SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT TRỊ AN
------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU PHẦN LỊCH
SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 12 MÔN LỊCH SỬ
Người thực hiện: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử
Phương pháp giáo dục
Các lĩnh vực khác
Mô hình
Có đính kèm:
Phần mềm
Phim ảnh
NĂM HỌC 2011 – 2012
Các lĩnh vực khác
Trường THPT Trị An
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
2. Ngày tháng năm sinh: 19/11/1965
3. Nam/Nữ: Nữ
4. Địa chỉ: KP 8, Thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0917.920.273
6. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn tổ Sử - Địa
7. Đơn vị công tác: Trường THPT Trị An
II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1988
- Chuyên ngành: Lịch sử
III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Lịch sử
- Số năm kinh nghiệm: 23 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong những năm gần đây:
+ Đổi mới phương pháp dạy học thực hiện theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
+ Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở trong dạy học lịch sử.
+ Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử.
GV: Nguyễn Thị Hương
Trang 2
Trường THPT Trị An
MỤC LỤC
I/ Lý do chọn đề tài
II/ Thực trạng trước khi thực hiện đề tài
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
III/ Nội dung đề tài
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
3. Nội dung chủ yếu cần khai thác trong bồi dưỡng HSG phần lịch sử thế giới hiện
đại từ 1945 đến 2000
4. Kết quả đạt được và kinh nghiệm rút ra từ đề tài
a. Kết quả đạt được
b. Kinh nghiệm rút ra từ đề tài
5. Kết luận
GV: Nguyễn Thị Hương
Trang 3
Trường THPT Trị An
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong cơ cấu đề thi học sinh giỏi (HSG) phần lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến
2000 thường chiếm 30% cơ cấu điểm: 6/20 điểm. Đây là phần bắt buộc chắc chắn có
trong cơ cấu đề thi và thang điểm, thực tế những đề thi HSG cấp tỉnh những năm gần
đây, phần câu hỏi này thường dễ, không quá phức tạp hay mang tính suy luận cao nên
học sinh (HS) cũng dễ chiếm được điểm.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân (khách quan hoặc chủ quan): vị trí bộ môn, áp lực
chương trình học, năng lực học sinh, quỹ thời gian… mà nhiều giáo viên (GV) khi bồi
dưỡng HSG thường không chú trọng phần này, HS khi học phần này thường nảy sinh
tâm lý chán nản, nhất là đối phó với những tên nước ngoài hoàn toàn xa lạ, nên bỏ qua
nhiều cơ hội ghi điểm. Một thực tế mà GV dạy HSG nào cũng phải đối đầu là mâu
thuẫn giữa lượng kiến thức khổng lồ và quỹ thời gian có hạn. Nếu GV không biết lựa
chọn kiến thức để dạy cho HS sẽ khó giúp các em đối phó với đề thi.
Nhằm giúp GV bồi dưỡng HSG có những định hướng đúng, bồi dưỡng HS có hiệu quả
cao, với kinh nghiệm bản thân mình qua nhiều năm bồ dưỡng HSG. Chuyên đề sẽ đề
cập đến một số nội dung cơ bản, trọng tâm phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945
đến năm 2000.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi
-
Sở Giáo dục và Ban Giám hiệu các trường rất coi trọng công tác bồi dưỡng học
sinh Giỏi, coi đây là một đòn bẩy quan trọng kích thích chất lượng bộ môn,
nhiều trường còn đưa thành tích HSG vào tiêu chí thi đua.
-
Công tác bồi dưỡng HSG được tiến hành nhiều năm có kế hoạch và chương
trình cụ thể.
-
Các trường phổ thông thường giành cho việc bồi dưỡng HSG quỹ thời gian phù
hợp.
-
Giáo viên bồi dưỡng HSG thường có tay nghề cao, kinh nghiệm nhiều năm.
-
Đội tuyển HSG là những HS có khả năng nhận thức tốt, yêu thích bộ môn.
-
Những năm gần đây tài liệu lịch sử phục vụ cho HSG khá đầy đủ, phong phú.
2. Khó khăn
-
Nội dung chương trình dài, kiến thức rộng, đào sâu, nếu GV hướng dẫn không
biết cách, lựa chọn kiến thức, dạy dàn trải sẽ không đạt hiệu quả.
-
HS ngoài việc bồi dưỡng kiến thức lịch sử còn phải học các môn khác, nếu GV
không có những định hướng đúng sẽ dẫn đến quá tải kiến thức, HS dễ chán nản.
-
Tài liệu tham khảo môn lịch sử tuy nhiều, nhưng mang tính bao vây và nhiều tài
liệu không bám sát chuẩn kiến thức – kĩ năng, vì vậy GV khi bồi dưỡng cho HS
phải biết lựa chọn kiến thức, xoáy vào các trọng tâm cần thiết.
GV: Nguyễn Thị Hương
Trang 4
Trường THPT Trị An
III. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
-
Căn cứ vào nội dung chương trình của Bộ giáo dục ban hành cho việc giảng
dạy lịch sử phần lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến 2000.
-
Căn cứ vào chuẩn kiến thức – kĩ năng dạy học lịch sử.
-
Căn cứ vào giới hạn nội dung kiến thức của Sở giáo dục cho kì thi HSG lớp 12
hằng năm.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
-
Xuất phát từ yêu cầu bồi dưỡng đội tuyển HSG lớp 12 môn lịch sử để tham dự
kì thi HSG cấp tỉnh đạt hiệu quả cao.
-
Nhằm tránh việc bồi dưỡng dàn trải, không hiệu quả gây lãng phí thời gian và
công sức của GV và HS.
-
Nhằm thúc đẩy lòng say mê học sử của HS, tâm lý phấn khởi, hết lòng vì bộ
môn của GV.
-
Nhằm giúp GV bồi dưỡng định hướng đúng nội dung kiến thức, có kĩ năng đào
sâu kiến thức với các thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh, liên hệ, vận dụng…
các kiến thức lịch sử thế giới hiện đại. Từ đó biết cách bồi dưỡng xoáy vào các
hướng của đề thi HSG để việc bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
-
Nhằm có một định hướng chung cho việc ôn tập, luyện thi HSG ở các trường
phổ thông trong thời gian tới. Chuyên đề đề cập đến 2 phần:
+ Phần kiến thức cơ bản
+ Phần nội dung cần khai thác
3. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CẦN KHAI THÁC TRONG CHƯƠNG
TRÌNH LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945 ĐẾN 2000
Bài 1: Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ II
A. Kiến thức cơ bản:
1. Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của hội nghị Ianta.
2. Sự thành lập, mục đích, nguyên tắc, tổ chức và vai trò của Liên hợp quốc
(LHQ).
3. Sự hình thành 2 hệ thống xã hội đối lập.
B. Những vấn đề cần khai thác:
1. Vì sao có thể gọi trật tự thế giới mới được thiết lập sau chiến tranh thế giới
thứ II là trật tự hai cực Ianta?
• Gợi ý:
-
Khi CTTG II bước vào giai đoạn cuối, từ 4 - 12/2/1945 đại biểu 3 cường quốc
Mỹ, Anh, Liên Xô đã dự hội nghị tại Ianta.
GV: Nguyễn Thị Hương
Trang 5
Trường THPT Trị An
-
Thực chất nội dung hội nghị là sự phân chia thành quả chiến tranh giữa các
nước thắng trận, có liên quan đến hòa bình, an ninh và trật tự thế giới mới sau
này.
-
Hội nghị đã phân chia phạm vị đóng quân và ảnh hưởng của Liên Xô và Mỹ ở
châu Âu và châu Á. Để tổ chức lại trật tự thế giới mới, hội nghị quyết định
thành lập tổ chức LHQ dựa trên nguyên tắc cơ bản là sự nhất trí giữa 5 cường
quốc. Hội nghị đã giải quyết vấn đề nước Đức, nước Nhật và kí hòa ước với các
nước phát xít bại trận chủ yếu theo quan điểm của Mỹ và Liên Xô.
-
Những quyết định của hội nghị đã đưa đến việc thiết lập 1 trật tự thế giới mới
sau chiến tranh thay thế cho trật tự Vecxai – Oasinhton. Trật tự mới được thiết
lập trên cơ sở thỏa thuận giữa Liên Xô và Mỹ phân chia nhau phạm vi ảnh
hưởng gọi là trật tự 2 cực Ianta. Từ đó thế giới chia thành 2 phe XHCN và
TBCN đối đầu nhau gay gắt.
2. Nêu các vai trò của LHQ. Kể tên 1 số tổ chức chuyên môn của LHQ có mặt
tại VN
• Gợi ý:
a. Vai trò của LHQ:
-
LHQ là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình – an
ninh thế giới. Là diễn đàn quốc tế để các quốc gia bày tỏ thái độ và chính sách
của mình với các vấn đề quốc tế quan trọng.
-
LHQ góp phần giải quyết tranh chấp xung đột ở nhiều khu vực, quốc gia, giải
trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang, nhất là chạy đua vũ khí hạt nhân.
-
Có cố gắng trong việc thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng
tộc.
-
LHQ có nhiều chương trình hỗ trợ, giúp đỡ các dân tộc kém phát triển, đang
phát triển về: kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, cứu trợ nhân đạo, giải quyết các
vấn đề quốc tế như: ô nhiễm môi trường và trái đất nóng dần lên, bệnh dịch
mới. VD: giải quyết vấn đề nạn đói ở châu Phi, xung đột ở Campuchia,
Đôngtimo, Trung Đông.
-
Để thực hiện tốt vai trò của mình, hiện nay LHQ đang tiến hành nhiều cải cách
quan trọng, trong đó có chương trình cải tổ và dân chủ hóa tổ chức này.
b. Các tổ chức chuyên môn của LHQ có mặt tại VN:
WHO, UNICEF, IMF, FAO, UNESCO.
3. Các nhân tố dẫn đến sự thành 2 hệ thống xã hội: XHCN và TBCN sau
CTTG II
• Gợi ý:
a. Về địa – chính trị:
- Trái với quyết định của hội nghị Ianta, dưới tác động của (Mỹ, Anh, Pháp) và
Liên Xô, trên lãnh thổ nước Đức xuất hiện 2 nhà nước khác nhau:
+ Tây Đức: CHLB Đức (9/1949) phát triển theo con đường TBCN.
+ Đông Đức: CHDC Đức (10/1949) theo con đường XHCN.
GV: Nguyễn Thị Hương
Trang 6
Trường THPT Trị An
2 nước Đức chịu ảnh hưởng của 2 siêu cường Mỹ và Liên Xô.
- Dưới tác động trực tiếp của các cuộc tấn công quân sự của Mỹ và Liên Xô các
nước Đông Âu được giải phóng khỏi tay phát xít, lập nên các nhà nước DCND. Quan
hệ hợp tác chặt chẽ về kinh tế - chính trị giữa Liên Xô và Đông Âu, hình thành hệ
thống các nước DCND – XHCN ở khu vực này.
Trong khi đó, được Mỹ giúp sức, các nước Tây Âu cũng nhanh chóng khôi phục và
củng cố nền kinh tế và chính trị.
Như vậy, dưới ảnh hưởng trực tiếp của Mỹ và Liên Xô, Châu Âu chia thành 2 phe phát
triển theo 2 con đường khác nhau: Đông Âu XHCN và Tây Âu TBCN.
b. Về kinh tế:
-
Liên Xô và các nước Đông Âu ký kết nhiều hiệp ước tay đôi về kinh tế, thiết
lập các quan hệ hợp tác kinh tế. Tháng 1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế
(SEV) được thành lập nhằm thúc đẩy sự hợp tác về kinh tế, văn hóa, KHKT
giữa Liên Xô và Đông Âu.
-
Trong khi đó Mỹ đề ra kế hoạch Macxan nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi
phục kinh tế, tăng cường ảnh hưởng của Mỹ với khu vực này.
-
Như vậy, hình thành 1 giới tuyến đối lập về địa - chính trị và kinh tế giữa Đông
và Tây Âu. Quan hệ đối đầu 2 khối đã lôi cuốn các quốc gia, khu vực khác trên
thế giới vào một cuộc “chiến tranh lạnh” và chịu ảnh hưởng sâu sắc từ cuộc
chiến tranh đó.
4. CHXH trở thành một hệ thống thế giới có ý nghĩa như thế nào trong việc thúc
đẩy sự phát triển của quan hệ quốc tế?
• Gợi ý:
-
Đến khoảng những năm 50, các nước Đông Âu bước vào thời kì xây dựng
CNXH, cùng với Liên Xô, CNXH trở thành một hệ thống thế giới. Với thắng
lợi của CM Việt Nam (1945), Trung Quốc (1949), Cuba (1959) đã mở rộng
không gian, lớn mạnh của hệ thống các nước XHCN.
-
CNXH được lớn mạnh trên thế giới có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển của quan hệ quốc tế. Trong nhiều thập niên, hệ thống XHCN đã
trở thành một lực lượng hùng hậu về chính trị, quân sự và kinh tế, chiếm lĩnh
đỉnh cao của KHKT thế giới (Liên Xô), là chỗ dựa của cách mạng thế giới, của
sự nghiệp bảo vệ hòa bình thế giới. Trong cuộc đấu tranh chống nguy cơ chiến
tranh hạt nhân, bảo vệ hòa bình và sự sống của nhân loại, Liên Xô và các nước
XHCN luôn đứng ở vị trí hàng đầu. Hội đồng hòa bình thế giới được thành lập
1950 ở Vacxava đã giữ vai trò tập hợp các lực lượng hòa bình thế giới, tổ chức
các cuộc đấu tranh, những hoạt động dưới nhiều hình thức nhằm bảo vệ hòa
bình, chống việc chạy đua vũ trang, củng cố tình hữu nghị hợp tác giữa các dân
tộc.
5. Quan hệ Mỹ và Liên Xô trong và sau chiến tranh thế giới thứ II có gì khác
nhau?
Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu
A. Kiến thức cơ bản:
GV: Nguyễn Thị Hương
Trang 7
Trường THPT Trị An
-
Thành tựu xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 đến đầu những năm 70, ý nghĩa.
-
Tình hình Liên bang Nga từ 1991 đến 2000.
B. Những nội dung cần khai thác:
1. Hoàn cảnh đất nước sau chiến tranh thế giới thứ II đặt ra yêu cầu gì cho công
cuộc xây dựng CNXH của nhân dân Liên Xô?
2. Những thành tựu xây dựng CNXH của Liên Xô từ 1945 đến nửa đầu những
năm 70 và ý nghĩa lịch sử.
• Gợi ý:
a. Thành tựu…
-
Kinh tế:
+ Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế 1946 – 1950 trong thời gian 4 năm 3
tháng.
+ Công nghiệp:
+ Nông nghiệp:
-
KHKT: chế tạo thành công bom nguyên tử, phóng tàu vũ trụ mở đầu kỷ
nguyên…
b. Ý nghĩa:
-
Thể hiện tính ưu việt của CNXH trên mọi lĩnh vực: xây dựng kinh tế, củng cố
quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần ủng hộ phong trào cách
mạng thế giới.
-
Củng cố nền hòa bình, tăng thêm sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới.
-
Liên Xô đạt được thế cân bằng về sức mạnh quân sự, sức mạnh hạt nhân với
các nước đế quốc, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ và đồng minh Mĩ.
3. Tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000.
Bài 3: Các nước Đông Bắc Á (1945-2000)
A. Kiến thức cơ bản:
-
Biến đổi quan trọng của Đông Bắc Á.
-
Sự thành lập và ý nghĩa nước CHDCND Trung Hoa.
-
Đường lối đổi mới của Trung Quốc.
B. Những nội dung cần khai thác:
1. Nhận xét những biến chuyển lớn của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế
giới thứ II:
• Gợi ý:
-
Về chính trị:
-
Về kinh tế:
2. Sự thành lập và ý nghĩa ra đời của nước CHND Trung Hoa.
GV: Nguyễn Thị Hương
Trang 8
Trường THPT Trị An
3. Hoàn cảnh, nội dung đường lối cải cách của Trung Quốc.
Bài 4: Các nước Đông Nam Á
A. Kiến thức cơ bản
-
Tình hình các nước Đông Nam Á (ĐNA).
-
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
B. Nội dung chủ yếu cần khai thác
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập ĐNA năm 1945.
2. Biến đổi to lớn của ĐNA sau CTTG II.
3. Chiến lược phát triển kinh tế của 5 nước sáng lập ASEAN (nội dung, mục tiêu,
thành tựu, hạn chế), bài học cho VN.
4. Sự ra đời và phát triển của hiệp hội các nước ĐNA, thời cơ và thách thức của
Việt Nam khi gia nhập tổ chức này.
Bài 5: Các nước châu Phi và khu vực Mỹ Latinh
A. Kiến thức cơ bản
- Quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc .
- Tình hình Cu Ba.
B. Nội dung chủ yếu cần khai thác
1. Khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc của châu Phi từ sau CTTG II
đến nay.
2. Khái quát quá trình giành độc lập dân tộc của khu vực Mỹ Latinh.
3. So sánh sự khác nhau giữa phong trào giải phóng dân tộc châu Phi và khu vực Mỹ
Latinh theo các nội dung: Lãnh đạo, hình thức đấu tranh, mức độ giành độc lập, sự
phát triển kinh tế sau khi giành độc lập.
4. So sánh sự khác nhau giữa phong trào giải phóng dân tộc châu Á và châu Phi theo
các nội dung: lãnh đạo, hình thức đấu tranh, mức độ giành độc lập, sự phát triển kinh
tế sau khi giành độc lập.
Bài 6: Mỹ
A. Kiến thức cơ bản
- Tình hình kinh tế, KHKT từ 1945 – 1973
- Nguyên nhân phát triển
- Chính sách đối ngoại
B. Nội dung chủ yếu cần khai thác
1. Những nét chính về tình hình kinh tế của Mỹ từ 1945-1973.
2. Phân tích những nguyên nhân phát triển nền kinh tế của Mỹ, chỉ ra nguyên nhân
quan trọng nhất và bài học cho Việt Nam trong phát triển kinh tế hiện nay.
GV: Nguyễn Thị Hương
Trang 9
Trường THPT Trị An
3. Chính sách đối ngoại của Mỹ từ 1945 đến nay. Hãy chỉ ra những thành công và thất
bại trong chính sách đối ngoại của Mỹ.
*Gợi ý:
a. Chính sách đối ngoại:
- Năm 1947, Tổng thống Truman tuyên bố chiến tranh lạnh nhằm chống Liên Xô và
các nước XHCN, thông qua viện trợ kinh tế, quân sự để khống chế nô dịch các nước
đồng minh.
- Các đời Tổng thống tiếp theo tiếp tục đề ra các học thuyết để tiếp tục thực hiện chủ
nghĩa Truman nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược toàn cầu (ngăn chặn, đàn
áp, khống chế…)
- Từ những năm 70 đến 1991, Mỹ tiếp tục theo đuổi chiến lược toàn cầu với học thuyết
Rigan, Buso, dựa trên chính sách thực lực của Mỹ, can thiệp quân sự vào nhiều khu
vực khác nhau trên thế giới.
- Từ 1991-2000: Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự thế giới mới chưa
hình thành, Mỹ mở ra chiến lược cam kết và mở rộng với 3 trụ cột chính là: đảm bảo
an ninh của Mỹ, tăng cường khôi phục tính sống động của kinh tế Mỹ, sử dụng khẩu
hiệu dân chủ can thiệp vào công việc nội bộ các nước.
b. Những thành công và thất bại:
* Thành công: Thành lập các liên minh quân sự, kinh tế, qua đó khống chế nô dịch các
đồng minh, hất cẳng Anh – Pháp, can thiệp vào ĐNA, Trung Đông, khống chế được
nhà nước Ixraen, góp phần làm CNXH sụp đổ ở Liên Xô và Đông Âu.
* Thất bại: Ở Trung Quốc, Cu Ba, Ran và đặc biệt là ở Việt Nam…
4. Quan hệ Mỹ - Việt Nam từ 1945 đến nay:
- 1945-1954: Ủng hộ và giúp đỡ Pháp xâm lược VN.
- 1954-1975: Trực tiếp gây chiến tranh xâm lược VN.
- 1975-1994: Cấm vận VN.
- 1995 đến nay: Dỡ bỏ cấm vận, thiết lập quan hệ ngoại giao bình thường 2 nước
(tháng 11-2000 tổng thống Clinton sang thăm VN)
Bài 7: Tây Âu
A. Kiến thức cơ bản
- Các giai đoạn phát triển kinh tế.
- Nguyên nhân phát triển kinh tế.
- Liên minh châu Âu EU.
B. Nội dung chủ yếu cần khai thác
1.Tại sao sau CTTG II kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng? Nguyên nhân nào
chung với Mỹ, chúng ta có thể rút ra bài học gì từ nền kinh tế Tây Âu?
2. Sự thành lập, mục tiêu, thành tựu của liên minh châu Âu (EU).
3. Vì sao nói liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất hành tinh?
* Gợi Ý:
GV: Nguyễn Thị Hương
Trang 10
Trường THPT Trị An
- Số lượng thành viên lớn: 27 nước.
- Hợp tác hiệu quả: Thành lập nghị viện châu Âu, hủy bỏ sự kiểm soát đi lại qua biên
giới, sử dụng đồng EURO.
-Chiếm ¼ GDP toàn thế giới.
Bài 8: Nhật Bản
Những nội dung cần khai thác
1. Sự phát triển kinh tế, KHKT sau chiến tranh thế giới thứ II.
2. Nguyên nhân của sự phát triển, nguyên nhân nào chung với Mỹ và Tây Âu, Việt
Nam có thể học tập gì từ nền kinh tế Nhật Bản?
3. Quan hệ Mỹ - Nhật sau CTTG II và tác động của mối quan hệ này đối với Nhật
4. Phân tích những đặc điểm của CNTB sau CTTG II.
Bài 9: Quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ II
Những nội dung cần khai thác
1. Khái quát quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến năm 2000.
2. Trình bày nguyên nhân, đặc điểm, diễn biến và kết quả của cuộc “chiến tranh lạnh”.
3. Phân tích những ảnh hưởng của “chiến tranh lạnh” đến tình hình châu Á.
4. Tại sao hai nước Xô – Mỹ lại chấm dứt “chiến tranh lạnh”?
5. Nêu những nhân tố ảnh hướng đến sự hình thành trật tự thế giới mới sau khi trật tự
hai cực Ianta sụp đổ.
6. Xu thế phát triển của lịch sử thế giới hiện đại, xu thế này tạo ra thời cơ và thách
thức gì cho Việt Nam? Việt Nam đã làm gì trước xu thế này?
Bài 10: Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa
Những nội dung cần khai thác
1. Nguồn gốc, đặc điểm, thành tựu của CM KHCN. Phân tích tác động tích cực, tiêu
cực của những thành tựu đó.Vai trò của CM KHCN đối với Việt Nam.
2. Toàn cầu hóa là gì? Những biểu hiện? Toàn cấu hóa tạo ra thời cơ và thách thức gì
cho các nước đang phát triển?
GV: Nguyễn Thị Hương
Trang 11
Trường THPT Trị An
4.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ ĐỀ
TÀI
a. Kết quả đạt được
Với kinh nghiệm của bản thân, qua nhiều năm bồi dưỡng HSG, tôi đã đạt được
kết quả cao. Đội tuyển HSG trường THPT Trị An năm nào cũng có nhiều HS đạt giải,
trong đó có nhiều giải nhì, giải ba. Nhiều năm HS trường Trị An tham gia vào đội
tuyển quốc gia và đạt giải HSG quốc gia môn lịch sử.
- Năm 2010 – 2011 có 8/8 HS đạt giải HSG môn lịch sử cấp tỉnh (trong đó có
2 giải nhì, 3 giải ba, 3 giải khuyến khích, 2 HS vào đội tuyển quốc gia).
- Năm 2011 – 2012 có 7/7 HS đạt giải HSG môn lịch sử cấp tỉnh (trong đó có
1 giải nhì, 2 giải ba và 4 giải khuyến khích).
Có được kết quả như vậy là do giáo viên bồi dưỡng biết lựa chọn kiến thức,
biết đào sâu, định hướng đúng cho HS để HS hứng thú với bộ môn và tiết kiệm thời
gian giành cho các môn khoa học khác.
b. Kinh nghiệm rút ra từ đề tài
- Giáo viên không dạy dàn trải mà chỉ đào sâu những nội dung có tính trọng tâm.
- Định hướng cho HS biết khai thác nội dung cơ bản bằng các thao tác thống kê,
phân tích, so sánh, nhận xét, liên hệ.
- Phần lịch sử thế giới hiện đại khi dạy nên khai thác kĩ vì đây là phần bắt buộc có
trong đề thi, lượng kiến thức không nhiều, nội dung kiến thức không quá khó,
những nhận định, đánh giá sự kiện lịch sử thường đã ổn định.
- Khi bồi dưỡng, GV không đặt nặng về sự kiện, thời gian. Nên định hướng cho HS
cách hệ thống hóa các sự kiện, hiểu được bản chất, ý nghĩa của sự kiện lịch sử, mối
quan hệ giữa các sự kiện.
- Không nên coi những vấn đề của lịch sử thế giới là những vấn đề tách rời, riêng
biệt. Thực ra lịch sử có mối quan hệ mật thiết, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau. Nên
định hướng cho HS tác động của lịch sử thế giới đến lịch sử dân tộc trong cùng
một thời điểm lịch sử thì kết quả thu được sẽ cao hơn.
- Đề thi HSG cấp tỉnh thường mang tính đào sâu, suy luận nên GV khi bồi dưỡng
cũng phải chú ý tới điểm này.
- Nên giành thời gian nhất định để luyện viết cho HS vì kĩ năng diễn đạt cũng rất
quan trọng đối với yêu cầu của một HSG.
* Một số tồn tại của HS khi làm bài phần này:
- Sai sự kiện, nhầm lẫn sự kiện, sai tên cá nhân, tên nước, tên châu lục, tên tổ
chức kinh tế - xã hội thế giới.
- Không đáp ứng đầy đủ yêu cầu đề thi.
- Những câu hỏi mang tính suy luận, nâng cao, phần lớn HS không biết cách
giải quyết, không biết lựa chọn kiến thức để làm bài.
- Không đọc kỹ và hiểu được yêu cầu của đề.
- Dài dòng, lan man, chép thuộc bài học….
- HS không biết cách liên hệ và rút ra bài học từ sự kiện lịch sử.
GV: Nguyễn Thị Hương
Trang 12
Trường THPT Trị An
5. KẾT LUẬN
-
Công tác bồi dưỡng HSG là việc làm thường xuyên qua từng năm học ở trường
phổ thông, vì vậy trong quá trình bồi dưỡng, GV từng bước phát hiện và tích
lũy kinh nghiệm để biết cách khai thác có hiệu quả kiến thức trọng tâm trong
khóa trình lịch sử này.
-
Đây là định hướng mang tính cá nhân, được tổ bộ môn của trường và hội đồng
bộ môn của sở giáo dục thẩm định, góp ý chỉnh sửa. Tuy nhiên, trong quá trình
bồi dưỡng, tùy trình độ học sinh, thời gian giành cho công tác bồi dưỡng và
nhất là định hướng của Sở giáo dục, giáo viên nên mềm dẻo trong việc xác định
kiến thức cần bồi dưỡng cho HS.
-
Dù tập trung vào khai thác những kiến thức nâng cao, giáo viên khi bồi dưỡng
cũng phải bám sát chuẩn kiến thức – kĩ năng, xác định đúng phần “đóng”, phần
“mở” của mỗi nội dung chương trình.
-
Giáo viên phải thực sự là người có kinh nghiệm, có nghiệp vụ chuyên môn
vững vàng, có tâm huyết với việc bồi dưỡng HSG thì mới đạt kết quả cao.
Trị An, ngày 10 tháng 02 năm 2012
Người viết
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
GV: Nguyễn Thị Hương
Trang 13