Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.96 KB, 73 trang )

Bộ phận trực tiếp
Bộ phận
Phù trợ
Công ty TNHH VINAFCO
Tổ bốc
Xếp
Tổ giao nhận
Đội xe
Lái xe vận tải
Lái xe nâng
Lái cẩu
Bộ phận phục vụ
Tổ sửa xe vận tải
Tổ kho
Tổ sửa containerr
Phó GĐ phụ trách kinh doanh
Phó GĐ phụ trách kho bãi
Phòng thông quan XNK
Phòng tổng hợp
Phòng tài chính kế toán
Trung tâm tiếp vận Bạch Đằng
Trung tâm tiếp vận Tiên Sơn
Phòng vận tải
Văn phòng đại diện TP Hồ Chí Minh
Văn phòng đại diện TP Vinh- Nghệ An
Văn phòng đại diện TP Hải Phòng
Phòng kinh doanh
Giám đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

Nội Dung Trang


Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương 1 :Cơ sở lý luận về đổi mới phương tiện vận tải 4
1.Các khái niện cơ bản 4
1.1 Khái niệm về vận tải 4
1.2 Đặc điểm về vận tải 5
1.3 Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân 6
1.4 Vận chuyển 7
1.5 Đầu tư đổi mới 7
1.6 Một số đơn vị đặc thù của ngành 7
1.7 Phương tiện vận tải ô tô 8
1.8 Lý do cần đầu tư đổi mới phương tiện vận tải 9
1.9 Các chỉ tiêu đánh giá 10
1.10 Các hình thức đổi mới 12
Chương II: Thực trạng của vấn đề đổi mới phương tiện vận tải tại công ty
TNHH tiếp vận VINAFCO
13
1. Tổng quan về công ty TNHH tiếp vận VINAFCO 13
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO
14
2. Những đặc điểm kinh tế dịch vụ của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO 16
2.1. Đặc điểm về dịch vụ Logistics 16
2.1.1 . Dịch vụ kho bãi 18
2.1.2 . Dịch vụ phân phối hàng hoá 19
2.1.3 . Dịch vụ thông quan xuất nhập khẩu hàng hoá. 19
2.1.5 Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải, cho thuê vỏ container. 20
2.1.6 Vận tải đa phương thức nội địa 20
2.1.7 Vận tải quốc tế, vận tải quá cảnh Lào, Trung quốc, Campuchia. 21
2.1.8 Vận tải hàng công trình hàng siêu trường siêu trọng, hàng nguy hiểm. 21

2.2 Đặc điểm quy trình kí nhận hợp đồng và giao nhận của VINAFCO. 21
2.3 Đặc điểm về lao động và tiền lương của công ty VINAFCO. 23
2.4- Đặc điểm về máy móc thiết bị vận tải. 26
2.5- Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh. 30
2.6- Thị trường của công ty. 33
2.7- Đặc điểm cơ cấu dịch vụ vận tải của công ty VINAFCO. 34
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---1 ---
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

2.8- Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty VINAFCO. 36
3. Thực trạng của vấn đề trước và sau khi đổi mới tại công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO
37
3.1. Thực trạng của vấn đề trước đổi mới của công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO.
37
3.2 Thực trạng của vấn đề sau đổi mới của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO. 38
3.2.1 Những kết quả đạt được khi thực hiện đổi mới ở công ty. 39
3.2.1.1 Những thành tích đạt được. 39
3.2.1.1.1 Thị trường 39
3.2.1.1.2- Uy tín của công ty được nâng cao 41
3.2.1.1.3- Chỉ tiêu SXKD 42
3.2.1.2 Những tồn tại trong quá trình thực hiện đổi mới. 46
3.2.1.2.1. Tiến độ đổi mới chậm. 46
3.2.1.2.2. Vốn để thực hiện quá trình đổi mới 47
3.2.1.2.3. Chưa tận dụng hết công suất của phương tiên mới. 48
3.2.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên. 48
3.3- Các Nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện đổi mới phương tiện vận tải. 50
3.3.1. Nhân tố bên trong
50

3.3.2. Nhân tố bên ngoài 53
4. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong 5- 10 năm tới. 57
4.1. Đào tạo nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải 57
4.2. Đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty. 57
4.3. Đẩy nhanh quá trình đổi mới 58
4.4. Duy trì và mở rộng thêm các khách hàng 58
Ch ương III: Giải pháp nâng cao đổi mới phương tiện vận tải 60
1.Tạo nguồn vốn 60
2.Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ trong công ty 61
3. Đào tạo đội ngũ lái xe. 62
4.Xây dựng tiêu chuẩn cho cán bộ 63
5.Cơ sở vật chất hạ tầng tốt 65
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

Lời kết 67
Tài liệu tham khảo
69
Ý kiến giáo viên hướng dẫn
70
Ý kiến công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
71

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc cải cách và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, năm 2006 chúng
ta đã chính thức trở là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO một tổ
chức với 150 nền kinh tế thành viên và hiệp định tự do thương mại Việt - Mỹ sắp
được thông qua. Trong xu thế hội nhập chung với nền kinh tế thế giới sẽ tạo ra
nhiều cơ hội cũng như những thách thức rất lớn cho nền kinh tế của Việt Nam nói

chung và các doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng. Khi đã là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới chúng ta phải mở cửa nền kinh tế khi đó các doanh
nghiệp trong nước sẽ chịu sự cạnh tranh rất gay gắt từ các tập đoàn và các công ty
của nước ngoài với những kinh nghiệm quản lý, tiềm lực tài chính sẵn có.
Đứng trước những khó khăn trong thời gian tới khi các công ty nước ngoài xâm
nhập thị trường trong nước, doanh nghiệp cần phải chủ động nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh để làm được điều này bên cạnh việc nâng cao khả năng quản
lý, khai thác các nguồn lực sẵn có chúng ta cần đẩy mạnh quá trình đổi mới công
nghệ phương tiện. Đây là yêu cầu khách quan và mang tính cấp thiết đối với bất
cứ doanh nghiệp nào. Bởi nước ta bước vào nền kinh tế hội nhập chưa được bao
lâu các doanh nghiệp trong nước vẫn còn non trẻ công nghệ sản xuất thì cũ kỹ lạc
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---3 ---
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

hậu đây là một trong những yếu tố kìm hãm hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả
năng canh tranh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn cả
nước nói chung và của công ty trách nhiệm hữu hạn tiếp vận VINAFCO nói
riêng, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và cán bộ phòng
kinh doanh em đã quyết định chọn đề tài “ Đẩy mạnh quá trình đổi mới phương
tiện vận tải tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO” để làm luận cho khoá tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
-Tìm hiểu các phương tiện tham gia vận chuyển hàng hoá, quá trình vận chuyển
hàng hoá từ đó thấy được ưu nhược điểm của các loại xe tham gia vận chuyển và
rút ra bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất với lãnh đạo công ty TNHH tiếp vận VINAFCO một số ý kiến về đổi
mới phương tiện vận tải để nâng cao khả năng vận chuyển các loại hàng hoá.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải tại công

ty TNHH tiếp vận VINAFCO.
- Phạm vi nghiên cứu : Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi đẩy mạnh quá trình
đổi mới tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO tù năm 2001 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đã vận dụng các phương pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp dựa trên lý luận kinh tế học Mác- LêNin và đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước.
5. Kết quả nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm có các phần sau
- Phần 1: Cơ sở lý luận về đổi mới vận tải
- Phần 2: Thực trạng của vấn đề đổi mới phương tiện vận tải tại công ty
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

- Phần 3: Một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh quá trình đổi mới phương
tiện vận tải tại công ty.
6. Ý nghĩa
Về mặt lý luận:
Về mặt thực tiễn: Giúp công ty TNHH tiếp vận VINAFCO đưa ra một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh quá trình đổi mới phương tiện vận tải tại công ty TNHH
tiếp vận VINAFCO, giúp công ty vượt qua những khó khăn trước mắt.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và do thời gian có hạn chế nên chuyên đề không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định em rất mong được sự góp ý và giúp đỡ của
thầy cô và các cấp lãnh đạo của công ty.
Em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và các cán bộ phòng kinh
doanh của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO đã giúp em hoàn thành chuyên đề
này.
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---5 ---
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35


CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận về đổi mới phương tiện vận tải
1- Các khái niệm cơ bản
1.1 - Khái niệm về vận tải
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp
ứng nhu cầu dịch chuyển của đối tượng vận chuyển. Đối tượng vận chuyển
gồm con người và vật phẩm (hàng hoá). Tuy sự di chuyển của con người và
hàng hoá trong không gian rất đa dạng và phong phú nhưng không phải mọi
dịch chuyển đều là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm những dịch chuyển do con
người tạo ra nhằm mục đích kinh tế (lợi nhuận).
Phân loại: có nhiều cách phân loại vận tải, phụ thuộc vào tiêu chuẩn lựa chọn.
a. Nếu căn cứ vào tính chất của vận tải có thể chia ra thành vận tải nội bộ
doanh nghiệp và vận tải công cộng:
- Vận tải nội bộ doanh nghiệp là việc vận chuyển trong nội bộ doanh
nghiệp nhằm di chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, con
người phục vụ quá trình sản xuất của doanh nghiệp bằng chính phương tiện
của doanh nghiệp đó mà không thu cước hay tính chi phí vận tải.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

- Vận tải công cộng là việc vận chuyển hành khách, hàng hoá nhằm thu
tiền cước.
b. b.Căn cứ vào môi trường sản xuất có thể chia thành:
- Vận tải đường biển
- Vận tải thuỷ nội địa
- Vận tải đuờng sắt
- Vận tải hàng không
- Vận tải ô tô
- Vận tải đường ống
c.Căn cứ vào đối tượng vận chuyển:

- Vận tải hành khách
- Vận tải hàng hoá
d.Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải: vận tải đơn phương thức,
vận tải đa phương thức, vận tải đứt đoạn:
- Vận tải đơn phương thức: là việc vận chuyển hành khách hoặc
hàng hoá bằng một phương thức vận tải.
- Vận tải đa phương thức: là vận chuyển từ nơi này đến nơi khác
bằng ít nhất hai phương thức sử dụng một chứng từ và một người chịu trách
nhiệm về hàng hoá.
- Vận tải đứt đoạn: là việc vận chuyển sử dụng từ hai phương thức
vận tải trở lên, dùng hai hay nhiều chứng từ và có từ hai người chịu trách
nhiệm về hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
1.2 - Đặc điểm về vận tải
- Vận tải là một ngành sản xuất vật chất vì trong quá trình sản xuất có sự
kết hợp của 3 yếu tố : công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---7 ---
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

Sản phẩm của vận tải là sự di chuyển của con người và vật phẩm (hàng hoá)
trong không gian.
Giá trị của sản phẩm vận tải là lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh
trong đó. Giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải là khả năng đáp ứng nhu cầu di
chuyển.
So với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành vận tải có một số đặc điểm
khác biệt về qúa trình sản xuất, sản phẩm và tiêu thụ:
- Môi truờng sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động
không cố định như các ngành khác.
- Sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian
vào đối tượng lao động chứ không phải về mặt kỹ thuật, do đó không làm thay
đổi hình dáng, kích thước của đối tượng lao động.

- Sản phẩm vận tải không tồn tại dưới hình thái vật chất và khi sản xuất
ra được tiêu dùng ngay. Do đó, không có khả năng dự trữ sản phẩm vận tải mà
chỉ có khả năng dự trữ năng lực vận tải mà thôi.
1.3 Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân:
1.3.1 - Vận tải giữ vai trò rất quan trọng và có tác dụng to lớn đối với
nền kinh tế quốc dân.
- Hệ thống vận tải được ví như mạch máu của con người, nó phản
ánh trình độ phát triển của một quốc gia. Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực
trong đời sống xã hội sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, quốc phòng. Trong sản
xuất, ngành vận tải vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm,
lao động phục vụ cho quá trình sản xuất. “Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu
thông. sản phẩm chỉ sẵn sàng để tiêu dùng khi nó kết thúc quá trình di
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

chuyển” (C.Mác). Ngành vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hoá đến nơi tiêu dùng
và tạo khả năng thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa.
1.3.2 - Tác dụng của ngành vận tải đối với nền kinh tế quốc dân.
- Ngành vận tải sáng tạo ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân.
- Vận tải đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của hành khách
và hàng hoá trong xã hội.
- Khắc phục sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, mở
rộng giao lưu, trao đổi hàng hoá trong nước và quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc
tế.
- Rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và
miền núi.
- Tăng cường khả năng quốc phòng và bảo vệ đất nước.
1.4 - Vận chuyển:
Vận chuyển trong vận tải là việc đưa nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán

thành phẩm, thành phẩm và lao động từ nơi này tới nơi khác để sản xuất hoặc
cung tiêu.
1.5 - Đầu tư đổi mới
Đầu tư đổi mới phương tiện trong công ty bằng mua sắm phương tiện
vận tải mới (xe chuyên dùng) : hiệu quả kinh tế cao, thùng xe lớn hơn, lớn
động cơ diesel; thanh lý các xe cũ, lạc hậu kỹ thuật, hiệu quả kinh tế thấp và
nâng cấp các đầu xe hiện có.
1.6 Một số đơn vị tính đặc thù ngành:
1.6.1- Khối lượng vận chuyển được tính bằng tấn ( T )
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---9 ---
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

Đơn vị tính các loại hàng hoá như than đá, quặng, hàng đóng thùng, bao
cuộn …
1T = 1000kg
1.6.2 - Khối lượng hàng hoá luân chuyển được tính bằng tấn.km ( T/Km )
Đơn vị tính sản lượng vận tải hàng hoá thực tế, bằng tổng Kg hàng hoá
nhân với số Km vận chuyển có hàng.
1.6.3 - Tkm L1:
Khối lượng hàng hoá thực tế quy về đường loại 1 bằng tổng khối lượng
hàng hoá ( T ) vận chuyển nhân với Km quy đổi về đường loại 1 có hàng.
1.7 - Phương tiện vận tải (ô tô)
1.7.1 - Khái niệm.
Phương tiện vận tải ô tô là tất cả các xe ô tô dùng để vận chuyển hàng hoá
hoặc hành khách, trừ một số loại xe có công dụng đặc biệt như xe cứu hoả, xe
cứu thương...
- Do địa hình và địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu ở các tỉnh phía bắc
nhiều đồi núi, không thể sử dụng phương thức vận tải nào khác ngoài ôtô. Ôtô
của công ty là các loại xe chuyên dùng: xe tải nhẹ, xe tải nặng, xe vận tải
chuyển chở các hàng như xe máy, nước giải khát, xe container và xe siêu

trường siêu trong dùng để vận tải các máy móc thiết bị cho các nhà máy xí
nghiệp
1.7.2 - Ưu nhược điểm vận tải ô tô:
- Tính cơ động cao, vận chuyển nhanh.
- Trong phạm vi hẹp thì giá thành vận tải thấp hơn so với các hình thức
vận chuyển khác.
- Vận chuyển trực tiếp từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

- Vốn đầu tư cao, năng suất thấp, chi phí nhiên liệu cho 1 đơn vị vận tải
cao, giá thành vận tải trên 1 đơn vị sản phẩm cao.
1.7.3 - Phân loại chất lượng xe:
a-Xe loại A: (Chất lượng xe tốt, mới): các tổng thành chưa thay thế, chưa
sửa chữa, không hỏng hóc, hoạt động trên mọi tuyến đường, đặc biệt đường
đèo dốc, Xe hoạt động dưới 4 năm, tổng KmL1 xe lăn bánh dưới 15 vạn, chất
lượng xe còn trên 70%.
b-Xe loại B: (Chất lượng xe trung bình): Các tổng thành đã qua sửa chữa
hoặc thay thế, tình trạng kỹ thuật xe đảm bảo, xe đủ điều kiện an toàn để hoạt
động bình thường. Xe hoạt động từ 4-8 năm, tổng KmL1 xe lăn bánh từ 15 -
25 vạn Km L1 chất lượng xe còn từ 40 – 70%.
c-Xe loại C: (Xe cũ, nát) sử dụng lâu (trên 8 năm), tổng thành hoạt đã
thay thế, sửa chữa nhiều lần, xe vẫn hoạt động bình thường, đảm bảo an toàn
nhưg không có khả năng hoạt động ở đường đèo dốc cao. Xe lăn bánh trên 25
vạn KmL1, chất lượng còn từ 20 – 40%.
d-Xe xin thanh lý: Xe cũ nát, tổng thành hư hỏng nhưng không phục hồi,
sửa chữa được. Xe đã hoạt động trên 10 năm hoặc lăn bánh trên 30 vạn Km
L1. Các tổng thành: Cầu, máy, sát si, ca bin hư hỏng không phục hồi được. Xe
bị tai nạn, đâm đổ.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn phân loại trên và căn cứ vào chất lượng xe mà các

xe đứng đầu hoặc đứng cuối nhóm chất lượng A, B được xếp vào các loại A1,
A2 và B1, B2.
1.8. Lý do và cần đầu tư đổi mới phương tiện vận tải
Vào cơ chế thị trường, không còn được nhà nước bao cấp, câu hỏi thường
trực đối với các công ty là: Tồn tại hay không tồn tại? và làm thế nào để tồn
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---11 ---
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

tại?. Đó cũng là 2 câu hỏi lớn mà Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO đã và
đang tìm câu trả lời. Ban lãnh đạo công ty cho rằng để có chỗ đứng trong
thương trường không có gì hơn là phải đổi mới, hiện tại phần lớn số đầu xe
đang hoạt động của công ty là cũ, công nghệ lạc hậu mà lợi nhuận của công ty
chủ yếu được mang lại từ vận tải nên đầu tư - đổi mới phương tiện là điều cần
thiết và bức xúc nhất. Nhờ đổi mới, năng lực vận chuyển của đoàn xe sẽ tăng
lên, khối lượng hàng hoá một lần luân chuyển sẽ nhiều hơn, phương tiện hoạt
động tốt hơn và xe an toàn hơn. Từ đó, sẽ giảm được chi phí vận tải, hạ giá
thành vận tải nâng cao vị thế của công ty trên thương trường và trong ngành.
1.9. Các chỉ tiêu đánh giá:
1.9.1. Hệ số ngày xe vận doanh: Trong các doanh nghiệp vận tải ô tô,
do trình độ tổ chức hoặc một số nguyên nhân khách quan mà một
số xe tốt vẫn không hoạt động được nên để đánh giá mức độ sử
dụng xe trong trường hợp này người ta sử dụng hệ số ngày xe vận
doanh α
vd.
∑AD
vd
α
vd

=


∑AD
c
AD
vd
: là ngày xe làm việc
AD
c
: là ngày xe có trong kỳ
- Ở mức độ cao hơn còn sử dụng hệ số giờ xe làm việc α
v

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

∑AD
×
T
v
α
v
=
∑AD
×

T
H
T
v:
giờ xe thực tế làm việc trên đ ường trong ngày.

T
H :
giờ xe làm việc trong ngày theo kế hoạch.
1.9.2. Hệ số ngày xe tốt:
Phụ thuộc vào việc tổ chức công tác dịch vụ kĩ thuật vào điều kiện khai thác
và vào tình trạng kĩ thuật của phương tiện.
∑AD
T
∑AD
C
- ∑AD
BDSC
α
¯
= =
∑AD
C
∑AD
C
Trong đó ∑AD
c
: Tổng số ngày xe có của doanh nghiệp.
∑AD
T
: Tổng số ngày xe tốt của doanh nghiệp.
∑AD
BDSC
: Tổng số ngày xe nằm bảo dưỡng sửa chữa các cấp.
1.9.3. Năng suất phương tiện: là số lượng sản phẩm vận tải được tạo ra
trong một đơn vị thời gian: đơn vị thời gian đó là giờ, ngày, tháng, quý, năm.

- Năng suất giờ: sau mỗi chuyến đi phương tiện hoàn thành một quá trình sản
xuất vận tải, sản phẩm mà nó làm ra trong chuyến.
Q
c
= q ×γ
T
( Tấn ); P
c
= q× γ
T
× L
ch
( TKm )
Trong đó: q : trọng tải của xe
γ
T
: Hệ số sử dụng trọng tải tĩnh
L
ch
: Quãng đường xe chạy có hàng
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---13 ---
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

- Năng suất ngày: Một phương tiện hoạt động trong thời gian T
H
giờ thì năng
xuất được tính như sau:
WQ
ng
= WQ

g
×T
H
( T/ ngày)
WQ
ng
= WQ
g
×T
H
( TKm/ ngày)
- Năng suất tháng: Năng suất tháng của xe được xác định:
WQ
th
= WQ
ng
×30×α
vd
( T/ tháng )
WQ
th
= WQ
ng
×30×α
vd
( TKm/ tháng )
- Năng suất năm: Năng suất năm của xe được xác định:
WQ
n
= WQ

th
×12 ( T / Năm )
WQ
n
= WQ
th
×12 ( TKm/ Năm )
1.10. Các hình tức đổi mới
1.10.1. Đổi mới từ từ
Đổi mới từ từ là hình thức đổi mới vừa mua sắm phương tiện mới vừa sửa
chữa các phương tiện vận chuyển đã cũ để đưa và sử dụng.
Khi đổi mới từ từ các nhà quản lý cần xem xét đến hiệu quả kinh tế của việc
đổi mới
- Đổi mới từ từ thì số tiền công ty bỏ ra đẻ mua sắm ít hơn đặc biệt nếu là
nguồn vốn vay để mua sắm vay từ ngân hang ít hơn và lãi suất cũng ít hơn
nhưng khả năng chuyên chở của các phương tiện đã cũ không thể bằng các
phương tiện mới và lượng nhiên liệu tiêu hao trên cùng một quãng đường
cũng nhiều hơn.
1.10. 2. Đổi mới toàn bộ
Đổi mới toàn bộ là hình thức đổi mới loại bỏ tất cả các phương tiện đã cũ thời
gian sử dụng dài không còn đem lại hiệu quả về kinh tế để thay thế bằng các
phương tiện mới có hiệu quả kinh tế hơn.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

- Nếu công ty loại bỏ tất cả các phương tiện đã cũ và thay bằng phương tiện
mới thì số tiền công ty bỏ ra để mua phương tiện sẽ lớn hơn nhiều. Khả năng
vận chuyển của các phương tiện mới là tốt hơn các phương tiện cũ và lượng
nhiên liệu cũng ít hơn nhưng nếu là số tiền vay nhiều từ các ngân hang thì lãi
suất sẽ rẩt lớn.

Do vậy các nhà quản lý trong công ty cần phải tính toán hết sức hợp lý để đưa
ra quyết định xem đổi mới theo hình thức nào là hợp lý nhất và đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Chương I được tóm tắt từ : Giáo trình tổ chức và quản lý vận tải ô tô của THS Trần Thị Lan
Hương và THS Nguyễn Thị Hồng Mai, ĐHGTVT, nhà xuất bản giao thông vận tải Hà Nội -
2006
CHƯƠNG II
Thực trạng của vấn đề đổi mới phương tiện vận tải tại
công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
1 - Tổng quan về công ty TNHH tiếp vận vinafco

Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn tiếp vận VINAFCO.
Tên tiếng Anh: VINAFCO Logistics Co ., Ltd.
Tên viết tắt: VINAFCO.
Địa chỉ công ty VINAFCO: Số 33C - Đường Cát Linh - Quận Đống Đa - Hà
Nội.
Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Nghành nghề kinh doanh: Chuyên vận tải các loại hàng hoá bằng đường bộ
cho các nhà máy,xí nghiệp từ nơi sản xuất đến các trung tâm phân phối, các
đại lý, người tiêu dùng . . .và kinh doanh kho bãi.
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---15 ---
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

Điện thoại: ( 84- 4 ) 7365422.
Fax: ( 84 - 4 ) 7365975.
Website: www.vlc.com.vn.
Email: vinafco.logistics@.com.vn
Tài khoản ngân hàng: 1401201001520 tại ngân hàng NN&PTNT Láng Hạ-
chi nhánh Bách Khoa
Mã số thuế: 0100108504-007

Số đăng kí kinh doanh: 0104000098 do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
cấp ngày 22/ 7/2004.
Diện tích tổng thể của công ty :29.500m
2
1
-Tổng quan về công ty được tóm tắt trong phần giới thiệu về công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO trên trang Website WWW.vlc.com.vn
Diện tích nhà kho:16.500m
2
Diện tích văn phòng:1.500m
2”1
1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty VINAFCO
“ Ngày 16/12/1987 bộ trưởng bộ giao thông vận tải kí quyết định số
2339AQĐ/TCCB thành lập công ty dịch vụ vận tải trung ương trực thuộc bộ
giao thông vận tải. Năm 2001 thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nước của đảng công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương đã có tờ
trình báo cáo với bộ giao thông vận tải xin được tiến hành cổ phần hoá và
được bộ giao thông vận tải chấp nhận. Sau khi cổ phần hoá công ty đã chuyển
sang hình thức là công ty mẹ công ty con. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải
trung ương có 5 thành viên bao gồm: công ty TNHH tiếp vận VINAFCO, nhà
máy thép VINAFCO, xí nghiệp vận tải biển VINAFCO, trung tâm thương mại
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

và vận tải quốc tế và công ty TNHH DRACO liên doanh giữa công ty cổ phần
dịch vụ vận tải trung ương và tập đoàn SUMITOMO của Nhật Bản.
Từ khi chuyển thành công ty cổ phần với hình thức công ty mẹ, công ty
con công ty TNHH tiếp vận VINAFCO được giữ nguyên trạng. Với cơ sở vật
chất ban đầu còn nhiều thiếu thốn như: Diện tích ban đầu của công ty chỉ vào
khoảng 6000 m

2
tại khu 4 cảng Hà Nội mới chỉ có một nhà kho với diện tích là
3000m
2
, xe vận tải chỉ vào khoảng 10 chiếc đa phần là cũ và có trọng tải nhẹ,
đội ngũ cán bộ công nhân viên chỉ vào khoảng 40 người .Những yếu tố này đã
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả hoạt đông kinh doanh của công ty.
Để đáp ứng yêu cầu mở rộng phát triển công ty và khả năng kinh doanh
của công ty đến đầu năm 2001 được biết uỷ ban nhân tỉnh Bắc Ninh xây dựng
khu công nghiệp Tiên Sơn và thu hút nhiều doanh nghiệp vào đầu tư tại đây.
Công ty đã nhanh chóng tham gia xây dựng Trung tâm tiếp vận tại đây.Công
ty đã thuê được 20.000 m
2
đất trong vòng 50 năm, lần lượt tháng 2 và tháng 7
công ty đã khánh thành 2 kho mỗi kho có diện tích là 6000m
2
và xây dựng
một văn phòng làm việc tại Tiên Sơn .Với sự năng động và nỗ lực của ban
lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của bạn bè trong và ngoài nước.Đặc biệt là sự
giúp đỡ của chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành vận tải công ty đã tạo
dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm. Công ty cũng đã
mua những chiếc xe có trọng tải lớn và mua thêm xe nâng, cẩu nhằm nâng cao
khả năng vận tải. Nhờ đó mà kết quả kinh doanh năm 2002 của công ty đã đạt
được kết quả khá tốt,doanh thu của công ty năm 2002 cao hơn 2 lần so với
năm 2000 đóng góp cho ngân sách nhà nước gần 1,4 tỷ đồng,thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân viên đạt 1.632.000 nghìn đồng / tháng, giải quyết
thêm 50 việc làm cho người lao động. Tuy nhiên trong giai đoạn này công ty
cũng gặp không ít khó khăn phương tiện vận tải mặc dù đã được mua thêm
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, trụ sở của công ty đặt
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---17 ---

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

tại Cảng Hà Nội không tiện cho việc giao dịch với các đối tác. Do vậy đến
năm 2002 công ty đã chuyển văn phòng làm việc về 33 C - Cát Linh - Đống
Đa - Hà Nội để tiện giao dịch với các đối tác, công ty cũng đã kí được hợp
đồng thuê thêm 1500m
2
tại 36 đường Phạm Hùng và 7000m
2
ở cửa khẩu Tân
Thanh để làm kho chứa hàng
Công ty cũng đã đầu tư mua thêm các phương tiện vận tải như:
- Đầu tư mua thêm xe vận tải mới
- Cần cẩu xếp dỡ
- Xe nâng hạ
- Một số xe tải nhỏ làm nhiệm vụ tiếp vận
Với Mức tổng đầu tư gần 14 tỷ đồng
ngoài ra công ty cũng đã mở văn phòng làm dịch vụ khai quan ngay tại
kho chứa nằm trên đường Bạch Đằng và mở thêm các đại diện tại Sài Gòn và
Hải Phòng.
Nhờ có sự đầu tư trên mà Kết quả kinh doanh của công ty không ngừng
tăng: Doanh thu năm 2004 là trên 57 tỷ đồng và năm 2005 đạt trên 62 tỷ đồng,
tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng không ngừng được
cải thiện năm 2004 đạt 1.715.000đ/ tháng, năm 2005 đạt 2.150.000đ/tháng và
nộp ngân sách nhà nước năm 2004 khoảng 10 tỷ năm 2005 là hơn12 tỷ. Năm
2005 trở thành một năm đáng nhớ của công ty bên cạnh những thành tích xuất
sắc đã đạt được,một niềm vui lớn và đầy bất ngờ đã đến với công ty.Công ty
VINAFCO đã được thứ trưởng bộ giao thông vận tải về thăm trao cờ và bằng
khen nhờ những thành tích xuất sắc đã đạt được trong thời gian qua. Đây là
điều khích lệ rất lớn để công ty VINAFCO phấn đấu đạt được những thành

tích tốt hơn nữa trong thời gian tới. Và đây cũng là giai đoạn đánh dấu sự
trưởng thành của công ty cả mặt quy mô và chứ năng. Quy mô thuộc loại quy
mô vừa và chức năng chính là dịch vụ, vận tải, kho bãi.”
2
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

2- Những đặc điểm kinh tế dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn tiếp
vận VINAFCO(VINAFCO)
2.1- Đặc điểm về dịch vụ Logistics
2
- Quá trình hình thành và phát triển được tóm tắt từ phần 2.2 trang 65,66 quá trình phát triển
của công ty TNHH tiếp vận VINAFCO từ khi công ty được hoạt động theo hình thức công ty
mẹ công ty con trong cuốn lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch vụ vận
tải trung ương ( 1987- 2005).
Bảng 1: Danh mục dịch vụ Logistics của công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO
STT Dịch vụ Logistics
1 Kho bãi
2 Phân phối hàng hoá
3 Thông quan xuất nhập khẩu hàng hoá
4 Cung ứng nguyên nhiên vật liệu
5 Sửa chữa phương tiện vận tải, cho thuê vỏ container
6 Vận tải đa phương thức nội địa
7 Vận tải quốc tế,vận tải quá cảnh Lào,Trung quốc,Campuchia
8 Vận tải hàng công trình,hàng siêu trường, siêu trong hàng nguy
hiểm
( Danh mục các dịch vụ được lấy trang 1 trong bảng danh mục các dịch vụ của
công ty TNHH tiếp vận VINAFCO)
“ “ Dịch vụ Logistics” của VINAFCO là một chuỗi các hoạt động liên

tục, được thực hiện một cách chuyên nghiệp, khoa học và có hệ thống nhằm
chu chuyển hàng hoá, dịch vụ và những thông tin có liên quan trong quá trình
sản xuất,lưu thông và phân phối hàng hoá. Với hệ thống các trung tâm tiếp
vận tại Hà Nội,Bắc Ninh có hàng chục ngàn m2 kho bãi hiện đại cùng các
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---19 ---
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

dịch vụ lưu trữ ,bảo quản, bốc xếp, vận tải, phân phối, kết hợp với các , mạng
lưới đại diện, chi nhánh trong và ngoài nước luôn đảm bảo thoả mãn tối đa
nhu cầu của khách hàng với chi phí tối thiểu trong dây chuyền cung ứng dịch
vụ theo chiều thuận và chiều ngược”
1
1
“Dịch vụ Logistics” Được trích phần 1 trang 2 trong bảng danh mục các dịch vụ của
công ty TNHH tiếp vận VINAFCO.
2.1.1 Dịch vụ kho bãi
“ Công ty VINAFCO sở hữu một hệ thống kho rộng trên 25.000 m2 và
15.000 m2 bãi tập trung ở trung tâm tiếp vận chính là trung tâm tiếp vận Bạch
Đằng và trung tâm tiếp vận Tiên Sơn. Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giàu
kinh nghiệm trong lĩnh vực kho hàng, công ty hiện đang cung cấp dịch vụ kho
bãi cho khách hàng bao gồm:
Cho thuê kho bãi: bao gồm các loại kho hàng thông thường, kho hàng điện
máy, kho hàng thực phẩm, kho hoá chất, kho bảo ôn…phục vụ tối đa nhu cầu
của khách hàng.
Tư vấn thiết kế, lắp đặt, bố trí kho hàng.
Quản lý kho hàng: quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá bằng phần mềm quản
lý kho chuyên nghiệp, định vị hàng hoá trong kho, lập các báo cáo xuất nhập
tồn về hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng,vệ sinh, khử trùng kho hàng.
Đào tạo và chuyển giao nghiệp vụ về tổ chức quản lý và vận hành kho
hàng theo phong cách chuyên nghiệp.

Xếp dỡ hàng hoá: Xếp dỡ bằng thủ công,xe nâng, cẩu bánh lốp.
Hoàn thiện sản phẩm: phân loại đóng gói và dán tem hàng hoá theo yêu
cầu khách hàng.
Bảo hiểm:bao gồm bảo hiểm kho hàng và bảo hiểm lưu trữ kho hàng.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

An ninh kho hàng:với lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp phục vụ 24/24 giờ
và hệ thống phòng cháy chữa cháy đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm
ngặt.
Trong thời gian qua công ty đã có những đầu tư xây dựng mới thêm các
kho chứa hàng nhưng mới chỉ xây dựng được thêm các kho chứa hàng tại khu
công nghiệp Tiên Sơn và ở Lạng Sơn đa phần là để phục vụ cho việc tiếp nhận
hàng hoá tại Tiên Sơn và hàng hoá từ Trung Quốc nhập khẩu vào nước ta qua
cửa khẩu Tân Thanh, tại một số khu công nghiệp không có hệ thống kho bãi
công ty đã phải thuê kho để chứa hàng hoá với giá tương đối cao, nếu hệ
thống kho bãi của công ty không được mở rộng thì việc vận chuyển hàng hoá
sẽ khó khăn tốn kém dẫn tới một số bạn hàng của công ty đã phải tìm các đối
tác khác .Do vậy trong thời gian tới lãnh đạo công ty nên chú trong đầu tư xây
dựng thêm các kho chứa hàng mới tại các chi nhánh đại diện của công ty, các
khu công nghiệp, khu chế xuất để làm tăng khả năng tiếp nhận và vận chuyển
hàng hoá tạo uy tín với các bạn hàng đặc biệt là bạn hàng mới”
2
.
2.1.2 Dịch vụ phân phối hàng hoá
“Là một hoạt động trong chuỗi dịch vụ Logistics đội xe của VINAFCO
Logistic với hàng trăm xe tải từ 0,5 tấn đến 2,5 tấn hàng ngày đang vận
chuyển hàng trăm tấn hàng hoá từ trung tâm tiếp vận, các nhà sản xuất đến tận
tay người tiêu dùng trên khắp mọi miền đất nước và thu gom hàng hoá theo
chiều ngược lại đảm bảo tiến độ, chất lượng thông tin trong suốt quá trình

phân phối”.
3
2.1.3 Dịch vụ thông quan xuất nhập khẩu hàng hoá
“Với các điểm thông quan nội địa nằm tại Bạch Đằng- Hà Nội và Tiên
Sơn- Bắc Ninh, VINAFCO Logistics đang cung cấp cho khách hàng các dịch
vụ khai thuê hải quan, giap nhận quốc tế, uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---21 ---
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

đường biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng không qua các cửa khẩu nội địa
và biên giới trên cả nước”.
4
2
Được trích phần 2 trang 4 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO.
3
Được trích phần 3 trang 5 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO.
4
Được trích phần 4 trang 5 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO.
2.1.4 Dịch vụ cung ứng nguyên nhiên vật liệu
“VINAFCO Logistics hiện đang cung ứng nguyên nhiên vật liệu đầu
vào cho các nhà máy,các cơ sở sản xuất trong cả nước đáp ứng các yêu cầu về
chất lượng, giá cả, vị trí và tiến độ giao hàng, đảm bảo dự trữ tối thiểu, hiệu
quả tối đa trong sử dụng”.
5
2.1.5 Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải, cho thuê vỏ container
“Với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, trang thiết bị hiện đại
VINAFCO Logistics hiện đang cung cấp cho khách hàng

- Dịch vụ sơn, sửa chữa, đại tu container 20’ và 40’ hoán cải container
mở trên và mở cạnh.
- Sửa chữa, đại tu, tân trang ôtô,xe cẩu, xe nâng.
- Cho thuê các loại vỏ container 20’và 40’.
- Cung cấp nhà văn phòng di động bằng vỏ container với đầy đủ hệ
thống chiếu sáng, điều hoà nhiệt độ thích hợp với các đơn vị thường xuyên di
động theo công trường.”
6
2.1.6 Vận tải đa phương thức nội địa
“Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, hệ thống phương tiện phong
phú,công nghệ điều hành hiện đại cùng mạng lưới văn phòng đại diện tại Hải
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

Phòng,TPHCM,Vinh.VINAFCO logistics đang cung ứng dịch vụ vận tải đa
phương thức các loại hàng thông thường và hàng đặc biệt từ kho đến kho
trong nước bằng việc liên hiệp các phương thức vận chuyển đường bộ, đường
sắt, đường sông, đường biển và bốc xếp hàng hoá đảm bảo tiến độ”.
7
5
Được trích phần 5 trang 6 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
6
Được trích phần 6 trang 6 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếpvận
VINAFCO.
2.1.7 Vận tải quốc tế, vận tải quá cảnh Lào, Trung quốc, Campuchia
“Là đơn vị có chức năng vận tải quá cảnh sang Lào, Trung quốc,
Campuchia, là đại lý của nhiều hãng tàu hãng hàng không ,VINAFCO
Logistics có đội xe vận chuyển quá cảnh đa dạng cả về xe thường và xe chở
container,đội ngũ lái xe giàu kinh nghiệm thông thuộc mọi tuyến đường, mạng

lưới các nhà thầu phụ đặt ở các nước .Công ty hiện đang cung cấp dịch vụ vận
tải quốc tế từ kho đến kho”.
8
.
2.1.8 Vận tải hàng công trình hàng siêu trường siêu trọng, hàng nguy hiểm
“Được trang bị các phương tiện vận tải đặc chủng, phương tiện xếp dỡ chuyên
dùng,đội ngũ lái xe giàu kinh nghiệm công ty đã và đang vận chuyển hàng siêu
trường siêu trọng cho nhiều công trình tại Việt Nam, vận chuyển hàng nguy hiểm
độc hại được kiểm soát ngặt nghèo theo quy trình chuẩn xác”.
9
2.2 Đặc điểm quy trình kí nhận hợp đồng và giao nhận của VINAFCO
2.2.1 Quy trình kí nhận hợp đồng
Hai bên gặp nhau và thoả thuận các điều khoản có trong hợp đồng, các điều
khoản vận chuyển hàng hoá bao gồm:
2.2.1.1. Loại hàng hoá cần vận chuyển: hàng đóng thùng, bao,
gói,cuộn, hàng dễ vỡ hay hàng hoá là chất lỏng,chất nguy hiển độc hại
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---23 ---
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

- Số lượng, khối lượng, kích cỡ.
- Hàng được niêm phong, hay kẹp trì.
7
Được trích phần 7 trang 7 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
8
Được trích phần 8 trang 9 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
9
Được trích phần 9 trang 10 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO

- Trong quá trình xếp dỡ chủ hàng hay công ty vận tải phải có trách
nhiệm gia cố, hàng hoá được bốc xếp bằng thủ công hay cẩu xe nâng.
2.2.1.2. Phương thức vận chuyển
- Bằng xe vận tải đường bộ, đường sông, đường biển hay đường hàng
không.
- Ngày, giờ nhận hàng,ngày giờ trả hàng.
- Hàng có nhập trong kho để bảo quản chờ ngày trả hàng không.
2.2.1.3. Giá cước vận chuyển
Tuỳ thuộc vào từng loại hàng hoá cần vận chuyển,quãng đường vận
chuyển, phương thức vận chuyển mà định mức tiêu hao nhiên liệu,chi phí
nhân công…mà người ký hợp đồng sẽ đưa ra giá cước vận chuyển.
2.2.1.4. Trong quá trình vận chuyển
Nếu khi nhận hàng hay trong quá trình vận chuyển để xảy ra mất mát
thiếu hụt so với trong hợp đồng,để xảy ra đổ vỡ thì căn cứ vào hợp đồng các
bên đã ký mà bồi thường thiệt hại.
2.2.1.5. Các điều khoản khác
2.2.2 Quy trình giao nhận
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Quản Lý Kinh Tế. K: 35

- Nhân viên giao nhận sẽ được thông báo về địa điểm giao nhận ngày giờ
giao nhận, loại hàng hoá, số lượng, quy cách kiểm hàng bằng biên bản giao
nhận hàng hoá.
- Tại địa điểm nhận hàng nhân viên phải lấy hoá đơn,chứng từ, phiếu xuất
kho, biên bản giao nhận và các giấy tờ liên quan.
Nhân viên giao nhận sẽ có nhiệm vụ:
+ Kiểm đếm: bao, kiện…
+ Nguyên xe, nguyên trì: con’t…
+ Qua cân: hàng dời…
+ Khối lít: hàng dời…

+ Đo ướm: tầu…
- Khi đã làm xong mọi thủ tục để nhập hàng lên xe nhân viên giao nhận
sẽ lấy chữ ký của lái xe,về đến địa điểm trả hàng nhân viên giao nhận sẽ phải
trả hàng theo đúng những quy định.
- Nếu trong quá trình giao nhận có thương vụ thì nhân viên giao nhận
phải lập biên bản, chụp ảnh và báo với các bên liên quan để giải quyết.
2.3 Đặc điểm về lao động và tiền lương của công ty VINAFCO
2.3.1- Đặc điểm về lao động
Bảng 2: cơ cấu lao động của công ty VINAFCO
(Tính đến ngày 31/12/2005)
Lao
động
Tổng Tăng
Giảm
So với
Năm Trước
Nam Nữ Trực
Tiếp
Tăng
Giảm
So với
Năm
Trước
Gián
Tiếp
Tăng
Giảm
So với
Năm
Trước

Năm
2001
104 85 81,7% 19 18,3% 75 72,1% 29 27,9%
Sinh Viên: Dương Đức Tuấn ---25 ---

×