Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt cho đội tuyên bóng chuyền nam trường THPT nam sách hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.45 KB, 52 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Văn Toàn
Sinh viên lớp k33 khoa GDTC, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, chưa được bảo vệ trước
một Hội đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đưa ra bàn luận, nghiên
cứu đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của
trường THPT Nam Sách - Hải Dương.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2011

Sinh viên

Nguyễn Văn Toàn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDTC: Giáo dục thể chất
TDTT: Thể dục thể thao
THPT: Trung học phổ thông
T: Tiết.
MĐ : Mục đích.
YC: Yêu cầu.
VĐV: Vận động viên.
(s): Giây
STT : Số thứ tự.
TN: Thực nghiệm.
ĐC: Đối chứng.


TTN: Trước thực nghiệm.
STN: Sau thực nghiệm
, : Phút
Đ: Điểm
TT : Thứ tự


MỤC LỤC
Đặt vấn đề

1

Mục đích nghiên cứu

3

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

4

1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

4

1.2 Một số yếu tố ảnh hưởng tới kỹ thuật chuyền bóng cao tay

6

1.3 Đặc điểm kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước
mặt trong bóng chuyền

1.4 Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT

8
10

1.5 Các giai đoạn dạy học và hoàn thiện kỹ thuật chuyền bóng cao tay 13
Chương 2: Nhiệm vụ phương pháp và tổ chức nghiên cứu

16

2.1 Nhiệm vụ nghiên cứu

16

2.2 Phương pháp nghiên cứu

16

2.3 Tổ chức nghiên cứu

19

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

20

3.1. Thực trạng công tác giảng dạy và huấn luyện đội tuyển bóng
chuyền nam trường THPT Nam Sách - Hải Dương

20


3.2. Cơ sở lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chuyền
bóng cao tay bằng hai tay trước mặt

24

Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận

40

4.2. Kiến nghị

41

Danh mục các tài liệu tham khảo

42

Phụ lục


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 : Ket quả phỏng vấn giáo viên và huấn luyện viên về
các test đánh giá hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng cao
tay bằng hai tay trước mặt cho đội tuyển bóng chuyền
nam trường THPT Nam Sách ( n = 20)

24


Bảng 3.2 : Kết quả phỏng vấn lựa chọn một số bài tập ứng dụng
trong giảng dạy - huấn luyện kỹ thuật chuyền bóng cao
tay bằng hai tay trước mặt cho đội tuyển bóng chuyền
nam trường THPT Nam Sách (n = 20)

29

Bảng 3.3: Kế hoạch huấn luyện, nội dung bài tập phát triển kỹ
thuật chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt

36

Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra đánh giá hiệu quả kỹ thuật chuyền
bóng cao tay bằng hai tay trước mặt của nhóm đối
chứng A, nhóm thực nghiệm B trước thực nghiệm ( n =
15)

39

Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng
hai tay trước mặt sau thực nghiệm của nhóm đối chứng
A và nhóm thực nghiệm B (n = 15)

40

Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng
hai tay trước mặt của nhóm đối chứng A trước và sau
khi tiến hành thực nghiệm sư phạm (n = 15)


41

Bảng 3.7 : Kết quả kiểm tra kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng
hai tay trước mặt trước và sau thực nghiệm của nhóm
thực nghiệm B (n = 15)

42


ĐẶT VẤN ĐỀ


Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, với xu thế hội nhập và phát
triển cùng các cưởng quốc trên khắp thế giới vì vậy xây dựng Đất nước ngày
càng vững mạnh là mục tiêu hàng đầu của nước ta hiện nay. Các ngành khoa
học nói chung và ngành TDTT nói riêng đã có những đóng góp to lớn cho sự
phát triển chung của nước nhà. Hòa nhập cùng sự phát triển của TDTT trong
khu vực và Thế giới, nhằm nâng cao uy tín trên vũ đài quốc tế, văn kiện Đại
hội IX của Đảng đã xác định:

Đẩy manh hoạt động TDTT, nâng cao thể

trạng và tầm vóc của người Việt Nam, phát triển phong trào TDTT quần
chúng và mạng lưới TDTT rộng khắp. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao, đưa Việt Nam lên
trình độ cao trong khu vực Đông Nam Á và có vị trí cao trong nhiều bộ


99


môn... .
Giáo dục thể chất là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của
Đảng và Nhà nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể
chất được hiểu là: Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ,
hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài
tuổi thọ của con người.
Giáo dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư
phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ
chức hoạt động của nhà sư phạm phù họp với học sinh với nguyên tắc sư
phạm. Giáo dục thể chất chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động
tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục
nội dung đặc trưng của giáo dục thể chất được gắn liền với trí dục, đức dục,
mỹ dục và giáo dục lao động.
Giáo dục thể chất thuộc lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT) xã hội với
nhiệm vụ là: “Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát


triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình, chức năng củng cố
sức khoẻ, hoàn thiện các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống”.
Tác dụng của giáo dục thể chất và các hình thức sử dụng TDTT có chủ
đích áp dụng trong các trường học là toàn diện, là phương tiện để họp lý hoá
chế độ hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động,
học tập của học sinh trong suốt thời kỳ học tập trong nhà trường, cũng như
đảm bảo chuẩn bị thể lực chung và chuẩn bị thể lực chuyên môn phù họp với
những điều kiện của nghề nghiệp trong tương lai.
Bóng chuyền là môn thể thao được nhiều giới, các lứa tuổi ưa chuộng
và tham gia tập luyện. Bóng chuyền cũng là môn thể thao Olimpic rất năng
động và mang tính tập thể. Luyện tập bóng chuyền thường xuyên giúp tăng
chiều cao và sức khoẻ, nhanh nhẹn đặc biệt là phản xạ tốt. Tuy nhiên môn thể
thao này ra đời muộn hơn các môn thể thao khác.

Năm 1957 sau một giải thi đấu tại Sofia bóng chuyền được công nhận
là môn thể thao Olimpic.
Năm 1964 giải bóng chuyền Olimpic đầu tiên được tổ chức tại Tokyo.
Trải qua quá trình dài phát triển tòng bước được sửa đổi, điều chỉnh các điều
luật, hình thành khả năng kỹ - chiến thuật thi đấu như ngày nay.
Ở Việt Nam: Bóng chuyền xuất hiện vào năm 1922, du nhập bằng con
đường quân đội. Mới đầu môn bóng chuyền không phát triển rộng khắp do
chiến tranh liên tục sự đầu tư cơ sở vật chất cũng như đội ngũ VĐV hạn chế.
Khi nước nhà thống nhất, môn bóng chuyền được phát triển rộng khắp từ
nông thôn đến thành thị, trong các ngành, các lĩnh vực, ở mọi lứa tuổi đều
tham gia.
Hơn 30 năm qua, môn bóng chuyền nước ta đã đạt được một số kết quả
trên cả hai phương diện: bóng chuyền quần chúng và bóng chuyền thành tích
cao.


Môn bóng chuyền được nhiều người chơi và yêu thích, để đạt được
trình độ cao không hề đơn giản, cần phải trải qua quá trình tập luyện và có kỹ
thuật điêu luyện. Đối tượng học sinh, sinh viên đến với môn bóng chuyền với
số lượng và phong trào rất mạnh. Nhưng phần lớn chưa đạt kỹ thuật và động
tác chuẩn. Thực tế tìm hiểu ở một số trường phổ thông trung học đặc biệt là
trường THPT Nam Sách, học sinh mới học môn bóng chuyền, thực hiện động
tác chuyền bóng cao tay còn nhiều hạn chế. Qua việc xác định được những sai
sót trong kỹ thuật chuyền bóng cao tay, dẫn tới người tập đạt thành tích chưa
cao, đề tài đã tìm ra một số bài tập, vận dụng một số biện pháp nhằm nâng cao
khả năng luyện tập của học sinh.
Trong phạm vi đề tài này, bước đầu tôi xin đề xuất ứng dụng một số bài
tập nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả kỹ thuật môn bóng chuyền
nói chung và kỹ thuật chuyền bóng cao tay nói riêng. Tôi đã chọn đề tài: “
Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật

chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt cho đội tuyển bóng chuyền
nam trường THPT Nam Sách - Hải Dương

Mục đích nghiên cứu.
Trong thời gian nghiên cứu, đề tài tìm hiểu thực trạng việc dạy học,
huấn luyện môn bóng chuyền nói chung và kỹ thuật chuyền bóng cao tay nói
riêng cho đội tuyển bóng chuyền nam ở trường THPT Nam Sách - Hải
Dương và thấy rằng còn nhiều hạn chế trong lĩnh vực này. Từ đó, đề tài lựa
chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền
bóng cao tay bằng hai tay trước mặt cho đội tuyển bóng chuyền nam trường
THPT Nam Sách - Hải Dương.

Chương 1


TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN

cứu

1.1 Cff sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách
nhanh chóng. Xu thế toàn cầu hóa hiện đại hóa đòi hỏi Đất nước ta mở rộng
quan hệ hợp tác với tất cả các nước trên thế giới trong mọi lĩnh vực trong đó
có TDTT. Việc mở rộng quan hệ quốc tế trên lĩnh vực TDTT đang góp phần
thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Những thành tích cao
của VĐV trong các cuộc thi đấu quốc tế rất rộng có tác dụng góp phần nâng
cao lòng tự trọng dân tộc của nhân dân và nâng cao uy tín của nước ta với các
nước trên thế giới. Vì vậy, đào tạo đội ngũ VĐV cho dân tộc cho phong trào
TDTT, nâng cao thành tích các môn tương ứng với tầm vóc của đất nước, là
một điều kiện quan trọng để mở rộng các quan hệ TDTT quốc tế.

Ngay từ những ngày đầu khi cách mạng thành công, Bác Hồ của chúng
ta đã nêu rõ tầm quan trọng của TDTT, Bác nói: “...gìn giữ dân chủ, xây
dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành
công...”, coi đó là một trong những công tác cách mạng. Bản thân Người đã
nêu gương “tự tôi ngày nào cũng tập”, tập đa dạng, thích họp với điều kiện
sống và công tác trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng phong phú của
mình.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của TDTT, trong những năm gần đây,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phát triển TDTT như đầu tư trang
thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao, thành lập và huấn luyện đội
tuyển nhằm phát triển thể thao thành tích cao.
Trong giai đoạn hiện nay nhiệm vụ trọng tâm của công tác TDTT là
phát triển phong trào TDTT quần chúng. Bởi lẽ, phong trào TDTT quần
chúng là “vườn ươm” và là nền tảng cơ sở phát triển thể thao thành tích cao.


Để phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng, cần đặc biệt quan
tâm tới phát triển TDTT trường học, đây là cốt lõi của chiến lược phát triển
TDTT nước ta, vì đó là đối tượng chiến lược, vừa là nơi có điều kiện thuận lợi
nhất để áp dụng những hình thức, nội dung, phương pháp hoạt động thể thao
phong phú, đa dạng đem lại hiệu quả lớn. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước
đang dành sự quan tâm đặc biệt cho công tác GDTC trong trường học.
Chỉ thị số 36-CT/TW, về công tác TDTT trong thời kỳ mới đã khẳng
định

Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học. Làm cho

việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học
sinh, sinh viên, thanh niên..
Thực tế nước ta cũng như nhiều nước khác cho thấy: giải trí, tập luyện,

biểu diễn, thi đấu... về TDTT là một nhu cầu ngày càng nhiều, mạnh, không
thể thiếu hoặc thay thế được. Nếu làm tốt, nó có thể góp phần đáng kể vào
việc xây dựng đời sống lành mạnh, vui tươi và văn minh trong đời sống xã
hội.
Chỉ thị số 48 TTG/VG đã xác định: “ ...Ngành TDTT phải coi học sinh
là một đối tượng phục vụ quan trọng của mình cần phối họp chặt chẽ với
ngành Giáo dục để điều tra, nghiên cứu sức khỏe của học sinh, xây dựng
những tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho thích họp với các lứa tuổi để đẩy
mạnh phong trào rèn luyện thân thể trong và ngoài trường học..
TDTT không chỉ ảnh hưởng đến cơ thể mà còn có tác dụng nhiều mặt
khác. Trong hoạt động này, mối quan hệ, hành vi giữa các cá nhân và tập thể
(người tập, vận động viên, huấn luyện viên, người xem, trọng tài, các đội, các
đoàn,...) rất đa dạng, phức tạp và biến hóa sinh động, đặc biệt trong thi đấu
đối kháng gay go của thể thao các cấp. Nếu được tổ chức tốt, TDTT không
những cần mà còn có thể giáo dục tốt tư tưởng, đạo đức và ý chí, long yêu
nước, yêu lao động, tinh thần tập thể, tính kỷ luật, công tâm, trung thực,
khiêm tốn, lịch sự, dũng cảm, quả quyết, tự tin...


Yới thể thao trường học, thực tế những năm qua đã cho thấy số đông
học sinh trong hệ thống nhà trường phổ thông các cấp đã được hưởng thụ
những thành quả bước đầu xã hội hóa đối với nền TDTT nước nhà, GDTC và
TT trường học đã có những chuyển biến đáng khích lệ về nhiều mặt.
Dạy học và huấn luyện kỹ thuật cho các học sinh THPT là một bộ phận
của quá trình GDTC, gắn liền với công tác huấn luyện thể lực và các hình
thức chiến thuật trong tập luyện TDTT. Tùy vào điều kiện dạy học - huấn
luyện mà các nguyên tắc này được vận dụng một cách linh hoạt.
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuyền bóng cao tay
Bóng chuyền là môn thể thao hoạt động không có chu kỳ, nhiều tình
huống phức tạp luôn thay đổi, đòi hỏi vận động viên phải xử lý trong thời

gian ngắn, trong các hiệp đấu và ngay cả trong các lần bóng qua lại trên lưới,
vận động viên liên tục phải thực hiện và ứng phó với tình huống thay đổi đó.
Trong thi đấu vận động viên phải thực hiện nhiều kỹ thuật khác nhau,
nó phụ thuộc vào vị trí cụ thể của từng đấu thủ. Đấu thủ hàng trên luôn thực
hiện kỹ thuật đập bóng, chắn bóng bọc lót yểm hộ lẫn nhau và chuyền bóng
tấn công, các cầu thủ hàng sau phải phòng thủ, yểm hộ, phát bóng, chuyền
bóng và đập bóng tấn công hàng sau. Bên cạnh đó vận động viên phải thực
hiện ý đồ chiến thuật của toàn đội, cá nhân và chiến thuật không bóng.
Những hoạt động liên tục và diễn ra trong một thời gian dài như vậy
đòi hỏi vận động viên phải có tâm lý vững vàng, thể lực bền bỉ, kỹ chiến thuật
điêu luyện mới đáp ứng được yêu cầu và hiệu quả thi đấu trong thời gian dài.
Trong thi đấu vận động viên có thể sử dụng nhiều kỹ thuật chuyền
bóng khác nhau như: Chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt, chuyền
bóng bằng hai tay ra sau đầu... Dùng kỹ thuật nào để chuyền bóng trong thi
đấu thì cuối cùng cũng tính đến hiệu quả của nó và hiệu quả chuyền bóng cao
tay chịu ảnh hưởng của một số yếu tố sau:
1.2.1. Các yếu tố về kỹ thuật


Yếu tố kỹ thuật có tầm quan trọng đặc biệt đối với hiệu quả chuyền
bóng. Nếu kỹ thuật chưa đạt tới kỹ năng, kỹ xảo thì kỹ thuật sẽ biểu hiện rất
nhiều sai lầm.
Khi tiếp xúc bóng, các ngón tay mở quá rộng hoặc quá hẹp, ngón tay
cái chĩa ra phía trước.
Khi trình độ kỹ thuật thấp thì kỹ năng vận động thể hiện động tác phải
tập trung chú ý cao vào các thành phần động tác, cách làm chưa ổn định. Nếu
được lặp lại nhiều lần thì động tác càng trở nên thành thục, các cơ sở phối họp
vận động dần dần được tự động hoá và kỹ năng trở thành kỹ xảo.
Vận động viên khó có thể đạt được thảnh tích nếu họ không có vốn dự
trữ các kỹ xảo vận động riêng lẻ phong phú. Mỗi vận động viên phải luôn tập

trung vào từng chi tiết động tác trong hành vi chiến thuật của mình, khi đã
thành kỹ xảo thì tính liên tục của động tác thể hiện ở tính nhẹ nhàng liên kết
và tính nhịp điệu bền vững của động tác. Sự hình thành một kỹ xảo hoàn thiện
có liên quan đến tri giác chuyên môn về động tác và về môi trường xung
quanh như cảm giác với bóng.
1.2.2. Các yếu tố thể lực
Bên cạnh các yếu tố hiểu biết, đạo đức, ý trí, kỹ chiến thuật, thể lực là
một trong những nhân tố quan trọng trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền.
Thể lực là nền tảng cho việc thực hiện các kỹ thuật và mọi hành vi chiến
thuật, trình độ thể lực không cao sẽ không đáp ứng được quá trình thi đấu
căng thẳng liên tục trong thời gian dài.
Các môn thể thao tập thể nói chung và môn bóng chuyền nói riêng
trong thi đấu phải thực hiện các loại kỹ thuật khác nhau trong thời gian dài do
vậy ở cuối các hiệp đấu, trận đấu vận động viên sẽ bị giảm sút về thể lực dẫn
đến việc thực hiện các kỹ thuật kém hiệu quả.
Như vậy, trong tập luyện và thi đấu môn bóng chuyền đòi hỏi mỗi cá
nhân phải có trình độ kỹ thuật cao, muốn vậy phải tạo được một nền móng thể


lực chuyên môn tốt để phục vụ cho việc phát triển các kỹ chiến thuật, tâm lỹ
và thành tích sau này.
1.2.3. Các yếu tố tâm lý
Môn thể thao bóng chuyền có ảnh hưởng nhất định đến việc phát triển
các mặt tâm lý của người tập như: Tri giác, sự quan sát, trí nhớ, sự tư duy, trí
tưởng tượng, cảm xúc và các phẩm chất đạo đức ý chí. Tâm lý thi đấu của vận
động viên bóng chuyền xuát hiện trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau
trong trận đấu, hiệp đấu, từng giai đoạn của điểm số khác nhau, có khi xuất
hiện tức thời vận động viên có thể điều chỉnh được, có khi xuất hiện trong
thời gian dài mà vận động viên chưa điều chỉnh được. Tâm lý có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả chuyền bóng. Trạng thái tinh thần, đạo đức của một đội

bóng tập thể phụ thuộc trực tiếp vào tính chất, mối quan hệ lẫn nhau trong nội
bộ. Do vậy, tinh thần tập thể, mối quan hệ tôn trọng lẫn nhau, giúp đỡ lẫn
nhau, sự đoàn kết nhất trí của từng thành viên trong tập thể là những điều kiện
cần thiết cho sự thành công.
1.3. Đặc điểm kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt
trong bóng chuyền.
Kỹ thuật là biện pháp thực hiện một tổ họp các cử động nào đó, thông
qua những hoạt động cụ thể, có chủ định, nhằm hoàn thành nhiệm vụ vận
động với hiệu quả cao nhất.
Kỹ thuật chuyền bóng cao tay là kỹ thuật khi chuyền chủ yếu dùng các
ngón tay để đón và đẩy bóng đi ở tầm cao trên đầu, từ vị trí này sang vị trí
khác.
Kỹ thuật bóng chuyền được chia làm hai loại đó là kỹ thuật tấn công và
kỹ thuật phòng thủ:
- Kỹ thuật tấn công bao gồm các kỹ thuật: phát bóng, chuyền bóng,
đập bóng.


- Kỹ thuật phòng thủ bao gồm các kỹ thuật: đệm bóng, chắn bóng.
Trong quá trình tập luyện và thi đấu mỗi vận động viên cần phải biết
vận dụng nhiều kỹ thuật khác nhau với những dạng khác nhau để thực hiện
hoàn chỉnh một hành động đánh bóng trong điều kiện mỗi đội chỉ được chạm
bóng tối đa ba lần (trừ chắn bóng) trước khi phải đánh sang sân đối phương.
Do vậy mỗi vận động viên nhất thiết phải có kỹ thuật điêu luyện đồng thời
phải được chuyên môn hóa cao.
Chuyền bóng cao tay là khâu trung gian giữa tấn công và phòng thủ nếu
đấu thủ biết phát huy tính năng của nó.
Chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt có đặc điểm:
- Khi chuyền bóng, cùng một lúc có nhiều điểm tiếp xúc của tay vào
bóng, mà chủ yếu là các ngón tay.

- Vị trí tiếp xúc bóng của bàn tay khi chuyền luôn luôn ở phía trước
mặt với tầm ngang trán hoặc phía trên đầu, nên cùng với lúc thực hiện động
tác chuyền bóng, mắt vẫn có thể quan sát được hình tay và bóng cũng như vị
trí chuyền bóng tới.
- Đường bóng đến và đường bóng đi gần như cùng nằm trên một quỹ
đạo ở phía trước mặt nhưng ngược chiều nhau.
- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay được vận dụng để chuyền khi tổ chức
tấn công. Do vậy nó là khâu trung gian, là cầu nối giữa kỹ thuật đệm bóng và
đập bóng.
Tuy nhiên chuyền bóng cao tay cũng có những nhược điểm dễ làm cầu
thủ phạm lỗi kỹ thuật như dính bóng, bóng 2 tiếng do khi chuyền có nhiều
điểm tiếp xúc của tay vào bóng trong thời gian dài.
Nguyên lý kỹ thuật chuyền bóng cao tay
Chuyền bóng cao tay là một kỹ thuật tương đối phức tạp, quá trình thực
hiện động tác có thể tác động liên tục vào bóng những lực khác nhau khiến


cho bóng bay theo phương hướng và tốc độ khác nhau để đạt được ý đồ chiến
thuật nhất định.
Trình tự thực hiện chuyền bóng cao tay có thể phân thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn đón bóng đến: tính từ khi tay tiếp xúc với bóng đến khi
hoàn thành việc hoãn xung.
- Giai đoạn đẩy bóng đi: tính từ khi kết thúc hoãn xung tới khi thực
hiện động tác đẩy bóng đi.
Tính năng của đường bóng đi phụ thuộc vào ý định của người chuyền
và mức độ điêu luyện của động tác kỹ thuật.
Tư thể chuyền bóng cao tay đúng bao gồm một sổ yểu tổ sau:
- Tư thế đứng: chân trước chân sau, trọng tâm dồn vào chân trước, gối
hơi khụy, hai tay co tự nhiên để ngang hông, mắt nhìn theo bóng.
- Tư thế hình tay khi tiếp xúc bóng: hai tay co tự nhiên ở khuỷu và đưa

lên cao, hai bàn tay ở phía trước mặt, các ngón trỏ và ngón cái tạo thành hình
tam giác, hai ngón cái gần như nằm trên một đường thẳng, hai bàn tay họp
thành hình túi.
- Tư thế hình tay khi bóng tiếp xúc với tay: bóng tiếp xúc với toàn bộ
ngón tay cái, ngón tay trỏ và toàn bộ phần trai tay, với 2 đốt đầu của ngón tay
giữa, đốt thứ nhất và nửa đốt thứ hai của ngón áp út, với đốt đầu tiên của ngón
út.
- Khi bóng đến: hai tay đưa lên cao phía trước mặt, khi bóng cách chán
khoảng gần một cánh tay thì thực hiện động tác hoãn xung bằng cách đưa tay
theo bóng để hãm bóng lại, nhằm giảm tốc độ và lực của bóng khi tiếp xúc
tay. Lúc này tay đưa lùi dần về phía trước mặt sao cho không để bóng chạm
vào mặt, không để bóng 2 tiếng và không để bóng dính tay quá lâu và xuống
quá sâu (vì sẽ bị phạm lỗi), gối khuỵ, mắt nhìn theo bóng.


- Đẩy bóng đi bằng cách đạp mạnh chân và duỗi nhanh hết các khớp
(khớp cổ chân, khớp gối, khớp hông, khớp vai, khớp khuỷu tay, khớp cổ tay
và các ngón tay), vươn tay lên đẩy bóng đi đồng thời toàn thân phải phối họp
nhịp nhàng.
- Khi bóng rời khỏi tay thì tay vẫn vươn theo bóng và thực hiện bước
chân sau lên phía trước để thăng bằng cơ thể.
1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT
1.4.1.1. Đặc điểm tâm lý chung
Ở lứa tuổi 16 - 18, học sinh muốn chứng tỏ mình là người lớn, muốn
được mọi người biết đến và tôn trọng mình. Các em đã có một trình độ nhất
định, có khả năng phân tích tổng hợp hơn, muốn hiểu biết rộng, thích hoạt
động, có nhiều hoài bão nhưng cũng còn không ít những nhược điểm.
1.4. ì.2. Đặc điểm tăm lý trong học tập
Hoạt động học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động, tính độc

lập ở mức cao hơn nhiều so với học sinh Trung học cơ sở đồng thời cũng đòi
hỏi phát triển tư duy lý luận để nắm vững nội dung một cách sâu sắc.
Thái độ học tập ở lứa tuổi này được thúc đẩy bởi động cơ học tập mà ý
nghĩa nhất là động cơ thực tiễn. Trong hoạt động TDTT, nếu các em có động
cơ đúng đắn sẽ tích cực tập luyện, thi đấu để thực hiện mục đích hoạt động
thể thao, điều này đòi hỏi trong công tác đào tạo, giáo viên và huấn luyện viên
cần định hướng cho các em xây dựng được động cơ đúng đắn để có được
hứng thú trong học tập nói chung và trong công tác GDTC nói riêng.
Mặt khác, ở lứa tuổi này đa số các em là tích cực học một số môn mà
các em cho là quan trọng đối với nghề mà các em lựa chọn sau này, còn các
môn học khác học sao nhãng hoặc học để đạt điểm trung bình. Do vậy giáo


viên và huấn luyện viên cần giúp cho học sinh hiểu được ý nghĩa và chức
năng của giáo dục học phổ thông đối với mỗi giáo dục chuyên ngành.
Ngoài ra, ở lứa tuổi này nếu giáo viên và huấn luyện viên có được thiện
cảm và sự tôn trọng của các em thì đó là một trong những điều kiện thuận lợi
cho công tác dạy học và huấn luyện.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT
1.4.2.1. Đặc điểm sinh lý chung
Ở lứa tuổi THPT, cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các
bộ phận của cơ thể vẫn tiếp tục lớn lên nhưng chậm dần. Chức năng sinh lý
tương đối ổn định, khả năng hoạt động của cơ thể cũng nâng cao hom. Có ý
nghĩa nhất đối với công tác giáo dục và huấn luyện là sự phát triển mạnh mẽ
của các hệ cơ quan cũng như thể lực đang tăng dần đạt đến hoàn thiện.
1.4.2.2. Hệ thần kỉnh
Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển và đi đến hoàn thiện, kỹ năng tư
duy, phân tích tổng hợp và trừu tượng được phát triển tạo điều kiện cho việc
hình thành phản xạ có điều kiện. Do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến
sinh dục, tuyến yên làm cho hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa

hưng phấn và ức chế không cân bằng làm ảnh hưởng đến hoạt động thể lực.
Do vậy, trong quá trình dạy học - huấn luyện người giáo viên, huấn luyện
viên cần sử dụng bài tập thích họp và thường xuyên quan sát phản ứng của cơ
thể người tập để có biện pháp giải quyết kịp thời.
1.4.2.3. Hệ vận động ( hệ cơ xương )
Hệ cơ xương: Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm nữ
cao thêm được 0.5 - 1 cm, nam cao 1 - 3 cm, cột sống đã ổn định hình dáng
vì vậy có thể sử dụng một cách rộng rãi các bài tập với khối lượng tăng dần
để giúp vận động viên thích nghi một cách tử từ.


Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển mộn hơn xương nên cơ vẫn tương đối
yếu, các cơ lớn phát triển tương đối nhanh, cơ nhỏ phát triển chậm hơn, cơ co
phát triển nhanh hơn cơ duỗi, đặc biệt là các cơ duỗi của nữ lại càng yếu nên
ảnh hưởng tới sự phát triển sức mạnh. Yì vậy, khi tập luyện những bài tập
phát triển sức mạnh đối với nữ cần có những yêu cầu riêng biệt, tính chất
động tác của nữ cần toàn diện mang tính nhịp điệu mềm dẻo và khéo léo.
1.4.2.4. Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hhoản đã phát triển và hoàn thiện, buồng tim phát triển tương
đối hoàn chỉnh, mạch đập của nữ từ 70-80 lần/phút, nam 75-85 lần/phút, phản
ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt nhưng sau vận động
mạch, huyết áp hồi phục nhanh chóng. Yì vậy, ở lứa tuổi này có thể tập những
bài tập có khối lượng và cường độ tương đối nhưng vẫn phải thận trọng và
thường xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khỏe của các vận động viên.
1.4.2.5. Hệ hô hấp
Hệ hô hấp đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình
của nam 69-74cm, nữ 67-72cm. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng lúc
1 6 - 1 8 tuổi là 3 - 4 lít, tần số hô hấp vẫn còn yếu nên sức co dãn của lồng
ngực ít, chủ yếu là co dãn của cơ hoành. Vì vậy trong tập luyện cần thở sâu
tập trung chú ý thở bằng ngực và các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, việt

dã có tác dụng rất tốt đến phát triển hệ hô hấp.

1.4.2.6. Trao đổi chất và năng lượng
Đặc điểm chính là quá trình đồng hóa chiếm ưu thế so với quá trình dị
hóa do nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể, một phần đáng kể năng lượng
ở lứa tuổi này được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.
1.5 Các giai đoan day hoc và hoàn thiền kỹ thuât chuyền bóng cao
tay


1.5.1. Giai đoạn dạy học ban đầu
- Mục đích của giai đoạn này là dạy các nguyên lý kỹ thuật của động
tác, hình thành kỹ năng thực hiện nó.
- Nhiệm vụ cụ thể là:
+ Tạo khái niệm chung về các động tác và chuẩn bị tâm thế chung
để tiếp thu động tác.
+ Học từng phần, từng giai đoạn của kỹ thuật động tác mà trước đây
chưa biết.
+ Ngăn ngừa và loại trừ những cử động không cần trong thực hiện
kỹ thuật động tác.
+ Hình thành nhịp điệu chung của động tác.
Để giải quyết tốt các nhiệm vụ trên, sử dụng một số phương pháp
như:
Phương pháp sử dụng lời nói (giảng giải, nêu vấn đề), làm mẫu động
tác, đảm bảo nhận thức đúng về nhiệm vụ cần học từ đó có những hình dung
cho việc tiếp thu kỹ thuật động tác.
- Đặc điểm, cấu trúc, phương pháp:
+ Dạy học ban đầu thường sử dụng một số tổ họp các thông tin nổi
bật là các thông tin về tri giác và thị giác của mắt.
+ Chú trọng cách làm mẫu đặc biệt cần lưu ý đảm bảo chính xác về

hướng và biên độ.
+ Chú ý định hướng động tác xác định hướng không gian, âm thanh
và các tín hiệu khác.
+ Kiểm tra việc tiếp thu: cần chỉ rõ cho học sinh sự tập trung cần
thiết vào yếu lĩnh nào và thời điểm cần thiết của việc tập trung và cần có
thang đánh giá cụ thể về mức độ sai lệch của người tập.
1.5.2. Giai đoạn dạy học đi sâu .


- Mục đích: Đưa trình độ tiếp thu của người học từ mức độ ban đầu về
kỹ thuật động tác lên mức độ tương đối hoàn thiện.
- Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là:
+ Hiểu được các quy luật vận động của động tác cần học sâu hơn.
+ Chính xác hoá kỹ thuật động tác theo các đặc tính không gian,
thời gian và động lực phù hợp với các đặc điểm cá nhân của người tập.
+ Hoàn thiện theo nhịp động tác, thực hiện động tác một cách tự
nhiên và liên tục.
+ Tạo điều kiện để thực hiện động tác biến dạng khác.
Ở giai đoạn này việc hoàn thiện kỹ năng vận động đã bắt đầu được
nhấn mạnh và đồng thời yêu cầu chuyển một phần kỹ năng đó thành kỹ xảo
vận động.
Theo sinh học thì ở giai đoạn này kỹ xảo vận động sẽ được củng. Vì
vậy chúng ta phải lựa chọn phương pháp sao cho phát huy được và có tác
động tích cực vào quá trình đó.
-Phương pháp:
+ Áp dụng phương pháp tập luyện nguyên vẹn, hoàn chỉnh có chọn lọc
đi sâu vào chi tiết kỹ thuật.
+ Sử dụng phương pháp lời nói nhằm cung cấp chi tiết về cơ chế kỹ
thuật động tác, phân tích tiến trình tiếp thu động tác đó để phát hiện sai sót,
các nguyên nhân nảy sinh và tìm con đường hoàn thiện động tác.

+ Phát huy vai trò tự tập luyện bằng tư duy tự nhủ, việc luyện tập này
giúp cho việc chính xác hoá động tác hình thành động tác một cách chuẩn
xác.

1.5.3. Giai đoạn củng cổ và tiếp tục hoàn thiện


- Mục đích của giai đoạn này là tiếp tục tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật
động tác, ứng dụng vào thực tế thi đấu thể thao.
- Nhiệm vụ cần giải quyết là:
+ Củng cố kỹ xảo đá có về kỹ thuật động tác.
+ Mở rộng các biến dạng của kỹ thuật động tác có thể thực hiện được
nó trong các điều kiện khác nhau.
+ Cấu tạo lại một kỹ thuật động tác và tiếp tục hoàn thiện nó trên cơ sở
phát triển các yếu tố thể lực.
+ Hoàn thiện sự cá biệt hoá kỹ thuật động tác cho phù hợp với các đặc
điểm và nămg lực cá nhân của người tập.
+ Tiếp tục củng cố định hình động lực vừa hình thành đồng thời tăng
tính linh hoạt cảu nó điều này quyết định khả năng thích nghi của động tác đối
với sự thay đổi khác nhau của môi trường bên ngoài.
- Phương pháp:
+ Đối với các biện pháp mang tính ổn định tương đối cần áp dụng các
phương pháp lặp lại kết họp với sự phối họp khác nhau với các biện pháp
khác nhau trong điều kiện bên ngoài thay đổi.
+ Đối với các động tác thuộc loại biến dạng thì phải củng cố nhờ
phương pháp lặp lại thay đổi tức là lập lại tương đối ổn định một yếu lĩnh kỹ
thuật động tác được phối hợp lúc đầu với sự thay đổi điều kiện vận động ở
mức hạn chế sau đó ở mức cao hơn.



Chương 2

NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN cứu
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nghiên cứu, đề tài đề ra các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng cao
tay bằng hai tay trước mặt của đội tuyển bóng chuyền nam trường THPT Nam
Sách - Hải Dương.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu
quả kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt góp phần nâng cao
thành tích thi đấu cho đội tuyển bóng chuyền nam trường THPT Nam Sách Hải Dương.
2.2. Phương pháp nghiền cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng họp tài liệu.
Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm tổng hợp hệ thống hoá các
nguồn kiến thức có liên quan đén các lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý
luân, xây dựng giả thiết khoa học, xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
Đồng thời cũng thông qua phương pháp này, đề tài sẽ có cơ sở lựa chọn, ứng
dụng và kiểm chứng được hiệu quả hệ thống các bài tập phát triển kỹ thuật
chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt cho đội tuyển bóng chuyền nam
trường THPT Nam Sách - Hải Dương.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp khi sử dụng đưa ra hệ thống các câu hỏi cho đối
tượng và dựa vào các câu trả lời để trao đổi, tổng họp vấn đề liên quan để
nghiên cứu, rút ra kết luận chính xác, khách quan có chất lượng. Nội dung
phỏng vấn của đề tài xoay quanh các vấn đề về thực trạng dạy học kỹ thuật
chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt cho đội tuyển bóng chuyền nam
trường THPT Nam Sách - Hải Dương. Bên cạnh đó đề tài còn tiến hành


phỏng vấn các giáo viên, trong việc lựa chọn các test kiểm tra và các bài tập

nhằm phát triển kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt cho đối
tượng nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp quan sát sư phạm sẽ giúp đề tài tiếp cận được đối tượng
nghiên cứu, nhằm bao quát toàn diện ưu nhược điểm của đối tượng nghiên
cứu. Đề tài đã sử dụng phương pháp này trong việc quan sát các nam học sinh
trong việc tập luyện và thi đấu trong đội tuyển bón chuyền để đánh giá sự tiếp
thu lượng vận động, khả năng phối họp vận động, qua đó xác định được sự tối
ưu của các bài tập. Việc quan sát này được tiến hành liên tục từ khi bắt đầu tới
khi kết thúc nghiên cứu, nhờ đó sẽ nâng cao được độ tin cậy của đề tài.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Được sử dụng ở cả hai giai đoạn trước và sau khi thực nghiệm dưới
dạng các test nhằm đánh giá hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng hai
tay trước mặt cho đối tượng nghiên cứu và mức độ hiệu quả của các bài tập.
Các test gồm:
+ Test chuyền bóng vào ô quy định ( vào vị trí số 4).
+ Test chuyền bóng sau đầu vào ô quy định ( vị trí số 2).
+ Test chuyền bóng qua lưới vào ô quy định ( vào vị trí số
1,2,4,5,6 bên kia sân).
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Với phương pháp này, đề tài tiến hành kiểm nghiệm tính khoa học, tính
thực tiễn và tính hiệu quả của những bài tập cả về mặt kiến thức cũng như kỹ
năng.
Đề tài tiến hành thực nghiệm so sánh 2 nhóm đối tượng là đội tuyển
bóng chuyền nam trường THPT Nam Sách được lựa chọn ngẫu nhiên làm


nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng với số lượng 2 nhóm là tương đương
nhau:
Nhóm thực nghiệm A: 15 học sinh

Nhóm đối chứng B: 15 học sinh
Chương trình thực nghiệm được áp dụng trong 2 tháng, cả 2 nhóm đều
được tập luyện theo kế hoạch huấn luyện của đội tuyển bóng chuyền trường
THPT Nam Sách. Tuy nhiên, nhóm đối chứng B sẽ không có tác động thêm
của các bài tập phát triển kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt
đã lựa chọn. Nhóm thực nghiệm A được áp dụng hệ thống các bài tập phát
triển kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt đã lựa chọn.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Phương pháp này được sử dụng hầu hết trong các công trình khoa học
để xử lý số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu khoa học. Những
tham số được sử dụng: X , ổ2, ị.
n

- Số trung bình cộng: X = —— (n< 30)
n
Trong đó: X : số trung bình.
n : Số lượng.
Xi: Giá trị từng cá thể.
X : Dấu hiệu tổng.

- Phương sai: ỏ2 =—---------- (với n < 30)
n- 1
- Độ lệch chuẩn (ổ): \ã =
- So sảnh 2 số trung bình: t = — —

(n < 30)


Trong đó: Xa : Là số trung bình của nhóm A.
XB : Là số trung bình của nhóm B.

ổ 2 : Phương sai.
nA : Kích thước tập họp mẫu nhóm A.
nB: Kích thước tập hợp mẫu nhóm B.
2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu.
Đe tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 5
năm 2011 và chia làm 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 1 năm 2011.
Lựa chọn đề tài, xác định các vấn đề nghiên cứu, thu thập tài liệu có
liên quan, viết đề cương nghiên cứu, bảo vệ đề cương.
Giai đoạn 2: Từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 2 năm 2011.
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Giai đoạn3: Từ tháng 2 năm 2011 đến tháng 4 năm 2011.
Tiến hành lựa chọn và thực nghiệm các bài tập đã lựa chọn cho nhóm
nam học sinh thực nghiệm trong đội tuyển bóng chuyền nam trường THPT
Nam Sách.
Giaiđoạn4: Từ tháng 4 năm 2011 đếntháng5 năn 2011.
Xử lý số liệu, viết bài hoàn chỉnh, bảo vệ khoá luận.
2.3.2. Đối tượng nghiền cứu
Nghiên cứu và ứng dụng hệ thống các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả
kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt cho đội tuyển bóng
chuyền nam trường THPT Nam Sách.
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu
- Trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Trường THPT Nam Sách.


Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1. Thưc trang công tác day hoc và huấn luyền đôi tuyển bóng




B

o

«

/







/

H

chuyền nam trường THPT Nam Sách - Hải Ducng.
3.1.1. Thực trạng dạy học và tập luyện kỹ thuật chuyền bóng cao
tay bằng hai tay trước mặt của học sinh trường THPT Nam Sách.
3.1.1.1. Thưc
trang
hoc
và tâp

luyền
trong
các ogiờ hoc
chính


O day
11/

• r
i/ •
o

khoá.
Tiến hành nghiên cứu và trực tiếp phỏng vấn các giáo viên đang dạy
học tại trường thấy rằng: Môn thể dục được dạy học 2 tiế t/1 tuần/ 1 lóp. Theo
phân phối chương trình mỗi tiết ( 45 phút) sẽ dạy học 3 nội dung. Như vậy,
chỉ tính riêng việc nắm vững kỹ thuật đã không đủ chứ chưa nói đến việc phát
triển thể lực. Môn bóng chuyền cũng vậy, theo phân phối chương trình có 10
tiế t/1 năm/ 1 khối lóp, trong đó phải dành 1 tiết cho kiểm tra, 9 tiết cho tập kỹ
thuật và phát triển thể lực. Qua tìm hiểu về công tác GDTC đang thực hiện tại
trường cho thấy rằng, môn bóng chuyền được dạy học trong 20 giáo án và
được ghép cùng với 2 nội dung khác trong 1 tiết. Theo phân phối chương
trình của Bộ giáo dục và đào tạo. Do vậy, trong các giờ học chính khoá, công
tác huấn luyện thể lực nói chung và kỹ thuật chuyền bóng cao tay nói riêng
cho học sinh là không thể đạt được mục tiêu đề ra.
3.1.1.2. Thực trạng tổ chức và tập luyện trong các giờ ngoại khoá.
Thời gian ngoại khoá không bắt buộc và phụ thuộc chủ yếu vào tính tự
giác, tích cực của học sinh. Qua phỏng vấn các học sinh trong trường thấy
rằng, việc tập luyện ngoại khoá hầu hết các em chưa quan tâm mà chủ yếu

dành thời gian cho học tập các môn học mà các em cho là quan trọng.


×