Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.02 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN ĐÌNH CÔNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TAM DƢƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN ĐÌNH CÔNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TAM DƢƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI CÔNG KHANH

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả khảo sát trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong các công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Trần Đình Công

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản lý hoạt động dạy
nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc”, đến nay đề tài đã đƣợc hoàn thành. Tác giả xin chân thành Hội
đồng khoa học, quý Thầy (Cô) giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, phòng Đào tạo bộ
phận sau đại học trƣờng ĐHSP - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Tiễn sĩ Mai
Công Khanh - Hiệu trƣởng trƣờng dự bị Đại học dân tộc Sầm Sơn đã trực tiếp
hƣớng dẫn tác giả thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Phúc, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban Sở
Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các
trƣờng trung học phổ thông huyện Tam Dƣơng mà tác giả điều tra khảo sát,
cảm ơn các đồng nghiệp, các bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện, động viên và
giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tuy bản thân đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn còn nhiều
thiếu sót, kính mong đƣợc sự tham gia góp ý của các thầy, cô giáo, các bạn
đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn và có tác dụng thiết thực nâng cao hiệu
quả quản lý dạy nghề phổ thông góp phần đẩy mạnh hoạt động dạy nghề phổ
thông ở trƣờng trung học phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc trong
thời gian tới.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Trần Đình Công

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
NGHỀ PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu của một số nƣớc trên thế giới về quản lý hoạt động
dạy nghề cho học sinh trung học phổ thông ........................................................ 6
1.1.2. Nghiên cứu của Việt Nam về quản lý hoạt động dạy nghề cho
học sinh trung học phổ thông .............................................................................. 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý hoạt động dạy nghề
phổ thông cho học sinh trung học phổ thông .................................................... 11
1.2.1. Quản lý ................................................................................................ 11
1.2.2. Quản lý giáo dục .................................................................................. 12
1.2.3. Quản lý trƣờng Trung học phổ thông .................................................. 13
1.2.4. Quản lý dạy nghề phổ thông ................................................................ 14

iii


1.2.5. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trƣờng THPT..................... 17
1.2.6. Yêu cầu và sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý hoạt động dạy
nghề phổ thông cho trƣờng trung học phổ thông .............................................. 19
1.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh THPT ...... 22
1.3.1. Quản lý mục tiêu dạy nghề phổ thông ................................................. 22
1.3.2. Quản lý nội dung chƣơng trình dạy nghề ............................................ 23
1.3.3. Quản lý phƣơng pháp, cách thức tổ chức dạy nghề phổ thông ........... 26
1.3.4. Quản lý CSVC, thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề phổ thông ........ 27
1.3.5. Kiểm tra hoạt động dạy nghề phổ thông ............................................. 28

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho
học sinh trung học phổ thông ............................................................................ 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................. 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC .............................................. 32
2.1. Khái quát về điều kiện KT - XH huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc....... 32
2.2. Hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh THPT huyện Tam
Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................................................... 36
2.2.1. Quy mô dạy nghề phổ thông cho học sinh Trung học phổ thông
huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................... 36
2.2.2. Nội dung dạy nghề phổ thông cho học sinh Trung học phổ thông
huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................... 40
2.2.3. Đội ngũ giáo viên trong dạy nghề phổ thông huyện Tam Dƣơng,
tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................................... 41
2.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh
Trung học phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc ................................ 44
2.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy nghề phổ thông cho
học sinh Trung học phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc ................. 47

iv


2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung
học phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc........................................... 50
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho
học sinh trung học phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc................... 51
2.4.1. Những mặt mạnh ................................................................................. 51
2.4.2. Những hạn chế ..................................................................................... 52
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................ 53

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 55
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ
THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC.............................................................. 57
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................... 57
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...................................................... 57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 57
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...................................................... 57
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ......................................................... 57
3.2. Giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung
học phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc........................................... 58
3.2.1. Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề
phổ thông cho học sinh trung học phổ thông đối với đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý .......................................................................................................... 58
3.2.2. Bồi dƣỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho
độ ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học phổ thông........................................... 61
3.2.3. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông và giáo dục
hƣớng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông .............................................. 63
3.2.4. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông .................. 67

v


3.2.5. Tăng cƣờng quản lý việc thực hiện nội dung chƣơng trình dạy
nghề phổ thông cho học sinh trung phổ thông .................................................. 69
3.2.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông cho
học sinh trung học phổ thông ............................................................................ 73
3.2.7. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực
để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh THPT ....... 78

3.3. Mối quan hệ của các giải pháp ................................................................... 83
3.4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.............................. 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89
1. Kết luận .......................................................................................................... 89
2. Khuyến nghị................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 91
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CSVC


Cơ sở vật chất

DNPT

Dạy nghề phổ thông

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng điều tra học Nghề phổ thông năm học 2011-2012 ................ 37
Bảng 2.2. Bảng điều tra học Nghề phổ thông năm học 2012-2013 ................ 37
Bảng 2.3. Đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông ở trƣờng THPT ................. 42
Bảng 2.4. Độ tuổi giáo viên dạy nghề phổ thông ở trƣờng THPT ........................ 42
Bảng 2.5. Điều tra thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ
thông ở trƣờng trung học phổ thông huyện Tam Dƣơng ................ 46
Bảng 2.6. Điều tra, khảo sát cơ sở vật chất nhà trƣờng trung học phổ thông ........ 48
Bảng 2.7. Điều tra trang thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động dạy
nghề phổ thông ở trƣờng trung học phổ thông ............................... 49
Bảng 3.1. Thăm dò sự cần thiết của các giải pháp đối.................................... 85
Bảng 3.2. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp .......................................... 86

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, theo xu thế phát triển chung của nhân loại đang bƣớc vào kỷ
nguyên nền kinh tế tri thức. Đất nƣớc ta đang trên đƣờng đổi mới, với sự
chuyển dịch đa dạng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo hƣớng CNH HĐH và chú trọng phát triển ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì
khoa học - công nghệ là trí tuệ của con ngƣời đƣợc hình thành và phát triển

trong quá trình giáo dục và đào tạo, nên ta đang đứng trƣớc rất nhiều thời cơ và
thách thức mới. Nhận thấy rõ tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nƣớc ta rất
quan tâm đến chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực thông qua GD&ĐT, Đảng
ta xác định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững” [12,108].
Phát triển nguồn nhân lực và nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao đang
là vấn đề cấp bách, đủ để đáp ứng cho sự nghiệp CNH - HĐH của đất nƣớc
trong giai đoạn hiện nay. Vậy nguồn nhân lực ấy lấy ở đâu ra và ta phải làm thế
nào để có đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng cao đó. Luật giáo dục năm 2009,
chƣơng III điều 27 đã xác định mục tiêu giáo dục THPT: “Giáo dục THPT
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học
cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thƣờng về kĩ
thuật và hƣớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hƣớng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động” [24,7].
Để thực hiện tốt vấn đề này, góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu CNH- HĐH đất nƣớc, đồng thời tạo ra cơ hội canh tranh nguồn nhân
lực trong nƣớc, khu vực và trên thế giới, Bộ GD&ĐT ra chỉ thị số 33/ 2003/CT
-BGDĐT ngày 23/7/2003 về việc tăng cƣờng dạy nghề cho học sinh phổ

1


thông, trong đó nêu rõ vai trò, vị trí của hoạt động giáo dục dạy nghề; nâng cao
hơn nữa nhận thức về ý nghĩa, mục đích, nội dung và những biện pháp thực
hiện hoạt động giáo dục dạy nghề cho học sinh phổ thông [7].
Nhƣ vậy, vấn đề giáo dục dạy nghề có ý nghĩa hết sức quan trọng và
đƣợc coi là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ thông toàn diện, đƣợc

khẳng định trong Luật giáo dục năm 2009.
Thực trạng công tác quản lý và tổ chức hoạt động dạy nghề phổ thông ở
các trƣờng THPT hiện nay phần nào chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục cho
học sinh kiến thức về kĩ thuật và dạy nghề, là những tiền đề cơ bản để giúp học
sinh khi ra trƣờng có định hƣớng nghề nghiệp đúng đắn, có sự lựa chọn con
đƣờng học tiếp hoặc tìm việc làm phù hợp với bản thân và yêu cầu của xã hội.
Học sinh hiện nay còn thiếu thông tin cơ bản về nghề nghiệp trong xã hội, lúng
túng khi chọn hƣớng đi sau khi tốt nghiệp, học sinh trung học phổ thông chỉ
biết lựa chọn thi vào các trƣờng Đại học, Cao đẳng.
Nguyên nhân làm cho hoạt động DNPT ở trƣờng THPT chƣa đáp ứng
đƣợc mục tiêu về giáo dục dạy nghề là do nhận thức của CBQL, giáo viên còn
xem nhẹ vai trò giáo dục nghề nghiệp. Các trƣờng trung học phổ thông thƣờng
chỉ tập trung vào việc dạy cho học sinh những kiến thức cơ bản, mà ít quan tâm
tới việc dạy nghề cho học sinh, hoạt động DNPT ở trƣờng THPT hiện nay chƣa
đƣợc xem là nhiệm vụ quan trọng trong mục tiêu giáo dục học sinh toàn diện.
Nếu có định hƣớng DNPT cho học sinh ở trƣờng THPT thì chủ yếu vẫn bằng
phƣơng pháp thuyết trình, không phát huy đƣợc hứng thú, tƣ duy sáng tạo của
học sinh. Đội ngũ giáo viên làm công tác DNPT chƣa đƣợc đào tạo và bồi
dƣỡng đầy đủ kiến thức và kĩ năng thực hành để thực hiện dạy nghề sao cho có
hiệu quả. CSVC, trang thiết bị, phòng DNPT, phòng xƣởng dạy thực hành nghề
phổ thông, các phần mềm tƣ vấn để tƣ vấn tổ chức các hoạt động dạy nghề ở
trƣờng THPT còn thiếu. Công tác phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ sở
Giáo dục và Đào tạo khác để đẩy mạnh hoạt động dạy nghề cho học sinh còn

2


hạn chế. Công tác dạy nghề phổ thông ở trƣờng THPT chỉ đƣợc xem là một
hình thức cộng điểm khuyến khích, chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu giúp học sinh
tìm hiểu nghề, làm quen với một số kỹ năng lao động nghề nghiệp.

Để giải quyết các vấn đề khoa học đã nêu ở trên, tôi lựa chọn đề tài
“Giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học
phổ thông huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động DNPT cho học sinh trung học phổ
thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông
huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề cho học sinh trung học phổ thông
huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Vấn đề dạy nghề cho học sinh trung học phổ thông ở nƣớc ta hiện nay
còn nhiều bất cập trƣớc yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của sự nghiệp CNHHĐH. Nếu nghiên cứu và thực hiện thành công các giải pháp quản lý hoạt động
dạy nghề một cách khoa học, có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất
lƣợng dạy nghề cho học sinh trung học phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh
Vĩnh Phúc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ
thông cho học sinh trung học phổ thông (một số khái niệm cốt lõi liên quan đến
quản lý giáo dục dạy nghề).

3


Đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học
sinh trung học phổ thông huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó phân tích
các nguyên nhân của thực trạng.

Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học
sinh trung học phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu văn bản, Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nƣớc,
liên quan đến quản lý hoạt động giáo dục dạy nghề cho học sinh trung học phổ
thông; hệ thống hóa cơ sở lí luận đánh giá thực trạng; đề xuất các giải pháp quản lí
hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp quan sát: Tiếp cận hoạt động quản lí dạy nghề phổ thông
cho học sinh trung học phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc. Nghiên
cứu thực trạng hoạt động quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh
trung học phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
Phƣơng pháp điều tra: Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra để thu thập
số liệu, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề cho học sinh phổ
thông làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề cho học
sinh phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ quản lí, giáo viên có kinh
nghiệm về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông.
Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia, các nhà khoa
học về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề
cho học sinh trung học phổ thông.

4


6.3. Các phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu thập
đƣợc thông qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông, làm
cho kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác, khách quan.

7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo:
luận văn gồm có 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho
học sinh Trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học
sinh Trung học phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh
trung học phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh phúc.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu của một số nước trên thế giới về quản lý hoạt động dạy
nghề cho học sinh trung học phổ thông
Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền
vững của nền KT-XH. GD&ĐT thế hệ trẻ thành lực lƣợng lao động kỹ thuật là
quá trình liên tục với nhiều thành tố của kiến thức, kỹ năng và thái độ từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, hƣớng tới hình thành và phát triển nhân cách
toàn diện và hài hoà. Dạy nghề cho học sinh phổ thông đƣợc coi là cầu nối giữa
giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục ở các nƣớc đặc biệt quan
tâm tới vấn đề phân hoá trong giáo dục và coi đó là một nguyên tắc tất yếu
trong dạy học. Song, có lẽ việc thu hút sự quan tâm nhiều nhất của các nhà
khoa học, các nhà quản lý giáo dục của nhiều nƣớc hiện nay chính là hƣớng
nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thông. Việc chọn nghề đúng đắn có ý

nghĩa to lớn trong việc thích ứng nghề nghiệp, phát triển năng lực và tạo nên
hứng thú động cơ đúng đắn trong lao động. Tuy nhiên, trong những năm cuối
thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI khoa học công nghệ phát triển nhƣ vũ bão, dẫn tới
sự bùng nổ thông tin, làm cho các ngành nghề thay đổi liên tục. Điều đó buộc
các nhà khoa học phải xem xét lại một số quan niệm truyền thống đã từng đóng
một vai trò cực kỳ quan trọng trong lịch sử DNPT. Vì thế, trong những năm
gần đây các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục cho rằng nếu coi con ngƣời là
trung tâm của hoạt động giáo dục, học tập và sản xuất thì cần phải xem xét lại
công tác DNPT dƣới góc độ mới. Đó là cần đƣợc tiến hành trong cả quá trình
phát triển nghề nghiệp của con ngƣời, ở tất cả các giai đoạn của nó có tính đến
ảnh hƣởng của tiến bộ khoa học công nghệ.

6


Dạy nghề phổ thông đƣợc coi là một bộ phận cấu thành của quá trình
GD&ĐT là một trong các định hƣớng hoạt động của nhà trƣờng. Song phƣơng
hƣớng này chỉ có thể đạt đƣợc hiệu quả cao khi lãnh đạo nhà trƣờng, các nhà
quản lý cơ sở giáo dục biết tổ chức các mặt hoạt động một cách đồng bộ, cùng
tác động vào ngƣời học nhằm hình thành nhân cách nghề nghiệp, kỹ năng và
tay nghề cho học sinh.
Nhiều công trình khoa học nghiên cứu của các nhà giáo dục các nƣớc tập
trung vào lĩnh vực dạy nghề. Nổi bật là các nƣớc Đức, Liên Xô (cũ) và hiện
nay khá phát triển ở Liên Bang Nga đã chính thức đƣa hoạt động giáo dục công
nghệ, giáo dục lao động và hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông.
Ở Cộng hoà liên bang Đức, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học nhƣ Walfgang Schulz lại xác định DNPT là hoạt động dạy học lao động kỹ
thuật nhằm làm sáng tỏ thêm những kiến thức có liên quan đƣợc truyền thụ cho
học sinh THPT, giúp cho học sinh nắm vững kiến thức cơ bản nhất, dễ dàng
phát triển, hoà nhập với cuộc sống lao động xã hội. Thông qua đó học sinh hình

thành những kỹ năng lao động kỹ thuật, thể hiện quan điểm học đi đôi với
hành. Việc quản lý dạy nghề phổ thông ở mô hình này đƣợc thực hiện toàn bộ
trong phạm vi nhà trƣờng phổ thông. Chính vì thế ở Đức không thể nào có một
ngƣời gọi là thợ điện, thợ hồ, thợ hớt tóc, hay bát cứ ngành nghề nào khác, mà
lại không có bằng cấp học nghề, nghĩa là đã tốt nghiệp học nghề theo quy định
của nhà nƣớc. Và công việc của họ rất chuẩn mực. Ngƣời học nghề còn phải
học văn hóa, lại có cơ hội học thêm về quản trị xí nghiệp nếu họ muốn, để sau
này tự khởi nghiệp [29].
Mô hình DNPT ở Liên Xô cũ cũng có nét tƣơng tự nhƣ ở Cộng hoà
liên bang Đức. Ở đây các nhà khoa học sƣ phạm đã đề cập nhiều đến dạy
nghề cho học sinh phổ thông; PP.Atutôp, Xia.Batustep, H.Asararinxki áp
dụng phƣơng pháp thực hành lao động nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
trung học tại xƣởng trƣờng, tại liên trƣờng trong khu vực với các thiết bị

7


máy móc thu nhỏ nhƣng vẫn đầy đủ tính năng sử dụng nhƣ các máy móc sản
xuất ở nhà máy. Dạy nghề nhƣ trên đã liên hệ mật thiết với kiến thức trong
kho tàng lý thuyết của học sinh, đồng thời hình thành những theo tác kỹ
thuật, thao tác lao động nghề nghiệp, học sinh đƣợc liên hệ thực tiễn công
nghiệp thông qua việc làm quen với máy móc, tạo hứng thú cho học sinh.
Việc quản lý mô hình DNPT đƣợc thực hiện trong phạm vi nhà trƣờng, xong
khi áp dụng phƣơng pháp liên trƣờng thì một phần của công tác quản lý đã
chuyển sang dạng phối hợp, kết hợp với bộ máy quản lý khác. Hoạt động
không khép kín nhƣ ở Cộng hoà liên bang Đức [29].
Các nƣớc tƣ bản phát triển cao nhƣ Mỹ, cũng định hƣớng phân luồng cho
học sinh sau khi tốt nghiệp THPT trong đó đào tạo nghề chiếm 24% vào những
năm 1980 - 1990, 48% học sinh vào những trƣờng dạy nghề và tham gia lao
động sản xuất năm 1995. Còn ở Nhật, họ tìm cách đẩy mạnh việc hƣớng nghiệp đào tạo dạy nghề cho lứa tuổi trung học cơ sở lẫn trung học phổ thông với nhiều

phƣơng cách linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển KT-XH một
cách hợp lý nhất trong đƣờng lối chiến lƣợc kĩ thật lập quốc, nghĩa là dùng khoa
học kĩ thuật để vƣơn tới, xây dựng đất nƣớc Nhật Bản hùng mạnh về kĩ thuật.
Nhƣ ở Hàn Quốc, có phát triển đáng kể nhƣ ngày nay là nhờ mô hình đào tạo
nghề dựa trên những chính sách đào tạo ở trƣờng trung học phổ thông vừa học
vừa làm, nghĩa là trƣờng chuyên đào tạo học sinh trở thành những ngƣời có năng
lực trong nhiều ngành nghề khác nhau nhƣ sửa chữa ô tô, máy móc thiết bị, nấu
ăn, công nghệ truyền thống, kĩ thuật y tế…. phƣơng pháp đào tạo của họ là đƣa
chuyên gia ở các doanh nghiệp trực tiếp giảng dạy cho học sinh, điều hành
chƣơng trình giáo dục đúng nhu cầu doanh nghiệp, liên kết với các cơ quan
hƣớng nghiệp và cơ quan đào tạo nghề, chia sẻ với nhau về nền tảng vật chất,
nguồn nhân lực và vốn tri thức sẵn có…
Dạy nghề cho học sinh đƣợc coi là giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
nghề nghiệp gắn liền với công tác hƣớng nghiệp của nhà nƣớc. Việc giáo dục

8


nghề nghiệp có tính chọn lọc cao, có chƣơng trình nội dung phong phú. Nhiệm
vụ quản lý dạy nghề phổ thông đƣợc thực hiện đồng thời với công tác quản lý
khác do Nhà nƣớc qui định cho trƣờng trung học phổ thông.
1.1.2. Nghiên cứu của Việt Nam về quản lý hoạt động dạy nghề cho học sinh
trung học phổ thông
Ở Việt Nam, nghiên cứu hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp, dạy nghề cho
học sinh phổ thông đƣợc tiến hành nghiên cứu vào cuối những năm 70 của thế
kỷ XX. Lúc đó, một nhóm nghiên cứu do Giáo sƣ Tiến sĩ Phạm Tất Dong cùng
các cộng sự nghiên cứu khuynh hƣớng nghề nghiệp của học sinh phổ thông và
các chƣơng trình hƣớng nghiệp, dạy nghề chính khoá cho các trƣờng phổ thông
đã ra đời. Ngoài ra còn một bộ phận khác do phó Giáo sƣ Tiến sĩ Đặng Danh
Ánh cùng các cộng sự đi theo một hƣớng khác. Họ nghiên cứu động cơ chọn

nghề, hứng thú nghề và khả năng thích ứng nghề của học sinh học nghề. Xây
dựng phòng truyền thống hƣớng nghiệp trong các cơ sở dạy nghề, đồng thời
soạn thảo tài liệu hƣớng nghiệp cho trƣờng phổ thông.
Các công trình nghiên cứu trên đã làm cơ sở cho ra đời Nghị quyết
126/CP ngày 19/3/1981 của Chính Phủ về tầm quan trọng nội dung và biện
pháp tiến hành công tác hƣớng nghiệp - dạy nghề. Văn bản trên đã tạo “hành
lang pháp lý” cho sự phát triển của hoạt động dạy nghề phổ thông cả về bề
rộng cũng nhƣ chiều sâu. Có thể kể tên các bài viết công trình nghiên cứu về
hƣớng nghiệp, dạy nghề và công tác quản lý của các tác giả: Phạm Tất Dong
[11], Đặng Danh Ánh [1], Phạm Minh Hạc [18], … Sự phối hợp hài hoà giữa
các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, quản lý giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp đã đƣa hoạt động DNPT ngày càng phát triển và khẳng định vị thế
mới trong xã hội.
Định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục, đào tạo đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc ta rất quan tâm, trong các nghị quyết Đảng ta luôn coi trọng giáo dục, đặc
biệt đổi mới nội dung giáo dục góp sức tạo ra nguồn nhân lực mới thúc đẩy xã

9


hội phát triển, “Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc về
GD&ĐT với cơ quan quản lý nhân lực và việc làm, khuyến khích thành lập tổ
chức thông tin, tƣ vấn, hƣớng nghiệp cho học sinh chọn nghề và tìm việc làm
sau khi tốt nghiệp”. [13, Tr 43]. Trong giai đoạn đổi mới đất nƣớc, Đảng ta xác
định: “phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [12,
Tr 108]. Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung Ƣơng khóa XI đã thảo
luận về đề án: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu
cầu công nghiệp nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [13,Tr 90].

Quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng, Bộ GD&ĐT lên
kế hoạch cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện ở tất cả những ngành học, bậc học.
Thực hiện nguyên lý “Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với
thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trƣờng gắn liền với xã hội” [7]. Giáo dục hƣớng
nghiệp, dạy nghề là một bộ phận quan trọng trong nội dung giáo dục toàn diện đã
đƣợc xác định trong Luật Giáo dục. DNPT đã đƣợc triển khai trong những năm
qua ở phạm vi toàn quốc và đã thu đƣợc những thành tích đáng kể.
Dạy nghề phổ thông ở Việt Nam thực hiện theo mô hình liên kết giữa
Trƣờng THPT và Trung tâm kĩ thuật tổng hợp hƣớng nghiệp. Mỗi một trung tâm
kĩ thuật tổng hợp hƣớng nghiệp phụ trách DNPT cho một số trƣờng THPT trong
cụm đƣợc Sở Giáo dục và Đào tạo đồng ý. Trƣờng trung học phổ thông thực
hiện xây dựng kế hoạch học nghề, biên chế lớp và thống nhất chƣơng trình
DNPT với trung tâm. Hai cơ quan thống nhất nội dung, kế hoạch, thời gian thực
hiện và thời gian đánh giá, kiểm tra học sinh. Mô hình quản lý và DNPT trên
đƣợc Bộ GD&ĐT triển khai và rút kinh nghiệm thƣờng xuyên.
Việc đẩy mạnh hoạt động hƣớng nghiệp, DNPT trong những năm tới là
rất cấp thiết. Ngày 23/07/2003, Bộ GD&ĐT ra chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT

10


về việc tăng cƣờng giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông trong đó đặt
ra yêu cầu: Nâng cao chất lƣợng và mở rộng việc DNPT để giúp học sinh tìm
hiểu nghề, làm quen với một số kĩ năng lao động nghề nghiệp; Các Sở GD&ĐT
tăng cƣờng chỉ đạo triển khai thực hiện quy chế về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm kĩ thuật tổng hợp - Hƣớng nghiệp, có kế hoạch bổ sung đội ngũ và
cơ sở vật chất cho các Trung tâm hiện có để các trung tâm hoàn thành tốt
nhiệm vụ hƣớng nghiệp, DNPT và có đủ điều kiện thực hiện nội dung nghề phổ
thông trong chƣơng trình trung học cơ sở và trung học phổ thông mới [7].
Bên cạnh việc học văn hóa, công tác DNPT cho học sinh ở các trƣờng

trung học phổ thông đến nay đƣợc ngành Giáo dục coi trọng với mong muốn
bổ sung các kĩ năng thực tế cho học sinh; Đây cũng là vấn đề rất đƣợc quan tâm
hiện nay, góp phần phân luồng học sinh và phát triển nguồn lực lao động. Thế
nhƣng thực tế, ý nghĩa mang lại hiệu quả của hoạt động DNPT cho học sinh ở
các trƣờng THPT nói chung và huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng
trong thời gian qua lại không nhƣ kì vọng. Vì vậy, cần đƣợc nghiên cứu cụ thể
tìm ra những nguyên nhân chính, đƣa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý hoạt động dạy nghề
phổ thông cho học sinh trung học phổ thông
1.2.1. Quản lý
Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hƣớng của chủ thể (ngƣời quản lý, ngƣời tổ chức) lên khách thể (đối tƣợng
quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các biện pháp cụ
thể, nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện phát triển của đối tƣợng” [14, Tr 97].
Theo Nguyễn Minh Đắc “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nẩy sinh
khi con ngƣời lao động và sinh hoạt tập thể, là sự tác động của chủ thể vào

11


khách thể. Trong đó quan trọng nhất là khách thể con ngƣời, nhằm thực hiện
các mục tiêu chung của tổ chức ” [15, Tr 60].
Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Từ Điển ngôn ngữ Hà Nội xuất
bản năm 1992 [32], quản lý có nghĩa là: trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất
định; tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhƣng đều thể
hiện 4 yếu tố cơ bản của quản lý là: hƣớng tới các mục tiêu; thông qua con

ngƣời; với kỹ thuật và công nghệ; thực hiện trong một tổ chức nhất định [26, Tr
12]. Nhƣ vậy: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Cho đến nay khái niệm quản lý giáo dục đƣợc trình bày theo nhiều cách
hiểu khác nhau của các tác giả trong và ngoài nƣớc nhƣ: Nhà giáo dục ngƣời
Nga P.V Khuđô min xki; Giáo sƣ Phạm Viết Vƣợng; Nguyễn Ngọc Quang...
Nhƣng khái quát lại: Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con ngƣời, là
hoạt động có mục đích, có nội dung, có chƣơng trình, có kế hoạch…. Do vậy
quản lý giáo dục trƣớc tiên cũng là một tất yếu khách quan.
Quản lý giáo dục có thể hiểu là: Những tác động có hệ thống, khoa học,
có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý là quá trình
dạy học và giáo dục trong các trƣờng học, Trung tâm khoa học kỹ thuật, hƣớng
nghiệp, dạy nghề hay một tập hợp các cơ sở giáo dục khác phân bố trên địa bàn
dân cƣ.
Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý các hoạt động
giáo dục trong ngành giáo dục, quản lý một số cơ sở giáo dục & đào tạo ở một
địa phƣơng hành chính nào đó.
Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa rộng là quản lý các hoạt động
giáo dục diễn ra trong nhà trƣờng hay ngoài xã hội. Quản lý xã hội có hệ thống,
nguyên tắc, chức năng và các giai đoạn của chu trình quản lý giáo dục cụ thể.

12


Song cần hiểu khái niệm quản lý giáo dục một cách toàn diện bao gồm cả
nghĩa rộng và nghĩa hẹp bởi vì mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục vẫn là
vận dụng các quy luật khách quan để nâng cao chất lƣợng giáo dục.
1.2.3. Quản lý trường Trung học phổ thông
Trƣờng học là những cơ sở tiến hành quá trình GD&ĐT, nhà trƣờng là thiết

chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một
nhóm dân cƣ nhất định của xã hội đó. Nhà trƣờng tổ chức cho việc kiến tạo xã hội
nói trên đạt các mục tiêu xã hội và đặt ra nhóm dân cƣ đƣợc huy động vào sự kiến
tạo này một cách tối ƣu theo quan niệm xã hội.
Trƣờng học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nƣớc - xã hội, trực
tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, nó là tế bào cơ sở, là đơn vị chủ chốt của bất
cứ hệ thống giáo dục nào. Vì vậy, nhà trƣờng vừa là khách thể cơ bản của tất cả
các cấp quản lý, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý trƣờng
học nhất thiết phải vừa có tính chất nhà nƣớc, vừa có tính chất xã hội sâu sắc.
Hoạt động đặc trƣng của trƣờng học là hoạt động dạy học. Đó là hoạt
động có tổ chức, có nội dung, có phƣơng pháp, có sự lãnh đạo, quản lý của các
cấp giáo dục. Đồng thời có sự hoạt động tích cực, tự giác của ngƣời học trong
tất cả các loại hình hoạt động học tập.
Lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trƣờng cho thấy rằng: Dạy học tồn
tại nhƣ một hoạt động xã hội, nó gắn liền với hoạt động của con ngƣời, hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò đều nhằm mục đích và nhiệm vụ
giáo dục đào tạo của nhà trƣờng. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Dạy học là con
đƣờng cơ bản nhất, thuận lợi nhất giúp ngƣời học trong khoảng thời gian ngắn
nhất có thể chiếm lĩnh đƣợc một khối lƣợng tri thức, kỹ năng và các hoạt động trí
tuệ rất lớn của loài ngƣời. Xã hội càng phát triển, nhà trƣờng càng đƣợc đầu tƣ
nhiều về cơ sở vật chất, về phƣơng tiện dạy học. Yêu cầu của xã hội với hoạt
động nhà trƣờng, hoạt động quản lý nhà trƣờng ngày càng cao. Quản lý nhà
trƣờng quyết định chủ yếu đến sự thắng lợi các mục tiêu GD&ĐT của nhà

13


trƣờng. Chỉ có quản lý tốt mới phát huy cao độ nguồn lực trong nhà trƣờng,
nguồn vật chất phục vụ cho quá trình dạy và học. Thông qua quản lý mọi hoạt
động của nhà trƣờng đƣợc điều chỉnh đúng hƣớng và đƣợc ƣu tiên thuận lợi

nhất, quản lý nhà trƣờng gắn liền với vai trò lãnh đạo của chủ thể quản lý, nhờ có
vai trò lãnh đạo mà công tác quản lý đƣợc thể hiện nghiêm túc, hiệu lực quản lý
đƣợc thể hiện cao nhất. Nhà trƣờng là cấp vi mô trong sự nghiệp giáo dục đào
tạo. Quản lý nhà trƣờng đƣợc xét trong phạm vi xác định, có tính cụ thể cao.
Chẳng hạn đối tƣợng quản lý đƣợc xét theo các mục tiêu nhƣ mục tiêu xây dựng
đội ngũ giáo viên, mục tiêu quản lý, sử dụng thiết bị dạy học, mục tiêu tổ chức
và lãnh đạo quá trình sƣ phạm ở trên lớp, cũng nhƣ ở ngoài lớp, bảo đảm có chất
lƣợng những yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp giảng dạy, giáo dục, học tập
và rèn luyện trong tất cả các loại hình hoạt động của nhà trƣờng. Quản lý nhà
trƣờng tốt nhằm xây dựng các qui định, nề nếp sinh hoạt chuyên môn, hội họp,
cải tiến chế độ hành chính, văn thƣ để phục vụ nhân dân đƣợc tốt hơn. Mặt khác,
quản lý nhà trƣờng tốt nhằm xây dựng, bảo quản, phát huy hiệu lực sử dụng cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học, khi đó xét về phƣơng diện tài chính thì chi phí về
thiết bị dạy học, sự khấu hao tài sản ít nhất và có kết quả cao nhất, còn xét về kế
hoạch chi phí nguồn lực là hợp lý và hiệu quả nhất.
1.2.4. Quản lý dạy nghề phổ thông
Trƣớc khi tìm hiểu khái niệm dạy nghề phổ thông, cần tìm hiểu khái
niệm nghề: Là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong
xã hội hoặc có thể hiểu là “công việc chuyên làm theo sự phân công lao động
của xã hội”.
Theo tác giả E.A.Klimov: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao
động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã
hội (do sự phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả năng
sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn
tại và phát triển”.

14


Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp nhƣ một dạng

lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân
(Nhu cầu bản thân) trong đó con ngƣời với tƣ cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi
để thoả mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị tri
thức nghề, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề
luôn là cơ sở giúp cho con ngƣời có “nghiệp” (việc làm – sự nghiệp)… Tóm lại
nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi ở con ngƣời một quá trình đào tạo
chuyên biệt, có những kiến thức, kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nhất định.
Khi tìm hiểu khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn của
nghề và phân loại nghề. Đặc điểm chuyên môn của nghề bao gồm các yếu tố:
Đối tƣợng lao động của nghề; công cụ và phƣơng tiện lao động của nghề; quy
trình công nghệ; tổ chức quá trình lao động của nghề; các yêu cầu đặc trƣng về
tâm sinh lý của ngƣời hành nghề cũng nhƣ yêu cầu về đào tạo nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức đào tạo nghề,
tuy nhiên do xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau
nên việc phân loại nghề khá phức tạp và phong phú. Ví dụ: phân theo tính chất
của nghề ta có nghề đơn giản, nghề kỹ thuật; hay phân theo phạm vi của nghề
thì phân ra nghề diện hẹp, nghề diện rộng…
Nghề phổ thông:
Thuật ngữ nghề phổ thông là khái niệm mới dùng để chỉ việc dạy nghề
trong nhà trƣờng phổ thông. Nghề phổ thông dùng theo một quy ƣớc thể hiện
mục đích, mức độ, nội dung, phƣơng pháp dạy nghề cho học sinh và khả năng
thực hiện của nhà trƣờng:
“Đó là những nghề phổ biến, thông dụng đang cần phát triển ở địa
phương. Nắm được nghề này, học sinh có thể tự tạo việc làm, để được sử dụng
trong các thành phần kinh tế tại chỗ của cộng đồng dân cư.
Những nghề ấy có kỹ thuật tương đối đơn giản, quá trình dạy nghề
không đòi hỏi phải có những trang thiết bị phức tạp.

15



×