Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI TRANG BỊ ĐIỆN CHO MÁY MÀI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.4 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa điện - điện tử TIỂU LUẬN TRANG BỊ ĐIỆN
  
TIỂU LUẬN TRANG BỊ ĐIỆN: ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI TRANG BỊ
ĐIỆN CHO MÁY MÀI.

I. ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI
1.Lí do phải điều khiển thích nghi:
Hệ điều chỉnh tự động truyền động truyền động điện trong quá trình làm
việc thường bị thay đổi tham số và cấu trúc thí dụ như: mạch từ máy điện bị bão
hoà làm điện cảm suy giảm; điện trở máy điện thay đổi theo nhiệt độ làm việc; đặc
tính của bộ biến đổi điện tử công suất thay đổi do ảnh hưởng của dòng điện phụ tải
hoặc tốc độ làm việc v..v. Nếu như hệ truyền động điện có cấu trúc, tham số bộ điều
chỉnh cố định và được chỉnh định theo tiêu chuẩn tối ưu nào đó ở các giá trị xác
định của hệ,thì chất lượng của hệ sẽ không được đảm bảo khi tham số cấu trúc
của hệ thay đổi.Vì vậy trong hệ điều chỉnh tự động truyền động điện yêu cầu
chất lượng cao , cần phải có mạch điều chỉnh với cấu trúc, tham số của nó có thể
đáp ứng theo sự biến thiên của hệ,sao cho đảm bảo yêu cầu chất lượng của
hệ,sao cho đảm bảo yêu cầu chất lượng của hệ.Vì vậy người ta phải dùng hệ
truyền động điều chỉnh thích nghi.
2.Khái niệm về điều khiển thích nghi:
Điều khiển thích nghi là tổng hợp các kỹ thuật nhằm tự động chỉnh định các
bộ điều chỉnh trong mạch điều khiển nhằm thực hiện hay duy trì ở một mức độ
nhất định chất lượng của hệ khi thông số của quá trình điều khiển không biết
trước hay thay đổi theo thời gian.

1
1
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa điện - điện tử TIỂU LUẬN TRANG BỊ ĐIỆN
  


3. SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG QUÁT CỦA MỘT HỆ THÍCH NGHI
Hình1_1.Cấu trúc chung hệ điều khiển thích nghi:
1.mạch cơ bản; 2-mạch thích nghi
Trong đó:
R là cơ cấu điều khiển
S là đối tượng điều khiển

I là thiết bị cảm nhận sai hỏng(công suất,điện áp,tốc độ)
TT là mạch tính toán nhận từ I(các tham số nhiễu loạn sai
hang của đối tượng điều khiển)
A là mạch thích nghi(Nhận tín hiệu điều chỉnh từ mạch TT)
.


4. Hệ truyền động điện điều chỉnh thích nghi có nhiều dạng khác nhau:
a) Nếu phân loại chúng theo muc đích ta có:
- Hệ truyền động điều chỉnh thích nghi tối ưu theo tiêu chuẩn tối ưu định trước
- Hệ truyền động điều chỉnh thích nghi bất biến đảm bảođặc tính động theo yêu cầu,
mà không phụ thuộc vào nhiễu loạn phụ tải.
- Hệ điều chỉnh thích nghi tự chỉnh
2
2
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa điện - điện tử TIỂU LUẬN TRANG BỊ ĐIỆN
  
b) Theo phương pháp nhận dạng có thể phân hệ truyền đôngđiện điều chỉnh thích
nghi ra ba loại:
- Hệ điều chỉnh với mạch thích nghi kiểu hở, trong đó tham số bộ điều chỉnh được
chỉnh định trực tiếp dựa trên việc đo tham số của hệ.
- Hệ điều khiển với mạch thích nghi kiểu kin,trong đó mạch nhận dạng hệ qua việc so

sánh đặc tính yêu cầu và thực tế của hệ,từ đó thực hiện điều khiển hệ.
- Hệ tự tìm kiếm, trong đó sẽ phát hiện ảnh hưởng của sự thay đổi tính chất bộ điều
chỉnh lên đặc tính hệ.
Hệ điều khiển với mạch thích nghi kiểu hở cần số lượng thông tin nhiều hơn so
với mạch thích nghi kiểu kin,nó tác động nhanh hơn và đảm bảo hệ ổn định nhưng nó
chỉ bù được ảnh hưởng của tham số đo được.
Hệ điều khiển với mạch thích nghi kiểu kin không yêu cầu nhiều thông tin,
nhưng cần quan tâm tới ổn định của hệ đặc biệt đối với hệ phi tuyến. Đối với hệ tự
tìm kiếm cần ít thông tin nhất nhưng thời gian nhận dạng lại kéo dài hơn.
c.Theo tiêu chuẩn thích nghi có thể chia ra:
- Hệ điều khiển đảm bảo giữ một vài đại lượng của hệ không thay đổi hay thay đổi
theo quy luật đặt trước.
- Hệ điều khiển với tiêu chuẩn cực trị, hệ này thường là mạch thích nghi kiểu kin. Có
thể đảm bảo giá trị cực tiểu của sai lệch mạch thích nghi e
A
từ các tiêu chuẩn:
Q = e
A
(t)
Q = e
2
A
(t)
Q =

=









n
i
i
A
i
i
dt
ted
q
0
2
)(

(1-1)
Q = [

=
n
i
i
A
i
i
dt
ted
q

0
)(
]
2
trong đó q
i
là các hệ số trọng lượng.
Mặt khác có thể giữ giá trị cực trị của các tiêu chuẩn tích phân sai lệch:
Q =

t
A
dtte
0
)(
Q =

t
A
dtte
0
)(
Q =
∫ ∫
=
t t
AA
dttetdtte
0 0
2

)()(
(1-2)
3
3
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa điện - điện tử TIỂU LUẬN TRANG BỊ ĐIỆN
  
Trong hệ truyền động điện điều chỉnh thích nghi thường hay sử dụng hệ thích
nghi tối ưu và bất biến với mạch nhận dạng bằng việc đo trực tiếp.
5.Những ưu điểm của hệ thích nghi:
-Cải thiện chất lượng sản phẩm
-Gia tăng sản phẩm
-Tiết kiệm năng lượng
-Giảm thời gian bảo dưỡng
-Phát hiện sớm hang hóc
II. Trang bị điện cho máy mài:
1. Giới thiệu chung và phân loại
Là một trong những máy cắt gọt kiem loại, nó được phân làm 2 loại:
- Máy mài tròn: mài tròn ngoài, mài tròn trong.
- Máy mài phẳng: mài biên đá và mặt đầu.
1.1 Các chuyển động trên máy: (gồm chuyển động chính và chuyển động phụ)
- Chuyển động chính:
+ Máy mài tròn: chuyển động chính là chuyển động quay đá mài, chuyển động ăn dao
là chuyển động di chuyển tịnh tiến ụ đá dọc trục (ăn dao dọc trục di chuyển tịnh tiến
theo hướng ngang).
+ Máy mài phẳng: chuyển động chính là chuyển động quay đá chuyển động ăn dao là
chuyển động di chuyển của đá trong di chuyển của chi tiết.
- Chuyển động phụ: là chuyển động đi nhanh ụ đá hoặc chi tiết. Thông thường tốc độ
cắt v = 30 – 50 m/s.
1.2. Các yêu cầu trang bị điện của các truyền động trên máy mài.

*) Truyền động chính:
Yêu cầu: P
c
= const , ít điều chỉnh tốc độ
- máy cỡ nhỏ: không điều chỉnh tốc độ dùng động cơ xoay chiều KĐB rôto lồng sóc 1
cấp tốc độ.
- Máy cỡ lớn: dùng động cơ rôto lồng sóc có điều chỉnh tốc độ với phạm vi hẹp, có
dải điều chỉnh D = (2 – 3 )/1
*) Truyền động ăn dao
4
4
TRƯỜNG ĐHSPKT HƯNG YÊN
Khoa điện - điện tử TIỂU LUẬN TRANG BỊ ĐIỆN
  
+ Máy mài tròn: ở máy cỡ nhỏ truyền động quay chi tiết dùng động cơ KĐB
nhiều cấp tốc độ (điều chỉnh f) với D = (2 - 3)/1. ở các máy lớn thì dùng hệ thống
biến đổi -động cơ điện 1 chiều ( BBĐ - ĐM) hệ KĐT- ĐM với dải điều chỉnh D =
10/1 điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng. Truyền động ăn dao dọc
của bàn máy tròn cỡ lớn thực hiện bằng bộ biến đổi - động cơ điện một chiều D =
(20 –25)/1. Truyền động ngang sử dụng thuỷ lực.
+ Máy mài phẳng truyền động ăn dao của ụ đá thực hiện lặp lại chu kì, sử dụng
thuỷ lực, truyền động ăn dao tịnh tiến qua lại của bàn dùng hệ truyền động ăn dao
tịnh tiến qua lại của bàn dùng hệ truyền động 1 chiều với D = (8 - 10)/1
*) Truyền động phụ: sử dụng động cơ KĐB rô to lồng sóc.
2. Trang bị điện cho máy mài khi chưa có thích nghi vào điều khiển (Máy
mài rãnh)
Nguyên lý:kết hợp chuyển động quay của đá và chuyển động tịnh tiến của vật mài
gắn trên bàn máy hoặc chi tiết đứng yên.
- Để mài rãnh yêu cầu bề rộng bánh của đá mài nhỏ hơn bề rộng rãnh.
- Để điều chỉnh đạt được kích thước của rãnh theo yêu cầu ta có thể điều chỉnh đá ăn

vào chi tiết một hoặc nhiều lần cho tới khi đạt yêu cầu kết hợp chuyển động dọc
ngang của bàn máy.
Chú ý: ở bước tiến của đá nên chọn nhỏ vì độ dư khi mài nhỏ.
- Người ta thường tiến hành mài chi tiết sau khi chi tiết đã được nhiệt luyện nên độ
cứng cao, để đạt được độ nhẵn bề mặt thích hợp.
Chú ý: Khi mài rãnh cần phải tạo các rãnh thoát cho dao, nếu không có rãnh thoát cho
dao thì lực cắt tăng do diện tích tiếp xúc lớn gây ra độ rung lớn làm cho mòn đá hoặc
vỡ đá và chỉ áp dụng phương pháp mài có hiệu quả khi rãnh đủ lớn vì khi rãnh nhỏ
thì kết cấu đá mài sẽ kém vững chắc gây vỡ đá do rung động khi mài.
n
l
b
Hình 2-1. Vật thể mài khi sử dụng
mài rãnh
l: chiều sâu của rãnh cắt.
b: độ rộng của rãnh cắt.
n: tốc độ cắt.
5
5

×