Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

xây dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường thcs huyện tân uyên, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.83 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH


Trần Thị Hồng Phượng

XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂN UYÊN,
TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH


Trần Thị Hồng Phượng

XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂN UYÊN,
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành

: Quản lý giáo dục

Mã số



: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN KIM DUNG

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và thực hiện
luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Ban chủ nhiệm Khoa, Hội đồng Đào tạo, Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo
khoa Tâm lý giáo dục - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ và hướng dẫn đến
TS. Nguyễn Kim Dung, cô đã nhiệt tình giúp đỡ Tôi ngay từ ngày đầu hình thành ý tưởng
đến khi hoàn thiện luận văn.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, chuyên viên Sở
Giáo dục và Đào tạo Bình Dương; lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Tân Uyên, các thầy cô là cán bộ quản lý, giáo viên công tác tại các trường THCS huyện Tân
Uyên, cùng các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi
hoàn thành việc học tập, thu thập và xử lý thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu của mình.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, trong luận văn không tránh khỏi thiếu sót, tôi
rất mong tiếp tục nhận được sự hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và
các đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Bình Dương, tháng 09 năm 2013
Tác giả

Trần Thị Hồng Phượng

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ...............................................................................................15
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................15
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới........................................................................... 15
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam ............................................................................ 16
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài .....................................................18
1.2.1. Khái niệm Quản lý ............................................................................................................. 18
1.2.2. Quản lý Giáo dục ............................................................................................................... 18
1.2.3. Quản lý nhà trường ........................................................................................................... 21
1.2.4. Khái niệm Bồi dưỡng......................................................................................................... 22
1.2.5. Bồi dưỡng giáo viên........................................................................................................... 23
1.2.6. Quản lý hoạt động Bồi dưỡng giáo viên.......................................................................... 24
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường THCS ..............25
1.3.1. Những yêu cầu đối với người giáo viên THCS trong giai đoạn hiện nay .................... 25
1.3.2. Vai trò của hoạt động bồi dưỡng giáo viên..................................................................... 27
1.3.3. Tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên ..................................................... 28
1.3.4. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên ........................................................................................... 28
1.3.5. Nội dung bồi dưỡng giáo viên .......................................................................................... 29
1.3.6. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên................................................................................... 30
1.3.7. Hình thức bồi dưỡng giáo viên ......................................................................................... 31
1.3.8. Những yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên ....................................................... 32
1.4. Các nội dung của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THCS32
1.4.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên ......................................................................... 32


4


1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên ........................................................... 33
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên........................................................ 33
1.5. Một số vấn đề liên quan đến việc xây dựng quy trình ..............................................34
1.5.1. Khái niệm quy trình ........................................................................................................... 34
1.5.2. Tầm quan trọng của việc xây dựng quy trình quản lý .................................................... 34
1.6. Đề xuất quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THCS ..............34
Kết luận Chương 1 ...............................................................................................................38
Chương 2. ..............................................................................................................................39
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂN UYÊN,
TỈNH BÌNH DƯƠNG ..........................................................................................................39
2.1. Khái quát tình hình giáo dục cấp THCS của huyện Tân Uyên ...............................39
2.1.1. Quy mô trường, lớp ........................................................................................................... 39
2.1.2. Chất lượng giáo dục .......................................................................................................... 39
2.1.3. Về hoạt động dạy và học ................................................................................................... 41
2.1.4. Đội ngũ cán bộ, giáo viên các Trường THCS huyện Tân Uyên ................................... 41
2.2. Những vấn đề liên quan đến khảo sát thực trạng và xử lý kết quả khảo sát thực
trạng ...................................................................................................................................44
2.3. Thông tin về đơn vị, giới tính, độ tuổi, thâm niên, chức vụ và trình độ của các đối
tượng tham gia khảo sát ...................................................................................................45
2.3.1. Thông tin các đơn vị được khảo sát ................................................................................. 45
2.3.2. Thông tin về giới tính của các đối tượng được khảo sát ................................................ 45
2.3.3. Thông tin về độ tuổi, thâm niên của các đối tượng được khảo sát. .............................. 45
2.3.4. Thông tin về chức vụ các đối tượng được khảo sát ........................................................ 47
2.3.5. Thông tin về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ................................................... 48
2.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường THCS huyện Tân Uyên

............................................................................................................................................49

5


2.4.1. Đánh giá thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên các trường THCS huyện Tân
Uyên về sự cần thiết đối với hoạt động bồi dưỡng.................................................................... 49
2.4.2. Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường THCS huyện Tân
Uyên ............................................................................................................................................... 51
2.5. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tại các trường THCS huyện
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương .............................................................................................64
2.5.1. Thực trạng quản lý công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên ........................ 64
2.5.2. Thực trạng quản lý công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV ..................... 67
2.5.3. Thực trạng công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên 71
2.6. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính hợp lý của việc xây dựng quy trình quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên .........................................................................................74
2.6.1. Kết quả tính cần thiết và hợp lý Bước 1 của quy trình - Xác định nhu cầu bồi dưỡng
........................................................................................................................................................ 74
2.6.2. Kết quả tính cần thiết và hợp lý Bước 2 của quy trình - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
giáo viên ........................................................................................................................................ 77
2.6.3. Kết quả tính cần thiết và hợp lý Bước 3 của quy trình - Tổ chức, chỉ đạo hoạt động
bồi dưỡng giáo viên...................................................................................................................... 80
2.6.4. Kết quả tính cần thiết và hợp lý Bước 4 của quy trình - Kiểm tra, đánh giá hoạt động
bồi dưỡng giáo viên...................................................................................................................... 85
2.7. Những mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên .........................................................................................89
Kết luận Chương 2 ...............................................................................................................91
Chương 3. ..............................................................................................................................92
QUY TRÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
THCS HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG ........................................................92

3.1. Cơ sở thực hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên.......................................................92
3.1.1. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................... 92
3.1.2. Cơ sở pháp lý...................................................................................................................... 93

6


3.2. Kết quả xây dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THCS
............................................................................................................................................94
3.3. Hoàn chỉnh việc xây dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
trường THCS .....................................................................................................................96
3.4. Sơ đồ quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THCS ................100
Kết luận Chương 3 .............................................................................................................101
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...............................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................105

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

:

Chữ viết đầy đủ

THCS

:


Trung học cơ sở

QLGD

:

Quản lý giáo dục

QLTH

:

Quản lý trường học

CSVC

:

Cơ sở vật chất

BD

:

Bồi dưỡng

BDGV

:


Bồi dưỡng giáo viên

Bộ GD & ĐT

:

Bộ Giáo dục & Đào tạo

Sở GD & ĐT

:

Sở Giáo dục & Đào tạo

SKKN

:

Sáng kiến kinh nghiệm

GV

:

Giáo viên

CBQL

:


Cán bộ quản lý

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người.
Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý là lực
lượng nồng cốt có vai trò quan trọng.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung Ương Đảng về xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu: “Mục tiêu là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất,
lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước”[10].
Hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy và học, nhà giáo là lực lượng trực tiếp
thực hiện chương trình của cấp học nhằm phát triển toàn diện cho học sinh, chất lượng giáo
dục của nhà trường trực tiếp do đội ngũ giáo viên quyết định, do đó phát triển đội ngũ giáo
viên vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo
dục cần phải quan tâm đến hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Do
đó thực hiện tốt hoạt động bồi dưỡng giáo viên là việc làm hết sức cần thiết.
Năm học 2011-2012, công tác giáo dục và đào tạo của huyện Tân Uyên có nhiều
bước chuyển biến tích cực do có điều kiện thuận lợi cơ bản. Ngành giáo dục đào tạo huyện
nhận được nhiều sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo, hệ thống trường lớp
công lập tiếp tục ổn định và phát triển, cơ sở vật chất các trường tiếp tục được xây mới và
mở rộng thêm trong năm đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục của huyện theo hướng

chuẩn hóa cơ sở vật chất trường học, đội ngũ giáo viên toàn ngành cơ bản đủ cho các
trường, không có tình trạng thiếu giáo viên trầm trọng và tỷ lệ giáo viên trên chuẩn nghiệp
vụ chuyên môn ở các bậc học đều được nâng lên so với năm học trước. Tuy nhiên bên cạnh
những kết quả đạt được, công tác giáo dục của huyện trong năm học qua vẫn còn một số hạn
chế nhất định, chất lượng giảng dạy và học tập vẫn chưa đồng đều giữa các trường trong
huyện. Nguyên nhân là ở các trường vùng xa, giáo viên đa số còn trẻ, nhiệt tình giảng dạy

9


nhưng còn thiếu kinh nghiệm, mặt khác học sinh ở các vùng này thường chưa đủ điều kiện
hỗ trợ để phát huy năng lực học tập của các em. Một số ít cán bộ quản lý trường học mới
được bổ nhiệm chưa được bồi dưỡng công tác quản lý giáo dục nên còn hạn chế trong công
tác quản lý chỉ đạo chuyên môn tại cơ sở [9].
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm năm học 2012 – 2013 của ngành giáo dục huyện
Tân Uyên là chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, cụ thể
là: “Tập trung thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên theo
hướng nâng cao trình độ chuyên môn và phổ cập trình độ tin học trong toàn ngành. Làm tốt
việc chọn cử giáo viên đi học các lớp trên chuẩn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, rà soát
cử cán bộ quản lý các trường đi học các lớp bồi dưỡng về công tác quản lý, các lớp bồi
dưỡng chính trị, bồi dưỡng viên chức làm công tác thiết bị, thư viện về chuyên môn, nghiệp
vụ, chú trọng bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp” [9].
Để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành, các trường THCS trong huyện tích cực
thực hiện tốt hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ số lượng, đảm bảo chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu giáo dục của địa phương.
Xây dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên là một đòi hỏi tất yếu để
quản lý có hiệu quả, đảm bảo nguồn lực lâu dài, tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS. Ngoài ra xây dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS
nhằm thực hiện tốt các cơ chế chính sách, phát hiện tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng trọng
dụng người có đức có tài, khắc phục tình trạng lãng phí thời gian, kinh phí đào tạo của cơ

quan, đồng thời nâng cao chất lượng hiệu quả bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài “Xây dựng quy
trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường THCS huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên và
quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường THCS huyện Tân Uyên, đề tài đề xuất
xây dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng giáo viên tại các Trường THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu

10


Hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các
Trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các Trường THCS huyện Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường THCS huyện Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương đã đạt được một số kết quả tích cực trong việc xây dựng kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra giám sát nhưng vẫn còn mang nặng tính hình thức và chưa thực
hiện theo quy trình quản lý cụ thể.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên trường THCS.
- Khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên tại các trường THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

- Xây dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các Trường THCS
huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu và mẫu khảo sát
Đề tài giới hạn về hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên ở cấp trường THCS và tập trung khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo
viên và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại 6/10 trường THCS công lập huyện Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương, gồm 13 cán bộ quản lý (6 HT, 7 PHT), 234 giáo viên (trong đó có
59 tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và 175 giáo viên dạy bộ môn).
Cách chọn mẫu: Chúng tôi chọn mẫu đại diện theo cách phân tầng và sau đó là chọn
ngẫu nhiên. Cụ thể như sau:
* Chọn 2 trường đại diện thành thị
1. Trường THCS Tân Phước Khánh
2. Trường THCS Lê Thị Trung
* Chọn 2 trường đại diện nông thôn
3. Trường THCS Nguyễn Quốc Phú
4. Trường THCS Khánh Bình
* Chọn 2 trường đại diện vùng xa

11


5. Trường THCS Hội Nghĩa
6. Trường THCS Lạc An
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
* Tiếp cận Quan điểm hệ thống – cấu trúc:
- Xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ phận của hệ thống toàn vẹn, vận động và
phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại.
- Bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên luôn có mối quan hệ
biện chứng với các yếu tố khác trong sự phát triển của trường THCS, thông qua việc nghiên

cứu sẽ phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất, tính quy luật của sự vận động và phát
triển đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
* Tiếp cận quan điểm lịch sử - logic: Xem xét đối tượng trong một quá trình phát
triển lâu dài của nó, từ quá khứ đến hiện tại, từ đó nhằm phát hiện ra những mối liên hệ đặc
trưng về quá khứ, hiện tại, tương lai của đối tượng thông qua những phép suy luận biện
chứng logic.
* Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh
thông qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần
thiết. Qua khảo sát sẽ phát hiện những mặt tích cực, mặt hạn chế của hoạt động bồi dưỡng
giáo viên và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra
quy trình quản lý nhằm cải thiện thực trạng đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn
hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản quy định và những thông tin thu thập
được trong quá trình nghiên cứu.
7.2.2- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp chủ yếu là điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm thu thập các thông tin cần
thiết về đối tượng khảo sát. Đề tài khảo sát trên 2 đối tượng: Cán bộ quản lý (HT, PHT) và
giáo viên (TT/TP CM và GV dạy bộ môn).
* Các phương pháp bổ trợ:
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi một số cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán, chuyên
viên của Phòng Giáo dục & Đào tạo.

12


- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Nhằm thu thập hồ sơ quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên tại các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Uyên.
7.2.3- Phương pháp thống kê toán học

Các phép toán thống kê được sử dụng như trung bình cộng, tỷ lệ %.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo cùng phụ lục
kèm theo. Luận văn có cấu trúc gồm 3 Chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường THCS
1.4. Các nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THCS
1.5. Một số vấn đề liên quan đến xây dựng quy trình
1.6. Đề xuất quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THCS.
Kết luận Chương 1
Chương 2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên tại các trường THCS huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
2.1. Khái quát tình hình giáo dục cấp THCS của huyện Tân Uyên
2.2. Những vấn đề liên quan đến khảo sát thực trạng và xử lý kết quả khảo sát thực
trạng
2.3. Thông tin về đơn vị, giới tính, độ tuổi, thâm niên, chức vụ và trình độ của các đối
tượng tham gia khảo sát.
2.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường THCS huyện Tân Uyên.
2.5. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tại các trường THCS huyện
Tân Uyên.
2.6. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính hợp lý của việc xây dựng quy trình quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
2.7. Những mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Kết luận Chương 2

13



Chương 3. Quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại trường THCS
huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
3.1. Cơ sở thực hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên
3.2. Kết quả xây dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
3.3. Hoàn chỉnh việc xây dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
3.4. Sơ đồ quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Kết luận Chương 3

14


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng giáo viên là vấn đề
phát triển cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người có
cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới
phương pháp dạy học phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội là phương châm hành động
của các cấp quản lý giáo dục. Sau đây là hoạt động bồi dưỡng giáo viên một số nước trên
thế giới:
Ở Hàn Quốc, công tác bồi dưỡng GV là bắt buộc. Việc bồi dưỡng GV đương nhiệm
là nhằm trang bị cho GV lý luận và phương pháp luận về giáo dục để nâng cao khả năng và
hiệu quả giảng dạy trong lớp học. Các chương trình bồi dưỡng được thiết kế riêng cho từng
đối tượng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, cán bộ thư viện, giáo viên điều dưỡng ...
Bồi dưỡng giáo viên thường có 2 loại đó là bồi dưỡng lấy chứng chỉ và bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ. Mỗi chương trình bồi dưỡng thường kéo dài 30 ngày (180 giờ) hoặc lâu hơn.
Những người thiết kế chương trình này sẽ quyết định nội dung và thời gian cho mỗi khóa

bồi dưỡng, chương trình cũng được phân loại cho phù hợp với mục đích bồi dưỡng, bao
gồm: 1/. Bồi dưỡng về soạn thảo chương trình giảng dạy; 2/. Đào tạo số hóa thông tin, dữ
liệu; 3/. Bồi dưỡng chung; 4/. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Nội dung, chương trình bồi
dưỡng thường chú ý đến những kiến thức cập nhật, kiến thức mới cũng như phương pháp
giảng dạy của thời đại toàn cầu hóa [14].
Đối với Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên và CBQL là nhiệm vụ
bắt buộc đối với người lao động sư phạm, tùy theo thực tế của từng đơn vị cá nhân mà các
cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo
yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi trường cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần
theo theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học. Chính
sách đãi ngộ GV chủ yếu thể hiện bằng tiền lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa
vào thành tích và thâm niên công tác, trung bình 1 năm hoặc 2 năm một lần. [15].
Ở Pháp, đây là một trong những quốc gia có nền giáo dục phát triển ở Châu Âu, đã
xây dựng 49 nguyên tắc mới cho giáo dục của Bộ Giáo dục quốc gia Pháp, trong đó có đề

15


cập đến vấn đề công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên. Mỗi GV được
hưởng ít nhất 35 giờ cho công tác đào tạo tiếp tục hàng năm, thực hiện ngoài giờ trực và lên
lớp, tăng cường làm việc theo nhóm giáo viên để chia sẽ và học hỏi kinh nghiệm giảng dạy
lẫn nhau. Thời gian làm việc của giáo viên giảm từ 18 giờ xuống 15 giờ/tuần, đối với thạc sĩ
giảm từ 15 giờ xuống 14 giờ/tuần. Nhưng giáo viên phải đảm bảo 4 giờ/tuần có mặt và hoạt
động sư phạm trong nhà trường (đới với thạc sĩ là 3 giờ) tức là 132 giờ 1 năm, giáo viên chỉ
có 15 giờ lên lớp/tuần để nghiên cứu tài liệu chuẩn bị cho các hoạt động giảng dạy, chú
trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng các nhà quản lý giáo dục. [16].
Đối với Philippin, về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên thì có xây dựng kế
hoạch tổng thể 10 năm (từ 1998 đến 2008), trong đó có những giải pháp đáng chú ý như: 1/.
Thu hút những học sinh trung học có học lực khá giỏi vào ngành sư phạm; 2/. Tạo việc làm
cho GV mới ra trường, giảm bớt tình trạng thất nghiệp đối với GV mới; 3/. Thể chế hóa và

củng cố việc bồi dưỡng tại chức cho giáo viên; 4/. Nâng cao nhận thức của nhân dân về vai
trò, tầm quan trọng của nghề dạy học và vị thế của giáo viên trong xã hội [17].
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Tục ngữ Việt Nam ta có câu “Không thầy đố mày làm nên”. Trong lịch sử phát triển
của xã hội, vai trò người thầy giáo được ghi nhận như một công đức lớn.
Sự phát triển của giáo dục đòi hỏi ở người thầy phải được học tập, được bồi dưỡng
thường xuyên và nhận thức sâu sắc rằng muốn cống hiến nhiều hơn cho giáo dục, cho xã hội
thì phải biết tích luỹ tri thức, muốn tích luỹ tri thức thì phải thường xuyên rèn luyện, bồi
dưỡng và học tập suốt đời.
Trong suốt các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của nước ta, vấn đề bồi dưỡng cán
bộ luôn luôn được chú trọng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết ” ngay sau Cách mạng tháng tám năm
1945, người đã quan tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân, chú trọng xây dựng đội ngũ
giáo viên, từng bước đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng để phục vụ sự nghiệp giáo dục,
sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Luật Giáo dục năm 2005 quy định sự hoạt động thống nhất, toàn diện trong hệ thống
giáo dục quốc dân Việt Nam, nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục. Đối
với các trường THCS, “Điều lệ trường THCS” là cẩm nang trong việc chỉ đạo thực hiện
mục tiêu giáo dục và định hướng cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên THCS theo phương

16


châm đào tạo kết hợp với sử dụng, bồi dưỡng giáo viên trên cơ sở đề cao việc tự bồi dưỡng
và tự học của giáo viên.
Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được ban hành đã định hướng và tạo
hành lang pháp lý cho việc xây dựng, bồi dưỡng giáo viên theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ
và từng bước hiện đại hoá đặt ra những yêu cầu mới vừa cấp bách, vừa lâu dài.
Ngày 22 tháng 10 năm 2009 Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ban hành thông tư số

30/2009/TT-BGDĐT về việc ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo
viên THPT. Văn bản này quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học bao gồm các yêu
cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quy trình
đánh giá xếp loại giáo viên trung học, quy định này áp dụng đối với mọi loại hình giáo viên
trung học tại các cơ sở giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Về lĩnh vực nghiên cứu, từ trước đến nay có nhiều công trình của những nhà nghiên
cứu quan tâm đến vấn đề công tác quản lý giáo dục, khoa học quản lý giáo dục như: Phạm
Minh Hạc (1981); Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006); Trần Kiểm (2006,
2008, 2009).
Tìm hiểu qua nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên có luận văn thạc sĩ Giáo dục học năm 2006 của Mai Văn Nhân
với đề tài “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THPT tỉnh Sóc Trăng”. Đề
tài đề cập đến các giải pháp như nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng giáo viên, quy
hoạch công tác bồi dưỡng giáo viên THPT, đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng giáo viên,
cải tiến đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp bồi dưỡng; Luận văn thạc sĩ của
Dương Nguyên Quốc với đề tài “Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An”. Đề tài đề ra các biện pháp nâng cao nhận thức
của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động bồi dưỡng giáo viên, xác định nhu cầu bồi
dưỡng giáo viên, tăng cường công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên, tập trung các
nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên, chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về xây
dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS. Như vậy nghiên cứu về xây
dựng quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS là vấn đề cần được quan tâm
nghiên cứu một cách hệ thống.

17


1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm Quản lý
Quản lý là một dạng lao động xã hội mang tính đặc thù, gắn liền và phát triển cùng

với lịch sử phát triển của loài người. Từ khi có sự phân công lao động trong xã hội đã xuất
hiện một dạng lao động đặc biệt, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động lao động theo
những yêu cầu nhất định, dạng lao động mang tính đặc thù đó còn được gọi là hoạt động
quản lý.
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản
lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [20, tr7]
Tác giả Trần Kiểm còn cho rằng “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức,
nhằm đạt mục đích nhất định” [21,tr 7]
Qua hai khái niệm được diễn đạt như trên, cho thấy điểm chung của quản lý mà mà
tác giả Trần Kiểm đã đề cập là:
Quản lý là thực hiện những tác động hướng đích từ chủ thể đến đối tượng, yếu tố con
người, trong đó người quản lý và những người bị quản lý giữ vai trò trung tâm trong hoạt
động quản lý.
Quản lý không chỉ thể hiện ý chí của chủ thể mà còn là sự nhận thức và thực hiện hoạt
động theo quy luật khách quan, lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội
loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
Từ những điểm chung nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng tổ hợp những cách thức, những phương pháp
nhằm khai thác và sử dụng tối đa các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân cũng như của tổ
chức để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý Giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của quản lý nói chung
vào lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên cần làm rõ nội hàm khái niệm để từ cơ sở lý thuyết đó
giúp xác định nội dung và các biện pháp quản lý trong công tác quản lý nhà trường.


18


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa
học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các quá trình dạy học, giáo dục thể chất, theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất
lượng mới” [1, tr40]
Tác giả Trần Kiểm đưa ra 2 quan niệm về quản lý vĩ mô và quản lý vi mô
* Đối với cấp vĩ mô (Quản lý hệ thống giáo dục):
“Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao
nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục” [22, tr10]
* Đối với cấp vi mô (Quản lý một nhà trường):
“Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên,
tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [22, tr12]
Từ đây ta có thể khái quát QLGD là sự tác động chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp
quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm phát huy sức mạnh các nguồn lực giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức
hệ thống giáo dục đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao
nhất.
1.2.2.2. Các chức năng quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục cũng có đầy đủ các chức năng cơ bản của quản lý nói chung, theo sự
thống nhất của đa số các tác giả thì quản lý giáo dục có 4 chức năng chủ yếu: Lập kế hoạch
– Tổ chức – Chỉ đạo – Kiểm tra. Bốn chức năng này thực chất là một chuỗi công việc kế
tiếp nhau theo một cấu trúc vòng tròn khép kín được gọi là chu trình quản lý, chủ thể quản
lý khi triển khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này.
+ Lập kế hoạch:

Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo
thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý, lập kế hoạch bao gồm:
Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng đề
ra mục tiêu, chương trình xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên tắc
tiêu chuẩn xây dựng các thể thức thực hiện.

19


+ Tổ chức:
Tổ chức là một thuật ngữ có nhiều ý nghĩa khác nhau. Với ý nghĩa là một chức năng
quản lý, tổ chức là việc người quản lý phân phối và sắp xếp các nguồn lực, vật lực theo
những cách nhất định để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra. Mục tiêu của chức năng
tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy
được năng lực và nhiệt tình của mình để đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành mục tiêu
chung của tổ chức.
Nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra thì chức năng tổ chức phải được tiến hành sau khi
xây dựng kế hoạch, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các bộ
phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể
của tổ chức. Người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực nếu tổ chức có
hiệu quả. Nội dung chủ yếu của tổ chức là: Xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định nhiệm vụ,
quyền hạn của từng thành viên, từng bộ phận.
Sau khi xây dựng kế hoạch, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã được sắp
xếp, thì phải có lãnh đạo điều khiển. Đó là quá trình tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ
chức, theo dõi các hoạt động, hướng dẫn chỉ đạo để đạt được hiệu quả cao, khuyến khích
GV tích cực học tập nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
+ Chỉ đạo:
Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lý. Sau khi hoạch định kế hoạch
và sắp xếp tổ chức, người cán bộ quản lý phải điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm thực
hiện mục tiêu đã đề ra.

Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm họ nhiệt tình, tự
giác, nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức. Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích
động viên, thông tin hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
+ Kiểm tra:
Kiểm tra là chức năng quản lý của bất kỳ người quản lý ở cấp nào nó giữ vai trò hết
sức quan trọng trong quản lý bởi lẽ đó là phương cách duy nhất để các nhà quản lý biết
được các mục tiêu của tổ chức có đạt được hay không. Nhờ có kiểm tra mà chủ thể quản lý
tự đánh giá được các quyết định quản lý của mình đề ra có sát với thực tế hay không để điều
chỉnh, rút kinh nghiệm. Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy những người dưới
quyền làm việc nghiêm túc, có chất lượng nhằm đạt mục tiêu đề ra.

20


Kiểm tra là quá trình xem xét, đánh giá diễn biến cũng như kết quả các hoạt động giáo
dục và điều kiện phục vụ dạy học, giáo dục trong nhà trường, khuyến khích những nhân tố
tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra quyết định điều chỉnh nhằm phát triển nhà
trường, phát triển hệ thống giáo dục quốc dân
Kiểm tra cần thực hiện các nội dung sau:
- Thu thập thông tin phản hồi. Chỉ có kiểm tra mới có được thông tin phản hồi đáng tin
cậy. Việc xử lý đúng đắn các thông tin giúp cho người quản lý tác động kịp thời vào các tổ
chức, điều chỉnh mục tiêu và ra quyết định cho chu trình quản lý mới.
- Đánh giá được thể hiện ở việc xác lập chuẩn và phương pháp đo thành tích, đo lường
thành tích và xác định phù hợp của thành tích với chuẩn.
- Phát hiện được thực hiện tiếp nối quá trình đánh giá, bao gồm phát hiện những yếu tố
tích cực, những kinh nghiệm tốt và những lệch lạc trong hoạt động thực tiễn, đo chính xác
mức độ sai lệch và xác định nguyên nhân sai lệch.
- Điều chỉnh bao gồm: phát huy thành tích, uốn nắn sữa chữa những lệch lạc, xử lý vi
phạm.
Ngoài 4 chức năng cơ bản trên đây, cần lưu ý rằng, thông tin có vai trò vô cùng quan

trọng, nó được coi như "mạch máu" của hoạt động QLGD, thông tin như một chức năng
trung tâm liên quan đến các chức năng quản lý khác, nếu thiếu hoặc sai lệch thông tin thì
công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, tạo lên những quyết định sai lầm, khiến công tác quản
lý kém hiệu quả hoặc thất bại. Chính vì vậy thông tin vừa là điều kiện vừa là phương tiện
tổng hợp các chức năng trên. [25]
Tóm lại, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò nhất định, song các chức năng này có
mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải biết quan tâm coi
trọng đến các chức năng trong quản lý, có như vậy mới chỉ đạo thực hiện đạt được mục tiêu
đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường (cơ sở giáo
dục) chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục tổng thể, có nhiệm vụ trang bị kiến thức
cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội. Trường học là
tổ chức giáo dục trực tiếp làm công tác giáo dục & đào tạo thế hệ đang lớn dần lên. Nó là tế

21


bào cơ sở, chủ chốt vừa là quản lý nhà nước, lại vừa là một hệ thống độc lập, tự quản của xã
hội. Do đó, quản lý trường học vừa có tính nhà nước, vừa có tính xã hội.
Trong thời đại hiện nay, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế chuyên
biệt của xã hội để giáo dục & đào tạo thế hệ trẻ thành những người có tri thức, sức khoẻ,
phẩm chất chung của hệ thống giáo dục. Từ đó ta thấy: Giáo dục nhà trường giữ vai trò
trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội, đặc biệt là đòi hỏi hàm lượng chất xám trong
lao động ngày càng cao.
Theo quan điểm của tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý nhà trường là thực
hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, thế hệ trẻ và từng học sinh” [19, tr34].

Quản lý nhà trường là tổ chức các hoạt động dạy học, có tổ chức được hoạt động
dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa
mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường
lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước [1].
1.2.3.2. Nội dung cơ bản của quản lý trường trung học cơ sở
Nội dung cơ bản của quản lý trường THCS bao gồm: Quản lý hoạt động dạy học,
giáo dục; Quản lý đội ngũ; Quản lý tài chính; Quản lý CSVC; Quản lý hành chính; Quản lý
môi trường giáo dục...
* Nội dung của công tác quản lý đội ngũ:
Công tác quản lý đội ngũ của một trường học tập trung vào một số nội dung sau:
- Xây dựng quy hoạch cán bộ, giáo viên, nhân viên cho nhà trường;
- Tuyển chọn giáo viên và đề bạt cán bộ quản lý;
- Sắp xếp và sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ;
- Đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Khen thưởng và kỷ luật;
- Quản lý chế độ tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm. [33]
1.2.4. Khái niệm Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là một thuật ngữ hiện nay trong giáo dục được sử dụng rất nhiều như: Bồi
dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng nâng cao, bồi dưỡng học sinh giỏi ...
Có nơi, có lúc chúng ta còn dùng thuật ngữ bồi dưỡng dưới tên gọi tái đào tạo.

22


Bồi dưỡng là quá trình bồi bổ, làm tăng thêm trình độ hiện có về kiến thức, kỹ năng,
thái độ nhằm giúp cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên thực hiện công việc đạt kết quả tốt
hơn [12]
Theo Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO định nghĩa: “Bồi dưỡng
với ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức

có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp
ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp” [18].
Bồi dưỡng theo nghĩa rộng là quá trình giáo dục đào tạo nhằm hình thành nhân cách
và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. Theo
nghĩa hẹp là trang bị thêm kiến thức kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng
lực hoạt động trong lĩnh vực cụ thể [13].
Từ quan niệm trên, ta thấy:
- Chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và có trình độ chuyên môn
nhất định.
- Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ
trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó nhằm đáp ứng yêu cầu mới của chuyên môn
nghiệp vụ.
- Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để người
lao động có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống kiến thức, kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm.
Bồi dưỡng thực chất là bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới
trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã có để mở mang, làm cho chúng phát triển thêm, có
giá trị làm tăng hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng
cao hiệu quả lao động. Chính vì thế bồi dưỡng còn được gọi là đào tạo lại.
Theo xu hướng phát triển giáo dục là: “Giáo dục thường xuyên, học tập suốt đời” thì
việc đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại là quá trình thống nhất. Bồi dưỡng và đào tạo là sự
tiếp nối quá trình đào tạo. Bồi dưỡng và đào tạo lại tạo ra tiền đề về tiêu chuẩn cho quá trình
đào tạo chính quy ở bậc cao hơn về trình độ chuyên môn trong lĩnh vực cụ thể.
1.2.5. Bồi dưỡng giáo viên
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến
thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc lậu trong một cấp học, bậc học và thường xác nhận
bằng một chứng chỉ”.

23



Theo tác giả Mạc Văn Trang có nêu “Bồi dưỡng là nâng cao trình độ về kiến thức và
kỹ năng lên một bước mới” .
Bồi dưỡng giáo viên là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ giáo viên (cả về
phẩm chất, năng lực, sức khoẻ) với nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Bồi dưỡng không
đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được thực hiện trong thời gian ngắn. Như vậy
chủ thể bồi dưỡng là người lao động đã được đào tạo và đã có một trình độ chuyên môn
nhất định. Bồi dưỡng giáo viên là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng (những nội dung liên
quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất
định, giúp giáo viên có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả đang làm [18,
tr379].
Như vậy Bồi dưỡng giáo viên là bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
cập nhật thêm những tri thức mới về các lĩnh vực của khoa học giáo dục nhằm nâng cao
trình độ cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp trồng
người.
1.2.6. Quản lý hoạt động Bồi dưỡng giáo viên
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên là việc thực hiện các chức năng quản lý trong
quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên, từ chức năng lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo
thực hiện đến kiểm tra, đánh giá để công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên đạt
được mục tiêu và hiệu quả.
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu cầu thường
xuyên, liên tục đối với nghề dạy học, nó có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy
của nhà trường và với bản thân giáo viên. Để công tác bồi dưỡng giáo viên có hiệu quả hiệu
trưởng cần đánh giá đúng tình hình thực trạng đội ngũ giáo viên về năng lực, giáo viên xác
định yêu cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của trường về nội dung, thời gian, đối tượng.
Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên là nhằm nâng cao phẩm chất, năng
lực sư phạm, năng lực của giáo viên, đồng thời chuẩn hoá trình độ của đội ngũ nhà giáo,
từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, cung cấp nguồn nhân lực cho đất

nước.

24


1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường THCS
1.3.1. Những yêu cầu đối với người giáo viên THCS trong giai đoạn hiện nay
* Yêu cầu về mặt phẩm chất đạo đức:
Đã là nhà giáo thì ở bất cứ lĩnh vực nào cũng cần phải có những phẩm chất tốt, nhưng
không có lĩnh vực nào mà phẩm chất của người lao động lại ảnh hưởng sâu sắc đến quần
chúng nhân dân như người giáo viên. Do đó phẩm chất của người dạy vừa là điều kiện, vừa
là phương tiện để giáo dục người học. Phẩm chất người giáo viên được thể hiện ở các mặt:
- Có niềm tin cách mạng: Niềm tin cách mạng là cơ sở để nhà giáo gắn bó cuộc đời
mình với sự nghiệp cách mạng, của dân tộc, với sự nghiệp giáo dục là bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau.
- Có lý tưởng nghề nghiệp: Lý tưởng nghề nghiệp biểu hiện bằng lòng say mê nghề
nghiệp, lương tâm nghề nghiệp, lòng tận tuỵ hy sinh vì công việc, tác phong làm việc cần
cù, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Có niềm tin sư phạm: Tin vào bản chất tốt đẹp của con người, tin vào khả năng giáo
dục, tin tưởng và tôn trọng nhân cách của người học.
- Có lòng yêu nghề, yêu người: Lòng yêu nghề, yêu người gắn bó chặt chẽ với nhau,
yêu người bao nhiêu, yêu nghề bấy nhiêu, có yêu người mới có cơ sở để yêu nghề.
- Có tình cảm trong sáng và cao thượng: Tình cảm này thể hiện ở lòng yêu nghề, yêu
trẻ, hứng thú và nhu cầu làm việc với người học. Ngoài ra người giáo viên cần có lòng nhân
đạo, thái độ công bằng, thái độ chính trực, giản dị khiêm tốn, biết tự kiềm chế, kiên trì, tự
tin [23].
Phẩm chất người giáo viên THCS cũng được thể hiện trong quy định Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên THCS, THPT, tại điều 4 chương 2 thông tư 30/2009/TT-BGDĐT gồm 5
tiêu chí
* Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị

* Tiêu chí 2: Đạo đức nghề nghiệp
* Tiêu chí 3: Ứng xử với học sinh
* Tiêu chí 4: Ứng xử với đồng nghiệp
* Tiêu chí 5: Lối sống, tác phong
Tóm lại: Các phẩm chất của nhà giáo càng toàn diện thì càng đạt hiệu quả giáo dục
cao.
* Yêu cầu về kiến thức:

25


×