Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.07 KB, 18 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
LI NểI U
Tin lờn ch ngha xó hi l mc tiờu cỏch mng ln lao nht v quan
trng nht ca ng v nhõn dõn ta hin nay vỡ ch cú thc hin c mc tiờu

OB
OO
KS
.CO

ny, chỳng ta mi cú th xõy dng c mt nc Vit Nam m theo cỏch núi
ca H Chớ Minh l: dõn giu, nc mnh, xó hi cụng bng dõn ch, vn
minh. V cng ch xõy dng thnh cụng ch ngha xó hi, chỳng ta mi cú th
lm tho món ham mun tt cựng, ham mun cui i ca Ngi ú l : Lm
sao cho dõn ta ai cng cú cm n ỏo mc, ai cng c hc hnh .... Vy
chỳng ta phi lm th no thc hin mc tiờu trờn? T thc t hin nay cựng
vi con ng i lờn ch ngha xó hi nc ta l b qua ch ch ngha t
bn, m ti i hi VII ca ng ta ln u tiờn ó khng nh: Ch ngha MỏcLờnin, t tng H Chớ Minh l nn tng t tng, l kim ch nam cho hot
ng ca ng. Tc l, chỳng ta phi: dựng lp trng, quan im, phng
phỏp ch ngha Mỏc - Lờnin m tng kt nhng kinh nghim ca ng ta, phõn
tớch mt cỏch ỳng n nhng c im ca nc ta. Cú nh th chỳng ta mi
cú th dn dn tỡm hiu c quy lut phỏt trin ca Cỏch mng Vit Nam, nh
ra c ng li, phng chõm, bc i c th ca Cỏch mng xó hi ch
ngha phự hp vi tỡnh hỡnh nc ta.

Lm ti tiu lun ny, vớ t cỏch l mt sinh viờn, mt cụng dõn ca
nc Cng ho xó hi ch ngha Vit Nam, mt mt tụi mun cựng mi ngi
tỡm hiu sõu hn v k hn v Trit hc Mỏc - Lờnin phn ch ngha duy vt

KIL



bin chng. C th hn, ú l mi quan h bin chng gia vt cht vi ý thc.
Mt khỏc, tụi cng mun gúp mt phn cụng sc nh bộ ca mỡnh vo s nghip
cỏch mng ln lao ca ton ng, ton dõn ta hin nay- s nghip xõy dng ch
ngha xó hi- m nn tng t tng l ch ngha Mỏc - Lờnin. ú l, mi sỏch
lc, chin lc cỏch mng ca chỳng ta phi c xut phỏt t thc t khỏch
quan, phỏt huy c tớnh nng ng ch quan v ng thi chng ch quan duy
ý chớ. õy c coi l mt vn ht sc quan trng, bi nú quyt nh s



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thành cơng hay thất bại trên con đường đi tới chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Điều
này sẽ được lý giải rõ hơn trong phần nội dung của đề tài.
1. Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức.
1.1. Vật chất quyết định ý thức.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Trước tiên chúng ta phải đi tìm hiểu vật chất là gì? Theo Lênin thì “Vật
chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác và được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh lại và tồn tại khơng lệ thuộc vào cảm giác’’. như vậy định nghĩa vật chất
của Lê-nin nổi lên một số nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngồi ý thứcvà khơng phụ

thuộc vào ý thức.

Thứ hai, vật chất là cái gây lên cảm giác ở con người khi bằng cách nào
đó (trực tiếp hay gián tiếp) tác động lên các giác quan của con người.
Thứ ba, vật chất cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua chỉ là sự phản
ánh của nó.

Qua đó, Lênin muốn khẳng định rằng, trong nhận thức luận, vật chất ln
mang tính thứ nhất, là cái quyết định: vật chất quyết định sự hình thành ý thức,
quyết định nội dung phản ánh, quyết định sự biến đổi của ý thức và nó còn là
điều kiện để hiện thực hố ý thức.

Dựa trên những thành tựu của khoa học tự nhiên nhất là sinh lý học thần
kinh, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng ý thức là một thuộc tính của
vật chất nhưng khơng phải của mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một
dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người. Bộ óc người là cơ quan vật
chất của ý thức. Khoa học cũng đã chứng minh được rằng, thế giới vật chất nói
chung và trái đất nói riêng đã từng tồn tại rất lâu trước khi xuất hiện con người
và bộ óc người, rằng ý thức ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của giới tự
nhiên cho tới khi xuất hiện con người và bộ óc người. Hoạt động ý thức của con
người diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người. Bộ não
người bao gồm khoảng 15 đến 17 tỉ tế bào thần kinh, các tế bào này tạo nên vơ
số các mối liên hệ nhằm thu nhận, xử lý, truyền dẫn và điều khiển tồn bộ các



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hot ng ca c th trong quan h i vi th gii bờn ngoi qua c ch phn
x khụng iu kin v cú iu kin.
Khụng ch cú th, vn ng ca ý thc, t duy trờn thc t cng l sn

phm ca s vn ng ca vt cht. iu ú c chng minh mt cỏch khỏ rừ

KIL
OB
OO
KS
.CO

rng hỡnh thc vn ng xó hi ca vt cht. ú l s thay th ln nhau ca
cỏc hỡnh thỏi kinh t- xó hi, t ú sm hay mun cng dn n s thay i ca
ý thc, ca cỏch ngh, bi tn ti xó hi bao gi cng quyt nh ý thc xó hi.
Vai trũ c s, quyt nh ca vt cht cũn c th hin ch nú quyt
nh ni dung phn ỏnh, quyt nh s bin i ca ý thc.

T ni dung th hai trong nh ngha vt cht ca Lờnin rng: Vt cht
m cỏi cm giỏc, t duy, ý thc chng qua ch l s phn ỏnh ca nú, m ta thy
rng ni dung phn ỏnh ca ý thc l th gii bờn ngoi, l hin thc khỏch
quan. Hay núi nh ch ngha duy vt macxit : í thc l s phn ỏnh th gii
khỏch quan vo trong b úc ca con ngi. Chớnh vỡ vy m th gii khỏch quan
nh th no thỡ ý thc phn ỏnh nh th y, khụng nờn phn ỏnh mt cỏch xuyờn
tc, h o, búp mộo s tht v th gii khỏch quan nh vic tụ v hỡnh tng cỏc
v thn linh. Núi cỏch khỏc, ni dung phn ỏnh ca ý thc phi ly cỏi khỏch
quan lm tin v b cỏi khỏch quan quy nh.

Vt cht quyt nh s bin i ca ý thc. Do ý thc l chc nng ca b
nóo ngi. Hot ng ý thc khụng din ra õu ngoi nhng hot ng sinh lý
thn kinh ca b nóo. í thc ph thuc vo hot ng ca b nóo, do ú khi b
nóo b tn thng thỡ hot ng ý thc s khụng c bỡnh thng hoc b ri
lon.


Mt khỏc, trong hot ng ca con ngi, nhu cu vt cht bao gi cng
gi vai trũ quyt nh, chi phi v quy nh mc ớch hot ng bi vỡ con
ngi trc ht phi c tho món nhu cu vt cht ti thiu : n, , mc ri
mi ngh n vui chi, gii trớ, cỏc hot ng tinh thn.Tc l, hot ng nhn
thc ca con ngi trc ht hng ti mc tiờu ci bin t nhiờn tho món
nhu cu sng. Cuc sng tinh thn ca con ngi ph thuc v b chi phi bi
nhu cu vt cht v nhng iu kin vt cht hin cú. í thc con ngi khụng



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thể tạo ra các đối tượng vật chất, cũng khơng thay đổi được quy luật vận động
của nó. Do đó, mọi mục tiêu ước muốn của con người khơng dựa trên điều kiện
vật chất hiện có, trên mảnh đất hiện thực đều là ước mơ chủ quan, khơng tưởng.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Ví dụ: Vận dụng trong sự nghiệp cơng nhiệp hố, hiện đại hố của nước
ta. Trước kia do khơng nhận thức được rằng mọi chủ trương đường lối…đều
phải dựa trên điều kiện vật chát hiện có mà chúng ta đã chủ trương phát triển
cơng nghiệp nặng trong khi mọi tiền đề vật chất thì chưa có. Do đó, chúng ta đã
bị thất bại.

Khơng chỉ có thế, tính thứ nhất của vật chất so với tính thứ hai của ý thức
còn được thể hiện ở chỗ vật chất là điều kiện để hiện thực hố ý thức. Nó quy
định khả năng các nhân tố tinh thân có thể tham gia vào hoạt động của con

người. Nó tạo điều kiện cho nhân tố tinh thần này hoặc nhân tố tinh thần khác
biến thành hiện thực và qua đó quy định mục đích, chủ trương, biện pháp mà
con người đề ra cho hoạt động của mình bằng cách chọn lọc, sửa chữa, bổ sung,
cụ thể hố các mục đích, chủ trương biện pháp đó.

Khi khẳng định vai trò cơ sở, quyết định trực tiếp của vật chất đối với ý
thức, chủ nghĩa duy vật macxit đồng thời cũng vạch rõ sự tác dộng trở lại vơ
cùng quan trọng của ý thức đối với vật chất.
1.2. Ý thức tác động trở lại vật chất.

Ý thức do vật chất sinh ra song sau khi ra đời, ý thức có tính độc lập
tương đối nên có sự tác động trở lại to lớn đối với vật chất thơng qua hoạt động
thực tiễn của con người.

Ý thức đúng đắn là ý thức dựa trên quy luật khách quan của con người.
Do đó nó có tác động tích cực, làm biến đổi hiện thực, vật chất khách quan theo
nhu cầu của mình.

Ý thức sai lầm, trái quy luật khách quan của con người có tác động tiêu
cực thậm chí phá hoại các điều kiện khách quan, hồn cảnh khách quan, kéo lùi
lịch sử. Bởi mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ tác động qua lại.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khơng nhận thức được điều này sẽ rơi vào quan niệm duy vật tầm thườngvà
bệnh nảo thủ trì trệ trong nhận thức và hành động.
Nói tới vai trò của ý thức về thực cất là nói tới vai trò của con người bởi ý
thức là ý thức của con người.


KIL
OB
OO
KS
.CO

Trái với các nhà triết học duy tâm muốn biến ý thức của con người thành
động lực của lịch sử, Cácmac và Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Xưa nay, tư tưởng
khơng thể đưa người ta vượt ra ngồi trật tự thế giới cũ được, trong bất cứ tình
huống nào, tư tưởng cũng chỉ có thể đưa người ta vượt ra ngồi phạm vi tư
tưởng của trật tự thế giới cũ mà thơi”. Thật vậy, tư tưởng căn bản khơng thể
thực hiện được cái gì hết. Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những con người
sử dụng lực lượng thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là con người muốn thực hiện
các quy luật khách quan thì phải nhận thức, vận dụng đúng đắn các quy luật đó,
phải có ý chí và phương pháp để tổ chức hành động. Như vậy vai trò của ý thức
là ở chỗ nó giúp con người đề ra chủ trương, đường lối, chính sách, những mục
đích, kế hoạch, biện pháp, phương hướng phù hợp với thực tế khách quan. Nói
như vậy có nghĩa là cũng có những ý thức khoa họcvà những ý thức khơng
khoa học so với hiện thực khách quan, tương ứng với nó là hai tác động trái
ngược nhau tích cực và tiêu cực của ý thức đối với vật chất.

Vai trò tích cực của ý thức, tư tưởng khơng phải ở chỗ nó trực tiếp tạo ra
hay thay đổi thế giới vật chất mà là nhận thức thế khách quan từ đó hình thành
được mục đích, phương hướng, biện pháp đúng đắn đồng thời có ý chí, quyết
tâm cần thiết cho hoạt dộng của mình. Sức mạnh cuả ý thức con người khơng
phải ở chỗ tách rời điều kiện vật chất, thốt ly hiện thực khách quan, mà là biết
dựa vào điều kiện vật chất đã có, phản ánh đúng quy luật khách quan để cải tạo
thế giới khách quan một cách chủ động, sáng tạo với ý chí và quyết tâm cao
nhằm phục vụ lợi ích của con người và xã hội. Con người nhận thức và phản ánh
thế giới thế giới khách quan càng đầy đủ chính xác bao nhiêu thì cải tạo chúng

càng có hiệu quả bấy nhiêu. ở đây vai trò năng động sáng tạo của ý thức, của
nhân tố chủ quan của con người có vị trí hết sức quan trọng. Bảo thủ trì trệ hoặc



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
tiêu cực thụ động, ỷ lại ngồi chờ chính là kìm hãm sự phát triển, triệt tiêu tính
năng động tích cực sáng tạo của ý thức.
Mặt khác, do có tính vượt trước, nên ý thức giúp cho hoạt động của con
người trở nên tự giác, tích cực, chủ động hơn như trong việc dự báo, lập kế

KIL
OB
OO
KS
.CO

hoạch, đề ra đường lối, phương pháp hành động.

Vai trò của ý thức còn thể hiện ở vai trò của tri thức, trí tuệ, tình cảm và ý
chí. Nó không những là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn mà còn là động lực
của thực tiễn. Không có sự thúc đẩy của tình cảm, ý chí, hoạt động thực tiễn sẽ
diễn ra một cách chậm chạp, thậm chí không thể diễn ra được. Nhờ ý chí và tình
cảm, ý thức quy định tốc độ và bản sắc của hoạt động thực tiễn. Tinh thần, dũng
cảm, dám nghĩ dám làm, lòng nhiệt tình, chí quyết tâm, tình yêu, niềm say mê
với công việc, khả năng sáng tạo và vượt qua khó khăn nhằm đạt tới mục tiêu
xác định đều có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động thực tiễn làm cho nó diễn ra
nhanh hay chậm. Tuy nhiên, ý chí, tình cảm chỉ là động lực mà không thể là kim
chỉ làm cho hoạt động thực tiễn. Bởi vì, sự thành công hay thất bại của hoạt
động thực tiễn, tác dụng tích cực hay tiêu cực của ý thức đối với sự phát triển

của tự nhiên và xã hội chủ yếu phụ thuộc vào vai trò chỉ đạo ý thức. Chính vì
vậy phải biết kết hợp giữa tri thức, trí tuệ, khoa học với ý chí, tình cảm. Bởi tri
thức càng được tích luỹ, con người ngày càng đi sâu vào bản chất sự vật và cải
tạo sự vật có hiệu quả hơn.

Tuy nhiên cơ sở cho việc phát huy tính năng động chủ quan của ý thức là
việc thừa nhận và tôn trọng tính khách quan của vật chất, của các quy luật tự
nhiên và xã hội. Nếu như thế giới vật chất – với những thuộc tính và quy luật
vốn có của nó – tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người thì
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy
thực thể khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình. Chính vì vậy,
Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh rằng, không được lấy ý muốn chủ quan của mình
làm chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và
sách lược cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, nếu lấy ý chí áp



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh chủ quan
duy ý chí.
Khơng chỉ có thế, khi vai trò chỉ đạo của ý thức phạm sai lầm thì tinh
thần, dũng cảm, lòng nhiệt tình, chí quyết tâm cũng làm cho hoạt động thực tiễn

KIL
OB
OO
KS
.CO

thất bại một cách nhanh chóng.


Qua những điều vừa trình bày ở trên về mối quan hệ giữa vật chất với ý
thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chúng ta có thể rút ra một ý nghĩa hết
sức quan trọng trong hoạt động thực tiễn của con người như sau: Mọi hoạt động
của con người ( cả hoạt động nhận thức lẫn hoạt động thực tiễn) đều phải xuất
phát từ thực tế khách quan, phát huy được tính năng động sáng tạo của ý thức, tư
tưởng, của nhân tố chủ quan của con người và đồng thời chống chủ quan duy ý
chí.

2. Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất
với ý thức vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
2.1. Xuất phát từ thực tế khách quan từ đó đề ra đường lối, chủ trương, chính
sách, kế hoạch, phương hướng, mục tiêu…đúng đắn cho sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.

Chúng ta khẳng định: Chủ nghĩa xã hội nhất định sẽ thay thế chủ nghĩa tư
bản như chủ nghĩa tư bản đã thay thế chế độ phong kiến. Đó là quy luật khách
quan của lịch sử lồi người. ở nước ta, chủ nghĩa xã hội cũng nhất định sẽ được
xây dựng thành cơng trong sự gắn bó giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Xuất phát từ đâu và đi theo con đường nào? Chỉ có thể và phải xuất phát
từ những điều kiện – hồn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước Việt Nam và con
người Việt Nam, của dân tộc và lịch sử trong bối cảnh khu vực thế giới hiện đại,
theo quy luật chung mà chủ nghĩa Mac – Lênin đã nêu ra.

Thực tế là, chúng ta bước vào con đường xã hội chủ nghĩa từ một xuất
phát điểm về kinh tế xã hội rất thấp - nhất là lực lượng sản xuất. Đó là tình trạng
sản xuất nhỏ, kinh tế tự nhiên, kinh tế hiện vật còn khá phổ biến, kỹ thuật thơ sơ,
thủ cơng nửa cơ khí. Sản xuất hàng hố còn chưa trở thành phổ biến, thị trường
bị chia cắt, thậm chí có nơi, có lúc khép kín kể cả trong kinh tế đối ngoại.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Phương thức tổ chức, quản lý nền kinh tế dựa trên lĩnh vực kinh tế của chúng ta
là tập trung lực lượng sản xuất, đổi mới phương thức, tổ chức quản lý, phân phối
sản phẩm.
Muốn phát triển lực lượng sản xuất, chúng ta phải đẩy mạnh cơng nghiệp

KIL
OB
OO
KS
.CO

hố, hiện đại hố trên cả quy mơ bề rộng lẫn chiều sâu, tạo đường băng để đất
nước “cất cánh” một cách hiện thực hướng tới năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước cơng nghiệp hố chứ khơng dừng lại ở phương hướng chung.
Nghĩa là, phải xây dựng một chương trình khả thi cho cả cơng nghiệp, nơng
nghiệp và các ngành kinh tế khác, chú trọng cho phát triển nơng nghiệp, cho các
vùng kinh tế – xã hội trọng điểm, cho vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ
cách mạng cũ…

Trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2001 – 2010 của
Đảng ta đã khẳng định : con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố của nước ta
cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước
tuần tự vừa có những bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận
dụng mọi khả năng để đạt trình độ cơng nghệ tiên tiến, đặc biệt là cơng nghệ
thơng tin và cơng nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở
mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và cơng nghệ,
bảo đảm cho khoa học và cơng nghệ thật sự trở thành lực lượng sản xuất trực

tiếp và động lực chủ yếu trong phát triển kinh tế – xã hội, khắc phục nguy cơ tụt
hậu về khoa học và cơng nghệ. Trong thời đại cách mạng thơng tin hiện nay,
chúng ta khơng có sự lựa chọn nào khác

là phải tiếp cận nhanh chóng với tri thức và cơng nghệ mới của thời đại để từng
bước phát triển kinh tế trí thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần
của người Việt Nam, coi phát triển giáo dục và đào tạo là nền tảng và động lực
của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Bởi nhân tố con người đóng vai trò
hết sức quan trọng trong sự phát triển lực lượng sản xuất.

Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Con
đường đi lên của nước ta là sự phát triển q độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập hệ thống chính trị của quan hệ



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sn xut v kin trỳc thng tng t bn ch ngha, nhng tip thu, k tha
nhng thnh tu m m nhõn loi ó t c di ch t bn ch ngha, c
bit l v khoa hc v cụng ngh phỏt trin nhanh lc lng sn xut, xõy
dng nn kinh t hin i. Xõy dng ch ngha xó hi b qua ch t bn ch

KIL
OB
OO
KS
.CO

ngha, to ra s bin i v cht ca xó hi trờn tt c cỏc lnh vc l s nghip
rt khú khn, phc tp cho nờn phi tri qua mt thi kỡ quỏ lõu di vi

nhiu chng ng, nhiu hỡnh thc t chc kinh t, xó hi cú tớnh cht quỏ .
Trong cỏc lnh vc ca i sng xó hi din ra s an xen v u tranh gia cỏi
mi v cỏi c.

Khi khng nh: chỳng ta phi tip thu, k tha nhng thnh tu m nhõn
loi ó t c di ch t bn ch ngha, tc l, chỳng ta la chn, s dng
nhng thnh tu cú li cho quỏ trỡnh xõy dng ch ngha xó hi. Trờn phng
din ny cn phi xem ch ngha t bn khụng ch l mt i trng m quan
trng hn ng thi l mt i tỏc.

õy l mt vn rt quan trng i vi nc ta i lờn ch ngha xó hi
b qua ch t bn ch ngha. Mun ch ngha xó hi thnh cụng thỡ khụng
th khụng s dng ch ngha t bn vi t cỏch l mt nc thang vn minh nhõn
loi. Nh Mac ó núi: chỳng ta au kh vỡ ch ngha t bn v cng au kh
vỡ khụng cú nú. Tc l, chỳng ta au kh vỡ quan h sn xut s hu t nhõn t
bn ch ngha v t liu sn xut, nhng cú l chỳng ta cũn au kh hn nu
nh khụng cú lc lng sn xut khng l ca nú, ú chớnh l: Tin thc
tin tuyt i cn thit (C.Mỏc v Ph.ngghen).

nh hng v tin hnh xõy dng ch ngha xó hi tt yu phi k tha
v s dng lc lng sn xut do nhõn loi to ra v phỏt trin trong iu kin
ca xó hi t bn ch ngha, chng hn ú l: thnh tu khoa hc, k thut, v
cụng ngh mụi trng, l c ch th trngvi nhiu hỡnh thc c th tỏc ng
vo quan im phỏt trin kinh t, nht l nhng mt tớch cc ca nú. Núi nh
vy khụng cú ngha l lp li hon ton quỏ trỡnh xõy dng lc lng sn xut
ú trong lch s.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Ở nước ta, lực lượng sản xuất cần phát triển song hành hai phương thức:
tuần tự (từ thủ cơng đến nửa cơ khí rồi cơ khí) và nhảy vọt theo lối đi tắt, đón
đầu (từ thủ cơng đi thẳng vào hiện đại) sao cho trong một thời gian ngắn, thậm
chí rât ngắn chúng ta đạt trình độ với các nước tiên tiến trong khu vực…

KIL
OB
OO
KS
.CO

Song chúng ta phải biết rằng, lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển gắn
liền với quan hệ sản xuất phù hợp. Vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã chủ trương
thực hiện nhất qn và lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hố nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Từ đó, phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây
dựng cơ sở vật chất - kinh tế của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại tới mức xã hội hố gắn liền với xây dựng
quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc. Kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà
nước. Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa, quản lý nền kinh tế bằng hệ
thống pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị
trường, áp dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị
trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy được mặt tích
cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của
người lao động, của tồn thể nhân dân.


Muốn đảm bảo cho nền kinh tế thị trường có điều kiện tồn tại và phát
triển, chúng ta phải thừa nhận sự tồn tại một cách tất nhiên và khách quan của
các quy luật: quy luật giá trị, quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh… trong
nền kinh tế. Vì nó là cái khách quan nên chúng ta phải chú ý khơng nên đi
ngược lại nếu khơng thì chẳng bao giờ có thể xây dựng nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nhưng bên cạnh những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường là: phát
triển nhanh lực lượng sản xuất, nâng cao mức sống, mức thu nhập của người lao
động lên thì mặt trái của nó trong một vài năm trở lại đây đang được phát huy
một cách mạnh mẽ, sự chênh lệch thu nhập dẫn đến sự phân hố giàu nghèo

KIL
OB
OO
KS
.CO

trong lao động, tệ nạn quan liêu, tham nhũng, suy thối phẩm chất đạo đức của
một số cán bộ, cơng chức nhà nước…

Trước thực tế đó, Đảng và nhà nước cần có những biện pháp phân phối
hợp lý, khơng chỉ có phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế mà còn
phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh
doanh và thơng qua phúc lợi xã hội. Ngồi ra chúng ta cần có những biện pháp
khuyến khích làm giàu một cách chính đáng. Đối với thu nhập, nhà nước cần có

cơ sở điều tiết thu nhập (thuế thu nhập), cải cách cơ bản chế độ tiền lương. Đối
với người nghèo và có hồn cảnh khó khăn cần có chính sách xã hội hợp lý: bàn
cách làm giàu… mặt khác cần kiên quyết chống những thu nhập bất chính.
Đáng sợ hơn đó là tệ nạn quan liêu, tham nhũng, suy thối phẩm chất đạo
đức của nhiều cán bộ, cơng chức nhà nước nằm ngay trong bộ máy nàh nước, nó
gây ra bất cơng xã hội, làm giảm lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng, vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội… ở vai trò của cơng tác xây dựng
Đảng, nhà nước trong sạch, vững mạnh là hết sức quan trọng.

Nói chung, chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua việc xác lập hệ thống
chính trị của chủ nghĩa tư bản khơng phải là khơng có kế thừa và chọn lọc
những quan hệ sản xuất, những hình thức kinh tế tư bản chủ nghĩa khi nó chưa
hết tác dụng tích cực ngya trong thời kỳ q độ. Đây chính là những “cây cầu
nhỏ”, những bước trung gian q độ đưa chúng ta tới “phòng chờ” trực tiếp đi
và chủ nghĩa xã hội.

Về nặt kiến trúc thượng tầng, chúng ta cũng kế thừa và chọn lọc để xây
dựng nhà nước hiến pháp của xã hội chủ nghĩa điều khiển nền kinh tế thị trường.
Chúng ta xác định mục tiêu: chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng là
một chế độ xã hội vì con người và do con người. Để tiến hành đến mục tiêu xây
dựng thành cơng xã hội chủ nghĩa phải gắn liền với tăng trưởng kinh tế, với



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cơng bằng xã hội, với tiến bộ xã hội, phải ra sức thực hiện các chính xác xã hội.
Đảng ta khẳng định: “chính xác xã hội đúng đắn vì hạnh phúc con người là
động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tại của nhân dân trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội”, bởi “khơng có đầu tư nào có lợi như đầu tư cho con


KIL
OB
OO
KS
.CO

người ”. Chính sách xã hội của Đảng được thể hiện trên tất cả các mặt của đời
sống: quan tâm chăm sóc đối với những người có cơng với cách mạng, chính
sách đền ơn đáp nghĩa (xây nhà tình nghĩa, sổ tiết kiệm tình nghĩa). Trong kihn
tế, tạo ra nhiều cơng ăn việc là mới cho người lao động, cải cách chế độ tiền
lương theo hướng xố bỏ thu nhập bình qn, tiền tệ hố tiền lương, khuyến
khích tài năng, đâu tư đúng mức cho các ngành: y tế, giáo dục, văn hố- nghệ
thuật, nghiên cứu khoa học. Thực hiện chính sách dân số là một mục tiêu hết sức
quan trọng trong điều kiện q độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Nhưng dù sao đó mới chỉ là những chủ trương, đường lối đối với tình
hình trong nước. Vậy còn quốc tế thì sao?

Thứ nhất, cách mạng khoa học - cơng nghệ, đặc biệt là cơng nghệ thơng
tin, cơng nghệ sinh học tiếp tục có những bước nhảy vọt, ngày càng trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tri thức. Nước ta
một mặt có cơ hội rút ngắn khoảng cách so với các nước phát triển, cải thiện vị
thế của mình. Đồng thời đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn nếu khơng tranh thủ
được cơ hội, khắc phục được những yếu kém để vươn lên. Điều này đòi hỏi các
nhà doanh nghiệp phải hết sức nhanh nhạy nắm bắt thơng tin, áp dụng những
thành tựu của khoa học cơng nghệ vào trong kinh doanh, có như thế mới mong
có cơ hội phát triển.

Thứ hai, tồn cầu hố kinh tế là xu thế khách quan, lơi cuốn các nước, bao
trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và
tính tuỳ thuộc nhau giữa các nền kinh tế. Nước ta cũng khơng thể nằm ngồi

vòng xốy đó.

Vậy chúng ta phải làm thế nào để vừa có thể hội nhập kinh tế quốc tế,
tham gia vào xu thế tồn cầu hố lại vừa có thể giữ vững được nền kinh tế độc
lập tự chủ.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trước tiên phải tính đến vai trò của bộ máy nhà nước. Theo chỉ dẫn của
Lênin thì bộ máy nhà nước cần phải vừa mềm dẻo vừa hết sức cứng rắn: “Ngày
nay cần có sự mềm dẻo tối đa, mà muốn thế, muốn ứng biến một cách mềm dẻo
thì bộ máy phải thực sự cứng rắn”. Phải mềm dẻo vì đây là thời kỳ q độ, biện

KIL
OB
OO
KS
.CO

pháp q độ. Phải cứng rắn vì đây là cuộc “chiến tranh kinh tế”, cuộc chiến
tranh “ai thắng ai” giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội. Bởi kẻ nào nắm
thống trị về kinh tế thì dần dần sớm muộn cũng sẽ thống trị cả về chính trị (áp
dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng).
Thứ hai, đó là chúng ta xây dựng chủ nghĩa xã hội mang bản sắc dân tộc
vận hành trước xu thế tồn cầu hố, chủ động mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế
nhưng phải giữ vững nền kinh tế độc lập tự chủ. Bởi vì khơng có bản lĩnh và
khơng có bản sắc độc đáo riêng được giữ gìn, bảo vệ và phát huy thì khơng thể
đứng vững trong giao lưu hợp tác và hội nhập quốc tế. Phải làm cho văn hố
thấm sâu vào tâm lý, ý thức dân chúng, là nội dung của kinh tế, chinh trị , xã hội

trong phát triển. Văn hố ở trong kinh tế chính trị là vậy. Mà giá trị cao nhất, sâu
nhất của văn hố lại là con người. Nó phải là chỗ quy tụ của mọi đường lối, chủ
trương, chính sách, cơ chế, giải pháp. Một lần nữa chúng ta khẳng định vai trò
của con người trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Vì vậy
nước ta phải đầu tư hơn nữa cho việc phát triển con người mà cụ thể là sự
nghiệp giáo dục- đào tạo phải được: đổi mới phương pháp giảng dạy ở tất cả các
bậc học từ mầm non tới sau đại học. Chú trọng đến giáo dục đào tạo ở bậc tiểu
học và trung học cơ sở. Bởi “khơng có cái lợi nào bằng cái lợi đầu tư cho con
người”. Mặt khác, ta còn phải nâng cao năng lực và hiệu quả chủ động hội nhập
quốc tế theo hướng đẩy nhanh tốc độ và khả năng nội sinh hố những sức mạnh
bên trong nhằm thâu thức, tích tụ và tăng cường nội lực đất nước để hội nhập
một cách mạnh mẽ, tồn diện và sâu sắc mà vẫn giữ được bản sắc Việt nam.
Hiện nay, các thế lực thù địch với những “diễn biến hồ bình” vẫn đang
đe dọa hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Từ thực tế đó đòi hỏi Đảng
và nhà nước ta phải ra sức tăng cường an ninh quốc phòng, ra sức đổi mới hệ
thống chính trị phù hợp với u cầu phát triển của đất nước, của thời đại.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.2. Phát huy vai trò của tính năng động chủ quan và chống chủ quan duy ý
chí.
Bên cạnh một số chính sách, biện pháp nhằm đưa đất nước ta vững bước
trên con đường xã hội chủ nghĩa như đã trình bày ở trên, ta khơng thể khơng kể

KIL
OB
OO
KS
.CO


đến vai trò thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nnghĩa xã hội tiến nhanh và xa hơn
đó là tính năng động, chủ quan, đó là khối đại đồn kết tồn dân và đó còn là ý
chí, nhiệt tình, quyết tâm thực hiện cho được xã hội xã hội chủ nghĩa trên đất
nước Việt Nam.

Bản thân sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là một nhiệm vụ mới mẻ,
khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải phát huy cao độ vai trò của nhân tố chủ quan,
của tính năng động chủ quan. Đó chính là những phát minh vĩ đại, những đường
lối chính sách đứng đắn có tính chất quyết thắng của tồn thể dân tộc Việt Nam.
Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp sáng tạo vĩ đại của
đơng đảo quần chúng. Khơng có ý chí, hồi bão lớn, nghị lực lớn thì khơng thể
thực hiện được những nhiệm vụ trọng đại, khó khăn phức tạp chưa từng có trong
lịch sử dân tộc. Vấn đề là ở chỗ mọi nhiệt tình và ý chí cách mạng hiện nay phải
gắn liền với chi thức, hiểu biết, đặt trên cơ sở khoa học, sự phát triển tiềm lực trí
tuệ của cả dân tộc.

Khơng có khoa học, khơng có sự phát triển mạnh mẽ nguồn lực trí tuệ thì
khơng thể dẫn dắt xã hội đi tới văn minh, hiện đại. Do đó, phải quy tụ mọi tài
năng của cơng dân, tập hợp trí tuệ và phát huy sức mạnh trí tuệ của cả dân tộc.
Đây phải đứng ở đỉnh cao và là chỗ kết tinh tài năng ý chí chỉ đạo, bản lĩnh giai
cấp và dân tộc, biểu hiện tinh thần thời đại.

Bước vào thế kỷ XXI, chúng ta tin chắc vào thắng lợi của sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, tin chắc chủ nghĩa xã hội nhất định
thành cơng, nhất định tiếp tục đi theo con đường đã chọn, dù một thế kỷ hay lâu
hơn nữa cũng khơng nao núng. Đó phải chăng là sự khẳng định một ý chí lớn,
một niềm tin lớn, một quyết tâm lớn mà nếu khơng có thì sẽ khơng tiếp tục cụ
thể hố và từng bước đưa vào cuộc sống những điều ghi trong cương lĩnh xây




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
dng t nc trong thi k qua lờn ch ngha xó hi cng nh trong i hi
ng ln th IX.
Vi ý chớ quyt tõm a nc ta thoỏt khi nghốo ln, lc hu, thhỡ
khụng th chm ch trong cụng nghip hoỏ, hin i hhoỏ t nc, nhanh

KIL
OB
OO
KS
.CO

chúng thu hp khong cỏch gia nc ta vi cỏc nc phỏt trin.

Trong khi cao vai trũ ca nhõn t ch quan, ca ý chớ, nhit tỡnh, cỏch
mng cng cn phi phõn bit vi t tng ch quan duy ý chớ. Ch ngha duy
vt bin chng cho rng tn ti xó hi quyt nh ý thc xó hi nhng ý thc xó
hi li cú tỏc ng ngc li n tn ti xó hi, thỳc y hoc kỡm hóm s phỏt
trin ca xó hi. Khi con ngi xut phỏt ý mun ch quan, ly ý chớ ỏp t cho
thc t thỡ nú s tr thnh mt vn cn i vi s nghip cỏch mng. Vỡ vy,
trong s nghip xõy dng ch ngha xó hi m trc mt l s nghip cụng
nghip hoỏ, hin i hoỏ, chỳng ta khụng th tin hnh theo quan nim c, cỏch
lm c (trc 1986). M mi ng li, k hoch u phi da vo tỡnh hỡnh
thc t, nhng iu kin v kh nng thc t, tụn trng quy lut khỏch quan.
Nờu cao, bi dng ý chớ cỏch mng v phờ phỏn t tng ch quan duy ý
chớ l hai mt ca mt vn . Nờu cao ý chớ cỏch mng l khuyn khớch tinh
thn dỏm ngh, dỏm lm, dỏm to ra nhng bc t phỏ cú tớnh cỏch mng
phỏt trin ch khụng phi l kớch thớch nhng hnh ng ch quan núng vi, bt

chp quy lut khỏch quan. Phờ phỏn t tng ch quan duy ý chớ l nhm hng
ti s tnh tỏo khoa hc v tớnh thc tin trong mi mt hot ng ch khụng
phi l lm nht ý chớ cỏch mng.

KT LUN

Qua vic nghiờn cu ti trờn, chỳng ta ó tỡm hiu mt cỏch sõu sc
hn v mi quan h gia vt cht vi ý thc, ú l mi quan h bin chng tỏc
ng qua li ln nhau. Khng nh vt cht luụn mang tớnh th nht, tớnh quyt
nh, ý thc luụn mang tớnh th hai, b chi phi, b quyt nh. Song, ý thc li
cú tỏc ng tr li vụ cựng quan trng i vi vt cht. Nú cú th lm cho vt
cht phỏt trin, bin i theo nhu cu, ý mun, nhng ng thi nú cng cú th
lm cho vt cht khụng phỏt trin, b kỡm hóm. Qua ú, chỳng ta cú th rỳt ra bi



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hc ht sc cn thit cho s nghip cỏch mng ln lao ca ng v nhõn dõn ta S nghip xõy dng ch ngha xó hi ú l: Chỳng ta ch cú th tin lờn ch
ngha xó hi nu nh: Mi ng li, chớnh sỏch, phng hng mc tiờu ra,
hoch nh ra phi c xut phỏt t thc t iu kin nc nh. Th hai chỳng

KIL
OB
OO
KS
.CO

ta phi phỏt huy cao vai trũ tớch cc ca ý thc hay chớnh l vai trũ nng ng
ch quan ca con ngi. Xõy dng h ng lc tinh thn mnh m c v ln lao
cho s nghip cỏch mng v ao ca ton ng v nhõn dõn ta. ú chớnh l

xõy dng khi i on kt dõn tc, ú l khi dy lũng yờu nc, ý chớ qut
cng, phỏt huy ti trớ ca ngi Vit Nam, quyt tõm a nc nh ra khi
nghốo lm lc hu. ng thi, chỳng ta cng cn trỏnh t tng ch quan duy
ý chớ, núng vi trong s nghip xõy dng ch ngha xó hi. Mt iu ht sc
quan trng ú l lm sao va xõy dng nn kinh t cú s tham gia ca cỏc
thnh phn kinh t bn li va trỏnh c nguy c chch hng xó hi ch
ngha. õy cng l mt vn cp thit m ng v nh nc ta cn cú phng
hng i sao cho phự hp.

Gn õy cú mt s ý kin cho rng: Mc tiờu n nm 2020 nc ta c
bn tr thnh mt nc cụng nghip ca ng ta l ch quan duy ý chớ, l núng
vi, khụng tuõn theo ch ngha Mỏc Lờ nin, rng nc ta cha iu kin
cú th ra mt mc tiờu khụng tng nh vy. ng trc tỡnh hỡnh ny, ng
v nh nc ta cn cú bin phỏp, bc i nh th no?



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
TI LIU THAM KHO
1. Giỏo trỡnh trit hc Mỏc - Lờnin (NXB Chớnh tr quc gia, H Ni)
2. Trit hc Mỏc - Lờnin (NXB giỏo dc)

KIL
OB
OO
KS
.CO

3.Cng lnh xõy dng t nc trong thi k quỏ lờn CNXH.
NXB S tht, H Ni, nm 1991.


4. Ch ngha Lờnin v cụng cuc i mi trong s nghip xõy dng
CNXH nc ta (NXB Thụng tin lý lun, nm 1995).

5. Lờ Kh Phiờu: Phỏt huy sc mnh ton dõn tc, xõy dng (NXB
Chớnh tr quc gia, nm 2001).

6. Lý lun chớnh tr s 1- 2002.

7. Tp chớ Cng sn s 22 - 2000.
8. Tp chớ Cng sn s 5 - 2001.

9. Tp chớ Cng sn s 6 - 2001.

10. Tp chớ Cng sn s 8 - 2001.

11. Tp chớ Trit hc s 5 2002.

12. Vn kin i hi i biu ton quc ln th 9.
NXB Chớnh tr quc gia, nm 2001.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

MỤC LỤC

KIL
OB
OO

KS
.CO

Lời nói đầu

1. Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức
1.1. Vật chất quyết định ý thức

1.2. ý thức tác động trở lại vật chất

2. Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất
với ý thức vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
2.1. Xuất phát từ thực tế khách quan từ đó đề ra đường lối,
chủ trương, chính sách, kế hoạch, phương hướng,

mục tiêu…đúng đắn cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa

xã hội ở nước ta hiện nay

2.2. Phát huy vai trò của tính năng động chủ quan và chống chủ
quan duy ý chí

3. Kết luận
4. Phụ lục

5. Tài liệu tham khảo




×