Việc Khoa học trở thành LLSX trực tiếp là một quy luật khách
quan của sự phát triển xã hội. Ngày nay dự đoán ấy đang trở thành
hiện thực trong nhiều nớc công nghiệp phát triển.

Trong thực tế,sự phát triển của Khoa học đã giúp con ngời

KI L

tăng cờng sức mạnh trong quá trình chinh phục tự nhiên, sử dụng
những sức mạnh của nó. Không có khoa học làm sao con ngời có
thể tạo ra năng lợng hạt nhân, phóng tầu vũ trụ lên thám hiểm các
hành tinh hay sản xuất ra máy điện tử và ngời máy công nghiêpj
thay thế nhiều hoạt động phức tạp của mình. Mác viết" cùng với sản
xuất t bản chủ nghĩa, nhân tố khoa học lần đầu tiên đợc phát triển,

11




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

vận dụng và tạo ra một cách có ý thức trong phạm vi mà các thời đại
trớc đó cha hề có ý thức đợc"8.

OBO
OKS
.CO
M

Khoa học là một hình thái ý thức xã hội ,tự nó có thể gây nên
một biến đổi nào cho LLSX khoa học vốn bắt đầu hoạtđộng lao
động

Sản xuất và là kết quả hoạt động nhận nhận thức của con ngời
,gắn liền và phụ thuộc vào con ngời phải thông qua hoạt động sản
xuất của con

ngời ,khoa học mới có thể trở thành lực lợng trực tiếp đợc.Ngời
có tri thức khoa học sẽ có kỹ năng lao động và làm việc có hiệu quả
hơn những ngời không không nắm đợc tri thức khoa học. NH
vậy khoa học trở thành LLSX không phải với t cách là một yếu tố
độc lập mà nó thâm nhập vào tất cả các yếu tố của LLSX .Ngày nay
không chỉ có khoa hoc tự nhiên mà cả khoa học xã hội cũng tham
gia mạnh mẽ trở thành LLSX trực tiếp.

Do vậy,chúng ta nghiên cứu LLSX và các yếu tố hợp thành
LLSX không ngoài mục đích trên, cơ sở lý luận đã tácđộng đúng tới
LLSX, rút ngắn khoảng cách với các nớc phát triển đa đất nớc ta
tới phồn vinh hạnh phúc.


KI L

e,Xây dựng quan hệ sản xuất và hoàn thiện mối quan hệ này ở
nớc ta hiện nay.

Tầm vóc trí tuệ của Đảng và nhân dân ta trong quá trình tìm
tòi sáng tạo,đa đất nớc thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu , tiến lên chủ
nghĩa xã hội ngày càng đợc khẳng định nhất là sau 10 năm thực
8

trích thea tạp chí "ngời cộng sản"(liên xô), số7,1958,tr 23

12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

hiện công cuộc đổi mới ,bắt đầu từ Đại hội VI của Đảng . Từ đó đến
nay quan điểm của chúng ta vềCNXH đã đợc xác định ngày càng

OBO
OKS
.CO
M

rõ hơn. Nói nh vậy không có nghĩa là điều mà cuộc sống đặt ra
chúng ta đều đã làm xong còn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết.
Một trong những vấn đề đó là việc xây dựng QHSX, phát triển các

thành phần kinh tế.

Trớc đây chúng ta chú trọng xây dựng và hoàn thiện QHSX
nhng mặt khác chúng ta chủ trơng đồng thời tạo lập cả QHSX và
LLSX . Tuy nhiên khi thực hiện chủ trơng này do chủ quan và
nóng vội, có lúc chúng ta đã làm sai quy luật ,xoá bỏ quá nhanh các
thành phần kinh tế t bản t nhân. Từ chỗ nhận biết các sai lầm ,
chúng ta đã biết chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần .
Việc chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần thực chất để
xây dựng ủng hộ và phát triển QHSX , thực hiện mọi giải pháp phát
triển có hiệu quả các thành phần kinh tế thuộc khu vực sở hữu nhà
nớc ,tập thế, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của ngời lao
động trong sản xuất xã hội . Sự chuyển hớng kinh tế về phơng
diện lý luận và thực tế sẽ giúp cho việc giải phóng và phát triển
LLSX ,củng cố hoà thiện thêm QHSX XHCN và hơn nữa từng bớc

KI L

làm cho QHSX ở nớc ta phù hợp với yêu cầu phats triển của LLSX.
Phát triển các thành phần kinh tế không phải là công việc dễ
dàng và càng không thể hoàn thành trong một thợi gian ngắn. Vậy
nên kết quả vừa qua chỉ là bớc đầu và trong quá trình thừc hiện
nhiệm vụ trên cùng còn không ít sai sót. Song cũng phải nhận thấy
rằng phát triển kinh tế nhiều thành phần là một chiến lợc đúng đắn.

13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Không thể có các thành tựu kinh tế vừa qua nếu không thực hiện
chính sách kinh tế nhiều thành phần , nếu QHSX không đợc điều

OBO
OKS
.CO
M

chỉnh đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển của LLSX .
Đã làm có thể có sai sót ,yếu kém nhng nếu sớm phát hiện và
biết khắc phục thì không những QHSX mới đợc xây dựng củng cố
và phát triển vững chắc hơn mà còn giải phóng mạnh mẽ hơn LLSX

KI L

. Đó cũng là điều mà Đảng ta luôn quan tâm để giải quyết.

14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

phần c: kết luận
Qua quá trình phát triển trên, LLSX chỉ có thể phát triển khi

OBO
OKS
.CO

M

có một QHSX mới phù hợp với nó. QHSX lạc hậu hoặc tiên tiến hơn
một cách giả tạo sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX . Duy trì sự tồn
tại nhiều thành phần kinh tế đi lên CNXH chính là những bớc đi
phù hợp với tất yeéu kinh tế từ sản xuất nhỏ len sản xuất lớn. Ph
Ăng-ghen viết"...Giai cấp T sản không thể biến những Tài liệu sản
xuất có tính chất hạn chế thành những LLSX mạnh mẽ đợc nếu
không biến những tài liệu sản xuất của cá nhân thành những tài liệu
sản xuất có tính chất xã hội mà chỉ một số đông ngơì cùng làm,
mới có thể sử dụng đợc''9.

Mặc dù bị chi phối bởi lực lợng sản xuất nhng QHSX cũng
có những tác động trở lại với LLSX . Khi QHSX phù hợp với tính
chất trình độ của LLSX, nó sẽ tạo thành lực lợng thúc đẩy, định
hớng và tạo điều kiện cho LLSX phát triển .Ngợc lại nếu QHSX
lạc hậu hơn so với tính chất, trính độ phát triển của LLSX nó sẽ kìm
hãm sự phát triển cua LLSX .

Do có đợc những LLSX mới, loài ngời thay đổi phát triển
sản xuất của mình và do thay đổi phát triển sản xuất , cách làm ăn

KI L

của mình loài ngời đã thay đổi tất cả các QHSX. Bản thân sự vận
động của các cặp mâu thuẫn tronh phạm tru LLSX ,QHSX và đặc
biệt là mối quan hệ của LLSX và QHSX ở một nớc nh nớc ta
cũng là những vấn đề cần làm rõ.

9


Ph Ăng- ghen:chống Đuy-Rinh, NXB sự thật ,HN,1971,tr 455

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Quy luật Mac đã phát hiện đợc vận động, phát triển trong
thực tế Cách mạng và tronh nhận thức khoa học. Nó cũng đòi hỏi bổ

OBO
OKS
.CO
M

sung và phát triển. Qua đó có thể thấytừ sản xuất nhỏ đi lên CNXH
chúng ta vẫn phải tuân theo một cách nghiêm khắc quy luật C Mác
đã phát hiện. Có thể kết luận rằng : Các dân tộc,các quốc gia có thể
bỏ qua hoặc rút ngắn một giai đoạn lịch sử của mình nhng không
thể bỏ qua đợc quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất

KI L

và trình độ của LLSX .

16




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Danh mục tài liệu tham khảo

OBO
OKS
.CO
M

1. Giáo trình triết học Mác LêNin
2. Tạp chí triết học sô 1-1993

3. Tạp chí triết học số 3-4997

4. Tạp chí triết học số 5-2000

5. Tạp chí triết học số 1-2001

6. Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội VI của Đảng
7. Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội VIII của Đảng
8. Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội IX của Đảng

KI L

9. Thực trạng quan hệ sản xuất ở Việt Nam

17




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Mục lục

Phần A:Giới thiệu đề tài ..................................................................1
Phần B:Cơ sở của đề tài ...................................................................2
I Cơ sở lý luận chung.........................................................................2
II Cơ sở thực tiễn[Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSXtừ 1975 đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta thực trạng và giải pháp] .................................3
1 .Thực trạng.......................................................................................3
2 .Giải pháp việc vận dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất
,trình độ phát triển của LLSX ở nớc ta cần tập trung giải quyết
những vấn đề sau: ...............................................................................7

KI L

Phần C: Kết luận ........................................................................... 12

18



×