Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khoá luận tốt nghiệp lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh nâng cao thành tích chạy 100m cho nữ đội tuyển điền kinh trường THPT yên dũng số 2 bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 56 trang )

1
TRUỒNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHAT

NGUYỄN THỊ MẾN

LựA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN

sức

NHANH NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY
100M CHO Nữ ĐỘI TUYỂN ĐlỂN k in h
TRƯỜNG THPT
YÊN DŨNG SỐ 2 - BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2011


2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHAT

NGUYỄN THỊ MẾN

LựA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN

sức

NHANH NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY
100M CHO Nữ ĐỘI TUYỂN ĐlỂN k in h


TRƯỜNG THPT
YÊN DŨNG SỐ 2 - BẮC GIANG
KHÓA LUẬN
• TỐT NGHIỆP
• ĐẠI
• HỌC

Chuyên ngành: CNKHSP TDTT - GDQP
Hướng dẫn khoa học
TH.S. v ũ TUẤN ANH

HÀ NỘI - 2011


3

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là NGUYỄN TH Ị MẾN
Sinh viên lớp k33 GDTC - GDQP, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, chưa được bảo vệ trước một Hội
đổng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đưa ra bàn luận, nghiên cứu đều
mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của trường THPT
Yên Dũng số 2 - Bắc Giang.

Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2011

Sinh viên


Nguyễn Thị Mến


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GDTC : Giáo dục thể chất
TDTT : Thể dục thể thao
THPT : Trung học phổ thông
XPC

: Xuất phát cao

XPT

: Xuất phát thấp.

TĐC

: Tốc độ cao.

T

: Tiết.



: Mục đích.


YC

: Yêu cầu.

VĐV : Vận động viên.
(s)

: Giây

STT

: Số thứ tự.

TN

: Thực nghiệm.

ĐC

: Đối chứng.

TTN

: Trước thực nghiệm.

STN

: Sau thực nghiệm.




: Thời điểm


5

DANH MUC BẢNG BIỂU
Số biểu

Nội dung

bảng
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Yên
Dũng số 2 - Bắc Giang.
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và
học tập môn GDTC.

Trang
26
27

Bài tập phát triển sức nhanh trong chạy lOOm đang
Bảng 3.3

được trường THPT Yên Dũng số 2 - Bắc Giang áp


28

dụng.
Kết quả các test kiểm tra sức nhanh của nữ đội tuyển
Bảng 3.4

điền kinh trường THPT Yên Dũng số 2 - Bắc Giang

29

năm học 2008 - 2009
Kết quả các test kiểm tra sức nhanh của nữ đội tuyển
Bảng 3.5

điền kinh trường THPT Yên Dũng số 2 - Bắc Giang

30

năm học 2009 - 2010
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển phát
triển sức nhanh (n=20).
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức
nhanh (n=20).
Kết quả các test kiểm tra trước thực nghiệm của 2
nhóm (nA= nB=8).


32
35
36

Bảng 3.9

Tiến trình thực nghiệm.

38

Bảng 3.10

Kết quả các test kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm.

39

Bảng 3.11
Bảng 3.12
Biểu đồ 3.1
Biểu đổ 3.2

Kết quả các test kiểm tra trước và sau thực nghiệm của
nhóm đối chứng.
Kết quả các test kiểm tra trước và sau thực nghiệm của
nhóm thực nghiệm.
Biểu diễn kết quả chạy 30m tốc độ cao trước và sau
thực nghiệm.
Biểu diễn kết quả của chạy 60m XPT trước và sau

40

41
42
42


6
thực nghiệm.
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4

Biểu diễn kết quả nâng cao đùi tại chỗ 15 giây trước và
sau thực nghiệm.
Biểu diễn kết quả chạy lOOm trước thực nghiệm và sau
thực nghiệm

43
43


7

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN Đ Ể .............................................................................................................1

CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỂ NGHIÊN cứu........ 3
1.1. Tác dụng của TDTT............................................................................................. 3
1.2. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường
học.................................................................................................................................4
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh TH PT..................................................... 5

1.4. Nội dung và các giai đoạn huấn luyện điền kinh..........................................8
1.5. Sức nhanh và các biểu hiện của sức nhanh..................................................... 11
1.6. Phương pháp rèn luyện sức nhanh................................................................... 15
CHƯƠNG 2: NHIỆM v ụ , PHƯƠNG PHÁP, T ổ CHỨC NGHIÊN c ứ u ........ 21
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 21
2.3. TỔ chức nghiên cứu...........................................................................................23

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u ..................................................... 25
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và sự phát triển sức nhanh trong chạy
lOOm của nữ đội tuyển điền kinh trường THPT Yên Dũng 2 - Bắc Giang. .. 25
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức nhanh
nâng cao thành tích chạy 100m cho nữ đội tuyển điền kinh trường THPT Yên
Dũng 2 - Bắc Giang................................................................................................... 31

KẾT LUẬN........................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................47


8

ĐẶT VẤN ĐỂ
Trong xã hội ngày nay, khi chất lượng cuộc sống đã và đang từng bước
được nâng cao, thì nhu cầu về sức khỏe nói chung và tập luyện thể dục thể
thao (TDTT) nói riêng càng được quan tâm nhiều hơn. Thể dục thể thao là một
công cụ để nâng cao sức khỏe, tạo điều kiện cho người lao động phát ừiển một
cách toàn diện. Bác Hồ cũng đã nói: “Một tinh thần minh mẫn trong một cơ

thể tráng kiệrTi 1], muốn phát triển trí óc thì trước hết con người phải khỏe
manh. Và cũng vì lí do: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống


mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công. Mối một người dân yếu
ớt, tức là cả nước yếu ớt; mỗi một người dân mạnh khỏe, tức là cả nước mạnh
khỏe. Vậy nên tập luyện thể dục, bồi dưỡng sức khỏe là bổn phận của mỗi
người dân yêu nước”.[ 1]
Nghị quyết Trung ương II khóa VIII của Đảng khẳng định mục tiêu của
Giáo dục và Đào tạo là nhằm tạo ra một lớp người: “Phát triển cao về trí tuệ,

cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. [2]
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về sức khỏe và thể chất cho những người
lao động mới, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngồi ra, thể thao cịn là phương tiện để giao lưu văn hóa, thắt chặt
thêm tình đồn kết giữa các dân tộc trên thế giới, củng cố và tăng cường sự
hợp tác, giao lưu văn hóa và phát triển của mỗi quốc gia. Trong mỗi thời kì
Đại hội Thể dục thể thao của khu vực và quốc tế, tinh thần thể thao cũng góp
phần đem lại sự gắn kết giữa các dân tộc và hịa bình cho các quốc gia. Vị trí
thứ 3 trong khu vực với những tấm huy chương vàng của Vũ Thị Hương
(100m, 200m tại Seagame 2007) và gần đây nhất là tấm huy chương bạc của
Hồng Anh Tuấn (mơn cử tạ) tại Olympic Bắc Kinh 2008. Đó là những bằng


9
chứng thuyết phục cho sự phát triển của thể thao Việt Nam cho dù sự phát
triển đó cịn gặp nhiều khó khăn.
Trong các mơn thể thao giúp mọi người nâng cao sức khỏe, cơ bản nhất,
đơn giản nhất và hiệu quả nhất chính là mơn điền kinh. Với tầm quan trọng
đó, ngồi việc tập trung đầu tư để nâng cao thành tích thi đấu ở các giải quốc
tế, mơn điền kinh là một ữong những nội dung cơ bản không thể thiếu của hầu
hết các chương trình giảng dạy của các trường phổ thông, trung cấp, cao đẳng

và đại học.
Trong môn điền kinh, chạy lOOm là môn được nhà trường đặc biệt quan
tâm. Tập luyện và thi đấu chạy lOOm địi hỏi vận động viên phải có sự hội tụ
đầy đủ các tố chất thể lực và khả năng phối hợp vận động. Trong đó việc phát
triển sức nhanh là yếu tố quan trọng, khâu then chốt vì nó ảnh hưởng trực tiếp
đến thành tích của mơn chạy cự li lOOm. Mơn thể thao này địi hỏi vận động
viên phải có sự nỗ lực cao về ý chí, tính tự giác, tích cực. Do vậy, chạy lOOm
là mơn thể thao địi hỏi ngưịi tập phải tập luyện có khoa học, có hệ thống mới
đạt thành tích cao. Xuất phát từ những lí do trên tơi chọn đề tài: “Lựa chọn
bài tập phát triển sức nhanh nâng cao thành tích chạy lOOm cho nữ đội
tuyển điền kinh trường THPT Yên Dũng số 2 - Bắc Giang”.
*Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn, đề tài nghiên
cứu lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh trong chạy lOOm cho nữ đội tuyển
điền kinh trường THPT Yên Dũng số 2 - Bắc Giang để ứng dụng trong quá
tành giảng dạy, góp phần nâng cao thành tích chạy lOQm.


10

CHƯƠNGI
TỔNG QUAN CÁC VAN ĐỂ NGHIÊN cứu
1.1. TÁC DỤNG CỦA TDTT
Tác dụng nổi bật và chuyên biệt của thể dục thể thao (TDTT) thể hiện ở
sự phát triển các tố chất thể lực (sức nhanh, sức mạnh, sức bền và sự mềm dẻo
khéo léo) và bổi dưỡng lã năng, kĩ xảo khác trong lao động, quân sự và sinh
hoạt sau này.
Người tập TDTT thường có thân hình cân đối, nở nang, cơ bắp phát
triển khỏe manh. Tập luyện TDTT thường xuyên sẽ tránh được các bệnh về
tim mạch. Người tập thường xuyên thì tim sẽ khỏe hơn và to hơn bình thường.

Theo những tài liệu của tổ chức Y tế thế giới ừong 65 năm trở lại đây số người
mắc bệnh tâm thần tăng 24 lần, nhồi máu cơ tim tăng 60 lần ở tuổi 35 - 44. Đó
là 2 bệnh có liên quan nhiều với tình trạng thiếu vận động và ảnh hưởng bởi
mặt trái của nền văn minh hiện đại.
Thể chất tốt là một trong những điều kiện để học tập, lao động đạt hiệu
quả cao hơn. Có cơng trình nghiên cứu đã tính được rằng: Người khỏe thì học
kĩ năng lao động nhanh và dễ hơn người bình thường khoảng 2 - 5 % , hổi phục
sau lao động cũng nhanh hơn.
Khoa học kĩ thuật càng hiện đại (cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất...)
thì hiện tượng đói vận động ngày càng phát triển, TDTT giúp con người khắc
phục sự mất cân bằng đó làm cho tinh thần thêm tinh nhạy, chính xác trong
suy nghĩ và điều chỉnh máy móc.
Những ngày Hội thể thao hấp dẫn như Olympic được truyền thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng có ảnh hưởng sâu rộng đến tư tưởng, tình
cảm của hàng tỷ người trên hành tinh. Qua đó cũng giáo dục con người biết
thưởng thức cái đẹp của thể thao (TT), khơng chỉ về hình thể, trang phục,


11
phương tiện mà cịn cả sự hồn thiện các tố chất thể lực. Những trận thi đấu ở
trình độ cao và sôi nổi càng dễ tạo ra những giá trị chân chính về cái đẹp của
thể thao.
TDTT đúng sẽ góp phần xây dựng con người hoàn thiện (Phát triển cao
về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức). Đó là hoạt động hấp dãn, phổ biến rộng rãi giúp con người và các dân
tộc ữên thế giới đoàn kết, hiểu biết nhau hơn.
1.2. NHŨNG QUAN ĐIỂM

của đảng và nhà nước v ề


GDTC

TRONG TRƯỜNG THPT
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
điều 41 quy định: Nhà nước thống nhất quản lí sự nghiệp phát triển thể dục
thể thao, quy định giáo dục thể chất (GDTC) bắt buộc trong trường học,
khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức thể dục tự nguyện của nhân
dân, tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục
thể thao chuyên nghiệp, bổi dưỡng các tài năng thể thao. [3]
Chỉ thị 36/CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa VII) giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục - Đào tạo và Tổng cục TDTT
thường xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trinh
giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đào tạo giáo viên TDTT cho trường
học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế
độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở
thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, qua đó phát hiện và
tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia.
Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 2/12/1998 và pháp lệnh TDTT được ủy ban Thường
vụ Quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định: “Nhà nước coi trọng TDTT
trong trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh
thiếu niên nhi đồng. GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh,


12
sinh viên được thực hiện ữong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến
đại học. TDTT trường học bao gồm việc tiến hành chương trình GDTC bắt
buộc và tổ chức TDTT ngoại khóa cho người học. Nhà nước khuyến khích và
tạo điều kiện cho học sinh được tập TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và
điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu

giáo dục tồn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa” [4].
1.3. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH L Í CỦA HỌC SINH THPT
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh. Tuy
nhiên các bộ phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm dần, chức
năng sinh lí tương đối ổn định, khả năng hoạt động thể lực của các hệ thống
cơ quan cũng được cao hơn. Sự phát triển cơ thể của cả nam và nữ có sự khác
biệt rất lớn do những đặc điểm khác nhau về sinh lí. Do vậy q trình GDTC
cho học sinh lứa tuổi này chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí lứa
tuổi và giới tính của các em.
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh THPT
Ở lứa tuổi này các em thích tỏ ra mình là người lớn, muốn được mọi người
tơn trọng, tỏ ra mình là người hiểu biết, có khả năng phân tích tổng hợp, các
em có sự hiếu động, tinh nghịch. Các em có nhiều hoài bão nhưng lại thiếu
kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành ý thức,
hình thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi lãng mạn mơ ước
độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Về hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ học đúng đắn và lựa chon nghề nghiệp sau này. Song hứng thú
học tập do nhiều động cơ khác nhau, đua với bạn bè, tự ái, hiếu danh...cho
nên khi giảng dạy giáo viên cần giúp các em xây dựng động cơ đúng đắn để
các em có được hứng thú học tập các mơn học nói chung và mơn GDTC nói
riêng.


13
v ề tình cảm: Các em đã biểu lộ rõ hơn về tình cảm của bản thân với
mái trường mình gắn bó, với các thày cơ giáo đã dạy các em. Vì vậy, việc giáo

viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng của các em là một trong những thành
cơng giúp giáo viên có nhiều thuận lợi trong q trình giảng dạy, thúc đẩy các
em tự giác, tích cực trong học tập.
Về trí nhớ: Các em ở tuổi này hầu như khơng tồn tại việc ghi nhớ máy
móc, do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic chặt chẽ
và lĩnh hội được bản chất, vấn đề cần học tập. Vậy nên khi giảng dạy GDTC
giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải, phân
tích chi tiết kĩ thuật động tác và vai trò, ý nghĩa cũng như cách sử dụng
phương tiện, phương pháp để các em có thể tự tập một cách độc lập trong thời
gian nhàn dỗi.
Các phẩm chất ý chí đã rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so vói lứa tuổi
trước đó. Các em có thể tiếp thu được những bài tập khó và địi hỏi khắc phục
khó khăn lớn trong luyện tập.
1.3.2. Đặc điểm sinh lí của học sinh THPT
*Hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục phát triển đi đến hoàn thiện. Khả năng tư duy, khả
năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa được phát triển thuận lợi cho việc
hình thành các phản xạ có điều kiện, giúp các em tiếp thu và hoàn thiện kĩ
thuật động tác. Tuy nhiên đối với một số bài tập đơn điệu không hấp dẫn thì
làm cho các em nhanh chóng mệt mỏi.
Vì vậy khi giảng dạy GDTC, giáo viên cần thay đổi nhiều hình thức tập
luyện một cách phong phú, đặc biệt tăng cường các hình thức thi đấu, trị chơi
để gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn thành tốt các bài tập chính.
Ngồi ra do sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến
yên làm cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế nên giáo viên cũng
cần sử dụng bài tập thích hợp và thường xuyên quan sát phản ứng của học sinh
để có nhũng biện pháp điều chỉnh kịp thời.


14

*Hệ vận động
Hệ xương: Bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Tập luyện TDTT thường
xuyên liên tục làm cho bộ xương khỏe manh hơn, lứa tuổi này các xương nhỏ
như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn thiện nên các em có thể tập luyện
một số động tác treo, chống, mang vác nặng mà không làm tổn hại hoặc
không tạo sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn đinh hình dáng
nhưng vẫn chưa được hồn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo nên việc tiếp tục bồi
dưỡng tư thế chính xác thơng qua các bài tập như: đi, chạy, nhảy.. .cho các em
là cần thiết và không thể xem nhẹ.
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên sức co cơ vẫn
còn tương đối yếu, các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh
tay) còn các cơ nhỏ thì phát triển chậm hơn. Do vậy trong quá trình giảng dạy
giáo viên cần chú ý đưa ra các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức vừa
đảm bảo cho tất cả các loại cơ: to, nhỏ đều được phát triển.
*Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn của các em ở lứa tuổi này đang phát triển và đi đến hoàn
thiện. Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh. Mạch đập của nữ 60 - 70
lần/ phút, hệ thống điều hịa vận mạch tương đối hồn chỉnh. Phản ứng của hệ
tuần hoàn trong vận động là tương đối rõ rệt. Cho nên lứa tuổi này có thể tập
những bài tập chạy dai sức và những bài tập khối lượng và cường độ vận động
tương đối lớn.
*Hệ hô hấp
Đã phát triển tương đối hồn chỉnh, vịng ngực trung bình của nữ là
80cm. Tuy nhiên các cơ hô hấp của các em còn yếu nên sự co giãn của lổng
ngực nhỏ, chủ yếu co giãn cơ hồnh. Vì vậy trong tập luyện GDTC giáo viên
cần chú ý tói việc tập luyện thở sâu và thở bằng lổng ngực.


15
1.4.


NỘI DUNG VÀ CÁC GIAI ĐOẠN HUẤN LUYỆN ĐlỂN

k in h

1.4.1. Nội dung huấn luyện điền kinh
Nội dung huấn luyện thể thao nói chung hay điền kinh nói riêng là quá
trình huấn luyện về các mặt: Thể lực, kĩ - chiến thuật, đạo đức, ý chí, tâm lí và
lí luận. Tất cả các mặt này đều có mối liên quan chặt chẽ với nhau và tạo
thành một quá trình thống nhất của việc hoànthiện thể thao cho vận động viên
điền kinh. Qua trình này được thực hiện thơng qua việc sử dụng các phương
tiện, phương pháp huấn luyện chung, huấn luyện chun mơn và các hình thức
khác nhau của lượng vận động trong tập luyện và thi đấu.
1.4.2. Các giai đoạn huấn luyện điền kinh
Trong quá trình huấn luyện điền kinh nói chung và huấn luyện chạy cự
li ngắn nói riêng đều có 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn huấn luyện ban đầu.
+ Giai đoạn chun mơn hóa ban đầu.
+ Giai đoạn chun mơn hóa sâu.
+ Giai đoạn hồn thiện thể thao.
Mỗi giai đoạn đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ riêng đáp ứng với
nhu cầu và mục đích huấn luyện vận động viên.
*Giai đoạn huấn luyện ban đầu
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là phát triển thể lực toàn diện của
các em, dạy cho các em những bài tập khác nhau, gây cho chúng sự ham thích
thể thao đặc biệt là điền kinh.
Trong giai đoạn huấn luyện này phương pháp trị chơi chiếm ưu thế vì
nó khơng chỉ dùng để phát triển tốc độ mà còn để tăng cường sức manh, khả
năng phối hợp vận động và sức bền. Trong giai đoạn huấn luyện ban đầu cịn
có các bài tập nhằm phát triển tổng hợp các tố chất thể lực của vận động viên.

Kết thúc giai đoạn huấn luyện ban đầu, những em có chỉ số kiểm tra tốt sẽ
được chuyển tiếp vào giai đoạn huấn luyện tiếp theo.


16
*Giai đoạn chun mơn hóa ban đầu
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là: huấn luyện thể lực toàn diện,
nâng cao mức độ chịu đựng chung của cơ thể, tạo được vốn kĩ năng của vận
động, tăng tri thức để hình thành những nền tảng ban đầu của tài năng thể
thao.
Đặc điểm của giai đoạn này là sử dụng rộng rãi các phương pháp,
phương tiện huấn luyện, song có tính tới đặc thù của chạy ngắn.
Để huấn luyện tốc độ ở giai đoạn này không nên cho các em chạy với
các tốc độ cực đại quá nhiều. Tập chạy trong các điều kiện khó khăn (chạy
trên bậc thang, chạy trên đốc, chạy trên cát) luân phiên với chạy trong điều
kiện bình thường. Cẩn nhớ rằng điều quan trọng khi huấn luyện sức nhanh là
tình trạng hưng phấn tối ưu của hệ thần kinh trung ương, khi mà vận động viên
chưa bị mệt mỏi bởi những hoạt động trước đó. Yì vậy các hoạt động tốc độ
cần được áp dụng ngay sau phần khởi động.
Để huấn luyện tốc độ có thể sử dụng các mơn bóng (bóng đá, bóng rổ,
bóng ném) đòi hỏi phải sử dụng sức nhanh trong các tình huống thay đổi.
Trong những năm chun mơn hóa ban đầu cần đặc biệt thận trọng tuân thủ
giới hạn cường độ của lượng vận động vì lúc này là lúc cơ thể các em đang
phát triển.
*Giai đoạn chun mơn hóa sâu
Đặc điểm của giai đoạn này là tính chun mơn hóa được thể hiện rõ
hơn. Tỉ trọng huấn luyện chuyên mơn về thể lực, kĩ thuật, tâm lí được tăng lên
đáng kể. Khối lượng và cường độ của các phương tiện huấn luyện chủ yếu
tăng nhiều so với giai đoạn trước. Với mục đích hồn thiện trình độ huấn
luyện về thể lực, lã thuật của vận động viên chạy ngắn, vãn nên đa dạng hóa

các phương tiện huấn luyện với tỉ trọng thích hợp, đa dạng hóa điều kiện thực
hiện chúng và vị ừí tiến hành tập luyện. Đây là giai đoạn vận động viên tập
luyện thể thao tích cực nhất đồng thời bộc lộ khả năng thể thao và đạt trình độ


17
điêu luyện về thể thao. Trong quá trình tập luyện thể hiện rõ đặc điểm của
chun mơn hóa sâu như: thể lực, kĩ thuật, chiến thuật, tâm lí cũng như được
nâng lên đáng kể nhờ tăng khối lượng đào tạo chung và cả khối lượng các bài
tập đào tạo chuyên môn cũng như các bài tập thi đấu. Tổng khối lượng và
cường độ tăng nhiều hơn so với giai đoạn trước, khối lượng các cuộc kiểm ưa
thi đấu cũng tăng lên rõ rệt và ữở thành nội dung không thể thiếu được trong
kế hoạch huấn luyện. Hệ thống tập luyện và thi đấu ngày càng trở nên cá biệt
hóa, đào tạo thể thao phần lớn gắn liền với thành tích thể thao. Do đó, địi hỏi
vận động viên phải dành nhiều thời gian và cơng sức, dồn nhiều tâm trí để tập
luyện và thực hiện chế độ sinh họat phù hợp, có kế hoạch để đạt được thành
tích cao nhất.
*Giai đoạn hoàn thiện thể thao
Ở giai đoạn này lượng vận động trong huấn luyện tương ứng với thi đấu
càng lớn và việc tuân thủ theo nguyên tắc thích hợp càng nghiêm ngặt thì
thành tích càng cao. Y ì vậy cần đặc biệt thận trọng đến mối quan hệ giữa khối
lượng và cường độ của lượng vận động trong huấn luyện.
Việc huấn luyện chạy ngắn đẳng cấp cao khác với huấn luyện cấp thấp
hơn cả về nhiệm vụ, nội dung và sự phân chia lượng vận động. Khi bắt đầu lập
kế hoạch huấn luyện cần phân tích và làm rõ những mặt manh, mặt yếu trong
thi đấu của vận động viên, những khâu còn yếu trong huấn luyện thể lực và kĩ
thuật, lượng vận động khác nhau của chu kì năm.
Tất cả những tài liệu này cho phép huấn luyện viên lựa chọn thận trọng
hơn các phương tiện huấn luyện (để sửa chữa những khuyết điểm) khối lượng
và cường độ trong chu kì huấn luyện nhiều năm. Qua nghiên cứu các nhà lí

luận chuyên ngành điền kinh khẳng định rằng: Giai đoạn huấn luyện ban đầu
là giai đoạn làm cơ sở nền tảng và giai đoạn chun mơn hóa ban đầu là giai
đoạn huấn luyện cơ bản trong quá trình huấn luyện. Bởi vì giai đoạn huấn
luyện ban đầu là huấn luyện kĩ năng khéo léo phối hợp động tác phát triển sức


18
nhanh, nắm được kĩ thuật sơ bộ, còn giai đoạn chun mơn hóa ban đầu là
giảng dạy kĩ thuật phát triển sức manh của động tác và tốc độ chạy, tăng sức
mạnh tốc độ. Củng cố sức khỏe và rèn luyện sự bền bỉ dẻo dai của cơ thể.
Trong chạy 100m yêu cầu các tố chất sức nhanh, sức manh tốc độ, sức
bền tốc độ. Trong đó sức nhanh đóng vai ừị quyết định đối với thành tích
chạy cự li 100m, các tố chất này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tố chất này
củng cố cho tố chất kia phát triển. Nếu như thiếu đi một trong ba yếu tố trên
thì ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc nâng cao thành tích chạy lOOm.
+ Tố chất sức nhanh giúp đạt được tốc độ trong khi chạy.
+ TỐ chất sức manh tốc độ giúp cho mỗi bước chạy có lực đạp ở chân
sau, tăng khả năng thực hiện động tác hiệu quả.
+ TỐ chất sức bền tốc độ giúp duy trì được tốc độ trên tồn cự li chạy
100m.
1.5. SỨC NHANH VÀ CÁC в ш и HIỆN CỦA sứ c NHANH
Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong thòi gian ngắn nhất ở
một điều kiện nhất định. Người ta phân biệt ba hình thức biểu hiện sức nhanh
như sau:
+ Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động.
+ Tốc độ động tác.
+ Tần số động tác.
Các hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với nhau. Đặc
biệt những chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không tương quan
với tốc độ động tác. Những hình thức kể trên là thể hiện các năng lực tốc độ

khác nhau. Trong thực tiễn thì sức nhanh được biểu hiện tổng hợp. Thí dụ
thành tích chạy ngắn phụ thuộc vào thòi gian phản ứng vận động, tốc độ động
tác đơn và tần số bước chạy. Trong động tác có sự phối hợp phức tạp thì tốc độ
khơng chỉ phụ thuộc vào sức nhanh mà cịn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác
nhau. Thí dụ trong chạy thì tốc độ phụ thuộc vào độ dài bước chạy và tần số


19
của bước, còn bước chạy lại phụ thuộc vào độ dài chi dưới và lúc đạp sau. Vì
vậy tốc độ động tác hoàn chỉnh chỉ biểu hiện gián tiếp sức nhanh của con
người. Cho nên trong khi phân tích đánh giá sức nhanh của con người phải căn
cứ vào mức độ phát triển của từng hình thức đơn giản của nó.
1.5.1. Đặc điểm sức nhanh
Sức nhanh là một tố chất thể lực để tiến hành các hành vi vận động
trong thời gian ngắn nhất trong các điều kiện quy định.
Sức nhanh động tác là một trong những cơ sở quyết định thành tích
trong nhiều mơn thể thao có chu kì.
Trong các mơn thể thao có chu kì, sức nhanh động tác cũng đặc biệt
quan trọng đối với toàn bộ hoặc đối với các tình huống từng phần trong các
mơn chạy cư li ngắn, cũng như ừong giai đoạn tăng tốc và xuất phát trong đua
thuyền, đua ca nô và boi.
Các tiền đề quan trọng cho sức nhanh là tính linh hoạt của các quá trình
thần kinh, sức nhanh - nhanh, khả năng kéo căng kéo giãn, tính đàn hồi và khả
năng thả lỏng của các cơ, ý chí tinh thần và các cơ chế sinh hóa.
*Tính linh hoạt của các quá trình thần kinh
Chỉ khi nào thay đổi một cách nhanh nhất giữa hưng phấn và ức chế trong
những sự điều hòa tương ứng của hệ thần kinh cơ, kết hợp dùng lực tốt nhất thì
mới có thể đạt được một tốc độ động tác cao và tần số động tác tối đa.
*Năng lực sức mạnh nhanh
Là tỉ lệ sức mạnh - nhanh, trong sức nhanh phản ứng đặc biệt trong sự

tăng tốc cao, lúc xuất phát và khả năng nhanh chóng đạt tốc độ cao, như trong
chạy cự li ngắn, đua xe đạp cự li ngắn, đua thuyền, đua ca nơ và trong phần
lớn các mơn bóng, v ề phương diện sinh hóa sức nhanh phụ thuộc một cách
đặc biệt vào các nguồn dự trữ năng lượng trong cơ và mức độ của sự huy động
năng lượng hóa học ở dạng yếm khí.


20
*Tính đàn hồi của cơ
Khả năng kéo dãn, tính đàn hổi và khả năng thả lỏng của các cơ hoạt
động thay đổi nhau trong các bài tập sức nhanh. Nếu các tính chất này khơng
được phát triển đầy đủ thì không thể đạt được biên độ động tác cần thiết và
các cơ đồng vận phải khắc phục một lực cản rất lớn trong quá trình thực hiện
động tác đặc biệt ở những điểm tiếp của động tác. Do đó các bài tập kéo dãn
và thả lỏng phải luôn luôn là thành phần của huấn luyện nhằm phát triển sức
nhanh.
*Sự nỗ lực về ý trí
Việc đạt được sức nhanh cao nhất phụ thuộc một cách quyết đinh vào sự nỗ
lực của ý chí. Bỏi vì trong huấn luyện chạy cự ly ngắn khơng có một sự bắt
buộc bên ngồi nào trực tiếp tác dụng lên vận động viên, như khi nâng một
quả tạ nặng hoặc khi nhảy cao nên khổ sử dụng sức manh và ý chí một cách
tối đa. Do đó, địi hỏi phải đạt được những thành tích lớn về mặt ý chí thơng
qua các u cầu cao trong huấn luyện, trong đó một điều kiện khơng thể thiếu
được là thông báo tốc độ đạt được bằng sự đo chính xác về thời gian. Điều này
được tiến hành tốt nhất trong huấn luyện thi đấu với đối phương.
Như vậy, sức nhanh phụ thuộc chủ yếu vào tính linh hoạt của quá trình
thẩn kinh cơ và tốc độ co cơ. Cả hai nhóm mặc dù biến đổi dưới tác dụng của
tập luyện nhưng nói chung đều là những yếu tố được quy định với các đặc
điểm di truyền do đó trong quá trình tập luyện, sức nhanh biến đổi chậm và ít
hơn sức manh và sức bền.

1.5.2. Cơ sở sinh lý, sinh hóa của sức nhanh
Thời gian của phản ứng vận động gồm 5 giai đoạn:
1. Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ.
2. Dãn truyền hưng phấn vào hệ thần kinh trung ương.
3. Truyền tín hiệu trong tổ chức lưới và hình thành tín hiệu ly tâm.
4. Truyền túi hiệu từ hệ thần kinh trung ương tới cơ.
5. Hưng phấn cơ và hoạt động đáp trả.


21
Trong đó giai đoạn thứ ba chiếm nhiều thịi gian nhất. Những động tác
được thực hiện với tốc độ tối đa khác hẳn với động tác chậm về đặc điểm sinh
lý. Sự khác biệt cơ bản thể hiện rõ ở chỗ: Khi thự hiện với tốc độ tối đa thì khả
năng điều chỉnh bằng cảm giác trong tiến hành thực hiện động tác sẽ gặp khổ
khăn. Do đó, với tốc độ cao khó có thể thực hiện động tác thật chính xác.
Trong các động tác rất nhanh và được thực hiện với tần số cao, thí dụ
trong chạy cự li ngắn, cơ chỉ hoạt động tích cực ở những điểm cuối cùng của
biên độ động tác. Động năng được truyền cho một bộ phận nào đó của cơ thể,
sau đó bị triệt tiêu khi các cơ đối kháng tham gia hoạt động và truyền cho bộ
phận này một gia tốc theo hướng ngược lại. Trong động tác tốc độ lớn, hoạt
tính của cơ diễn ra trong thịi gian ngắn đến mức cơ không kịp co lại nhiều và
thực tế cơ hoạt động theo chế độ đẳng trường.
Tần số động tác phụ thuộc vào tính linh hoạt của 2 q trình thần kinh
hưng phấn và ức chế được chi phối bởi 3 yếu tố: cường độ, độ cân bằng và độ
linh hoạt. Một yếu tố cũng cần được chúng ta để ý là tính chất bẩm sinh.
Những ai trong thành phần cơ có nhiều sợi cơ trắng thì phát triển sức nhanh.
Những ai trong thành phần cơ có nhiều sợi cơ đỏ thì phát triển sức manh.
Do đó, cơ sở sinh lý phát triển sức nhanh là tăng cường độ linh hoạt và
tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở trung tâm thần kinh và bộ máy vận động tăng
cường sự phối hợp giữa các sợi cơ và các cơ, nâng cao khả năng thả lỏng.

Theo quan điểm sinh hóa, sức nhanh phụ thuộc vào hàm lượng ATP
trong cơ và tốc độ phân giải ATP dưới ảnh hưởng của xung động thần kinh
cũng như vào tốc độ tái tổng hợp nó. Vì các bài tập tốc độ diễn ra trong
khoảng thòi gian rất ngắn, nên quá trình tổng hợp ATP hầu như được thực
hiện theo cơ chế yếm khí. Trong các bài tập như chạy 100m - 200m, bơi 25m 50m thì 90% năng lượng hoạt động của cơ được tạo ra bằng sự cung cấp năng
lượng yếm khí. Do đó có sự nợ dưỡng rất lớn và thời gian trả nợ dưỡng có thể
kéo dài hàng chục phút.


22
1.6. PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN sứ c NHANH
1.6.1. Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản
Phản ứng vận động đơn giản là sự đáp lại tín hiệu biết trước nhưng xuất
hiện đột ngột bằng động tác đinh trước (ví dụ: phản ứng với tiếng súng lệnh
trong xuất phát). Sức nhanh phản ứng vận động có ý nghĩa thực dụng rất lớn.
Trong cuộc sống, ta thường gặp phải những trường hợp địi hỏi đáp lại tín hiệu
nào đó trong khoảng thời gian ngắn nhất. Sức nhanh phản ứng vận động có
khả năng “chuyển” rất cao: những người có khả năng phản ứng nhanh trong
tình huống này thì cũng dễ có khả năng phản ứng nhanh ttong tình huống
khác.
Phương pháp phổ biến nhất trong rèn luyện sức nhanh phản ứng vận
động đơn giản là tập lặp lại với các tín hiệu xuất hiện đột ngột như: tiếng cịi,
tiếng súng, với những người mới tập phương pháp lặp lại nhanh chóng đem lại
kết quả tốt.
Trong trường hợp sức nhanh phản ứng giữ vai trò quan trọng người ta
phải sử dụng tới các phương pháp chun mơn để hồn thiện nó. Một trong số
phương pháp chun mơn rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản
thường áp dụng trong thực tiễn là phương pháp phân tích. Bản chất của
phương pháp này là tách biệt việc hoàn thiện phản ứng với phần nâng cao tốc
độ của động tác tiếp theo.

Như vậy, bài tập sức nhanh phản ứng vận động đơn giản gồm 2 phần:
tập phản ứng trong điều kiện thuận lợi và tập tốc độ động tác theo phương
pháp cảm giác vận động do Gelerstein đề xuất năm 1958 để hoàn thiện phản
ứng vận động đơn giản. Phương pháp này dựa trên mối liên quan chặt chẽ giữa
sức nhanh phản ứng và năng lực phân biệt những khoảng thời gian ngắn.
Thơng thường những người có khả năng cảm giác tốt với khoảng thời gian
ngắn thì sẽ có sức nhanh phản ứng cao.


23
1.6.2. Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động phức tạp
Phản ứng vận động phức tạp thường gặp trong thể thao gồm có hai loại:
phản ứng đối với vật thể di động và phản ứng lựa chọn. Phản ứng đối với vật
thể di động thường gặp trong các mơn bóng và các mơn đối kháng cá nhân,
phản ứng với các vật thể di động thường kéo dài từ 0,25 - 1 giây. Bài tập phản
ứng đối với vật thể di động yêu cầu tập luyện được gia tăng thơng qua tốc độ
vật thể tăng tính bất ngờ và rút ngắn cự li. Trị chơi vận động với bóng có tác
dụng rất tốt trong rèn luyện sức nhanh đối với vật thể di động. Trong khi tiến
hành giáo dục phản ứng vận động phức tạp cần phải đảm bảo nguyên tắc từ
đơn giản đến phức tạp và tiến hành theo cách tăng dần số lượng biến đổi tình
huống có thể xảy ra.
1.6.3. Phương pháp rèn luyện sức nhanh tần số động tác
Mặc dù phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng tốc độ tối đa phụ thuộc chủ
yếu vào tính linh hoạt của các quá trình thần kinh. Suy rộng ra thì tốc độ chủ
yếu phụ thuộc vào tần số động tác. Như vậy, bản chất của rèn luyện tốc độ là
tác động nâng cao tần số động tác. Phương tiện rèn luyện sức nhanh tần số là
các bài tập, các bài tập này phải thỏa mãn 3 yêu cầu:
+ Kĩ thuật động tác cho phép thực hiện với tốc độ giới hạn.
+ Kĩ thuật bài tập đã được tiếp thu tới mức kĩ xảo.
+ Thời gian bài tập tương đối ngắn (không quá 20 - 22 giây) để tốc độ

không bị giảm sút ở cuối cự li.
Về nguyên tắc, cần tạo điều kiện phát huy tần số động tác tối đa. Các
thành phần lượng vận động và quãng nghỉ trong các phương pháp rèn luyện
tốc độ đều phải hướng tới tẩn số tối đa.
Như vậy, để giáo dục phát triển sức nhanh một cách hồn chỉnh thì cần
đưa vào các nội dung bài tập phong phú đa dạng và đảm bảo tính khoa học
tồn diện trên cơ sở lí luận, dựa trên tâm sinh lí lứa tuổi.


24
1.6.4. Mối quan hệ giữa các tố chất thể lực trong việc nâng cao thành tích
chạy 100m
Giáo dục sức nhanh trong chạy cự li ngắn nói chung và trong chạy
100m nói riêng có ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn. Trong quá trình tập luyện
và thi đấu muốn đạt được thành tích cao ở chạy cư li ngắn thì yếu tố hàng đầu
là họ phải được huấn luyện sức nhanh. Tuy nhiên, trong quá ừình huấn luyện
nhằm nâng cao thành tích chạy 100m, chúng ta khơng chỉ quan tâm đến việc
huấn luyện các tố chất sức nhanh, mà ta còn phải chú ý đến việc huấn luyện
các tố chất thể lực khác. Một trong các tố chất có liên quan đến thành tích
chạy 100m là tố chất sức manh.
Thơng thường khi phát huy tốc độ cao nhất, con ngưòi phải khắc phục
lực cản bên ngoài khá lớn và tốc độ đạt được là nhờ vào sức mạnh cơ bắp.
Trong vùng trọng lượng vật thể lớn thì tốc độ sức mạnh của con người tăng lên
sẽ làm tốc độ động tác tăng lên và ngược lại. Nếu tập luyện làm tăng tốc độ tối
đa thì khả năng tốc độ tối đa và sức manh chỉ tăng trong vùng lực cản bên
ngồi nhỏ, cịn nếu lực cản bên ngồi tương đối lớn thì thực tế sẽ khơng ảnh
hưởng nhiều đến tốc độ động tác. Chỉ có thể tăng đồng thời trị số tối đa của
lực và tốc độ mới làm cho tốc độ tăng lên trong toàn vùng lực cản bên ngồi.
Như vậy, về ngun tắc có thể tăng tốc độ trong một động tác nào đó
bằng một trong hai cách sau:

+ Tăng tốc độ tối đa.
+ Tăng sức mạnh tối đa.
Kinh nghiệm cho thấy, nâng cao tốc độ tối đa là việc làm khó khăn,
trong khi đó nâng cao sức manh đơn giản hơn nhiều. Vì vậy, trong thực tiễn
người ta sử dụng rộng rãi các bài tập sức mạnh để nâng cao tốc độ. Hiệu quả
của các bài tập sức manh càng cao khi lượng đối kháng tập luyện càng lớn.
Trong quá ừình rèn luyện sức mạnh để nâng cao tốc độ cần giải quyết
hai nhiệm vụ cơ bản sau:


25
+ Nâng cao sức mạnh tốc độ.
+ Rèn luyện khả năng phát huy sức mạnh lớn trong điều kiện vận động
nhanh.
Để rèn luyện khả năng nhanh chóng phát huy sức mạnh, trong trường
hợp này càng căng cơ tối đa được tạo lên bằng lượng đối kháng dưới mức giới
hạn và tốc độ lớn nhất. Trong rèn luyện sức manh tốc độ cần lưu ý rằng động
tác phải thực hiện với biên độ cực đại. Nếu thực hiện động tác với biên độ hạn
chế (có chỗ dừng) thì những mối liên hệ phối hợp bất lợi sẽ được củng cố.
Cần phải sử dụng kết hợp các bài tập sức mạnh tốc độ với các bài tập
sức mạnh đơn thuần và lấy các bài tập sức manh đơn thuần làm cơ sở. Nếu chỉ
sử dụng các bài tập sức manh tốc độ thì tốc độ tối đa sẽ khơng được nâng lên
một cách đáng kể bởi vì trong các động tác nhanh thời gian tác động lên hệ
thần kinh cơ ngắn, xong khi tập sức manh đơn thuần để phát triển tốc độ cần
lưu ý rằng trong thời gian tập sức mạnh đơn thuần, tốc độ thường tạm thời
giảm đi. Chỉ qua 2 - 6 tuần, sau khi ngừng hoặc giảm đột ngột lượng vận động
đó thì tốc độ mới bắt đầu tăng lên. Trong thời gian dừng bài tập sức manh đơn
thuần người ta sử dụng chủ yếu bài tập sức manh tốc độ.
Các bài tập sức manh chi ảnh hưởng tích cực tới sức nhanh khi chúng
tăng cường sức manh ở các động tác cần phát huy tốc độ tối đa. Trong rèn

luyện sức mạnh tốc độ cần lựa chọn lượng đối kháng lớn nhất nhưng vẫn
không làm rối loạn cấu trúc bài tập thi đấu. Có như vậy mới tác động đồng
thời tới kĩ thuật và các tố chất thể lực.
Trong các động tác thực hiện với tốc độ cao, việc điều chỉnh sai sót
trong vận động rất khó. Yì vậy, thực hiện kĩ thuật bài tập với tốc độ cao là
nhiệm vụ rất phức tạp và khó khăn. Mặt khác, giữa kĩ thuật và tốc độ tối đa
tương quan chặt chẽ với nhau. Do đó, huấn luyện kĩ thuật là một thành phần
quan trọng của rèn luyện tốc độ.


×