Tải bản đầy đủ (.pdf) (219 trang)

xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 trung học phổ thông dùng cho học sinh khá giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 219 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Văn Tèo

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÙNG CHO
HỌC SINH KHÁ GIỎI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Văn Tèo

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÙNG CHO
HỌC SINH KHÁ GIỎI
Chuyên ngành:Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số

: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



TS. Hoàng Thị Chiên

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, các em học sinh và những
người thân trong gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Thị Chiên đã tận tình chỉ
dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS. TS Trịnh Văn Biều, cùng các thầy cô khoa
Hóa Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội đã giảng dạy và chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh các trường
trung học phổ thông đã giúp tôi trong quá trình thực hiện điều tra và thực nghiệm
sư phạm.
Xin gửi lời cảm ơn Phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiến độ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.

Trần Văn Tèo


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...............................4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................4
1.2. Bài tập hoá học .................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học .........................................................................7
1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học [6], [41] .....................................................7
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [6], [41] ...........................................................8
1.2.4. Xu hướng xây dựng bài tập hóa học mới [2] .............................................9
1.2.5. Những chú ý khi ra bài tập [14] ...............................................................10
1.2.6. Những chú ý khi chữa bài tập cho HS [14] ..............................................10
1.3. Một số vấn đề về học sinh khá giỏi ................................................................12
1.3.1. Khái niệm về học sinh khá giỏi [9] ..........................................................12
1.3.2. Những phẩm chất và năng lực của học sinh khá giỏi ..............................12
1.3.3. Hình thành và phát triển tư duy cho học sinh khá giỏi ............................13
1.4. Cấu trúc và nội dung phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nâng cao [40] .................14
1.4.1. Cấu trúc ....................................................................................................14
1.4.2. Nội dung ...................................................................................................14
1.5. Thực trạng về việc sử dụng HTBT hóa học cho HSKG ở THPT...................15
1.5.1. Thực trạng về HTBT đang sử dụng cho HSKG ........................................15
1.5.2. Thực trạng về việc giải BTHH của HS THPT ..........................................20
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HTBT HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12
DÙNG CHO HSKG ................................................................................................25


2.1. Đặc điểm của hệ thống bài tập hóa học dùng cho học sinh khá giỏi ..............25
2.2. Nguyên tắc xây dựng HTBT hóa học dùng cho HSKG .................................25

2.2.1 Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học ..................25
2.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học ........................26
2.2.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng ...................26
2.2.5. Hệ thống bài tập phải gây hứng thú học tập, phát huy tính tích cực nhận
thức, năng lực sáng tạo của học sinh .................................................................27
2.2.6. Hệ thống bài tập phải rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh .........27
2.3. Qui trình xây dựng HTBT hóa học hữu cơ lớp 12 dùng cho HSKG ..............28
2.3.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập ..................................................28
2.3.3. Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập .....................................................28
2.3.4. Thu thập tài liệu để soạn bài tập ..............................................................29
2.3.5. Biên soạn các bài tập mới ........................................................................29
2.3.6. Tiến hành soạn thảo hệ thống bài tập ......................................................30
2.3.7. Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp ............................................31
2.3.8. Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung .........................................................31
2.4.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống bài tập .................................................31
2.4.2. Hệ thống bài tập chương Este - lipit ........................................................36
2.4.3. Hệ thống bài tập chương Cacbohiđrat.....................................................62
2.4.4. Hệ thống bài tập chương Amin – Amino axit - protein ............................73
2.4.5. Hệ thống bài tập chương Polime và vật liệu polime (lưu CD) ................96
2.5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập hóa học .......................96
2.5.1. Sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập khi ôn, luyện tập ......96
2.5.2. Chú trọng phát triển tư duy hóa học cho học sinh ...................................98
2.5.3. Kết hợp nhiều phương pháp giải khác nhau trong một bài toán ...........101
2.5.4. Hướng dẫn học sinh giải bài toán hóa học theo nhiều cách..................108
2.5.5. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng giải BTHH ....................................111
2.5.6. Nâng cao hiệu quả tự học, tự nghiên cứu cho học sinh .........................113
2.6. Giáo án một số bài có sử dụng hệ thống bài tập mới xây dựng ...................114


2.7.1. Giáo án bài: “Luyện tập Mối liên hệ giữa hiđrocacbon và một số dẫn

xuất của hiđrocacbon” (lưu CD) .....................................................................114
2.7.2. Giáo án bài: “Luyện tập Cấu trúc và tính chất của một số cacbohiđat
tiêu biểu” ..........................................................................................................114
2.7.3. Giáo án bài: “Luyện tập Một số tính chất của amin, amino axit và
protein” (lưu CD) .............................................................................................120
2.7.4. Giáo án bài: “Luyện tập polime và vật liệu polime” (lưu CD) .............120
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..............................................................122
3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................122
3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................122
3.3. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................123
3.4. Kết quả thực nghiệm .....................................................................................125
3.5. Những bài học kinh nghiệm khi sử dụng bài tập cho học sinh khá giỏi ......133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................136
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................140


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
bkt

: bài kiểm tra

BT

: bài tập

BTHH : bài tập hóa học
CTCT : công thức cấu tạo
CTPT : công thức phân tử
dd


: dung dịch

ĐC

: đối chứng

g

: gam

GV

: giáo viên

HS

: học sinh

HSKG : học sinh khá giỏi
HTBT: hệ thống bài tập
KG

: khá giỏi

PP

: phương pháp

PTPƯ : phương trình phản ứng
SGV : sách giáo viên

SGK : sách giáo khoa
STT

: số thứ tự

TB

: trung bình

TL

:tự luận

TN

: thực nghiệm

TrN

:trắc nghiệm

THPT : trung học phổ thông
VD

: ví dụ

YK

: yếu kém



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các bài trong chương trình hóa hữu cơ 12 ban nâng cao .......................14
Bảng 1.2. Danh sách các trườngTHPT được điều tra về thực trạng .......................16
Bảng 1.3. Ý kiến GV về các dạng BT cần bổ sung cho HSKG..............................17
Bảng 1.4. Ý kiến GV về các hướng sử dụng BT cho HSKG .................................18
Bảng 1.5. Số HS ở các trường THPT tham gia khảo sát ........................................20
Bảng 1.6. Ý kiến HS về lợi ích của BT ..................................................................20
Bảng 1.7. Cảm nhận HS về giờ BT ........................................................................21
Bảng 1.8. Ý kiến HS về những điểm không thích BTHH ......................................21
Bảng 1.9. Thời gian HS chuẩn bị cho tiết BT .........................................................21
Bảng 1.10. Công việc HS chuẩn bị cho tiết BT ......................................................22
Bảng 1.11. Ý kiến HS về hướng giải quyết khi gặp BT khó ..................................22
Bảng 1.12. Nguồn bài tập HS thường làm ..............................................................22
Bảng 1.13. Những vướng mắc khi giải BTHH .......................................................23
Bảng 1.14. Ý kiến HS về các yếu tố để giải tốt BTHH .........................................23
Bảng 2.1. Số lượng BTTL, BTTN và các dạng bài tập phần hữu cơ 12 ................32
Bảng 2.2. Các HTBT tự luận và trắc nghiệm định tính .........................................34
Bảng 2.3. Các dạng BT trắc nghiệm định lượng ....................................................35
Bảng 3.1. Danh sách các trường, lớp và GV tham gia thực nghiệm ...................122
Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra lần 1................................................................125
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bkt1 .................................126
Bảng 3.4. Kết quả học tập của HS bkt1 ................................................................126
Bảng 3.5. Các tham số thông kê đặc trưng bkt1 ...................................................126
Bảng 3.6. Bảng điểm bài kiểm tra lần 2................................................................129
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bkt2 .................................129
Bảng 3.8. Kết quả học tập của HS bkt2 ................................................................129
Bảng 3.9. Các tham số thông kê đặc trưng bkt2 ...................................................130
Bảng 3.10. Bảng điểm tổng hợp của 2 bkt ............................................................131



Bảng 3.11. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích của 2 bkt ........................131
Bảng 3.12. Kết quả học tập của HS qua 2 bkt ......................................................132
Bảng 3.13. Các tham số thống kê đặc trưng của 2 bkt .........................................132


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả bkt1 .............................................................................127
Hình 3.2. Đồ thị đường tích lũy kết quả bkt1 .......................................................127
Hình 3.3. Biểu đồ kết quả bkt2 .............................................................................128
Hình 3.4. Đồ thị đường tích lũy kết quả bkt2 .......................................................130
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả tổng hợp 2 bkt .............................................................132
Hình 3.6. Đồ thị đường tích lũy kết quả tổng hợp 2 bkt ....... Error! Bookmark not
defined.


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong Giáo dục học đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp
dạy học. Bài tập hóa học được đánh giá là phương pháp dạy học hiệu nghiệm trong
việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương
pháp tự học; phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho học sinh nhất là học
sinh khá giỏi. Do vậy, ngoài việc sử dụng triệt để các bài tập có sẵn trong SGK,
SBT hoặc các tài liệu tham khảo khác, trong quá trình dạy học, người giáo viên Hóa
học cần xây dựng một hệ thống bài tập phù hợp với từng đối tượng học sinh: giỏi,
khá, trung bình, yếu. Có như vậy mới kích thích niềm say mê học tập bộ môn của
các em. Đồng thời, khuyến khích các em học tập phát huy năng lực tự học, tự
nghiên cứu, tìm tòi, khám phá, vận dụng linh hoạt các kiến thức vào các tình huống

thực tế nhằm khắc sâu kiến thức.
Hóa học có rất nhiều dạng bài tập, đặc biệt hóa học hữu cơ, nếu không nắm
vững được phương pháp giải thì học sinh khó nắm bắt được kiến thức. Vì vậy việc
dạy và học phần hóa học hữu cơ lớp 12 có ý nghĩa thiết thực đối với HS vì chẳng
những cung cấp cho HS những kiến thức nâng cao để thi vào đại học, cao đẳng mà
còn góp phần giáo dục cho HS việc bảo vệ môi trường xanh và sạch, giáo dục
phong cách làm việc chính xác khoa học, tăng cường sự hứng thú học tập bộ môn,
phát triển ở HS năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, tích cực sáng
tạo, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi đã nghiên cứu đề tài “Xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 trung học phổ thông dùng cho
học sinh khá giỏi” nhằm giúp học sinh nắm được các dạng bài tập và phương pháp
giải, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 Trung học phổ thông dùng
cho học sinh khá giỏi.


2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường Trung học phổ
thông.
Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp
12 dùng cho học sinh khá giỏi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng bài tập hóa học hữu cơ cho học sinh khá giỏi
lớp 12 THPT.
- Tìm hiểu nguyên tắc, quy trình xây dựng hệ thống bài tập hóa học dùng cho
học sinh khá giỏi.

- Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 dùng cho học sinh khá
giỏi.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của
hệ thống bài tập đã đề xuất.
- Kết luận và kiến nghị.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Phần hóa học hữu cơ lớp 12 chương trình nâng cao.
- Địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT thuộc tỉnh Bình Dương: Bình Phú –
Thủ Dầu Một, An Mỹ – Thủ Dầu Một , Võ Minh Đức – Thủ Dầu Một, Lai Uyên –
Bến Cát, Phan Bội Châu – Dầu Tiếng,...
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến tháng 10/2013.
6. Giả thuyết khoa học
Xây dựng được hệ thống bài tập có chất lượng, đa dạng, phong phú sẽ giúp
cho học sinh khá giỏi phát triển khả năng tư duy, năng lực sáng tạo, phát huy tính tự
lực, tự nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.


3
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa, khái quát hóa.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh.
- Phỏng vấn một số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm.
- Điều tra bằng phiếu câu hỏi.
- Phương pháp thực nghiệm (để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của đề tài và
khả năng ứng dụng của những đề xuất).
7.3.Các phương pháp toán học

- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng HTBT hóa học hữu cơ dùng cho học sinh khá giỏi lớp 12 nâng
cao (có 24 bài tập mới gây hứng thú).
- HTBT được phân dạng và định hướng cách giải theo chương nhằm giúp HS
dễ sử dụng.
- Đề xuất 6 biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập hóa học cho HSKG.
- Rèn cho học sinh phương pháp tự nghiên cứu, tự giải bài tập theo chủ đề.


4
Chương 1. CƠ

SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Áp dụng bài tập vào giảng dạy môn hóa học là việc hết sức cần thiết khi
truyền thụ kiến thức mới và ôn tập kiến thức cũ. Trong những năm qua, xu hướng
sử dụng bài tập đã được nhiều người nghiên cứu và thực hiện, các đề tài đó cũng đã
đạt được những thành công nhất định, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
môn hóa học. Chúng tôi xin nêu một số công trình nghiên cứu trong những năm gần
đây có liên quan đến đề tài như:
- Lê Văn Dũng (1994), Bài tập hóa học rèn trí thông minh cho học sinh
THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Thị Ngà (1998), Phát triển tư duy nhận thức của học sinh thông
qua hệ thống các câu hỏi và bài tập hoá học lớp 10 PTTH chuyên ban, Luận văn
thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Trần Thị Phương Thảo (1998), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP

TPHCM.
- Đặng Công Thiệu (1998), Bài tập hóa học với việc nâng cao tính tích cực
nhận thức kiến thức hoá học cơ bản cho học sinh PTTH, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
Vinh.
- Cao Cự Giác (1999), Hệ thống lý thuyết bài tập dung dịch chất điện ly dùng
bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà
Nội.
- Ngô Thuý Vân (1999), Sưu tầm và xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ
nhằm nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường trung học dạy nghề, Luận văn
thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thuỷ (2000), Phát triển tư duy cho học sinh tỉnh miền núi Hà
Giang qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học chương trình hoá học phổ thông cơ
sở, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.


5
- Lê Văn Dũng (2002), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh
trung học phổ thông qua bài tập hoá học, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Ngô Đức Thức (2002), Phát triển tư duy cho học sinh qua hệ thống câu hỏi
và bài tập hóa học các nguyên tố phi kim ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
Huế.
- Đoàn Thị Thu Hiền (2005), Xây dựng hệ thống bài toán hóa học có thể giải
nhanh dùng làm câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP Vinh.
- Đặng Thị Thanh Bình (2006), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập
hóa học bồi dưỡng học sinh khá giỏi lớp 10 THPT (ban nâng cao), Luận văn thạc
sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện
tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông,
Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy
cho học sinh trung học phổ thông qua bài tập hoá học vô cơ, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP Vinh.
- Nguyễn Thị Oanh (2008), Xây dựng và cách suy luận để giải nhanh câu hỏi
trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần hiđrocacbon lớp 11 THPT- Ban khoa
học tự nhiên, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho học
sinh lớp 10 THPT qua hệ thống bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Văn Thị Ngọc Linh (2008), Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn phần hợp chất hữu cơ có nhóm chức lớp 11- chương trình cơ bản,
Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Lại Tố Trân (2009), Xây dựng hệ thống bài tập phát triển tư duy cho học
sinh phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
TPHCM.


6
- Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10
THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, Luận văn
thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Lê Thị Kim Thoa (2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học
gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TPHCM.
- Lê Thị Thanh Thủy (2009), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách
quan và thiết kế trên máy vi tính để nâng cao chất lượng giảng dạy phần hóa vô cơ
lớp 12 ban cơ bản, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Lê Thị Mỹ Trang (2009), Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần hóa lý
dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi, chuyên hóa trường THPT, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TPHCM.
- Nguyễn Trần Thủy Tiên (2009), Ứng dụng Access và Visualbasic.net để

xây dựng và quản lí hệ thống bài học, bài tập hóa học phần hiđrocacbon, Luận văn
thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Phan Thị Mộng Tuyền (2009), Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp
hướng dẫn học sinh giải bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình cơ bản, Luận
văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
- Trương Thị Lâm Thảo (2010), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học phần hiđrocacbon lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TPHCM.
- Nguyễn Thị Ngọc An (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ
lớp 11 trung học phổ thông dùng cho học sinh khá giỏi, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
TPHCM.
- Lê Thị Phương Thúy (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ
lớp 12 nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn hóa ở trường
THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
Nhận xét: Nhìn chung, có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề sử dụng bài tập
hóa học trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học nhưng được vận dụng


7
với những mục tiêu và phương tiện cụ thể khác nhau, phù hợp với điều kiện và trình
độ thực tế của học sinh. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu nêu trên đều:
- Chưa xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 chương trình nâng
cao có phần dành riêng cho học sinh khá giỏi.
- Chưa xây dựng hệ thống các dạng bài tập có định hướng phương pháp giải
cụ thể.
- Chưa đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bài tập hóa học cho học
sinh khá giỏi.
Đây là những vấn đề chúng tôi sẽ nghiên cứu trong luận văn này.
1.2. Bài tập hoá học
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học

Theo Từ điển Tiếng Việt, bài tập là bài ra cho học sinh làm để tập vận dụng
những điều đã học.
Như vậy bài tập hóa học là những bài tập liên quan đến hóa học, trong đó
đưa ra những vấn đề đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức vốn có để giải quyết.
1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học [6], [41]
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Giúp học sinh hiểu rõ và khắc sâu kiến thức.
- Hệ thống hóa các kiến thức đã học: một số đáng kể bài tập đòi hỏi học sinh
phải vận dụng tổng hợp kiến thức của nhiều nội dung trong bài, trong chương. Dạng
bài tổng hợp học sinh phải huy động vốn hiểu biết trong nhiều chương, nhiều bộ
môn.
- Cung cấp thêm kiến thức mới, mở rộng hiểu biết của học sinh về các vấn đề
thực tiễn đời sống và sản xuất hóa học.
- Rèn luyện một số kỹ năng, kỹ xảo:
+ sử dụng ngôn ngữ hóa học
+ lập công thức, cân bằng phương trình phản ứng
+ tính theo công thức và phương trình


8
+ các tính toán đại số: qui tắc tam suất, giải phương trình và hệ
phương trình...
+ kỹ năng giải từng loại bài tập khác nhau.
- Phát triển tư duy: học sinh được rèn luyện các thao tác tư duy như: phân
tích, tổng hợp, so sánh, qui nạp, diễn dịch...
- Giúp giáo viên đánh giá được kiến thức và kỹ năng của học sinh. Học sinh
cũng tự kiểm tra biết được những lỗ hỏng kiến thức để kịp thời bổ sung.
- Rèn cho học sinh tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác khoa
học…Làm cho các em yêu thích bộ môn, say mê khoa học (những bài tập gây hứng
thú nhận thức).

1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [6], [41]
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau vì vậy cần có cách nhìn
tổng quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại.
1. Dựa vào nội dung toán học của bài tập:
- Bài tập định tính (không có tính toán)
- Bài tập định lượng (có tính toán)
2. Dựa vào hoạt động của học sinh khi giải bài tập:
- Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm)
- Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm).
3. Dựa vào nội dung hóa học của bài tập:
- Bài tập hóa đại cương
- Bài tập hóa vô cơ
- Bài tập hóa hữu cơ
4. Dựa vào nhiệm vụ đặt ra và yêu cầu của bài tập:
- Bài tập cân bằng PTPƯ
- Bài tập viết chuỗi phản ứng
- Bài tập điều chế
- Bài tập nhận biết
- Bài tập tách chất


9
- Bài tập xác định phần trăm hỗn hợp
- Bài tập lập CTPT
- Bài tập tìm nguyên tố chưa biết…
5. Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập:
- Bài tập dạng cơ bản
- Bài tập tống hợp
6. Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra:
- Bài tập trắc nghiệm

- Bài tập tự luận
7. Dựa vào phương pháp giải bài tập:
- Bài tập tính theo công thức và phương trình
- Bài tập biện luận
- Bài tập dùng các giá trị trung bình…
8. Dựa vào mục đích sử dụng:
- Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ
- Bài tập dùng củng cố kiến thức
- Bài tập dùng ôn luyện, tồng kết
- Bài tập dùng bồi dưỡng học sinh giỏi
- Bài tập dùng phụ đạo học sinh yếu…
1.2.4. Xu hướng xây dựng bài tập hóa học mới [2]
- Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến
những thuật toán phức tạp để giải (hệ nhiều ẩn, nhiều phương trình, bất phương
trình, cấp số cộng, cấp số nhân, …).
- Loại bỏ những BT có nội dung rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn
HH.
- Tăng cường sử dụng BT thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng BT trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng BT mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.


10
- Xây dựng BT mới để rèn luyện cho HS năng lực phát triển và giải quyết
vấn đề.
- Đa dạng hóa các loại hình BT: bài tập bằng hình vẽ, BT vẽ đồ thị, sơ đồ,
BT dùng bảng số liệu, BT lắp dụng cụ thí nghiệm,…
- Xây dựng những BT có nội dung HH phong phú, sâu sắc, phần tính toán
đơn giản, nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cường sử dụng BT thực nghiệm định lượng.

1.2.5. Những chú ý khi ra bài tập [14]
- Nội dung kiến thức phải nằm trong chương trình.
- Các kết quả phải phù hợp với thực tế.
- Phải vừa sức với trình độ HS.
- Phải chú ý đến yêu cầu cần đạt được (thi tốt nghiệp hay đại học…).
- Phải đủ các dạng: dễ, trung bình, khó…
- Phải rõ ràng chính xác.
- Xác định rõ mục đích của từng bài tập. Mục đích của tiết bài tập. Cần đặt
câu hỏi: cần ôn tập kiến thức gì? Kiến thức cơ bản nào cần củng cố? Những lổ hổng
kiến thức nào của học sinh cần bổ sung? Cần hình thành cho học sinh những
phương pháp giải nào?
1.2.6. Những chú ý khi chữa bài tập cho HS [14]
- Cần chọn chữa các bài tập tiêu biểu điển hình, tránh trùng lặp về kiến thức
cũng như về dạng bài tập. Cần chú ý các bài
+ Có phương pháp giải mới.
+ Dạng bài quan trọng phổ biến hay được ra thi.
+ Có trọng tâm kiến thức hóa học cần khắc sâu.
- Phải nghiên cứu chuẩn bị trước thật kỹ càng như là:
+Tính trước kết quả.
+Giải bằng nhiều cách khác nhau.
+ Dự kiến trước những sai lầm học sinh hay mắc phải và cả những thắc mắc
của học sinh.


11
- Giúp học sinh nắm chắc các phương pháp giải các bài tập cơ bản:
+ Chữa bài mẫu thật kỹ.
+ Cho bài tương tự về nhà làm.
Khi chữa bài tập tương tự có thể: cho học sinh lên bảng, chỉ nói hướng giải,
các bước tiến hành và đáp số, chỉ nói những điểm mới cần lưu ý, ôn luyện thường

xuyên.
- Biết sử dụng hình vẽ, sơ đồ một cách linh hoạt trong quá trình giải bài tập
vì nó có tác dụng sau:
+ Cụ thể hóa các vấn đề , các quá trình trừu tượng
+ Trình bày bảng ngắn ngọn.
+ Học sinh dễ hiểu bài.
+ Giải được nhiều bài tập khó.
- Cần hình thành cho học sinh kỹ năng tóm tắt đề bởi nó sẽ giúp HS hình
dung một cách khái quát các dữ kiện tạo thuận lợi cho quá trình tư duy, tìm ra lời
giải.
- Dùng phấn màu khi cần làm bật các chi tiết đáng chú ý.
- Cần phải biết tiết kiệm thời gian (photo đề bài, sử dụng phiếu học tập).
- Cách gọi HS lên bảng: bài đơn giản có thể gọi bất cứ HS nào, bài phức tạp
nên gọi những HS khá giỏi, nếu HS có hướng giải sai thì cần dừng lại ngay để khỏi
mất thời gian.
- Chữa bài tập với lớp có nhiều trình độ khác nhau: cần phân chia bài tập ra
thành các phần nhỏ (các câu a, b, c…) từ thấp đến cao những câu dễ cho HS yếu
làm…những câu tiếp theo cho HS khá làm…
- Các bước giải bài tập trên lớp (algorit giải).
- Tóm tắt đầu bài một cách ngắn gọn trên bảng. Bài tập về các quá trình hóa
học có thể dùng sơ đồ, hình vẽ…
- Xử lý các số liệu thô thành dạng cơ bản.
- Gợi ý HS suy nghĩ tìm lời giải bằng cách:
+ Phân tích các dữ kiện của đề bài xem từ đó cho ta biết được những điều gì.


12
+ Liên hệ với các dạng cơ bản đã giải quyết.
+ Suy luận ngược từ yêu cầu của bài toán.
+ Trình bày lời giải.

+ Viết các phương trình phản ứng xảy ra nếu có.
+ Đặt ẩn số cho các dữ kiện phải tìm, tìm mối liên hệ giữa các ẩn → lập
phương trình đại số, giải phương trình, biện luận tìm kết quả.

1.3. Một số vấn đề về học sinh khá giỏi
1.3.1. Khái niệm về học sinh khá giỏi [9]

Theo quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS THPT (Ban hành
kèm theo quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
a. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với HS THPT
chuyên thì điểm môn chuyên từ 8,0 trở lên; đối với HS THCS và THPT
không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên.
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5.
b. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với HS THPT
chuyên thì điểm môn chuyên từ 6,5 trở lên; đối với HS THCS và THPT
không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên.
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0.
Như vậy, theo chúng tôi, HSKG trong nhà trường phổ thông có thể được hiểu
theo hai cách như sau:
- Thứ nhất: HSKG là đối tượng HS đủ điều kiện xếp loại học lực khá, giỏi
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thứ hai: HSKG là đối tượng HS có năng lực nổi trội ở một môn học; có khả
năng vận dụng khá tốt các kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết một
hay nhiều vấn đề mới; có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập
mãnh liệt và đạt được thành tích khá tốt trong môn học đó.
1.3.2. Những phẩm chất và năng lực của học sinh khá giỏi
Theo [8, tr.16], Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm. Vì vậy, một học

sinh khá giỏi hóa học thường có những phẩm chất và năng lực quan trọng sau:


13
- Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (nắm vững bản
chất hóa học của các hiện tượng hóa học). Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo những
kiến thức cơ bản đó vào tình huống mới.
- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa, có khả năng sử dụng phương pháp phán đoán mới: qui nạp, diễn dịch, loại
suy…).
- Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa
học (biết nêu ra những dự đoán, lí luận cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế,
biết cách dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại lí luận trên và biết cách dùng lí
thuyết để giải thích những hiện tượng đó).
- Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo những kiến thức cơ bản và
hướng nhận thức đó vào tình huống mới, không theo đường mòn.
Theo chúng tôi học sinh khá giỏi cần bổ sung những phẩm chất sau:
- Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.
- Luôn hứng thú trong các tiết học, nhất là bài học mới.
- Có phương pháp học tập tốt, chuyên cần, quyết tâm.
- Luôn chủ động trong học tập.
- Có khả năng tự học tốt.
- Có ý thức vươn lên trong học tập.
1.3.3. Hình thành và phát triển tư duy cho học sinh khá giỏi
Việc phát triển tư duy cho học sinh trước hết là giúp học sinh nắm vững kiến
thức hóa học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành. Qua đó
kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc và sinh động hơn. Học sinh chỉ
thực sự lĩnh hội được tri thức khi tư duy của họ được phát triển và nhờ sự hướng
dẫn của giáo viên mà học sinh biết phân tích, khái quát tài liệu có nội dung, sự kiện
cụ thể và rút ra những kết luận cần thiết.

Tư duy càng phát triển thì càng có khả năng lĩnh hội được tri thức ngày càng
nhanh và sâu sắc, khả năng vận dụng tri thức nhanh, hiệu quả hơn. Như vậy sự phát
triển tư duy học sinh diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng tri thức, khi tư duy


14
phát triển sẽ tạo ra một kĩ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp,
chuẩn bị tiềm lực lâu dài cho học sinh trong hoạt động sáng tạo sau này.
Dấu hiệu đánh giá tư duy phát triển:
- Có khả năng chuyển các tri thức và kĩ năng sang tình huống mới.
- Trong quá trình học tập, học sinh đều phải giải quyết những vấn đề đòi hỏi
liên tưởng đến những kiến thức đã liên hệ trước đó. Nếu học sinh độc lập chuyển tải
tri thức vào tình huống mới thì chứng tỏ đã có biểu hiện tư duy phát triển.
- Tái hiện nhanh chóng kiến thức, các mối quan hệ cần thiết để giải quyết bài
toán nào đó. Thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất của các sự vật hiện
tượng.
- Có khả năng phát hiện cái chung của các hiện tượng khác nhau, sự khác
nhau của các hiện tượng tương tự.
- Có năng lực áp dụng kiến thức vào thực tế. Đây là kết quả phát triển tổng
hợp của sự phát triển tư duy. Để có thể giải quyết tốt bài toán thực tế, đòi hỏi học
sinh phải có sự định hướng tốt, biết phân tích, suy đoán và vận dụng các thao tác tư
duy để tìm cách áp dụng thích hợp, cuối cùng là tổ chức thực hiện có hiệu quả.

1.4. Cấu trúc và nội dung phần Hóa học hữu cơ lớp 12 nâng cao [40]
1.4.1. Cấu trúc

Phần Hóa học hữu cơ lớp 12 chương trình nâng cao được nghiên cứu
vào học kì 1, chia thành bốn chương:
- Este – Lipit
- Cacbohiđrat

- Amin – Aminoaxit – Protein
- Polime
1.4.2. Nội dung

Bảng 1.1. Các bài trong chương trình hóa hữu cơ 12 ban nâng cao
Chương 1: ESTE – LIPIT
Bài 1.

Este

Bài 2.

Lipit


15
Bài 3.

Chất giặt rửa

Bài 4.

Luyện tập: Mối liên hệ giữa hiđrocacbon và một số dẫn của
hiđrocacbon

Chương 2: CACBOHIĐRAT
Bài 5.

Glucozơ


Bài 6.

Saccarozơ

Bài 7.

Tinh bột

Bài 8.

Xenlulozơ

Bài 9.

Luyện tập: Cấu trúc và tính chất của một số cacbohiđrat tiêu biểu

Bài 10.

Thực hành: Điều chế, tính chất hóa học của este và cacbohiđrat

Chương 3: AMIN – AMINOAXIT – PROTEIN
Bài 11.

Amin

Bài 12.

Amino axit

Bài 13.


Peptit và Protein

Bài 14.

Luyện tập: Cấu tạo và tính chất của amin, amino axit và protein

Bài 15.

Thực hành: Một số tính chất của amin, amino axit và protein

Chương 4: POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME
Bài 16.

Đại cương về polime

Bài 17.

Vật liệu polime

Bài 18.

Luyện tập : Polime và vật liệu polime

1.5. Thực trạng về việc sử dụng HTBT hóa học cho HSKG ở THPT
1.5.1. Thực trạng về HTBT đang sử dụng cho HSKG
Để nắm rõ thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học cho HSKG ở trường THPT ngày
14/05/2012 chúng tôi đã phát phiếu điều tra đến 70 giáo viên hiện đang giảng dạy
tại các trường THPT có điểm tuyển sinh đầu vào cao thuộc các tỉnh Bình Dương,
Long An, Bình Phước.



×