Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG dẫn học SINH GIẢI bài tập TRẮC NGHIỆM NHANH CHÓNG và HIỆU QUẢ môn hóa học KHỐI THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.22 KB, 25 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

SỞ GIÁO DỤC VÁ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT NHƠN TRẠCH
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI
TẬP TRẮC NGHIỆM NHANH CHÓNG VÀ HIỆU QUẢ
MÔN HÓA HỌC KHỐI THPT

Người thực hiện: GV Phạm Thị Lợi
Lĩnh vực nghiên cứu: HÓA HỌC
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Phần mềm
 Phim ảnh
 Hiện vật khác

1





Sáng kiến kinh nghiệm



GV : Phạm Thị Lợi

Năm học: 2011-2012

2


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I.

THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Phạm Thị Lợi
2. Ngày tháng năm sinh: 19/12/1978
3. Nam, nữ:nữ
4. Địa chỉ: Ấp 3- Phú Thạnh, Nhơn Trạch, Đồng nai
5. Điện thoại: 0984.20.72.74

(CQ)/

6. Fax: không có

(NR); ĐTDĐ:

E-mail:


7. Chức vụ: Trưởng Ban Thanh Tra Nhân Dân
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nhơn Trạch
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân Hóa Học
- Năm nhận bằng: 2000
- Chuyên ngành đào tạo: Hóa Học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Hóa Học
Số năm có kinh nghiệm: 11 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Lần đầu tiên có SKKN
nộp về sở

3


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI
TẬP TRẮC NGHIỆM NHANH CHÓNG VÀ HIỆU QUẢ
MÔN HÓA HỌC KHỐI THPT

Giáo Viên : Phạm Thị Lợi
Đơn vị công tác : THPT Nhơn Trạch
Chuyên môn giảng dạy : Hóa học

Năm học : 2011- 2012


4


Sỏng kin kinh nghim

GV : Phm Th Li

PHNG PHP HNG DN HC SINH GII BI TP TRC
NGHIM NHANH CHểNG V HIU QU MễN HểA HC KHI
THPT
A: Mễ ẹAU

I/ Lớ do choùn ủe ti :
-Thc hin ch o ca B giỏo dc v i mi phng phỏp dy hc,phng phỏp
hay thỡ hiu qu ca vic ging dy c nõng cao, hiu qu ca vic ging dy c
khng nh khi kt qu thi ca hc sinh phi tt hoc khỏ tt.
-Hin nay hu ht cỏc kỡ thi quan trng ca b mụn Húa Hc u l hỡnh thc thi trc
nghim khỏch quan v ũi hi s chớnh xỏc cng nh thi gian phi cng ngn cng
tt khi hc sinh hon tt mt bi tp.Bờn cnh vic giỳp hc sinh nm vng kin
thc lý thuyt thỡ giỏo viờn cng nờn truyn t mt s kinh nghim gii bi tp húa
hc thụng qua cụng thc hoc phng phỏp thc tin cho tng loi bi tp rỳt ngn
ti a thi gian v khụng nht thit phi vit phng trỡnh húa hc xy ra.
-Vi mc ớch trờn tụi ó chn ti : PHNG PHP HNG DN HC SINH GII
BI TP TRC NGHIM NHANH CHểNG V HIU QU MễN HểA HC KHI THPT

II/ Thc trng trc khi thc hin gii phỏp ca ti :
1)Thun li :
* V phớa giỏo viờn :
-Giỏo viờn rt tõm huyt vi ngh,tn tỡnh vi hc sinh,nõng tinh thn ỳng lỳc kp

thi vi nhng hc sinh yu, kộm hoc cỏ bit cỏc em hc sinh tng bc tng
bc nõng cao hn ý thc hc tp v t nghiờn cu cng nh dn dn cỏc em t lm
c cỏc bi tp c bn ri bi tp hn hp,
-S dng cỏc phng phỏp dy hc tht s lụi cun v hp dn hc sinh
-Trong hp t thng nht k hoch chun b giỏo ỏn y , xỳc tớch, ging dy cú
khc sõu kin thc trng tõm
-Thng nht ra bi tp trc nghim v nh cho hc sinh v cú hng dn ỏp ỏn c th
*V phớa hc sinh :
-í thc t giỏc hc tp l chớnh, cú thỏi nghiờm tỳc v nim am mờ hc hi,
mun khỏm phỏ cỏi khú, cỏi mi
-Nhiu ý chớ v ngh lc vt lờn chớnh mỡnh, ly vic hc lm trng khng
nh tng lai,n nh cụng vic sau ny.
-Tng bc quen dn vi hot ng theo nhúm, hc nhúm v t nghiờn cu.
* V phớa nh trng :
-To iu kin thun li giỏo viờn i hc nõng cao tay ngh ( hc thc s,)
-Quan tõm ỳng mc giỏo viờn an tõm cụng tỏc.
2) Khú khn :
* V phớa giỏo viờn :
5


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

Vẫn có trường hợp đưa lượng bài tập không đồng bộ trong nhóm dạy dẫn đến lượng
bài tập cung cấp cho học sinh chưa đủ dạng
*Về phía học sinh :
-Học sinh chuẩn bị bài chưa bậc được trong tâm, nhiều học sinh mất kiến thức cơ bản
từ lớp dưới nên việc vận dụng công thức quên trước quên sau và hầu như không có

biết vận dụng công thưc nào khi giải bài tập
-Một bộ phận khác thì chay lười không học bài cũ nên hóa tính của các chất trong bài
tập các em không nhớ và không giải quyết được vấn đề của bài toán.
-Chưa dành đủ thời gian để nghiên cứu tài liệu và khám phá bài tập giáo viên cho về
nhà
III/ Nhiệm vụ:
-Nghiên cứu cơ sở lí luận làm rõ ý nghĩa, tác dụng của việc gắn bài giảng với
PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM NHANH CHÓNG VÀ
HIỆU QUẢ MÔN HÓA HỌC KHỐI THPT

-Tìm hiểu nội dung và các biện pháp nhằm liên kết nội dung lý thuyết với cách giải
nhanh một bi ton hố học ( với điều kiện phải vững về phương trình hóa học ).
-Xây dựng qui trình rèn luyện kĩ năng nắm vững lý thuỵết , giải được bài tập mà
không cần phải viết phương trình .
. Giả thuyết khoa học :
Nếu ta thấy rõ được ý nghĩa, tác dụng và nội dung của việc giải nhanh một bài
tóan hóa học đồng thời tổ chức tốt việc rèn luyện kĩ năng này với các biện pháp cụ
thể, hợp lí thì sẽ nâng cao được tay nghề, góp phần tăng cường hiệu quả của việc dạy
và học ở trường phổ thông với xu hướng là trắc nghiệm hoá hầu hết các loại bài kiểm
tra .
IV/ Phương pháp nghiên cứu :
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài, trong các sách, các
tiểu luận khoa học, báo chí, internet và các tài liệu khác.
2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
- Dựa vào các giáo án đã soạn, bản thu hoạch cá nhân.
B : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I . PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI


BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM NHANH CHÓNG
VÀ HIỆU QUẢ MÔN HÓA HỌC KHỐI THPT LÀ MỘT TRONG NHỮNG NGUYÊN TẮC DẠY
HỌC HIỆN NAY :

-Nguyên tắc thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học.
-Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý thuyết và thực tiễn tính tóan nhanh trong
dạy học.
-Nguyên tắc đảm bảo giữa tính chung và tính riêng trong dạy học.
-Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo giữa người dạy học và vai
trò tự giác, tích cực, độc lập của người học trong dạy học.
6


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

Các nguyên tắc dạy và học có mối liên hệ mật thiết với nhau để hỗ trợ nhau, thúc đẩy
lẫn nhau. Từ lý thuyết vận dụng tính toán nhanh, đơn giản hơn không bị sai lệch kết
quả .
II . Bài giảng “HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM NHANH CHÓNG VÀ
HIỆU QUẢ MÔN HÓA HỌC KHỐI THPT ’’cũng là một trong những biện pháp gây
hứng thú trong học tập đối với học sinh :
1. Tầm quan trọng của việc hình thành động cơ hứng thú học tập:
Trong quá trình học tập, học sinh lĩnh hội những chân lý mà khoa học đã khám phá ra
nhưng các em chưa nhận biết được và đây là lần đầu tiên các em nhận thức được nó.
Vì vậy, việc tiếp thu các bài học sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu học sinh hoạt động trí
tuệ tích cực và hoạt động đó được tiến hành dựa trên hứng thú của học sinh. Động cơ
hứng thú là điều kiện đầu tiên, cơ bản và hết sức quan trọng, có tác dụng kích thích ý
thức học tập cũng như chuẩn bị cho các em tham gia vào quá trình nhận thức.

Động cơ hứng thú học tập khi đã đựơc học sinh ý thức sẽ trở thành nhu cầu của bản
thân học sinh. Nhu cầu này sẽ là nguồn động lực có tác dụng thúc đẩy sự phát triển
của hoạt động nhận thức, giúp học sinh huy động tối đa những nỗ lực ý chí của mình.
Bên cạnh đó, động cơ hứng thú còn đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi thói
quen thụ động trong học tập, lười biếng trong tư duy mà bấy lâu nay đã trờ thành nếp
nghĩ trong mỗi học sinh. Thay vào đó phải tạo thói quen tự giác học tập, chủ động
nghiên cứu vấn đề. Từ đó mới mong hình thành được đức tính tìm tòi, sáng tạo và độc
lập suy nghĩ của học sinh. Chính cái sáng tạo, cái mới là nguồn hứng thú vô tận đảm
bảo kết quả học tập.
2. PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM NHANH
CHÓNG VÀ HIỆU QUẢ MÔN HÓA HỌC KHỐI THPT

là một trong những phương

pháp gây hứng thú học tập:
Học sinh học hóa học được biết nhiều về các phương trình phản ứng, các tính chất
hóa học nhưng không nắm vững được thực chất của hóa học. Hóa học đối với các em
chỉ là một môn học khô khan và rắc rối. Ngoài ra, thực tế cho thấy, trình độ học tập
của học sinh thường rất thấp, và các em đã bị mất căn bản ngay từ cấp dưới nên để
mà nắm bắt được kiến thức mới là cả một vấn đề. Bên cạnh đó chưa kể sự đè nặng
tâm lí bởi sự quá sức trong tiếp thu bài dẫn đến sự mệt mỏi về tinh thần và thể xác mà
hậu quả tất yếu là các em ít tìm thấy sự hứng thú trong học tập lười biếng trong tư
duy, thụ động trong tiếp thu bài, hứng thú với các môn học nói chung và hoá học nói
riêng giảm dần và dẫn đến việc giải bài tập hóa cũng làm cho học sinh chay lười hơn .
Để khắc phục tình trạng đó thì giáo viên phải tìm ra các biện pháp thích hợp để kích
thích các em có hứng thú học tập, tự khám phá ra cái mới, Từ đó kích thích tư duy của
học sinh. Các em cảm thấy có nhu cầu tìm tòi và phát hiện nguyên nhân, kết quả và
mối quan hệ của các kiến thức đã học. Hoá học là ngành khoa học ứng dụng, có vai
trò quan trọng trong đời sống và trong nền kinh tế quốc dân. Những kiến thức các em
được học trong chương trình đều được ứng dụng trong thực tiễn. Hoá học giúp ta chế

biến các nguyên liệu thiên nhiên thành vật liệu tiêu dùng: để xây dựng nhà cửa chúng
7


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

ta đã biết chế ra xi măng, gạch, ngói,... .Từ tre, nứa chúng ta chế tạo ra được giấy viết,
từ cát chế ra thuỷ tinh, từ các quặng , mỏ sản xuất ra sắt, thép, từ than và dầu mỏ chế
ra các hoá chất, thuốc men cùng nhiều vật phẩm không có trong thiên nhiên. Hoá học
còn giúp ta phương tiện để tìm hiểu bí mật của sự sống. Hoá học còn có vai trò quan
trọng trong công nghiệp và trong nông nghiệp …
Vì vậy trong quá trình dạy học cần phải chỉ rõ việc vận dụng tri thức vào cuộc sống,
phải coi trọng việc gắn liền dạy học hoá học với đời sống và sản xuất. Các em có thể
giải thích được các hiện tượng trong các baì học hoặc một số hiện tượng tự nhiên dựa
trên các kiến thức đã có.Trong quá trình học môn hoá học, nếu các em thấy rõ được
mối quan hệ chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tế, ý thức được tầm quan trọng của hoá
học thì các em sẽ chủ động hơn trong việc học tập, tìm hiểu kiến thức mới bằng cách
tích cực tìm kiếm thông tin về môn học mình thích, … Vì vậy với phương pháp giải
nhanh bài tập hóa học là một trong những biện pháp gây hứng thú học tập cho học
sinh là rất cần thiết cho việc làm bài tập trắc nghiệm hiện nay .
III/ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM NHANH CHÓNG
VÀ HIỆU QUẢ MÔN HÓA HỌC KHỐI THPT là một kỹ năng dạy học quan trọng :
Bất kỳ giáo viên nào đứng lớp cũng phải thực hiện 2 chức năng quan trọng là dạy học
và giáo dục. Muốn làm được điều đó phải hiểu và nắm vững những kỹ năng dạy học
và giáo dục cần thiết. Người giáo viên phải nắm vững và áp dụng thích hợp những
phương pháp, những kiến thức đã học và tích luỹ được kinh nghiệm của người đi
trước. Nhất là đối với học sinh trung bình , hoặc yếu , kém. Giáo viên không chỉ
truyền đạt kiến thức mà còn phải biết hướng dẫn học sinh cách nắm vững bài học,

cách ghi nhớ bài và hướng dẫn học sinh cách giải nhanh những bài tập hóa học.
Học sinh lĩnh hội được nhiều hay ít phụ thuộc vào giáo viên, trong quá trình giảng
dạy người giáo viên phải có những kĩ năng dạy học nhất định cùng với sự kết hợp
nhiều phương pháp.
Trên thực tế việc thực hiện tốt kĩ năng giải nhanh bài tập hóa học sẽ đưa đến những
kết quả sau:
Làm cho học sinh hứng thú học tập và thích học môn hoá hơn . Qua bài giảng,
qua phần liên hệ thực tế tính nhanh một bài tập giáo viên có thể đưa ra 1 số tình
huống bài tập thực tế để các em tự suy nghĩ, phán đoán, giải thích, tìm ra kết quả .
Việc dạy lí thuyết có ứng dụng thực tế giúp học sinh hiểu bài sâu và nhớ lâu.
Học sinh có được những hiểu biết đúng đắn về những sự vật, hiện tượng hàng
ngày.
Giúp nội dung bài học bớt khô khan, lớp học sinh động.
Thu hút sự tập trung, chú ý ở học sinh.
Tạo mối quan hệ tốt giữa thầy và trò.
Một tiết dạy thành công là do sự kết hợp của nhiều yếu tố, mỗi yếu tố có một vai trò
nhất định, hỗ trợ cho nhau một cách hài hoà: Quản lí lớp tốt, át tiếng nói của học trò,
vững chuyên môn, trình bày bài giảng mạch lạc, có trình tự, nêu bật trọng tâm, có ngữ
điệu, trình bày bảng đẹp, logic, sử dụng phương pháp hợp lí, … và một trong những
8


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

yếu tố quan trọng khơng thể thiếu, nhất là việc giảng dạy làm sao để học sinh có thể
vận dụng làm tốt các dạng bài trắc nghiệm mà khơng mất nhiều thời gian .
IV/ Thực trạng của PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP TRẮC
NGHIỆM NHANH CHĨNG VÀ HIỆU QUẢ MƠN HĨA HỌC KHỐI THPT trong giảng dạy

hố học hiện nay:
Nhìn chung khi giáo viên đã nhận thấy được tầm quan trọng của việc biết vận dụng
kiến thức đã biết vào việc giải nhanh bài tập cũng là một biện pháp khá quan trọng
đã được áp dụng nhưng chưa nhiều, do nhiều ngun nhân , một trong các ngun
nhân đó là: đối với đối tượng học sinh trung bình , yếu , việc truyền thụ được những
kiến thức cơ bản đã là cả một vấn đề nan giải, nên việc đưa cách giải nhanh bài tập
hóa học vào bài giảng làm cho học sinh càng khó hiểu , và có cảm giác càng khó hơn.
Do đó cần phải nắm vững phần lý thuyết để có thể phối hợp tốt những kiến thức đã
học vào việc giải nhanh bài tốn thì mới có hiệu quả cao , gây được sự hứng thú
trong học sinh , từ đó kích thích lòng say mê học mơn hóa trong các em nhiều hơn .
V/Các ngun tắc cần thực hiện khi dạy
“ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM NHANH CHĨNG
VÀ HIỆU QUẢ MƠN HĨA HỌC KHỐI THPT ”
1/ Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
2/ Ví dụ đưa ra ngắn gọn, hấp dẫn, lơi cuốn, phù hợp với trình độ học sinh.
3/ Gắn nội dung, chủ đề, tư tưởng của bài học.
4/ Thời gian hợp lí.
5/ Khơng đưa ra những bài tập có nội dung q rắc rối, phức tạp làm xao lãng sự chú
ý đến bài giảng.
6/ Cần nhấn mạnh những chi tiết cần lưu ý có liên quan đến nội dung bài học.
7/ Có tác dụng giáo dục đạo đức tư tưởng lành mạnh.
8/ Vui vẻ nhưng nghiêm túc.
9/ Có kế hoạch cụ thể, tránh trùng lặp và ngẫu hứng.
C: PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH MỘT BÀI TỐN HỐ HỌC
• Dạng 1 : KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI AXIT LOẠI I à H2
 Tóm tắt giáo khoa :
 Kim Loại tác dụng với acid loại 1 ( HCl; H2SO4 loãng) à H2
n+
1) n H (tác dụng) = 2 n H 2
mM = mM (tác dụng)

n+
H
M +
;
Muối
Mn+
→ Muối ( M )
Gốc acid
+
2) HCl à H + Cl
m Muoi − m KL

+
è nCl = n H (tác dụng) = 2 n H 2
71
nH2 =
è mMuối = mM + 35,5. 2 n H 2
è
+

+

9


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

với VH 2 = n.22,4

3) Lưu Ý :
 HCl
è
 H2SO4 è

mMuối clorua = mM (tác dụng) + 71 n H 2
mMuối sunfat = mM (tác dụng) + 96 n H 2

* ÁP DỤNG :
Thí dụ 1 : Hòa tan hoàn toàn 7, 8g hỗn hợp gồm Mg, Al vào dung dòch HCl dư,
thấy thoát ra 8,96 lít H2 (ở đkc). Cô cạn dung dòch sau phản ứng thu được m
gam muối khan. Giá trò m là?
A. 36,2g
B. 26,7g
C. 18,1g
D. 9,5g
• Hướng dẫn giải :
o Tìm nH 2 =

VH 2

22,4

o Với HCl : Dùng công thức mMuối = mM (tác dụng) + 71 n H 2
Áp dụng :
mMuối = 7,8 + 71 x 0,4 = 36,2 g . Chọn A
• Nhận xét : Thông thường học sinh gặp dạng đề này sẽ vội vã giải theo
phương pháp tìm thành phần các chất trong hổn hợp, từ đó đi tính khối lượng
của hai muối và suy ra kết
quả. Nhưng nếu gặp dạng bài cho hổn hợp hai kim loại không biết tên hay hổn

hợp ba kim loại thì sẽ bí. Không giải được?
• Lưu Ý : Đề chỉ yêu cầu tìm thành phần tổng của hổn hợp kim loại ban đầu
hay tìm tổng khối lượng muối sau phản ứng, chứ không yêu cầu tìm thành
phần của từng chất
Thí dụ 2 : Hòa tan hoàn toàn 0,4g hỗn hợp X gồm 2 kim loại A, B có hóa
trò không đổi m, n vào dd H2SO4 loãng. Giải phóng 224 ml H2 (ở đkc).
Lượng muối sunfat thu được sau phản ứng là?
A. 0,88g
B. 1,28g
C. 1,36g
D. 1,76g
• Hướng dẫn giải :
o Tìm nH 2 =

VH 2

22,4

=

224
= 0,01 mol
22400

o Với H2SO4 : Dùng công thức è mMuối = mM (tác dụng) + 96 n H 2
p dụng : mMuối = 0,4 + 96. 0,01 = 1,36 g Chọn C
10


Sáng kiến kinh nghiệm


GV : Phạm Thị Lợi

Thí dụ 3 : Hòa tan hoàn toàn 4,34g hỗn hợp gồm Fe, Mg, Zn trong
dung dòch HCl thu được 1,792 lít H2 (đkc). Hỏi khi cô cạn dung dòch
sau phản ứng thu được bao nhiêu gam muối khan?
A. 5,01g
(B). 10,02g
C. 12,4g
D. 13,8g
Hướng dẫn giải :
o Fe, Zn và Mg tác dụng với dung dòch HCl theo phản ứng chung :
M + 2 HCl à MCl2 + H2
o Tìm nH 2 =

VH 2

1,792

= 22,4 = 0,08 mol
22,4

o Với HCl : Dùng công thức mMuối = mM (tác dụng) + 71 n H 2
Áp dụng :
mMuối = 4,34 + 71 x 0,08 = 10,02 g . Chọn B
Thí dụ 4 : Cho 1,04g hỗn hợp 2 kim loại vào dd H2SO4 loãng thu được 6,72
lít H2 (đkc) và m gam muối khan. Giá trò của m là :
(A). 3,92g
B. 1,96g
C. 1,52g

D. Kết quả khác
Hướng dẫn giải :
o Hai kim loại chưa biết, nên đặt tên tổng quát là M
→ M 2(SO4)n + n H2
o Phương trình hóa học : 2 M + n H2SO4 
o Tìm nH 2 =

VH 2

6,72

= 22,4 = 0,3 mol
22,4

o Với H2SO4 : Dùng công thức è mMuối = mM (tác dụng) + 96 n H 2
Áp dụng : mMuối = 1,04 + 96. 0,3 = 3,92 g
Chọn A
* BÀI TẬP ÁP DỤNG :
1. Cho 21g hỗn hợp X gồm : Zn, Fe, Al phản ứng hết vơí dung dòch H2SO4 thu
được 13,44 lít hidro (ở đkc). Sau phản ứng cô cạn dung dòch thu được :
A. 18, 96g
B. 19,08g
C. 20,05g
D. kết quả khác

Gợi ý : mMuối = mM (tác dụng) + mGốc acid.
Vậy: mMuối > mKim loại è mMuối > 21 g è
Chọn D
• Giải bình thường : chọn theo đáp án 2
Đáp án 2: A. 78,05g

B. 78,5g
C. 78,6g
D. 79,8g
Chọn đáp án C
2. Cho 1,53g hỗn hợp gồm: Mg, Cu, Zn vào dung dòch HCl dư thấy thoát ra 448
ml H2 (ở đkc). Cô cạn hỗn hợp sau phản ứng rồi nung khan trong chân không thu
được một chất rắn có khối lượng là:
A. 2,95g
B. 3, 35g
C. 3,75g
D. 4,86g
11


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

Chọn đáp án A
3. Hòa tan hoàn toàn 2,81g hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml dung
dòch H2SO4 (vừa đủ). Sau phản ứng , hỗn hợp muối khan thu được khi cô cạn
dung dòch là?
A. 6,81g
B. 4,81g
C. 3,81g
D. 5,81g
(Đề ĐH khối A – 2007).
Chọn A
4. Cho m gam hỗn hợp X gồm Fe và kim loại M (có hóa trò không đổi) trong dd
HCl dư thu được 1,008 lít H2 (đkc) và dd chứa 4,575g muối khan. m có giá trò là:

A. 1,36g
B. 1,38g
C. 2,0g
D. 2,2g
chọn câu B
5. Cho m gam hỗn hợp gồm : Mg, Fe, Al tác dụng hết với dd HCl thu được
0,896 lít H2 (đkc) và 5,856 gam hổn hợp muối. Vậy m có thể bằng:
A. 3,012g
B. 3,016g
C. 3,018g D. kết quả khác
chọn câu B
6. Cho m gam hỗn hợp gồm 3 kim loại đứng trước H2 trong dãy hoạt động hóa học,
tác dụng với dd HCl thu được 1,008 lít H2 (đkc). Cô cạn dung dòch, thu được 7,32g chất
rắn. Vậy m có thể bằng:
A. 3g
B. 5,016g
C. 2,98g
D. Kết quả khác
chọn câu D

Dạng2 : KIM LOẠI TÁC DỤNG AXIT LOẠI 2 à NO2 ; SO2
 Tóm tắt giáo khoa
 Kim loại tác dụng với acid loại 2 : (HNO3; H2SO4 đặc, nóng) à NO2; NO; SO2
1) KIM LOẠI
+ Acid loại 2 à MUỐI + H2O + Sp khử
(hầu hết các KL; – Au và Pt)
Sản phẩm khử của HNO3 à NO2 ; NO …
Sản phẩm khử của H2SO4 à SO2
2) Dùng đònh luật bảo toàn electron :


HNO
→ M(NO3)n (1)
M +
Từ (1) è n NO 3 = n.x mol (I)
→ Mn+
M – ne 
(2)
Từ (2) è ne cho = nx mol (II)
Theo đònh luật bảo toàn electron :
è ne cho = ne nhận
(III)

NO 3 + 1e à N+4
(NO2).
Vậy với HNO3 ne nhận = nNO2
3

mmuối = mKim12
loại + 62. ne nhận


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi



Với sản phẩm khử của HNO3 là : à NO Ta có : ne nhận = 3 n NO




Với sản phẩm khử của H2SO4 là : à SO2 Ta có : ne nhận = 2 nSO2
mmuối = mKim loại + 96. ne nhận

 ÁP DỤNG :
Thí dụ 1 : Hòa tan 19,6g hỗn hợp A gồm Ag, Cu, Fe trong dung dòch HNO3 đặc,
thu được 11,2 lít NO2 (đkc) . Khối lượng muối sau phản ứng là?
A. 19,04g
B. 19,15g
C. 19,25g
D. Kết quả khác.
Hướng dẫn giải :
o Nhận xét :
mMuối = mM (tác dụng) + mGốc acid
o è mMuối > mM (tác dụng) . Vậy : mMuối > 19,6 g. Chọn D
• Đây là dạng kết quả bò gài bẩy, thông thường học sinh ít đọc kỉ đề. Đọc
thoáng qua thấy đề dể và vội vã giải ngay, và khi ra kết quả mới thấy mình bò
mắc bẩy
Thí dụ 2 : Hòa tan 19,6g hỗn hợp A gồm Ag, Cu, Fe trong dung dòch HNO3 đặc,
thu được 11,2 lít NO2 (đkc) . Khối lượng muối sau phản ứng là?
A. 52,4g
B. 51,51g
C. 50,6g
D. Giá trò khác
Hướng dẫn giải :
o Phương trình hóa học : M + 2n HNO3 à M(NO3)n + nNO2 + nH2O
o mMuối = mM (tác dụng) + mGốc acid
11,2

o Từ phương trình, ta có :

è mmuối = mKim loại

ne nhận = nNO2 = 22,4 = 0,5 mol
+ 62. ne nhận = 19,6 + 62. 0,5 = 50,6g.

Chọn C

Thí dụ 3 : Cho m (g) hỗn hợp gồm Fe và Cu hòa tan hết vào dung dòch
HNO3. Sau phản ứng thu được 76,6g muối và 6,72 lít khí NO ở điều kiện
chuẩn. Giá trò của m là ?
A. 30,8g
B. 25,8g
C. 20,8g
D. kết quả khác
Hướng dẫn giải :
13


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

o Ta có : mMuối = mM (tác dụng) + mGốc acid
6,72

o Với khí NO è ne nhận = 3 nNO = 3 . 22,4 = 0,9 mol
o è mM (tác dụng) = mMUỐI – mGốc acid = 76,6 – 62. 0,9 = 20,8g Chọn C
Thí dụ 4 : Cho 12,6g hỗn hợp bột kim loại Cu và Mg vào dung dòch H2SO4
đặc nóng, thu được 6,16 lít khí SO2 (ở điều kiện chuẩn). Cô cạn dung dòch sau
phản ứng thu được khối lượng muối là ?

A. 39g
B. 27,2g
C. 25,8g
D. 30,6g
Hướng dẫn giải :
o Ta có : mMuối = mM (tác dụng) + mGốc acid
6,16

o Với khí SO2 è ne nhận = 2. n khí SO2 = 2. 22,4 = 0,275 mol
o mMuối = mM (tác dụng) + mGốc acid = 12,6 + 96x ½ ne nhận
= 12,6 + (96 : 2) 0,275 = 25,8g
Chọn C
BÀI TẬP TỰ GIẢI :
1) Hòa tan hết m(g) hỗn hợp A : Ag, Cu, Fe trong dung dòch H2SO4 đặc, nóng thu
được 58,6g muối và 11,2 lít (ở điều kiện chuẩn ) SO2. Vậy m có giá trò là ?
(A). 10,6g
B. 11,15g
C. 13,6g
D. kết quả khác
2) Hòa tan 26,8g hỗn hợp gồm : Fe, Cu, Mg vào dung dòch H2SO4 đặc, nóng. Sau
phản ứng thu được 106g muối. Tính thể tích khí SO2 thu được ở điều kiện
chuẩn?
A. 19,72 lít
B. 16,80 lít
C. 15,68 lít
(D). 18,48 lít
• Dạng 3 :xác định tên kim loại
Tóm tắt lí thuyết :
Kim loại + Acid (HCl, H2SO4 lỗng, H2O ) giải phóng H2
Số mol của Kim loại ( Hóa trị 1 ) = 2 n H2

Số mol của Kim loại ( Hóa trị 2 ) = n H2
Số mol của Kim loại ( Hóa trị 3 ) = 2/3 n H2

14


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

Từ đó ta dùng công thức M =

mhhKL
nkimloai

 AÙP DUÏNG :
Câu 1 Cho 4 gam kim loại M (thuộc nhóm IIA) tác dụng với nước dư, thấy có 2,24
lít khí ở đktc thoát ra. Kim loại M là:
A. Mg
B. Ca
C. Ba
D. Be
Hướng dẫn giải :
VH 2

Tìm nH 2 = 22,4 =0,1 mol suy ra M = 4/ 0,1 = 40 ( Ca) chọn đáp án B
Câu 2 : Cho 7,8 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thuộc 2 chu kì kế tiếp trong bảng tuần
hồn vo dung dịch HCl dư thu được 3,36 lít khí (ở đktc). 2 kim loại đó l:
A. K và Rb
B. Rb và Cs

C. Na và K
D. Li và Na
Hướng dẫn giải :
VH 2

Tìm nH 2 = 22,4 =0,15 mol
M

suy ra n hh KL = 2 * 0,15 = 0,3 mol

mhhKL

= nkimloai = 7,8 / 0,3 = 26 vậy Na (23) < 26 < K (39)

Ta chọn đáp án C
Câu 3 : Cho 15,6 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thuộc 2 chu kì kế tiếp trong bảng tuần
hòan vào dung dịch HCl dư thu được 6,72 lít khí (ở đktc). 2 kim loại đó là
A. Li và Na
B. K và Rb
C. Na và K
D. Rb và Cs
Hướng dẫn giải :
VH 2

mhhKL

Tìm nH 2 = 22,4 = 0,3 M = nkimloai = 15,6 / 0,6 = 26
Tương tự ta chọn hai kim loại đó là Na và K
Câu 4 : Hòa tan 2,52 gam một kim loại bằng dung dịch H2SO4 loãng dư, cô cạn
dung dịch thu được 6,84 gam muối khan. Kim loại đó là:

A. Mg.
B. Al.
C. Zn.
D. Fe.

Hướng dẫn giải :
nH2 =

m Muoi − m KL
= 0,045 mol
96
15


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

M = 2,52 / 0,045 = 56 ( Fe ) chọn câu D
 BÀI TẬP TỰ GIẢI :
Câu 1 . Hòa tan hết m gam kim loại M bằng dung dịch H2SO4 lỗng, rồi cơ cạn dung
dịch sau phản ứng thu được 5m gam muối khan. Kim loại M là:
A. Al.
B. Mg.
C. Zn.
D. Fe.
Chọn câu B
Câu 2 . Cho 9,1 gam hỗn hợp hai muối cacbonat trung hòa của 2 kim loại kiềm ở 2
chu kỳ liên tiếp tan hồn tồn trong dung dịch HCl dư thu được 2,24 lít CO2(đktc).
Hai kim loại đó là:

A. K và Cs.
B. Na và K.
C. Li và Na.
D. Rb và Cs.
Chọn câu B
Câu 3. Hòa tan hồn tồn 2 gam kim loại thuộc nhóm IIA vào dung dịch HCl và sau
đó cơ cạn dung dịch người ta thu được 5,55 gam muối khan. Kim loại nhóm IIA là:
A. Be.
B. Ba.
C. Ca.
D. Mg.
Chọn câu C
Câu 4: Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA
á dụng hết với dung dịch HCl (dư), thốt ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai kim loại đó
là (Mg= 24, Ca= 40, Sr= 87, Ba = 137)
A. Be và Mg.
B. Mg và Ca.
C. Sr và Ba.
D. Ca và
Sr.
Chọn câu D
• Dạng 3 : Xác định cơng thức phân tử hợp chất hữa cơ
Tóm tắt lý thuyết :
1-Lập cơng thức phân tử của ancol no đơn chức : CnH2n+ 1 OH (n ≥ 1)
n
nCO 2
=
n + 1 nH 2O

2- Lập cơng thức phân tử của anim no đơn chức : CnH2n+3+N (n ≥ 1)

2n
nCO 2
=
2n + 3 nH 2O

3- lập cơng thức phân tử của ankan : CnH2n+2 (n ≥ 1)
n
nCO 2
=
n + 1 nH 2O

4- Lập cơng thức phân tử của este no đơn chức : CnH2nO2 (n ≥ 2)

Meste =

meste
n = 14n + 32
nCO 2

16


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

 AÙP DUÏNG :
Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức no ta thu được CO 2 và H2O theo tỷ lệ
mol 2:3. Amin đó là :
A. Propylamin

B. Metylamin C. Anilin
D. Etylamin
Hướng dẫn giải :
Ta vận dụng công thức
2n
2
=
2n + 3 3

2n
nCO 2
=
2n + 3 nH 2O

suy ra 6n = 4n + 6

suy ra n = 3

vậy CTPT của anim là C3H7 NH2 ( Propylamin)
Chọn câu A
Câu 2: Đốt cháy 9,62 gam este đơn chức X thu được 17,16 gam CO 2 và 7,02 gam
H2O. Công thức phân tử của X là
A. C2H2O2
B. C3H6O2
C. C4H8O2
D. C4H6O2
Hướng dẫn giải :
Tìm n CO2 = 0,39 mol
. nH2O = 0,39 mol nCO2 = nH2O suy ra là este no đơn chức
9,62


Ta có 14n + 32 = 0,39 n =24,66n
Suy ra n = 3 vậy CTPT của este là C3H6O2 chọn câu B
Câu 3: Đốt cháy 4,81 gam este X thu được 8,58 gam CO 2 và 3,51 gam H2O. Công
thức của X là
A. C3H6O2

B. C2H2O2

C. C4H8O2

D. C4H6O2

Tìm n CO2 = 0,195 mol
. nH2O = 0,195 mol nCO2 = nH2O suy ra là este no đơn chức
4,81

Ta có 14n + 32 = 0,195 n =24,66n
Suy ra n = 3 vậy CTPT của este là C3H6O2 chọn câu A
D : Hiệu quả của đề tài và các nguồn
Minh chứng trong thực hiện
1-Liên hệ các bài tập được ra trong đề kiểm tra HK1 và HK2 năm học 2011- 2012
-Các dạng bài tập trong đề thi hk1 :
Câu 1 : Đốt cháy hoàn toàn 4,4g một este X no , đơn chức mạch hở thu được 4,48 lít CO2
ĐKTC. Công thức phân tử của X là :
A. C3H6O2
B.C4H8O2 C. C2H4O2 D.CH2O2
17



Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

Câu 2 : Cho 50 ml dung dich Glucozơ chưa rõ nồng độ, tác dụng với một lượng dư dung
dịch AgNO3 trong NH3 dư thu được 2,16 g Ag, Nồng độ mol của dung dich Glucozơ đã
dùng là :
A. 0.02 M
B.0,2 M
C.0.01 M
D. 0,1 M
( Với dạng bài tập này Học sinh chỉ cần dùng tỉ lệ 1 mol Glucozơ cho ra 2 mol Ag từ
đó suy ra sô mol của Glucozơ = 0.02/2= 0.01 mol. Nồng độ Clucozơ =0.01/ 0.05 = 0,2 M
)
Nhận xét : Với dạng bài toán này giáo viên chỉ cần nhấn mạnh một lần là học sinh có
thể vận dung khá tốt mà không nhất thiết phải viết phương trình phản ứng hóa học
Câu 3 : Hòa tan hoàn toàn 7,8g hỗn hợp bột Al và Mg trong dung dich HCl dư, sau phản
ứng khối lượng dung dịch axit tăng thêm 7,0 g. Khối lượng của Al và Mg trong hỗn hợp
là :
( Với bài này học sinh sẽ lập hệ mà cũng không phải viết Phương trình phản ứng hóa học
:
- khối lượng hh là : 27x + 24 y = 7,8
- tỉ lệ số mol của kim loại hóa trị 3 so với H2 là 3/2 nên ta có 3/2x + y = (7,8-7)/2 = 0,4
Giải hệ là ta tìm được đáp án cho bài toán )…
-Các dạng bài tập trong đề thi hk2 :
Câu 1 -Cho 3,1 g hỗn hợp 2 kim loại kiềm ( ở hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn)
tác dụng hết với nước thu được 1,12 lít khí ( đo ở Đktc) và dung dịch X.Khối lượng chất
tan có trong dung dich X là :
A. 48,0g
B.4,8g

C.24,0 g
D. 2,4 g
( m chất tan = m hh kim loại + 2nH2 * 17 HS có thể linh động thay thế gốc axit bắng gốc
OH-= 17 )

2- Một đề thi tốt nghiệp do tác giả đề nghị :
KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2012
Môn thi: HÓA HỌC
Thời gian: 60 phút
Cho biết nguyên tử khối (theo u) của các nguyên tố: H = 1; C = 12; N = 14; O = 16;
Na = 23; Al = 27; Cl = 35,5; Fe = 56; Cu = 64; Zn = 65; Ag = 108.
Câu 1: Chất nào sau đây không tham gia phản ứng thủy phân?
A. Saccarozơ.
B. Protein.
C. Tinh bột.
D. Glucozơ.
Câu 2: Chất có tính lưỡng tính là
A. NaOH.
B. NaHCO3.
C. KNO3.
D. NaCl.
Câu 3: Protein phản ứng với Cu(OH)2 tạo sản phẩm có màu đặc trưng là
A. màu vàng.
B. màu tím.
C. màu da cam.
D. màu đỏ.
Câu 4: Trong tự nhiên, canxi sunfat tồn tại dưới dạng muối ngậm nước
(CaSO4.2H2O) được gọi là
A. thạch cao khan.
B. thạch cao sống.

C. đá vôi.
D. thạch cao
nung.
18


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

Câu 5: Chất không phải axit béo là
A. axit axetic.
B. axit panmitic.
C. axit stearic.
D. axit oleic.
Câu 6: Xà phòng hoá hoàn toàn 17,6 gam CH3COOC2H5 trong dung dịch NaOH
(vừa đủ), thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là
A. 19,2.
B. 9,6.
C. 8,2.
D. 16,4.
Câu 7: Để khử hoàn toàn 8,0 gam bột Fe2O3 bằng bột Al (ở nhiệt độ cao, trong
điều kiện không có không khí) thì khối lượng bột nhôm cần dùng là
A. 8,10 gam.
B. 1,35 gam.
C. 5,40 gam.
D. 2,70 gam.
Câu 8: Cho 15 gam hỗn hợp bột kim loại Zn và Cu vào dung dịch HCl (dư). Sau
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 4,48 lít khí H2 (đktc) và m gam kim loại
không tan. Giá trị của m là

A. 2,0.
B. 2,2.
C. 6,4.
D. 8,5.
Câu 9: Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại kiềm thổ là
A. ns2.
B. ns2np1.
C. ns1.
D. ns2np2.
Câu 10: Chất thuộc loại cacbohiđrat là
A. xenlulozơ.
B. glixerol.
C. protein.
D. poli(vinyl
clorua).
Câu 11: Chất làm mềm nước có tính cứng toàn phần là
A. Na2CO3.
B. NaCl.
C. CaSO4.
D. CaCO3.
Câu 12: Cho dãy các chất: CH3COOCH3, C2H5OH, H2NCH2COOH, CH3NH2. Số chất
trong dãy phản ứng được với dung dịch NaOH là
A. 4.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
Câu 13: Chất nào sau đây vừa phản ứng được với dung dịch KOH, vừa phản ứng
được với dung dịch HCl?
A. CH3COOH.
B. C2H5OH.

C. C6H5NH2.
D.
H2NCH(CH3)COOH.
Câu 14: Vinyl axetat có công thức là
A. C2H5COOCH3.
B. HCOOC2H5.
C. CH3COOCH=CH2. D.
CH3COOCH3.
Câu 15: Cho dãy các kim loại: Mg, Cr, Na, Fe. Kim loại cứng nhất trong dãy là
A. Mg.
B. Fe.
C. Cr.
D. Na.
Câu 16: Cho dãy các chất: CH2=CHCl, CH2=CH2, CH2=CH–CH=CH2,
H2NCH2COOH. Số chất trong dãy có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp là
A. 3.
B. 2.
C. 4.
D. 1.
Câu 17: Kim loại không phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường là
A. Ca.
B. Li.
C. Be.
D. K.
Câu 18: Cho dãy các kim loại: K, Mg, Cu, Al. Số kim loại trong dãy phản ứng được
với dung dịch HCl là
A. 2.
B. 4.
C. 1.
D. 3.

Câu 19: Công thức hóa học của sắt(III) hiđroxit là
A. Fe(OH)2.
B. Fe(OH)3.
C. FeO.
D. Fe2O3.
Câu 20: Dãy các kim loại được xếp theo chiều giảm dần tính khử là:
19


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

A. K, Cu, Zn.
B. Cu, K, Zn.
C. Zn, Cu, K.
Câu 21: Kim loại Al không phản ứng được với dung dịch
A. H2SO4 (loãng).
B. NaOH.
C. KOH.
nguội).

D. K, Zn, Cu.
D. H2SO4 (đặc,

Câu 22: Quặng boxit là nguyên liệu dùng để điều chế kim loại
A. đồng.
B. natri.
C. nhôm.
D. chì.

Câu 23: Dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là
A. H2NCH2COOH. B. C2H5OH.
C. CH3COOH.
D. CH3NH2.
Câu 24: Hoà tan hoàn toàn 2,7 gam Al bằng dung dịch HNO3 (loãng, dư), thu được V
lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
A. 1,12.
B. 2,24.
C. 4,48.
D. 3,36.
Câu 25: Kim loại Fe phản ứng được với dung dịch
A. Na2CO3.
B. CuSO4.
C. CaCl2.
D. KNO3.
Câu 26: Cho dung dịch Na2CO3 vào dung dịch Ca(HCO3)2 thấy
A. không có hiện tượng gì. B. có bọt khí thoát ra.
C. có kết tủa trắng.
D. có kết tủa trắng và bọt khí.
Câu 27: Cho dãy các dung dịch: glucozơ, saccarozơ, etanol, glixerol. Số dung dịch
trong dãy phản ứng được với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch có màu
xanh lam là
A. 1.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
Câu 28: Cho m gam glucozơ phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3
trong NH3 (đun nóng), thu được 21,6 gam Ag. Giá trị của m là
A. 36,0.
B. 16,2.

C. 9,0.
D. 18,0.
Câu 29: Để phản ứng hoàn toàn với dung dịch chứa 7,5 gam H2NCH2COOH cần vừa
đủ V ml dung dịch NaOH 1M. Giá trị của V là
A. 200.
B. 100.
C. 150.
D. 50.
Câu 30: Hai chất nào sau đây đều là hiđroxit lưỡng tính?
A. Ba(OH)2 và Fe(OH)3.
B. Cr(OH)3 và Al(OH)3.
C.
NaOH và Al(OH)3.
D. Ca(OH)2 và Cr(OH)3.
Câu 31: Điều chế kim loại K bằng phương pháp
A. điện phân dung dịch KCl có màng ngăn.
B. dùng khí CO khử ion K+ trong K2O ở nhiệt độ cao.
C. điện phân KCl nóng chảy.
D. điện phân dung dịch KCl không có màng ngăn.
Câu 32: Cho dãy các kim loại kiềm: Na, K, Rb, Cs. Kim loại trong dãy có nhiệt độ
nóng chảy thấp nhất là
A. Na.
B. Cs.
C. K.
D. Rb.
Câu 33: Oxit kim loại bị khử bởi khí CO ở nhiệt độ cao là
A. Al2O3.
B. K2O.
C. CuO.
D. MgO.

Câu 34: Polime được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng là
20


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

A. nilon-6,6.
B. poli(vinyl clorua).
C. polietilen.
D. poli(metyl metacrylat).
Câu 35: Kim loại Fe phản ứng được với dung dịch nào sau đây tạo thành muối
sắt(III)?
A. Dung dịch H2SO4 (loãng).
B. Dung dịch HCl.
C. Dung dịch CuSO4.
D. Dung dịch HNO3 (loãng, dư).
Câu 36: Cho CH3COOCH3 vào dung dịch NaOH (đun nóng), sinh ra các sản phẩm là
A. CH3OH và CH3COOH.
B. CH3COONa và CH3COOH.
C. CH3COOH và CH3ONa.
D. CH3COONa và CH3OH.
Câu 37: Số oxi hóa của crom trong hợp chất Cr2O3 là
A. +6.
B. +2.
C. +4.
D. +3.
Câu 38: phản ứng hóa học nào sau đây viết không đúng?
t

→ Na2O2.
A. 2Na + O2(khô) 
B. HgS + O2 
→ Hg + SO2 .
t
→ 2FeCl3 + 3H2. D. 2AgNO3 
C. 2Fe + 6HCl đặc, nóng 
→ 2Ag + 2NO2 + O2.
Câu 39: Để phân biệt dung dịch Na2SO4 với dung dịch NaCl, người ta dùng dung
dịch
A. HCl.
B. NaOH.
C. KNO3.
D. BaCl2.
Câu 40: Dãy gồm các hợp chất được sắp xếp theo thứ tự tăng dần lực bazơ là:
A. CH3NH2, C6H5NH2 (anilin), NH3.
B. NH3, C6H5NH2 (anilin), CH3NH2.
C. C6H5NH2 (anilin), NH3, CH3NH2.
D. C6H5NH2 (anilin), CH3NH2, NH3.
Với các dạng bài tập này thì học sinh sẽ dễ dàng vận dụng giải nhanh mà không nhất
thiết phải thông qua phương trình phản ứng hóa học ! tuy nhiên giáo viên cũng cần
rèn luyện cho các em độ chính xác cao khi vận dụng tính toán nhanh !
Câu 6: Xà phòng hoá hoàn toàn 17,6 gam CH3COOC2H5 trong dung dịch NaOH
(vừa đủ), thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là
A. 19,2.
B. 9,6.
C. 8,2.
D. 16,4.
Giáo viên hướng dẫn : n este =n NaOH = nMuối = 17,6 / 88 = 0,2
Suy ra m muối = 0,2 * 82 = 16,4 g chọn câu D

Câu 7: Để khử hoàn toàn 8,0 gam bột Fe2O3 bằng bột Al (ở nhiệt độ cao, trong
điều kiện không có không khí) thì khối lượng bột nhôm cần dùng là
A. 8,10 gam.
B. 1,35 gam.
C. 5,40 gam.
D. 2,70 gam.
Hướng dẫn :
nFe2O3= 8/160= 0,05 mol suy ra n Al = 2* 0,05 = 0,1 mol vậy mAl = 0,1 * 27 = 2,7 g
chọn D
Câu 8: Cho 15 gam hỗn hợp bột kim loại Zn và Cu vào dung dịch HCl (dư). Sau
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 4,48 lít khí H2 (đktc) và m gam kim loại
không tan. Giá trị của m là
A. 2,0.
B. 2,2.
C. 6,4.
D. 8,5.
Hướng dẫn : nZn=nH2 = 0,2 mol ( kim loại hóa trị II số mol = số mol H2)
suy ra m Cu = 15 – 0,2*65 = 2g chọn A
0

0

21


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

Câu 24: Hoà tan hoàn toàn 2,7 gam Al bằng dung dịch HNO3 (loãng, dư), thu

được V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
A. 1,12.
B. 2,24.
C. 4,48.
D. 3,36.
Hướng dẫn nAl = nNO = 0,1 mol ( Kim loại hóa trị III số mol = số mol của NO )
VNO= 0,1 *22,4 = 2,24 lít chọn B

Câu 28: Cho m gam glucozơ phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3
trong NH3 (đun nóng), thu được 21,6 gam Ag. Giá trị của m là
A. 36,0.
B. 16,2.
C. 9,0.
D. 18,0.
Hướng dẫn : 1 mol Glucozơ
2 mol Ag suy ra nGlucozơ= 0,1 mol
mGlucozơ= 0,1 * 180 = 18g chọn câu D
Câu 29: Để phản ứng hoàn toàn với dung dịch chứa 7,5 gam H2NCH2COOH cần
vừa đủ V ml dung dịch NaOH 1M. Giá trị của V là
A. 200.
B. 100.
C. 150.
D. 50.
Hướng Dẫn : aminoaxit có 1 nhóm – COOH nên nAminoaxit = nNaOH = 7,5/75 = 0,1 mol
VNaOH = 0,1 / 1 = 0.1 lít = 100 ml chọn câu B
3- Kết quả thống kê số lượng học sinh làm bài tập đạt từ 5 điểm trở lên của khối 12
ban Cơ bản
Lớp

Sĩ Số


12 C 1 35
12 c 2 36
12 c 3 37

<5đ
17
18
16

Giữa HK I
Tỷ lệ
>5đ
48,57% 18
50%
18
43,24% 21

Tỷ lệ
51,42%
50%
56,75%

<5đ
6
16
6

Học kì I
Tỷ lệ

>5đ
17,44% 29
45,71% 19
16,22% 31

Tỷ lệ
82,86%
54,29%
83,78%

Học kì II
Tỷ lệ
>5đ
11,12% 31
31,43% 24
24,32% 28

Tỷ lệ
88,58%
68,75%
75,68%

Nhận xét : kết quả ở học kì I có tiến bộ hơn so với giữa hk 1
Lớp

Sĩ Số

12 C 1 35
12 c 2 36
12 c 3 37


<5đ
8
15
16

Giữa HK II
Tỷ lệ
>5đ
22,85% 27
41,66 % 21
43,24% 21

Tỷ lệ
<5đ
77,15% 4
58,34% 11
56,76 % 9

Đề thi giữa kì là do trường ra, đề thi học kì là do sở giáo dục ra
Với phương pháp giải nhanh bài tập hóa học đã làm nguồn động lực tạo nên hứng thú
học tập cho học sinh một cách hiệu quả nhất. Với tỷ lệ ở Học kì 2 thì một lần nữa khẳng
định hiệu quả của phương pháp này.
E-KEÁT LUAÄN
22


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi


Trên đây chỉ là một phương pháp nhỏ hay có thể xem như là một cách để giúp
học sinh tiếp thu được kiến thức hóa học tốt hơn và nắm vững được giáo khoa,
giúp các em nhanh chóng tìm ra được kết qủa của bài tập trong thời gian ngắn
nhất
Muốn nâng cao hiệu quả của việc dạy học mơn hóa thì trước nhất giáo viên
phải là người chủ thể của q trình đó, thực dạy-thực học kết hợp hài hồi
với nhau, bên cạnh đó giáo viên cũng phải biết kết hợp nhiều phương pháp
sao cho khoa học và thật sự lơi cuốn học sinh,đồng thời cũng cần học hỏi kinh
nghiệm của đồng nghiệp để tay nghề mổi ngày càng sắc bén hơn. Chuẩn sát
và thiết thực với học sinh hơn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nghiên cứu tài liệu chun mơn, thu thập nhiều thơng
tin để viết đề tài này “ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP TRẮC
NGHIỆM NHANH CHĨNG VÀ HIỆU QUẢ MƠN HĨA HỌC KHỐI THPT ” nhưng có lẽ
vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong q thầy cơ giáo chân thành đóng góp ý kiến.
Tơi xin chân thành cảm ơn .
• Đề xuất ý kiến với sở giáo dục tỉnh Đồng Nai :
Rất mong được ban ngành cấp trên quan tâm và tạo điều kiện cho anh em giáo
viên được đi học để nâng cao tay nghề ( học thạc sĩ,…) và khi đã được học tập
nâng cao tay nghề thì chắc hắn hiệu quả giảng dạy sẽ tăng lên gấp bội.sự quan
tâm cần thiết thực, ví dụ như phụ cấp mỗi tháng tiền xe, tiền xăng và tiền đi lại,
…(khơng tính tiền lương và học phí đi học)cụ thể để cho anh em giáo viên an
tâm vừa cơng tác tốt vừa học tập, nghiên cứu giỏi hơn.
E:TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1) Sách giáo viên Hóa 11 (chương trình Chuẩn) Bài tập trang 7
2) Trắc nghiệm Hóa Học của LÊ ĐĂNG KHOA, LÊ ĐÌNH NGUYÊN
3) Một số bài giãng của NGUYỄN TẤN TRUNG (Tuổi Trẻ online)
4) Tạp chí Hóa học- Ứng dụng
5) Tài liệu trao đổi giữa các giáo viên trong tổ, tài liệu qua internet….
Các tư liệu từ các băng hình của nhà xuất bản giáo dục,…

Nhơn trạch, ngày 20 tháng 5 năm 2012
NGƯỜI THỰC HIỆN
Phạm Thị Lợi

BM04-NXĐGSKKN

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .THPT NHƠN TRẠCH.

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
23


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi
Nhơn Trạch, ngày 25

tháng 5

năm 2012

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011 - 2012
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP TRẮC
NGHIỆM NHANH CHÓNG VÀ HIỆU QUẢ MÔN HÓA HỌC KHỐI THPT

Họ và tên tác giả: PHẠM THỊ LỢI Chức vụ: Trưởng Ban Thanh Tra Nhân Dân

Đơn vị : THPT Nhơn Trạch huyện NHƠN TRẠCH tỉnh Đồng Nai
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 

- Phương pháp giáo dục



- Lĩnh vực khác: ........................................................ 

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 

Trong Ngành 

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
-

Có giải pháp hoàn tòan mới

-

Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có





2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
-

Hoàn tòan mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khaiáp dụng trong
toàn ngành có hiệu quả cao 
-

Hoàn toàn mới và đã triển khaiáp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi
vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Tốt 
Khá 
Đạt 
Sau khi duyệt xét SKKN, Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký
tên xác nhận và chịu trách nhiệm của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng

kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
24

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)


Sáng kiến kinh nghiệm

GV : Phạm Thị Lợi

25


×