Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Thiết kế chế tạo sa bàn thực tập đấu dây động cơ không đồng bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐHSP KỸ THUẬT HƯNG YÊN
Khoa Điện - Điện Tử
------------***-----------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------***-----------
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: 1. Bùi Thị Thuý
2. Lưu Quang Trung
Khoá học : 2003 – 2006
Nghành đào tạo : Kỹ thuật Điện
Tên đề tài: Thiết kế chế tạo sa bàn thực tập đấu dây động cơ không đồng bộ
3 pha.
* Số liệu cho trước:
- Các tài liệu, giáo trình chuyên môn.
- Trang thiết bị, máy móc tại xưởng thực tập.
* Nội dung cần hoàn thành:
1. Giới thiệu chung về công tác sửa chữa máy điện.
2. Phương pháp tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn stato động cơ không đồng
bộ 3
pha thông dụng.
3. Lập quy trình sửa chữa bộ dây quấn stato động cơ không đồng bộ.
4. Thiết kế, chế tạo sa bàn thực tập đấu dây động cơ không đồng bộ 3 pha, bộ
dây quấn kiểu xếp kép.
5. Sản phẩm của đề tài đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật, có thể sử dụng
làm phương tiện dạy học và tài liệu nhiên cứu cho sinh viên chuyên nghành.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Ngày giao đề:……………….
1. Trần Quang Phú Ngày hoàn thành:…………..
2. Nguyễn Văn Thắng Ngày tháng
năm 2006
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 1
…………………………………………………………………………………
…………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………
Hưng Yên, ngày… tháng… năm 2006
Giáo viên hướng dẫn 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2
…………………………………………………………………………………
…………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………

Hưng Yên, ngày… tháng… năm 2006
Giáo viên hướng dẫn 2
LỜI CẢM ƠN

Qua một quá trình thực hiện đến nay đề tài: “Thiết kế, chế tạo sa bàn thực
tập đấu dây động cơ không đồng bộ 3 pha” đã được hoàn thành.Trong thời gian
hoàn thành đề tài, chúng em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của cá
nhân và tập thể trong và ngoài trường.
Với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của các thầy cô khoa Điện- Điện Tử
đã tạo điều kiện cho chúng em sử dụng các thiết bị thực tập trong xưởng, đến nay
đề tài đã hoàn thành đúng thời hạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Quang Phú và thầy
Nguyễn Văn Thắng là giáo viên khoa Điện - Điện Tử đã trực tiếp hướng dẫn, tận
tình dạy bảo chúng em trong quá trình thực hiện đề tài.
Chúng em xin chân thành cảm ơn gia đình và toàn thể bạn bè đã động viên,
góp ý và giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài một cách tốt đẹp.

Hưng Yên, ngày tháng năm
2006
Nhóm sinh viên thực hiện
Bùi Thị Thuý
Lưu Quang Trung

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, công tác sửa chữa máy điện ở nước ta đang

ngày càng được chú trọng và đầu tư phát triển. Sự phát triển đó được đánh dấu
bằng việc cho ra đời hàng loạt thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa máy điện,
không ngoài mục đích đáp ứng nhu cầu phục hồi khả năng làm việc như ban đầu
của máy điện.
Để làm được điều đó, người thợ cần phải hoàn thiện tất cả các khâu
trong việc sửa chữa. Một trong những khâu có ý nghĩa rất quan trọng đó là quấn
mới (hay quấn lại) các bối dây, trong đó việc san lô dây là một khâu đã làm tốn
rất nhiều thời gian của người thợ. Chính vì vậy việc có một máy quấn dây sử
dụng trong sửa chữa máy điện vừa an toàn vừa dễ sử dụng là điều rất cần thiết
cho công tác sửa chữa máy điện.
Nắm bắt được nhu cầu cấp thiết đó, chúng em đã tiến hành nghiên cứu
và thiết kế một sa bàn thực tập, với mong muốn góp phần làm giảm thời gian
cũng như công sức của con người khi tham gia sửa chữa máy điện.
Với lòng say mê tìm hiểu và ham học hỏi chúng em đã cố gắng tận
dụng tất cả những kiến thức đã học được từ thầy cô, bạn bè trong những năm
tháng học tập vừa qua, mong hoàn thành tốt đề tài này. Những sản phẩm, những
kết quả đạt được ngày hôm nay chưa phải lớn lao nhưng lại có một ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với chúng em. Bởi nó đánh dấu thành quả trong suốt một
thời gian dài học tập và nhiên cứu của chúng em.
Cuối cùng sau hai tháng miệt mài cố gắng, chúng em đã thiết kế, chế
tạo được một máy quấn dây đáp ứng được yêu cầu của đề tài như sau:
• San được dây với khối lượng tối đa là 5k
G
.
• Tự động ngắt khi có hiện tượng ngắn mạch huặc quá tải.
• Thuận tiện trong sử dụng và bảo quản sửa chữa.
• Sản phẩm đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật.
Cùng với sản phẩm chúng em đã hoàn thành quển thuyết minh với hy
vọng có thể trở thành tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên nghành kỹ thuật
điện.

MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời nói đầu
Phần dẫn nhập
1- Lý do chọn đề tài
2- Mục đích
3.- Đối tượng và phạm vi nhiên cứu
Chương I: Giới thiệu chung về công tác sửa chữa máy điện.
1.1- Mục đích, ý nghĩa, đặc điểm của công tác sửa chữa máy điện
1.2- Hiện trạng ngành công nghiệp sửa chữa máy điện ở Việt Nam
1.3- Quy trình công nghệ sửa chữa máy điện
1.3.1- Khái quát về quy trình
1.3.2- Quy trình tháo lắp động cơ điện
1.3.3- Một số dạng sai hỏng về điện và cách khắc phục
1.3.3.1- Động cơ điện không khởi động được khi không tải
1.3.3.2- Động cơ quay khi không tải, nhưng khi có tải thì dừng lại
1.3.3.3- Động cơ quay được nhưng tốc độ bị giảm không đạt trị số định mức
1.3.3.4- Động cơ không có đà để đưa tốc độ đến định mức và kêu vang
1.3.3.5- Động cơ ruột quấn quay khi rôto hở mạch
1.3.3.6- Động cơ bị quá nóng không cho phép
1.3.3.7- Động cơ có tiếng kêu không bình thường
1.3.3.8- Động cơ bị hư hỏng cách điện
1.3.4- Một số dạng sai hỏng về cơ và cách khắc phục
1.3.4.1- Động cơ bị hỏng ổ bạc, hỏng ổ bi, mòn trục
1.3.4.2- Động cơ bị cong trục
1.3.4.3- Động cơ bị bó cứng do mất đồng tâm
1.3.4.4- Tải không cân bằng
1.3.4.5- Có bavia ở lõi thép
1.3.4.6- Rôto không cân bằng
1.3.5- Kết luận

Chương II: Tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn stato động cơ không đồng bộ ba pha.
2.1- Các yêu cầu cơ bản đối với cuộn dây ba pha
2.2- Các thông số cơ bản để thành lập sơ đồ dây quấn
2.3- Các khái niệm dây quấn cơ bản của máy điện xoay chiều
2.4- Đặc điểm và cách vẽ bộ dây quấn Stato động cơ điện xoay chiều ba pha kiểu đồng tâm xếp
đơn.
2.4.1- Đặc điểm bộ dây quấn STATO động cơ điện xoay chiều ba pha kiểu đồng tâm xếp đơn.
2.4.2- Phương pháp tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn STATO động cơ điện xoay chiều ba pha
kiểu đồng tâm xếp đơn.
2.5- Đặc điểm và cách vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn Stato động cơ điện ba pha kiểu đồng khuôn xếp
đơn.
2.5.1- Đặc điểm bộ dây quấn STATO động cơ điện không đồng bộ 3 pha kiểu đồng khuôn xếp đơn.
2.5.2- Phương pháp tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn STATO kiểu đồng khuôn đơn
2.6- Đặc điểm và cách vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn Stato động cơ điện ba pha kiểy đồng khuôn xếp
kép.
2.6.1- Đặc điểm bộ dây quấn động cơ điện không đồng bộ 3 pha kiểu đồng khuôn xếp kép
2.6.2- Phương pháp tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn STATO động cơ không đồng bộ ba pha kiểu
đồng khuôn xếp kép.
Chương III: Quy trình sửa chữa bộ dây quấn stato động cơ không đồng bộ
ba pha thông dụng
3.1- Đặc điểm chung của cuộn dây ba pha
3.2- Quy trình sửa chữa bộ dây quấn
3.2.1- Khảo sát ống dây
3.2.2- Tháo gỡ ống dây và lấy số liệu
3.2.3- Làm khuôn quấn dây
3.2.4- Quấn bối dây
3.2.5- Làm giấy lót
3.2.6- Lồng đấu dây
3.2.7- Cột bó vận hành chạy thử
3.2.8- Tẩm, sấy ống dây

Chương IV: Thiết kế, chế tạo sa bàn thực tập đấu dây động cơ không đồng
bộ ba pha, bộ dây quấn kiểu xếp kép
4.1- Mục đích
4.2- Yêu cầu
4.3- Hình thức
4.4- Mô hình
4.5. Cách thức đấu nối
PHẦN DẪN NHẬP
1- Lý do chọn đề tài.
Trong quá trình học phần thực tập sửa chữa máy điện việc hướng dẫn của
giáo viện về đấu dây động cơ gặp rất nhiều khó khăn. Do thời gian có hạn nên
không thể đấu nối động cơ một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn bằng lý thuyết,
do vậy việc quan sát và thực tập của sinh viên cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Từ thực tế đó, nhóm đồ án chúng em đã chọn đề tài: “Thiết kế, chế tạo sa
bàn thực tập đấu dây động cơ không đồng bộ ba pha bộ dây quấn kiểu xếp kép’’
với mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào công việc dạy và
học chung ở khoa.
2- Mục đích.
Chúng em thiết kế, chế tạo ra sa bàn quấn dây với mong muốn:
- Làm phương tiện dạy học cho giáo viên dạy bộ môn máy điện.
- Giúp học sinh có thể quan sát trực tiếp khi thầy làm mẫu, và có thể thực
hành đấu nối trực tiếp trên sa bàn để động cơ hoạt động.
3- Phạm vi nhiên cứu.
Các tài liệu, giáo trình viết về máy điện rất phong phú và đa dạng nhưng do
thời gian có hạn nên chúng em chỉ mới nhiên cứu ở trong phạm vi hẹp chủ yếu
về:
- Một số phương pháp tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn stato của một số
động cơ không đồng bộ ba pha thông dụng.
- Quy trình căn bản để sửa chữa bộ dây quấn stato động cơ không đồng bộ.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình Tên hình Trang
1.1 Cách tìm chỗ đứt mạch phía lưới (1.1a) và phía cuộn dây pha (1.1b) của cuộn dây
stato bằng vôn kế
1.2 Cách tìm chỗ đứt phía lưới (1.2a) và trong cuộn dây pha stato (1.2b) bằng mêgôm kế
1.3 Cách tìm tổ bối dây đứt bằng vôn kế
1.4 Cách đấu đúng và không đúng cuộn dây stato ba pha hình sao
1.5 Cách đấu đúng và không đúng cuộn dây stato ba pha hình tam giác
1.6 Phương pháp xác định các đầu đầu, đầu cuối của từng pha dùng nguồn điện một
chiều hoặc dùng nguồn xoay chiều
1.7 Dùng nguồn xoay chiều để xác đínhơ đồ đấu dây
1.8 Cách xác định chạm chập vòng dây trong một pha
1.9 Tổ bối dây trong bốn tổ bối dây nối tiếp của một pha
1.10 Cách tìm chỗ chạm pha với vỏ
1.11 Cách tìm bối dây chạm mát
1.12 Dùng rônha để kiểm tra chạm chập vòng dây
2.1 Các đoạn thẳng mô tả rãnh của lõi thép
2.2 Mô tả các bước thực hiện từ bước 1 đến bước 4
2.3 Sơ đồ dây quấn đồng tâm một lớp động cơ điện 3 pha kiểu đồng tâm phân tán (một
mặt phẳng) với Z = 24, 2P = 4
2.4 Sơ đồ dây quấn đồng tâm một lớp động cơ điện 3 pha kiểu đồng tâm phân tán (hai
mặt phẳng) với Z = 24, 2P = 4
2.5 Sơ đồ dây quấn đồng tâm một lớp động cơ điện 3 pha kiểu đồng tâm phân tán (ba
mặt phẳng) với Z = 24, 2P = 4
2.6 Sơ đồ dây quấn kiểu đồng tâm xếp đơn của động cơ điện 3 pha với Z = 24, 2P = 4
2.7 Trình tự thực hiện từ bước 1 đến bước 4 của động cơ điện 3 pha
2.8 Sơ đồ trải động cơ không đồng bộ 3 pha kiểu dây quấn đồng khuôn một lớp (kiểu
hoa sen) có Z = 24, 2P = 4
2.9 Sơ đồ dây quấn kiểu đồng khuôn mắt xích với Z = 24, 2P = 4
2.10 Sơ đồ dây quấn kiểu đồng khuôn phân tán đơn giản với Z = 24, 2P = 4
2.11 Sơ đồ dây quấn kiểu đồng khuôn xếp kép (bước đủ) với Z = 24, 2P = 4

2.12 Sơ đồ dây quấn kiểu đồng khuôn xếp kép (bước ngắn) với Z = 24, 2P = 4
3.1 Phương pháp xác định kích thước cho chu vi khuôn quấn dây
3.2 Giấy cách điện lót rãnh stato
3.3 Dùng tre để đẩy giấy cách điện vào sát vách rãnh
3.4 Stato đã lót hoàn chỉnh giấy cách điện rãnh
3.5 Nắn lại bối dây bị phình
3.6 Sử dụng que tre để lùa dây
3.7 Dùng giấy cách điện lót cạnh dây chờ, chưa lồng vào rãnh
3.8 Quay bối dây 180
0
để chuẩn bị lồng dâyvào rãnh stato
3.9 Căng cạnh tác dụng để giữ song song các vòng dây khi lồng dây
3.10 Thao tác lồng dây vào rãnh
3.11 Thao tác xếp song song các cạnh dây trong rãnh dùng dao tre
3.12 Thao tác kéo thẳng dao tre để xếp dây song song
3.13 Đưa giấy nêm miệng rãnh từ một phía vào rãnh
3.14 Đẩy từ từ giấy nêm vào rãnh
3.15 Chuẩn bị đưa bối dây kế tiếp vào rãnh stato
3.16 Quay 180
0
đưa bối dây vào lòng trong stato
3.17 Cách điện giữa các nhóm bối dây và dây đai đầu nối
3.18 Dây quấn stato sau khi lồng đấu hoàn chỉnh
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC SỬA CHỮA MÁY ĐIỆN
1.1- Mục đích, ý nghĩa, đặc điểm của công tác sửa chữa máy điện.
Mục đích của công tác sửa chữa thiết bị điện nói chung là phục hồi khả
năng làm việc của nó với đầy đủ các đặc tính mong muốn và đảm bảo thời gian
phục vụ như hoặc gần như sản phẩm mới chế tạo.
Nếu đạt được mục đích trên, có nghĩa là một sản phẩm sau được sửa chữa

cần có các tính năng, chất lượng cũng như hình thức hoàn toàn giống như một
sản phẩm chế tạo mới. Các tính năng ở đây được hiểu là các thông số kỹ thuật
đã được ghi trong lý lịch hoặc nhãn máy (thí dụ: một động cơ điện sau khi được
sửa chữa phải đảm bảo không làm thay đổi hiệu suất, hệ số công suất
ϕ
Cos
, độ
tăng nhiệt, bội số mở máy, mômen cực đại, hệ số trượt định mức, cấp cách điện,
cấp bảo vệ... và cuối cùng là không được thiếu bất kỳ một chi tiết nào dù nhỏ.
Nếu trước khi sửa chữa thiết bị đã thiếu một số chi tiết nhỏ nhất như hộp đầu
dây, gioăng đệm, cánh quạt gió... thì ta phải khắc phục bằng cách thay mới hoặc
chế tạo.
Tất cả các chi tiết tuy không hỏng nhưng cần được kiểm tra và hiệu chỉnh.
Các chi tiết đã gần như đến lúc phải thay thế như ổ bi, bạc... cầc được thay thế
luôn khi sửa chữa để đảm bảo tính đồng bộ trong hoạt động, không để tình trạng
sự hoạt động kém của một số chi tiết dẫn đến làm hư hỏng các chi tiết khác.
Sau khi sửa chữa xong thiết bị phải được sơn lại, đầu trục các máy điện
quay cần phải được bọc mới bảo quản trong giấy nến hoặc ống nhựa. Máy điện
sau khi sửa chữa cần được bổ xung hoặc làm lại lý lịch máy (hồ sơ kỹ thuật) để
tiện cho việc vận hành và sửa chữa lần sau. Nếu đạt được các yêu cầu trên thì
việc sửa chữa có ý nghĩa rất lớn, vì trong máy điện có một số chi tiết hầu như
không bao giờ hư hỏng, chẳng hạn như trục, thân máy, lõi thép... Nếu trong quá
trình vận chuyển, tháo lắp không để dơ hoặc làm sai quy trình quy phạm thì
không bao giờ hư hỏng. Trong khi đó ta cũng biết rằng giá thành của các chi tiết
đó chiếm tới 65% đến 70% tổng giá thành của máy. Nói chung đối với tất cả các
quốc gia con số thống kê cho thấy trung bình cứ sau 8 năm số máy điện quay cần
được sủa chữa bằng tổng sản lượng chế tạo của ngành chế tạo máy điện trong 1
năm, đấy là chưa kể con số máy điện nhập khẩu theo con đường nhập thiết bị
toàn bộ nếu chúng ta tổ chức tốt việc sửa chữa có thể làm lợi cho đất nước một
khoản tiền rất lớn.

Đối với những cơ sở sản xuất có vốn đầu tư không lớn thì việc sửa chữa
máy điện với chất lượng cao càng có ý nghĩa vì giảm được đầu tư vào thiết bị,
tăng vốn lưu động cho sản xuất.
Tất nhiên cũng cần phải nhắc lại sửa chữa chỉ đạt hiệu quả cao về kinh tế
khi chất lượng sửa chữa đạt được các yêu cầu trên và giá thành sửa chữa phải
được hạ xuống một cách hợp lý.
Công nghiệp sửa chữa thường có những đặc điểm sau:
- Thiết bị dụng cụ và máy công nghệ phải có tính vạn năng cao, có thể sử
dụng để sửa chữa các máy có công suất, kích thước nằm trong phạm vi rộng rãi.
- Thiết bị dụng cụ và máy công nghệ có tính chuyên dùng đặc biệt chỉ sử
dụng riêng cho bộ máy nào đó, chẳng hạn vam móc ngoài, tủ sấy chân không,
khuân tạc hình bối dây phân tử cứng....
Việc bổ xung các chi tiết nhỏ như hộp cực, nắp gió, vít nâng gặp nhiều khó
khăn vì phải sản xuất đơn chiếc trong điều kiện không có khuôn mẫu... làm cho
giá thành sửa chữa tăng vì vậy mà ít người chấp nhận.
Trình độ sử dụng và vốn đầu tư của người sử dụng thấp nên việc sửa chữa
bị mang tính chất của nền sản xuất nhỏ, thủ công và không thể sản xuất hàng lọat
hoặc chuyên môn hoá, chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiếu vào trình độ, ý
thức của người thợ.
Sửa chữa mang tính thời vụ, phần lớn các đơn đặt hàng sửa chữa rơi vào
mùa nóng, mùa mưa hoặc cuối năm. Thời gian sửa chữa thường yêu cầu gấp để
phục vụ sản xuất liên tục.
Những đặc điểm của công tác sửa chữa nêu trên thể hiện rõ trên sản phẩm
chiếu đồng bộ, hình thức xấu, tính năng và các đặc tính kỹ thuật không đảm bảo,
thời gian phục vụ sau sửa chữa ngắn ... việc sửa chữa mang nặng tính khắc phục,
tạm bợ. Chính vì thế nhiều cơ sở sản xuất không đặt vấn đề sửa chữa mà mua
mới thay thế, gây tốn kém không cần thiết.
1.2- Hiện trạng ngành công nghiệp sửa chữa máy điện ở Việt Nam.
Hiện nay ở các nước cũng như Việt Nam 90% các máy điện bị sự cố đều
được sửa chữa tại chỗ do phân xưởng cơ điện của xí nghiệp hoặc nhà máy đảm

nhiệm một số lượng không nhỏ các thiết bị được sửa chữa tại các cơ sở sửa chữa
dịch vụ tư nhân. Khoảng 10% số máy điện hỏng được sửa chữa tại các nhà máy
chế tạo máy điện hoặc các trung tâm sửa chữa máy điện lớn.
ở nước ta hiện không có nhà máy chuyên sửa chữa thiết bị điện. Tất cả các
máy điện hỏng hóc được sửa chữa tại chỗ hoặc các cơ sở dịch vụ. Việc sửa chữa
ở đây như đã nói mang nặng tính chất khắc phục tạm thời, hỏng đâu chữa đấy
không đồng bộ, thiết bị sau khi sửa chữa có tuổi thọ rất thấp gây lãng phí lớn. Tất
cả các cơ sở sửa chữa hầu như không có thiết bị tẩm ngâm, cấp cách điện thường
bị hạ 1 đến 2 cấp, nhiều trường hợp bị giảm công suất, thay đổi thông số kỹ thuật
(nóng hơn, khó khởi động hơn, kêu hơn, đánh lửa nhiều hơn, quay chậm hơn...).
Các nhà máy chế tạo thường dành 1 phân xưởng để sửa chữa, bảo hành hoặc sửa
chữa dịch vụ, tuy vậy cũng không đảm bảo chất lượng thiết bị sau sửa chữa
tương đương với sản phẩm mới.
Đối với máy biến áp điện lực, hiện nay chủ yếu được sửa chữa tại các
xưổng điện lực của các tỉnh, nói chung sản phẩm sửa chữa đều bị giảm chất
lượng nhiều, các tiêu chuẩn như: P
0
, I
0
, P
n
, U
n
.... thường không đạt.
1.3- Quy trình công nghệ sửa chữa máy điện
1.3.1- Khái quát về quy trình.
Sửa chữa máy điện là công việc phục hồi khả năng làm việc của nó với đầy
đủ các tính năng mong muốn, đảm bảo thời gian quy định, đáp ứng yêu cầu của
khách hàng.
Công tác sửa chữa máy điện được tiến hành theo một quy trình nhất định

song phải tuỳ theo quy hoạch sửa chữa lớn hay nhỏ mà lập thành tổ, phân xưởng
hay một nhà máy chuyên môn sửa chữa máy điện. Từ đó đi đến bố trí lực lượng
sửa chữa nhiều hay ít và cần trang bị những dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho
việc sửa chữa quy mô lớn hay bé.
Tuỳ theo khối lượng sửa chữa và mức độ hư hỏng của máy điện nà tổ chức
dây truyền công nghệ sửa chữa cho hợp lí, nhằm rút ngắn thời gian chờ đợi
không cần thiết.
1.3.2- Quy trình tháo lắp động cơ điện.
Máy điện hỏng cần sửa chữa phải được tháo ra khỏi nguồn điện, tháo đầu
dây tiếp đất, tháo rời khỏi bộ máy đưa về nơi sửa chữa.
Tháo puli ở bộ phận dây truyền lực ra khỏi trục động cơ bằng vam. Không
được dùng búa để tống puli ra.
Tháo bộ phận che cánh quạt và cánh quạt.
Tháo nắp che ổ bi ngoài( với loại vòng bi cầu), rồi vặn lỏng các bu lông bắt
nắp ra, đánh dấu ở hai chỗ kề và đối nhau trên nắp và thân (dùng đục sắc hoặc
con dấu thép đóng các dấu ở nắp trước và nắp sau để khỏi nhầm lẫn). Dùng búa
và đục mỏng đục vào khe hở giữa nắp và thân để tháo nắp ra, loại lớn thì phải
dùng cần cẩu đỡ ra. Chú ý khi đục để cậy nắp ra phải đục nhẹ tay, từ từ và cậy
dần ở bốn góc đối xứng nhau gần tay bắt bulông.
Khi tháo máy điện có chổi than thì trước tiên phải nhấc chổi than ra khỏi
hộp chổi than, với máy điện một chiều thì phải đánh dấu đường trung tính của
chổi than trên vành đỡ giá chổi than và nắp cố định giá chổi than để khi lắp khỏi
nhầm.
Rút ruột cùng nắp trước ra khỏi vỏ. Trước khi rút phải lót một miếng bìa
nhẵn vào khe hở giữa ruột và stato ở phía dưới. Sau đó rút ruột ra từ từ và lấy tay
đỡtheo để tránh sây sát cuộn dây, rôto loại nhỏ có thể dùng tay nhấc ra khỏi
stato, loại lớn thì phải dùng palăng hoặc cần cẩu đưa ra.
Rút ruột ra phải kê trên giá gỗ, không để ruột và trục động cơ trực tiếp
xuống đất hoặc mặt bàn.
Khi lắp các bộ phận của động cơ thì theo trình tự ngược lại.

1.3.3- Một số dạng sai hỏng về điện và cách khắc phục
1.3.3.1- Động cơ điện không khởi động được khi không tải
a- Hiện tượng:
Đấu động cơ điện không tải vào lưới, động cơ không quay và không thấy có
mômen khởi động.
b- Nguyên nhân:
Mômen quay trong động cơ điện không đồng bộ được tạo lên do kết quả tác
động tương hỗ giữa từ trường quay của cuộn dây stato và các dòng điện cảm ứng
trong cuộn dây rôto. Nếu đứt mạch trong cuộm dây stato hoặc rôto đều không thể
tạo nên mômen quay. Vì thế ở đây có thể do ba nguyên nhân sau:
- Đứt một trong ba dây dẫn hoặc trong các khí cụ điện khởi động đấu
trên đường dây cung cấp điện vào động cơ.
- Đứt một trong ba cuộn dây pha stato của động cơ khi dấu sao hoặc hai
pha khi đấu tam giác.
- Đứt hai hoặc cả ba pha cuộn dây rôto ruột quấn.
c- Cách kiểm tra phát hiện:
Khi không có dụng cụ đo, có thể kiểm tra phát hiện bằng cách xem xét các
đầu nối tiếp xúc, các cầu chì, cầu dao, khởi động từ, các tiếp điểm, đầu cốt v.v…
xem có chỗ nào bị nới lỏng, không tiếp xúc, đứt mạch.
Khi đóng mạch điện thấy có tiếng kêu điện từ mhưng động cơ không chạy.
Lấy tay quay nhẹ rôto theo chiều thuận động cơ tiếp tục chạy lờ đờ. Khi tác động
cho rôto quay theo chiều ngược thì động cơ quay chậm theo chiều ngược. Như
vậy, rõ ràng động cơ đứt một pha khi đấu sao (
Υ
), hai pha còn lại chỉ có từ
trường đập mạnh nên quay theo chiều lực tác động ban đầu.
Khi có dụng cụ đo như ampe cặp, vôn kế, ampe kế v.v… thì càng dễ dàng
kiểm tra phát hiện. Khi đóng điện mà động cơ không quay có thể phát hiện được
nguyên nhân hư hỏng nhanh chóng nhất bằng ampe cặp phía stato hoặc phía
rôto ruột quấn, pha nào không có dòng điện là pha đó bị đứt mạch trên đường

dây dẫn hoặc trong cuộn dây, sau đó tiếp tục phát hiện bằng mắt thường hoặc
dụng cụ khác.
Cách kiểm tra phát hiện hư hỏng bằng vôn kế chậm hơn nhưng kỹ hơn, vì
có đo biết được pha đứt và đứt bên ngoầihy bên trong cuộn dây pha. Khi kiểm tra
bằng vôn kế, ta phải đóng điện vào động để đo điện áp. Ví dụ: Một động cơ điện
đứt mạch stato một pha phía ngoài (hai pha hình 1.1a). Điện áp đo được giữa các
cực 2- 0 sẽ bằng không. Khi đứt mạch trong cuộn dây pha stato, ví dụ pha 2
(hình 1.1b) điện áp đo được giữa các cực 1- 0 và 3- 0 sẽ bằng nhau và bằng nửa
điện áp dây, còn điện áp giữa cực 2- 0 có giá trị sẽ khác với nửa điện áp dây.
Hình 1.1. Cách tìm chỗ đứt mạch pha lưới (1.1a) và phía cuộn dây pha (2.1b) của
cuộn dây stato bằng vônkế.
Trường hợp cuộn dây stato đấu sao không có điểm trung tính đưa ra bản
cực, ta có thể xác định được hư hỏng trong trường hợp đứt mạch lưới (như hình
1.1a). Lúc này điện áp giữa các cực ở bản đầu cốt động cơ sẽ không đối xứng:
giữa các cực 1-3 có điện áp bằng điện áp dây giữa 1-2 và 2-3 có điện áp bằng
nửa điện áp dây.
Khi đứt mạch bên trong cuộn dây pha stato (hình 1.1b), điện áp giữa các cực
1-2, 1-3 và 2-3 sẽ như nhau và bằng điện áp dây của lưới điện. Vì vây, trường
hợp này không thể xác định được chỗ hư hỏng bằng vôn kế.
Cách kiểm tra phát hiện hư hỏng bằng mêgôm – kế được tiến hành sau khi
đã ngắt động cơ điện khỏi lưới điện. Trường hợp đứt mạch một pha ở phía lưới
(ví dụ pha 2 hình 1.2a) đo sau cầu dao giữa hai cực 1-3, nếu chỉ số không nghĩa
là liền mạch không đứt.
Hình 1.2. Cách tìm chỗ đứt phía lưới (hình 1.2a) và trong cuộn dây pha stato
(hình 1.2b) bằng mêgôm kế.
Còn khi đo giữa các cực 1-2, 2-3 thì kim mêgôm kế chỉ trị số lớn tức là đứt
mạch ở pha 2.
Khi đứt mạch ở bên trong cuộn dây, ví dụ pha 2 (hình 1.2b) đo ở bản cực
trên các cực 1-3 thấy bằng không, tức là liền mạch. Kết quả đo lúc này chính là
trị số cách điện giữa các cuộn dây pha. Kết luận: đứt mạch ở pha 2.

Sau khi tìm được pha đứt mạch, ta cần xác định cụ thể thêm là tổ bối dây
nào trong số các tổ bối dây đấu nối tiếp trong một pha đứt mạch. Có thể dùng
vôn kế để xác định như hình vẽ 1.3
Hình 1.3. Cách tìm tổ bối dây đứt bằng vôn kế.
Điện áp đặt vào phải nhỏ hơn điện áp định mức (điện áp pha). Trên hai cực
của tổ bối dây đứt, điện áp đo được bằng cả điện áp đặt vào. Còn trên các cực
của các tổ bối dây khác, vôn kế chỉ số không.
d- Cách sửa chữa:
Tuỳ theo vị trí hư hỏng tìm được mà ta có cách sửa chữa như thay dây chảy
cầu chì, thay tiếp điểm công tắc tơ hoặc khởi động từ, đánh sạch và bắt chặt đầu
tiếp xúc v.v… khi hư hỏng phía lưới điện vào. Khi đứt bối dây của một pha trong
cuộn stato, cần rõ công nghệ lồng đấu, tẩm sấy cuộn dây để biết rõ cách tháo gỡ
đúng pha hỏng, nối hàn lại chỗ đứt và khôi phục lại động cơ.
1.3.3.2- Động cơ quay khi không tải, nhưng khi có tải thì dừng lại.
a- Hiện tượng
Đóng điện vào động cơ, động cơ không khởi động được khi có tải. Hoặc do
động cơ chạy không tải thì được, nhưng khi có tải thì tốc độ quay bị giảm rõ rệt
hoặc dừng hẳn.
b- Nguyên nhân có thể:
 Đa số các trường hợp hư hỏng này là do nguyên nhân cơ khí cụ thể là:
Bị chẹt hãm ở bộ phận truyền động cơ khí
Phụ tải của động cơ lớn quá mức
Chèn cánh gió làm chẹt phần quay với phần tĩnh
Động cơ bị sát cốt (rôto bị sát vào stato) do hỏng vòng bi, cong trục
v.v…
 Nguyên nhân về điện có thể là:
Điện áp lưới cung cấp bị hạ thấp.
Đấu nhầm các pha của lcuộn dây stato từ tam giác (

) sang sao (

Υ
).
Đứt một trong ba pha của cuộn dây stato khi đấu tam giác.
Chập mạch một số vòng dây trong một bối dây pha stato.
c- Cách kiểm tra phát hiện:
- Khi kiểm tra bằng ampe kế hay ampe cặp, dòng điện trong cả ba pha là
như nhau, mà động cơ không khởi động được hoặc rôto quay khó khăn thì
thường là do nguyên nhân cơ khí. Sau đó, phải kiểm tra phía phụ tải bên ngoài
như dây curoa có căng quá không, bộ phận bánh răng hộp số có bị chin kẹt
không, cánh gió động cơ có bị gãy chèn chặt không; khi không thấy hư hỏng ở
bên ngoài mới tháo động cơ để kiểm tra bên trong như kiểm tra vòng bi, kiểm tra
khe hở giữa stato và rôto …
- Kiểm tra phát hiện nguyên nhân về điện dễ dàng hơn, thường dùng bằng
vôn- kế, ampe- kế hoặc ampe cặp, ôm – kế hoặc mêgôm- kế:ss
Bằng vôn-kế ta có thể xác định được điện áp lưới vào có đúng và đủ không.
Bằng ampe- kế hoặc ampe cặp, có thể xác định được phụ tải từng pha của
động cơ điện và từ đó phát hiện có đứt pha hay có chập vòng dâyhay không.
Bằng ôm-kế, ta có thể kiểm tra đứt mạch trong từng bối dây pha hoặc chạm
chập vòng dây trong bối dây hay không (từ kết quả đọc trị số điện trở do từng
pha có cân bằng hay không mà ta biết được).
d- Cách sửa chữa:
- Sửa chữa các hư hỏnghoặc sai sót về cơ khí thường kết hợp kinh nghiệm
lắp ráp sửa chữa với các chỉ tiêu kỹ thuật cho phép được quy định trong công
nghệ chế tạo sửa chữa máy điện.
Ví dụ: độ đồng tâm giữa trục động cơ và trục truyền động cơ khí cho phép
sai lệch trong giới hạn:
Đối với khớp cứng 0,03
÷
0,04m m.
Đối với khớp mềm 0,08

÷
0,12m m.
Quá giới hạn đó phải hiệu chỉnh, căn lại chân máy.
- Sửa chữa các hư hỏng về điện thường nhanh chóng hơn như đấu
nhầm tam giác (

) ra sao (
Υ
) thì đấu lại, điện áp thấp thì tăng cường điện áp lên
đúng định mức.
Riêng trường hợp chạm chập vòng dây sửa chữa có phức tạp hơn, do vì sơn
tẩm cách điện làm thành bối dây cứng. Tuy nhiên vẫn tháo gỡ được và có thể
khôi phục bằng cách lồng luồn thay bối hỏng cách điện. Trường hợp đứt một pha
cuộn dây stato thì cách sửa chữa tương tự như mục 1.3.2.1 ở trên.
1.3.3.3- Động cơ quay được nhưng tốc độ bị giảm không đạt trị số định
mức.
a- Hiện tượng:
Động cơ khởi động được khi không tải và tốc độ quay đạt đến trị số định
mức,
nhưng khi có tải, tốc độ quay giảm rõ rệt. Đối với động cơ lồng sóc (ngắn mạch)
thường tốc độ chỉ còn đạt khoảng 1/7 trị số tốc độ quay định mức. Với động cơ
rôto dây quấn, thường tốc độ chỉ còn khoảng 1/2 trị số định mức.
b- Nguyên nhân có thể:
- Điện áp lưới bị hạ thấp.
- Điện mạch một vài thanh dẫn hoặc phía vòng chập mạch của rôto lồng sóc
hoặc đứt mạch trong rôto ruột quấn.
- Tăng cao trị số điện trở của cuộn dây rôto do:
Nhả mối hàn, đúc xấu, có vết nứt trong các thanh dẫn và vòng chập mạch
của rôto lồng sóc.
Hư hỏng ở vành trượt, chổi than, trong biến trở v.v… của cuộn dây rôto ruột

quấn.
- Tính toán khi sửa chữa lại động cơ không đúng, đôi khi còn do lựa chọn
bước ngắn sai trong khi sửa chữa.
c- Cách kiểm tra phát hiện:
Kiểm tra điện áp lưới cung cấp.
Kiểm tra dòng điện ngắn mạch đối với động cơ lồng sóc xem trị số có đạt
tới mức quy định không. Nếu thấp hơn là có đứt mạch rôto và kiểm tra từng rãnh
nhôm ằng phương pháp rô-nha xem xét vành trượt, chổi than, cơ cấu chập mạch
cơ khí, biến trở mở máy v.v…
Đo các trị số điện trở của cuộn dây pha của rôto ruột quấn xem có cân bằng
và đúng trị số không.
Xem lại bước lồng và quan hệ số lượng rãnh của stato và rôto khi quấn lại
cuộn dây có thích ứng không.
d- Cách sửa chữa
Tuỳ vị trí hư hỏng cụ thể mà có cách khôi phục. Chẳng hạn, chỉ vì tiếp xúc
xấu ở mạch rôto ruột quấn thì ta đánh lại chỗ tiếp xúc, xiết chặt v.v… ở vành
trượt, chổi than, biến trở mở máy v.v… Trường hợp đứt mạch trong rôto lồng sóc
thì tốt nhất ta phải thay rôto khác. Khi không có rôto mới thay thế ta có thể làm
chảy nhôm (rôto nhôm đúc) và thay bằng lồng sóc đồng (tán đồng).
1.3.3.4- Động cơ không có đà để đưa tốc độ đến định mức và kêu vang.
a- Hiện tượng:
Động cơ khi khởi động, rôto quay lừ đừ và kêu vang, trị số dòng điện trong
các pha rất khác nhau, có pha vượt quá trị số định mức.
b- Nguyên nhân:
Hiện tượng hư hỏng này là do đấu sai các cuộn dây pha stato, chẳng hạn có
pha bị đấu ngược đầu. Trường hợp này thường xảy ra ở động cơ có sáu đầu dây
ra mà bản cực vị vỡ làm lộn đầu, hoặc khi đấu cho động cơ khởi động sao – tam
giác bị nhầm đầu.
Hình 1.4a và b trình bày cách đấu đúng và sai các cuộn dây pha stato đấu
sao. Còn hình 1.5 a và b trình bày cách đấu đúng và sai khi đấu tam giác.

Như hình vẽ, ta ký hiệu đầu đầu và đầu cuối của pha thứ nhất là C
1
và C
4
,
pha thứ hai là C
2
và C
5
và pha thứ ba là C
3
và C
6
.
Đấu hình sao đúng tức là đấu các đầu cuối C
4
, C
5
và C
6
chập thành một
điểm trung hoà, còn các đầu C
1
, C
2
và C
3
đấu vào lưới, (hình 1.4a), lúc đó chiều
từ trường của các pha đối xứng như hình sao (vectơ vẽ bên cạnh). Chập các đầu
đầu C

1
, C
2
và C
3
và cho điện lưới vào các đầu C
4
, C
5
và C
6
vẫn đúng như trên.
Hình 1.4. Cách đấu đúng và không đúng cuộn dây stato ba pha hình sao (
Υ
).
a. Đấu đúng b.
Đấu sai

×