Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.64 KB, 91 trang )

Lời mở đầu
Sử dụng hợp lý chính sách lương, thưởng đối với người lao động : hình
thức lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích cán
bộ công nhân viên không ngừng tăng năng suất lao động , sử dụng hợp lý đầy
đủ thời gian lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Mọi lao động đều tự
hào về mức lương cao của mình , đó là quyền tự hào chính đáng. Ở một mức
độ nhất định tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín
của một người lao động đối với gia đình, Công ty, xã hội, thể hiện sự đánh giá
đúng mức năng lực và công lao của người lao động . Khi nhân viên cảm thấy
họ được trả lương không xứng đáng , họ sẽ không tích cực làm việc. Do đó ,
hệ thống lương đóng vai trò quan trọng trong chính sách khuyến khích vật
chất và tinh thần đối với nhân viên .
Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO luôn luôn đưa yếu tố con người làm
tiền đề cho sự tồn tại phát triển của Công ty. Cán bộ công nhân viên của Công
ty luôn được đào tạo và đào tạo lại để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh .
Việc phân phối tiền lương , tiền công đúng với sức lao động và việc luôn luôn
quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên chính là tiền đề cho sự phát
triển của Công ty .
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Đại Học Mở Hà Nội, chuyên
nghành kế toán và đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO, với kiến thức đã thu nhận được em thấy công tác hạch toán lao
động và tiền lương của Công ty đa dạng và phong phú , tuy nhiên cũng còn
có một số vấn đề khó khăn và tồn tại .
Được sự giúp đỡ của cô ……………………………. , cùng các anh chị
trong phòng kế toán hành chính của Công ty VINAFCO em xin mạnh dạn đi
sâu nghiên cứu, tìm hiểu và viết chuyên đề :
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH tiếp vận VINAFCO
Ngoài phần mở đầu , chuyên đề còn có ba phần chính :
- Chương I : Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.


- Chương II : Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO.
- Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương và
nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động.
Em xin được chân thành cảm ơn cô giáo……………, các thầy cô giáo trong
1
1
khoa kế toán và các anh chị trong phòng kế toán hành chính Công ty
VINAFCO
3
3
đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. Tiền lương và ý nghĩa của tiền lương :
a. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương :
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp, đồng thời cũng là quá trình
tiêu hao các yếu tố các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con
người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao
động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để
đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải đảm bảo
tái sản xuất sức lao động , nghĩa là sức lao động do con người bỏ ra phải được
bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương( tiền công) chính là phần thù
lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Tiền
lương không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của các chính
sách xã hội liên quan trực tiếp tới đời sống của người lao động. Trong nền

kinh tế thị trường, tiền lương là biểu hiện bằng tiền giá trị sức lao động, là giá
cả sức lao động. Cũng như các thị trường khác, thị trường sức lao động hoạt
động theo quy luật cung cầu. Mọi công dân có quyền thuê mướn , sử dụng
sức lao động và trả công phù hợp với giá trị sức lao động theo đúng quy định
của nhà nước.
5
5
Tiền lương được biểu hiện là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ
được pháp luật quy định hoặc hai bên dã thoả thuận trong hợp đồng lao động.
Từ khái niệm trên cho thấy, bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động
được hình thành trên cơ sở sức lao động. Thông qua sự thoả thuận giữa người
có sức lao động và người thuê mướn, sử dụng sức lao động đồng thời chịu sự
chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu.
Mặt khác tiền lương phải bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo
nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình người lao
động , là điều kiện để người hưởng lương hoà nhập vào thị trường xã hội.
Hơn nữa tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái
lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả
công việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động .
* Quỹ tiền lương : còn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính chất
lương cho toàn bộ công nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một thời
kỳ nhất định.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau :
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương
khoán.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa

vụ theo chế độ quy định,thời gian nghỉ phép , thời gian đi học,…
Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản tiền trợ cấp bảo
hiểm xã hội trong thời kì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động … về phương
diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân trong doanh nghiệp được chia
làm hai loại :
Tiền lươnng chính
Tiền lương phụ
7
7
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực…)
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm
vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được
hưởng theo chế độ quy định của nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản
xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa
quan trọng trong công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản
phẩm
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Quản lý quỹ tiền lương trong doanh nghiệp phải trong quan hệ với thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý
quỹ tiền lương, tiền thưởng, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm sản xuất.
b.Ý nghĩa, chức năng của tiền lương
-Ý nghĩa :
+ Đối với người lao động thì khoản thu nhập chủ yếu của người lao động
dùng để tái sản xuất sức lao động và thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của bản
thân người lao động và những người trong gia đình .

+ Đối với xã hội thì tiền lương thể hiện chính sách của một quốc gia.
+ Đối với doanh nghiệp tiền lương là đòn bẩy kinh tế để động viên và
thúc đẩy người lao động tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp và cho xã
hội.
Tiền lương có một vai trò rất lớn , không chỉ đối với riêng bản thân người
lao động mà còn đối với cả nền kinh tế đất nước.Vai trò đó dược thể hiện ở
những điểm sau :
+ Tiền lương luôn gắn liền với người lao động , là nguồn sống chủ yếu
của bản thân và gia đình họ. Tiền lương kích thích người lao động nâng cao
9
9
năng lực làm việc của mình , phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng
suất lao động, vươn tới tầm cao hơn của tài năng, sức lực và sáng tạo góp
phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Tiền lương tác động tích cực đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản
lý lao động, kích thích sản xuất .
Chính từ vai trò đặc biệt của tiền lương, để tiền lương thực sự là thước đo cho
mỗi hoạt động của mỗi cơ sở kinh tế, từng người lao động và là đòn bẩy kinh
tế, đòi hỏi tiền lương phải thực hiện được chức năng cơ bản của nó, đảm bảo
cho người lao động không những duy trì được cuộc sống thường ngày trong
quá trình làm việc, bảo đảm tái sản xuất sức lao động một cách tốt nhất và
còn đủ khả năng dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi không còn khả năng lao
động hoặc trong những trường hợp gặp bất trắc rủi ro.
- Chức năng của tiền lương
+ Tiền lương là thước đo giá trị , là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù
hợp khi giá cả biến động. Là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao
động , là căn cứ để thuê mướn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản
phẩm .
+ Tiền lương có chức năng tái sản xuất sức lao động nhằm duy trì năng
lực làm việc lâu dài và có hiệu quả cho các quá trình sau và phần còn lại đảm

bảo cho các nhu cầu thiết yếu của cac thành viên gia đình người lao động .
Đời sống của bản thân và gia đình người lao động hoà nhập và biến động
cùng với biến động của nền kinh tế. Sự thay đổi về các điều kiện kinh tế, sự
biến động trên các lĩnh vực hàng hoá, giá cả có ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống của họ. Vì vậy, tiền lương trả cho người lao động phải bù đắp những hao
phí sức lao động cả trước, trong và sau quá trình lao động, cũng như những
biến động về giá cả trong sinh hoạt , những rủi ro hoặc các chi phí khác phục
vụ cho việc nâng cao trình độ nghành nghề…
+ Chức năng kích thích : để đảm bảo cho người lao động làm việc có
năng suất cao, hiệu quả rõ rệt thì người sử dụng lao động cần quan tâm tới
tiền lương để kích thích người lao động. Ngoài ra người sử dụng lao động cần
11
11
áp dụng biện pháp thưởng. Số tiền này bổ sung cho tiền lương, mang tính chất
nhất thời, không ổn định nhưng lại có tác động mạnh mẽ tới năng suất, chất
lượng và hiệu quả lao động .
+ Chức năng tích luỹ : nhằm đảm bảo tiền lương của người lao động
không những duy trì được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà
còn để lại dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc
gặp bất trắc rủi ro.
2. Các hình thức trả lương
- Chế độ tiền lương là tổng hợp các quy định của nhà nước phân biệt việc
trả lương theo thời trình độ lành nghề, điều kiện lao động, theo ngành và lĩnh
vực lao động khác nhau. Cơ sở để xác định mức trả công lao động là mức
đống góp lao động được xã hội thừa nhận. Mức đóng góp lao động của người
lao động thể hiện qua công việc mà họ thực hiện hoàn thành. Để thực hiện,
hoàn thành một công việc đòi hỏi người lao động một mặt phải có một trình
độ lành nghề tương ứng nhất định. Đòi hỏi này mang tính khách quan và được
quy định bởi mức độ phức tạp của công việc – đó là những đặc tính vốn có
của lao động cụ thể. Mặt khác trong quá trình thực hiện công việc do ảnh

hưởng của điều kiện và môi trường lao động nên người lao động phải tiêu hao
thêm một lượng năng lượng nhất định. Sự tiêu hao này là biểu hiện của tiêu
hao lao động.
Như vậy mức đóng góp của lao động được thể hiện qua :
+ Mức độ phức tạp của công việc biểu hiện qua yêu cầu về trình độ lành
nghề.
+ Mức tiêu hao lao động biểu hiện qua điều kiện và môi trường lao động.
- Do những đặc điểm khác nhau về lao động cả ở mức độ phức tạp và điều
kiện lao động giữa các ngành nghề và lĩnh vực lao động nên chế độ tiền lương
được nhà nước quy định thể hiện qua hệ thống các thang bảng lương cũng rất
khác nhau. Một vấn đề quan trọng làm nền tảng cho việc xây dựng các thang,
bảng lương hợp lý để đảm bảo trả lương cho người lao động theo năng suất,
13
13
chất lượng, hiệu quả, đó là việc xác định mức tiền lương tối thiểu hợp lý, có
cơ sở khoa học cả về mặt kinh tế và xã hội.
+ Tiền lương tối thiểu là số tiền nhất định trả cho người lao động tương
ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, cường độ lao động nhẹ nhàng nhất,
diễn ra trong điều kiện lao động bình thường. Số tiền đó đảm bảo nhu cầu tiêu
dùng các tư liệu sinh hoạt ở mức tối thiểu cần thiết để tái sản xuất sức lao
động của bản thân người lao động. Từ khái niệm trên cho thấy tiền lương tối
thiểu có những đặc điểm sau :
Được xác định ứng với trình độ lao động giản đơn nhất .Tương ứng với
cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện làm việc bình thường.
Đảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu cần thiết.Tương ứng với giá
tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình .
- Như vậy, tiền lương tối thiểu không chỉ áp dụng cho lao động giản đơn mà
còn là khung pháp lý quan trọng, là nền để trả công cho người lao động toàn
xã hội, là mức lương mang tính chất bắt buộc người sử dụng lao động phải trả
ít nhất là bằng chứ không được thấp hơn. Vì vậy các các mức lương khác

trong thang bảng lương hoặc thoả thuận trong hợp đồng không được thấp hơn
mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định. Việc quy định mức lương tối
thiểu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ đối với nhà nước, các đơn vị
sử dụng lao động trong lĩnh vực quản lý và sử dụng lao động mà cả đối với
đời sống của người lao động:
+ Thứ nhất : lương tối thiểu là sự đảm bảo có tính pháp lý của nhà
nước đối với người lao động trong mọi ngành nghề, khu vực có tồn tại lao
động. Bảo đảm đời sống tối thiểu cho phù hợp với khả năng của nền kinh tế.
+ Thứ hai : là công cụ điều tiết của nhà nước trên phạm vi toàn xã hội
và trong từng cơ sở kinh tế nhằm:
Loại bỏ sự bóc lột có thể xảy ra đối với người làm công ăn lương
trước sức ép của thị trường
Loại bỏ sự cạnh tranh không công bằng của thị trường lao động.
15
15
Bảo vệ sức mua cho các mức tiền lương trước sự gia tăng của lạm
phát và các yếu tố kinh tế khác.
Đảm bảo sự trả lương tương đương cho những công việc tương
đương. Tiền lương tối thiểu ở một mức độ nào đó là sự điều hoà tiền lương
trong một nhóm người lao động mà ở đó tiền lương không được tính đúng
mức.
 Phòng ngừa xung đột trong các ngành. Sự xác định thoả đáng mà các
mức tiền lương tối thiểu có thể xoá bỏ một trong những nguyên nhân gây
xung đột giữa chủ và thợ để thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Thứ ba : thiết lập mối quan hệ ràng buộc kinh tế trong lĩnh vực sử
dụng lao động, tăng cường trách nhiệm của các bên trong quản lý và sử dụng
lao động.
Xuất phát từ khái niệm và vai trò nêu trên của tiền lương tối thiểu , mục
tiêu của việc xác định mức lương tối thiểu là phải bảo hộ cho toàn thể người
lao động làm công ăn lương. Chính vì vậy mà việc xác định tiền lương tối

thiểu phải dựa trên căn cứ sau:
Hệ thống các nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
Các nhu cầu này bao gồm : các nhu cầu về mặt sinh học đối với một số mặt
hàng thiết yếu theo định hướng và các nhu cầu xã hội như: ăn, mặc, ở, đi lại,
học tập,y tế , sinh hoạt, văn hoá, giao tiếp xã hội, bảo hiểm tuổi già và nuôi
con.
Mức tiền lương chung của cả nước.
Chi phí và sự biến động của giá cả sinh hoạt .
Mối tương quan về điều kiện sống của các tầng lớp dân cư trong xã
hội.
Các nhân tố kinh tế như : mức độ tăng trưởng kinh tế và mức năng
suất lao động.
Sự đạt được và giữ vững về mức độ có việc làm trên phạm vi vùng và
quốc gia.
17
17
Các yếu tố trên luôn có sự thay đổi nên khi chúng thay đổi thì tiền lương
tối thiểu cũng phải được điều chỉnh cho hợp lý. Khi điều chỉnh mức lương tối
thiểu cần phải xem xét các vấn đề liên quan như: tốc độ tăng giá cả tư liệu
sinh hoạt, tốc độ tăng tiền lương trung bình, sự thay đổi về qui mô và trạng
thái gia đình, trình độ thành thạo nghề của người lao động.
Từ sự phân tích trên cho thấy tiền lương tối thiểu chung phải được coi là
mức nền của toàn bộ hệ thống tiền lương, là “ lưới an toàn ” cho tất cả những
người làm công ăn lương trong toàn xã hội. Tiền lương tối thiểu phải gắn liền
với các chính sách kinh tế và xã hội, là ngưỡng cuối cùng có thể bảo hộ cho
người lao động chống lại sức ép của thị trường lao động và các điều kiện kinh
tế khác.
- Hệ thống thang lương, bảng lương : thang lương, bảng lương và các chế
độ phụ cấp khác là những nội dung quan trọng trong chính sách tiền lương.
Việc xây dựng hệ thống thang, bảng lương và xác định hợp lí các mức phụ

cấp theo lương phải xuất phát từ đặc điểm lao động khác nhau tronh từng
ngành nghề và trong điều kiện lao động cụ thể. Tuy có vai trò khác nhau
nhưng đều nhằm mục đích là bù đắp lao động hao phí , đảm bảo cuộc sống
cho bản thân người lao động và gia đình họ. Do có đặc điểm khác nhau về lao
động nên chế độ tiền lương của công nhân trong doanh nghiệp có khác với
chế độ tiền lương của viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
Hệ thống thang, bảng lương của từng khu vực cũng khác nhau và được xây
dựng như sau :
+ Hệ thống bảng lương của viên, công chức hành chính sự nghiệp.
+ Hệ thống bảng lương của chức vụ dân cử.
+ Hệ thống bảng lương của lực lượng vũ trang.
+ Hệ thống thang, bảng lương của công nhân trong doanh nghiệp. Xuất
phát từ quan điểm tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp phụ
thuộc vào sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, do
đó tiền lương của công nhân được qui định riêng và có khác so với lương của
19
19
nhân viên, công chức hành chính sự nghiệp. Căn cứ xác định mức trả công
cho công nhân trong các doanh ngiệp cũng dựa trên hai yếu tố : mức độ phức
tạp của công việc thể hiện qua trình độ cần thiết của công nhân để thực hiện
công việc và mức tiêu hao lao động.
Hệ thống thang, bảng lương doanh nghiệp gồm : Hệ thống thang lương của
công nhân được xác định theo ngành ( hoặc một nhóm ngành) kinh tế kĩ thuật.
Bảng lương công nhân trực tiếp sản xuất ; Bảng lương chuyên gia , nghệ nhân
; Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp chỉ quy định cho ba chức danh :
Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng, và được xác định theo hạng
doanh nghiệp; Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và thừa hành
phục vụ trong các doanh nghiệp được xác định theo cấp trình độ tương ứng
ngạch chuyên môn, nghiệp vụ hành chính sự nghiệp.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác

nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế , thường áp dụng các hình
thức (chế độ) tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền
lương khoán. Hiện nay các doanh nghiệp thường kết hợp cả hai hình thức
thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên (Hình thức thanh toán tiền
lương theo thời gian và hình thức thanh toán tiền lương theo sản phẩm).
a. Hình thức trả lương theo thời gian :
Thường áp dụng cho lao động , làm cho công tác văn phòng như hành
chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán … Trả tiền lương
theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời
gian làm việc trên thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng : tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng
tháng trên cơ sở hợp đồng lao động :
Mức tiền lương Tổng ngày công làm Đơn giá tiền lương
21
21
của một người
trong tháng
= việc thực tế của một
người trong tháng
* của 1người/1ngày
-Tiền lương tuần : là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc được xác định
trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x)với 12 tháng và chia (: ) cho 52 tuần .
- Tiền lương ngày : là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho 22 (26) ngày.
Đơn giá tiền
lương
1
người/ngày

Mức lương
một người
(theo cấp
bậc, bậc thợ)
*
Hệ số
phụ cấp
=
22(26)
- Tiền lưong giờ : là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định
bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo qui định của
Luật lao động (Không quá 8 giờ/ngày hoặc không quá 40 giờ /1 tuần).
Đơn giá tiền lương
một giờ
Đơn giá tiền lương một ngày
=
8
Đơn giá tiền lương 1 ngày, 1 giờ đối với từng người là căn cứ để tính ra tiền
lương làm thêm giờ của công nhân .
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian ( mang
tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần
nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền
thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm
23
23
có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực
tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng,

theo sản phẩm luỹ tiến .
Theo hình thức này căn cứ vào khối lượng sản phẩm của công nhân sản
xuất đã được nghiệm thu và đánh giá tiền lương của một sản phẩm để tính ra
tiền lương phải thanh toán cho từng người .
Mức lương
phải thanh toán
cho một người
=
Tổng số sản phẩm
hoàn thành
(được nghiệm thu)
Đơn giá
* tiền lương
một sản phẩm
Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm do phòng kế hoạch hoặc kĩ thuật định ra
dựa trên sự hao phí về các khoản chi phí nhân công đối với từng bậc thợ và
từng sản phẩm.
Hình thức thanh toán tiền lương theo sản phẩm được chia thành nhiều
loại :
- Thanh toán tiền lương theo sản phẩm không hạn chế : nghĩa là căn cứ vào
số sản phẩm hoàn thành của người công nhân để tính ra mức tiền lương cần
thanh toán .
- Thanh toán tiền lương theo sản phẩm có thưởng : Mỗi một người công
nhân ở các bộ phận tay nghề khác nhau khi sản xuất ra sản phẩm tới một giới
hạn nào đó ( tuỳ theo qui định của đơn vị ) có chế độ thưởng phù hợp.
c. Hình thức trả lương khoán :
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng
và chất lượng công việc mà họ hoàn thành trong một thời gian nhất định. Tiền
lưong khoán, khối lượng khoán công việc áp dụng cho các công việc đơn giản
có tính chất đột xuất mà xét thấy không có lợi về mặt kinh tế khi chúng ta trả

lương theo sản phẩm. Tiền lương khoán gọn đến sản phẩm cuối cùng là hình
thức trả lương theo sản phẩm đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến
công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá
25
25
trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người
công nhân quan tâm đến sản phẩm cuối cùng .
Hình thức trả lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nông
nhiệp và sửa chữa cơ khí. Giống như thanh toán tiền lương theo sản phẩm có
thưởng khi hoàn thành xuất sắc công việc, việc chia tiền lương thưởng cho
các thành viên trong tổ (nhóm) thường căn cứ vào mức lương của từng cá
nhân đó đối với việc hoàn thành công việc chung của tổ (nhóm).
Cách trả tiền lương này kích thích nhân viên không chỉ nỗ lực bản thân
tích cực làm việc mà còn quan tâm nhắc nhở đến nhân viên khác cùng làm
tốt, khuyến khích người lao động hoàn thành nhanh chóng khối lượng công
việc và đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng khoán. Bên cạnh
chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế trong trường hợp ốm đau, thai sản… Các quỹ này được
hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
Với các hình thức lương áp dụng trả cho tập thể ngưòi lao động, lương
khoán trả lương theo sản phẩm nhóm. Trước hết căn cứ vào khối lượng công
việc ( sản phẩm) hoàn thành của nhóm tính tiền lương trả cho cả nhóm . Sau
đó dựa trên cơ sở thời gian lao động và sự khuyến khích của từng cá nhân tập
thể để áp dụng phương pháp chia lương cho từng người lao động .
PHƯƠNG PHÁP I : Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc công việc phù hợp với
cấp bậc kĩ thuật của người lao động .
ST

T
Tên người
Lao động
Cấp
bậc kỹ
thuật
Thời
gian
làm
việc
Mức
lương 1
ngày
Hệ số
quy đổi
Số
ngày
quy đổi
Tiền
lương
1 2 3 4 5 6 7 8
1
2
27
.
27
.
.
.
n

TỔNG CỘNG
Cấp bậc kĩ thuật càng cao thì hệ số quy đổi càng lớn.
PHƯƠNG PHÁP II: Chia lương theo cấp bậc và thời gian lam việc kết hợp
với bình công điểm áp dụng trong trường hợp cấp bậc kĩ thuật của người lao
động không phù hợp với cấp bậc công việc được giao. Do đó dẫn đến chênh
lệch năng suất lao động giũa các thành viên trong tập thể nên phải kết hợp với
bình công điểm.
Tiền lương phân chia theo cách này gồm 2 bộ phận .
Phần 1 : Tiền lương hưởng theo cấp bậc công việc được giao .
Phần 2 : Phần chênh lệch giữa tổng số tiền với tiền lương hưởng theo
cấp bậc công việc được giao .
Lấy phần này chia cho từng thành viên trong nhóm dựa trên cơ sở tổng bình
quân điểm cả nhóm . Bình quân công điểm mỗi cá nhân tương ứng với thời
gian làm việc và cấp bậc lao động = phần 1+ phần 2.
PHƯƠNG PHÁP III: chia lương theo công điểm áp dụng trong trường hợp
người lao động làm việc không ổn định, kỹ thuật đơn giản. Cấp bậc công
nhân không phản ánh rõ kết quả lao động mà sự chênh lệch năng suất lao
động chủ yếu là do sức khoẻ và thái độ lao động. Do đó phải bình công điểm
cho từng cá nhân – hàng ngày và cuối tháng tính tổng số, bình công điểm cho
từng người và cả nhóm.Tiến hành chia lương theo điểm :
Tiền lương
từng người =
Tiền lương cả nhóm
*
Bình công điểm
từng người
Tổng số bình công điểm
d. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
29
29

Theo chế độ hiện hành , khi người lao động nghỉ phép thì được trả 100%
lương theo cấp bậc. Tiền lương nghỉ phép là tiền lương phụ của người lao
động. Hiện nay, một năm một người được nghỉ 12 ngày, nếu làm việc 5 năm
liên tục thì được tính thêm 1 ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở nên
chỉ được nghỉ thêm 6 ngày. Tiền lương nghỉ phép được đưa vào chi phí từng
tháng. Nếu doanh nghiệp không thể bố trí cho người lao động nghỉ phép ổn
định đều đặn giữa các tháng trong năm, doanh nghiệp phải trích trước tiền
lương nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn định giữa các tháng trong năm .
Tỷ lệ trích trước
tiền lương nghỉ
phép của người lao
động(%)
Tổng tiền lương
nghỉ phép
theo kế hoạch năm
= * 100
Tổng tiền lương
trích
theo kế hoạch cả
năm
Nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm và chi phí quản lý, chi phí bán hàng
được chính xác , số tiền phân bổ trước về tiền lương nghỉ phép năm được điều
chỉnh vào những tháng cuối năm, tăng thêm hoặc giảm bớt tuỳ thuộc vào số
tiền lương nghỉ phép thực tế của toàn thể người lao động trong doanh nghiệp.
Người lao động vì lý do nào đó mà không nghỉ phép được thì được thanh toán
100% lương cấp bậc theo số ngày nghỉ phép còn lại mà người đó chưa nghỉ.
Còn tại các doanh nghiệp sản xuất thời vụ, để tránh sự biến động của giá
thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm và coi như
một khoản chi phí phải trả. Cách tính toán như sau:

Tỷ lệ
= *
31
31
Mức trích trước tiền
lương phép kế hoạch
của CNTTSX
Tiền lương chính
thực tế phải trả
CNTT
trong tháng
trích trước
Tỷ lệ
trích trước
Tổng số
lương phép
kế hoạch
năm của
công nhân
TTSX
Tổng số
lương chính
kế hoạch
năm của
công nhân
TTSX
= * 100
Cũng có thể trên kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ
lệ trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một
cách hợp lý.

3.Các khoản trích theo lương :
a. Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) là tập hợp những phương tiện nhằm thoả mãn
những nhu cầu phát sinh về bảo hiểm xã hội. Cụ thể là các khoản dự trữ về tài
chính và các phương tiện về cơ sở vật chấtphục vụ cho quỹ BHXH. Quỹ
BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của nhà nước, hạch toán
độc lập và được nhà nước bảo trợ. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách
trích theo tỷ lệ trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
(chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên), tiền thưởng trong xản xuất. Quỹ
33
33
BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người
lao động và sự hỗ trợ của nhà nước. Có thể tính một phần vào chi phí sản xuất
sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, một phần khấu trừ vào tiền lương
của người lao động theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế
phát sinh trong tháng để chi trả cho các khoản trợ cấp nói trên. Quỹ BHXH
được hình thành từ những nguồn sau :
+ Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ lương của
những người tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi các chế độ
hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
+ Người lao động đóng bằng 5% tiền lương thang để chi các chế độ hưu
trí, tử tuất.
+ Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm việc thực hiện các chế độ
BHXH đối với người lao động.
+ Và các nguồn khác
- Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn thu BHXH và sự hỗ trợ của
nhà nước. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất và sử dụng để chi các chế độ
BHXH quy định tại điều lệ này và các hoạt động BHXH.
- Quỹ BHXH có hai tính chất đặc trưng:

+ Quỹ BHXH là một quỹ an toàn về mặt tài chính. Để đối phó những rủi
ro mang tính ngẫu nhiên làm giảm hoặc mất khả năng lao động thì cần có một
lượng tiền đủ lớn được hình thành và sử dụng trong một thời gian nhất định
trên cơ sở tính toán những xác suất nảy sinh và mức độ nhu cầu quỹ BHXH
trong phạm vi phục vụ. Do đó, quỹ BHXH phải là quỹ an toàn về tài chính.
Nói cách khác, quỹ BHXH phải được bảo toàn về giá trị và không có rủi ro về
tài chính.
+ Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng : những nhu cầu về BHXH sẽ chỉ
được thoả mãn thông qua tiêu dùng cá nhân của những người được BHXH.
Quỹ BHXH là một hệ thống cấu thành của hệ thống phân phối thu nhập quốc
dân, làm nhiệm vụ phân phối và phân phối lại thu nhập cho người lao động.
35
35
Do đó, quỹ BHXH là một quỹ tích luỹ, đồng thời là một quỹ tiêu dùng trên cơ
sở tuân theo quy luật phân phối theo lao động, ở mức độ nhất định theo
nguyên tắc tương đương, đồng thời phải tham gia điều chỉnh cần thiết giữa
các nhu cầu và các lợi ích .
Quỹ BHXH có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm dịch vụ, hạch toán chi phí khách hàng và chi phí quản
lý giúp doanh nghiệp tính được kết quả kinh doanh trong kì một cách chính
xác. Mặt khác, quỹ BHXH có ý nghĩa quan trọng đối với việc đảm bảo quyền
lợi người lao động. BHXH là một sự bảo đảm ở một mức độ nhất định về mặt
kinh tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH chỉ được thực hiện chức
năng bảo đảm khi người lao động và gia đình họ gặp rủi ro, ốm đau, thai
sản… BHXH là một hiện tượng xã hội khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu an
toàn về đời sống kinh tế của người lao động và gia đình .

b. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang … cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.

Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích
BHYT hiện hành là 3 %, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ
vào thu nhập của người lao động. Quỹ này được dùng để nộp cho quỹ BHYT
quốc gia và để tài trợ một phần tài chính cho cán bộ công nhân viên chức khi
khám chữa bệnh ở các đơn vị y tế có bảo hiểm.
c. Kinh phí công đoàn
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh
nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định so với tổng số quỹ tiền lương,
tiền lương và phụ cấp( phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu
vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy
hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thân niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an
ninh) thực tế phải trả cho người lao động. Kể cả lao động hợp đồng tính vào
37
37
chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công
đoàn theo chế độ hiện hành là 2% của thu nhập ổn định các bộ công nhân viên
trong đó được tính hoàn toàn vào chi phí .
4.Các khoản thu nhập khác.
Các doanh nghiệp áp dụng hai hình thức thưởng đó là thưởng thường xuyên
và thưởng định kì(thưởng đột xuất).
- Nguồn chi của tiền thưởng thường xuyên lấy từ quỹ lương là bộ phận cấu
thành chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, cấu thành chi phí bán hàng
và chi phí quản lý.
-Doanh nghiệp dùng quỹ khen thưởng để chi thưởng định kỳ trả cho người
lao động và không lấy bất kỳ nguồn nào khác để trả thưởng định kỳ cho người
lao động. Trong quá trình sản xuất, người lao động tạo ra giá trị sản phẩm
dịch vụ gồm c + v + m. Phần giá trị mới tạo ra không chỉ có vai trò của người
chủ doanh nghiệp, người trực tiếp quản lý kinh doanh, không chỉ có vai trò
của vốn, các tư liệu sản xuất mà còn có vai trò đóng góp tích cực của người

lao động .
Do vậy, phần phân phối lơi nhuận phải trích một phần cho người lao động
(dưới dạng tiền thưởng)
Quỹ khen thưởng của doanh nghiệp được hình thành từ lợi nhuận sau khi
nộp thuế lợi tức, thanh toán các khoản tiền phạt, công nợ và trích lập quỹ theo
quy định của nhà nước tối đa không quá 50% quỹ lương thực hiện của doanh
nghiệp .
Quỹ khen thưởng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, là nguồn kích
thích vật chất quan trọng làm cho người lao động hăng hái phấn đấu tham gia
lao động, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp.
Ngoài tiền thưởng, người lao động còn được hưởng khoản trợ cấp khó khăn
đột xuất và các nhu cầu phúc lợi công cộng trích từ quỹ phúc lợi nhằm cải
39
39
thiện và nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động. Quỹ
phúc lợi của doanh nghiệp cũng được hình thành từ lợi nhuận sau khi nộp
thuế lợi tức, thanh toán các khoản công nợ, tiền phạt. Việc sử dụng quỹ phúc
lợi có hiệu quả làm người lao động gắn bó với doanh nghiệp và làm việc hiệu
quả hơn.
a. Thưởng thường xuyên bao gồm:
- Thưởng tiết kiệm vật tư : áp dụng trong các trường hợp cần khuyến khích
CNV tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng trong sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuân cho doanh nghiệp. Mức tiền
thưởng tối đa không quá 50% số tiết kiệm được.
- Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm : tiền thưởng do giảm tỷ lệ hàng
hỏng, mức thưởng tối đa bằng 50% số tiền tiết kiệm được do giảm tỷ lệ hàng
hỏng với mức quy định ; tiền thưởng nâng cao hàng có chất lượng cao (hàng
loại 1)áp dụng đối với doanh nghiệp mà sản phẩm làm ra kém phẩm chất
nhưng vẫn sử dụng được. Mức thưởng căn cứ vào giá trị chênh lệch giữa sản

phẩm các loại cao so với tỷ lệ từng loại đã quy định.
- Thưởng do tăng năng suất lao động : khuyến khích người lao động sản
xuất sản phẩm phục vụ kịp thời cho việc tiêu thụ trong thời gian nhất định,
cần thiết theo mùa, theo thời vụ như tăng năng suất lao động để có nhiều hàng
phục vụ nhu cầu thị trường trong dịp tết.
b.Thưởng định kỳ:
- Thưởng thi đua vào dịp cuối năm được xác định thông qua việc xếp
hạng A,B,C : người lao động chấp hành kỉ luật lao động như thế nào ? Thời
gian làm việc trong năm bao nhiêu ngày?…tất cả các tiêu thức quyết định
người lao động thuộc loại nào. Mỗi loại thì tiền thưởng khác nhau. Doanh
nghiệp quyết định tổng tiền thưởng, căn cứ vào số người được thưởng từng
loại và hệ số khen thưởng giữa các loại (A,B,C) quy đổi số người các loại
thành một loại nào đó làm tiêu chuẩn. Căn cứ vào tổng tiền thưởng mà doanh
nghiệp quyết định chi và số người được thưởng đã quy đổi ra loại tiêu chuẩn
để tính ra mức thưởng của một người tiêu chuẩn. Số tiền thưởng của mỗi
41
41
người được tính bằng cách lấy mức tiền thưởng loại tiêu chuẩn nhân với hệ số
thưởng loại (A,B,C) mà người đó được xếp khen thưởng.
- Thưởng sáng kiến, thưởng chế tạo sản phẩm mới : với mục đích phát huy
tính sáng tạo của người lao động như sáng kiến sử dụng máy móc thiết bị có
hiệu quả , tạo ra sản phẩm có tính năng mới đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Thưởng điển hình : thông qua việc xác định người có năng suất lao động
cao nhất, có nhiều sáng kiến nhất hoặc tiết kiệm nguyên vật liệu nhiều nhất…
nhằm nêu gương tốt cho mọi người học tập theo.
- Thưởng nhân dịp lễ tết : có thể thưởng theo thâm niên công tác hoặc
bình quân tất cả mọi người đều bằng nhau.
II. NỘI DUNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG THEO CHẾ ĐỘ
HIỆN HÀNH
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao

động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc:
- Phải phân loại lao động hợp lý: do lao động trong doanh nghiệp có nhiều
loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải
phân loại lao động .
- Phải phân loại tiền lương một cách phù hợp : do tiền lương có nhiều loại
với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân
loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân
loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương( lương sản
phẩm, lương thời gian), phân loại theo đối tượng trả lương( lương gián tiếp,
lương trực tiếp) hay phân loại theo chức năng tiền lương (lương sản xuất,
lương bán hàng, lương quản lý…Mỗi một cách phân loại đều có một tác dụng
nhất định trong quản lý.
1. Chứng từ sử dụng :
- Bảng chấm công mẫu số 01- LDTL
- Bảng thanh toán tiền lương mẫu số 02 - LDTL
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu số 03 - LDTL
43
43
- Bảng thanh toán BHXH mẫu số 04 - LDTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng mẫu số 05 - LDTL
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy
cần thiết và có các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến các thông tin bổ
sung cho việc tính lương, phụ cấp lương, BHXH…
- Phiếu xác nhận sản phẩm mẫu số 06 - LDTL
hoặc công việc hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ mẫu số 07- LDTL
- Hợp đồng giao khoán mẫu số 08 - LDTL
- Biên bản tai nạn lao động mẫu số 09 - LDTL
Chứng từ quan trọng nhất hạch toán thời gian lao động đối với từng công
nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công. Bảng chấm

công là một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc
về các lý do trong tháng trên cơ sở đó tổng hợp số liệu về thời gian lao động
của từng người, từng bộ phận, toàn doanh nghiệp. Bảng chấm công do từng tổ
đội phòng ban ghi hàng ngày và phải để nơi mỗi người lao động dễ dàng theo
dõi. Cuối tháng bảng chấm công phải chuyển cho phòng kế toán để tính
lương. Bảng chấm công là chứng từ theo dõi thời gian lao động, là cơ sở phục
vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở tính lương
đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian.
Đối với bộ phận sản xuất, cơ sở chứng từ tính lương theo sản phẩm là bảng
kê khối lượng hoàn thành kèm theo phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm,
phiếu nhập kho sản phẩm và phiếu giao việc. Mỗi bảng kê khối lượng công
việc phải được kê chi tiết cho từng người lao động để tính trả lương theo sản
phẩm có xác nhận của người kiểm tra và nghiệm thu.
Trên cơ sở các chứng từ trên, bộ phận tiền lương lập bảng thanh toán lương
45
45
Đơn vị............................. Mẫu số 02-LĐTL
Bộ phận........................... Ban hành theo quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
S

Tt
Họ và
tên
Bâc,
lươn
g
Lương

sản phẩm
Lương thời
gian và
nghỉ việc
ngừng việc
hưởng
100%
lương
Nghỉ việc
ngừng việc
hưởng…%
lương
Nghỉ việc
ngừng việc
hưởng…%
lương
Phụ
cấp
thuộc
quỹ
lươn
g
Phụ
cấp
khác
Tổn
g số
Thuế
thu
nhập

phải
nộp
Tạm ứng
kỳ I
Các khoản phải
khấu trừ
Kỳ II
Được lĩnh

S
P
Tiền
côn
g
Số
côn
g
Tiền
côn
g
Số
côn
g
Tiền
côn
g
Số
côn
g
Tiền

côn
g
Số
tiề
n

nhậ
n
… … Cộng Số
tiền

nhận
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1
5
1
6
17 18 19
Cộng.
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 1 : Bảng thanh toán tiền lương
46
46
BẢNG PHÂN BỔ
tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng…năm
Ghi có các
TK
Ghi nợ các
TK

TK334 - phải trả
công nhân viên
TK 338- phải thu,
phải trả khác
Cộng
Lương
chính
Lương
phụ
Các
khoản
khác
Cộng

TK
334
3382-
KHCĐ
3383
BHXH
3384
BHYT
1.TK 622
CPNCTT
2.TK 627
CPSXC
3.CPBH
4.CPQLDN
5.
6.

Cộng
Kế toán trưởng Người lập
Ký Ký
Bảng 2: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức tổ chức sổ sách sao
cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp:
- Hình thức sổ nhật ký chung
- Hình thức nhật ký - chứng từ
47
47

×