Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

giải pháp và định hướng phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.5 KB, 42 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán

I.Mở đầu

OBO
OKS
.CO
M

THị TRờng chứng khoán

15 năm thực hiện chính sách phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã
hôi chủ nghĩa nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể : tăng trởng kinh tế cao ổn
đjnh (tốc độ tăng trởng kinh tế luôn >7% năm ) . Công nghiệp đạt tốc độ tăng trởng rất
cao ( trên 14% ) đạc biệt các ngành công nghệ mới , ngành công nghệ thông tin phát riển
nhanh chóng và đang đợc ứng dụng rộng rãi ; thành tựu trong nông nghiêp đã đa nớc ta
không những thoát khỏi sự thiếu lơng thực mà còn đa nớc ta trở thành nớc xuát khẩu
gạo đứng thứ hai thế giới (>4 triệu tấn /năm ) . Hàng hoá trên thị trờng ngày càng phong
phú đa dạng , các doanh nghiệp mới đợc thành lập ngày càng nhiều , đời sống của ngời
dân ngày càng cao . Những thành tựu đó đã khẳng định đờng lối kinh tế đúng đắn của
Đảng và Nhà nớc . Nhng nó cũng đặt ra nhiều vấn đề lớn nh: làm thế nào để duy trì tốc
độ tăng trởng đó đòng thời tiến tới phát triển bền vững , đồng thời với các doanh nghiệp
ra đời ngày càng nhiều là thiếu vốn ,khả năng cạnh tranh kém ,Nhà nớc cần ngân sách
để xây dựng cơ sở hạ tầng , đờng sá vvvà vấn đề không thiếu tầm quan trọng là làm sao
xây dựng nền kinh tế nớc ta trở thành kinh tế thị trờng theo đúng nghiã . Một giải pháp
đó là xây dựng thị trờng chứng khoán .Và ngày 20/7/2000 đánh dấu bớc ngoặt trong
nền kinh tế thị trờng của nớc ta với sự ra đời của thị trờng chứng khoán Việt Nam với
việc đa vào vận hành trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh .


1.Vài nét về lịch sử thị trờng chứng khoán

Thị trờng chứng khoán đợc xem là đặc trng cơ bản , là biểu tợng của nền kinh
tế hiện đại .Ngời ta có thể đo lờng và dự tính sự phát triển kinh tế qua diển biến trên thị

KI L

trờng chứng khoán . Là một bộ phận cấu thành của thị tròng tài chính , thị trờng chứng
khoán đơc hiểu một cách chung nhất , là nơi diễn ra các hoạt động mua bán ,trao đổi các
chứng khoán các hàng hoá và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc mua bán
trao đổi này đựoc thc hiện theo những quy tắc nhất định .
Hình thức sơ khai của thị trờng chứng khoán đã xuất hiện cách đây hàng trăm
năm. Vào khoảng thế kỷ 15 , ở các thành phố trung tâm thơng mại của các nớc phơng
tây , trong các chợ phiên hay hội chợ , các thơng gia thờng tụ tập tại các quán cà phê để
thơng lợng mua bán trao đổi hàng hoá . Đăc điểm của hoạt động này là các thơng gia
chỉ trao đổi bằng lời nói vơí nhau về các hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện của



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
bất cứ hàng hoá giấy tờ nào . Đến cuối thế kỷ 15 , khu chợ riêng đã trở thành thờng
xuyên với những qui ớc xác định cho các cuộc thơng lợng . Những qui ớc này dần trở
thành các qui tắc bắt buộc với các thành viên tham gia .
Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1943 tại một lữ quán của gia đình Vanber tại thành

OBO
OKS
.CO
M


phố Bruges (Vơng quốc Bỉ ) .Trớc lữ quán có 1 bảng hiệu vẽ hình ba túi da và chữ .Ba
túi da tợng trng choc ho ba nội dung của thị trờng chứng khoán :thị trờng hàng hoá ,
thị trờng ngoại tệ , và thị trờng chứng khoán động sản ; còn chữ Bourse có nghĩa là mậu
dịch thị trờng hay còn gọi là nơi buôn bán chứng khoán .

Đến năm1547 , thị trờng ở thành phố Bruges sụp đổ do cửa biển Envin nơi dẫn
các tàu thuyền vào buôn bán tại thành phố bị cát biển lấp mất .

Tuy nhiên vào năm 1531 ,thị trờng này đã đợc dời đến thành phố cảng Anvers
(Bỉ) ,từ đó , thị trờng này phát triển nhanh chóng .Một thị trờng nh vậy cũng đợc thành
lập tại London (Vơng quốc Anh ) thế kỷ 18 và sau đó là một loạt thị trờng ra đời tại
Pháp, Đức , ý và một số nớc Bắc Âu và Mỹ cũng đợc thành lập. Sau một thời gian hoạt
động , thị trờng đã chứng tỏ khả năng không đáp ứng đợc yêu cầu cả ba loại giao dịch
khác nhau .Vì thế , thị trờng hàng hoá đợc tách thành các khu thơng mại , thị trờng
ngoại tệ đợc tách ra và phát triển thành thị trờng hối đoái . Thị trừơng chứng khoán động
sản trở thành thị trờng chứng khoán . Nh vậy , thị trờng chứng khoán đợc hình thành
cùng với thị trờng hàng hoá và thị trờng hối đoái .

Quá trình phát triển của thị trờng chứng khoán đã trải qua nhiều bớc thăng trầm .
Lịch sử đã ghi nhận hai đợt khủng hoảng lớn , đó là khi các thị trờng chứng khoán lớn ở
Mỹ ,Tây Âu ,và Bắc Âu ,Nhật Bản bị sụp đổ chỉ trong vài giờ vào ngày thứ năm đen tối
29/10/1929 và ngày thứ hai đen tối 19/10/1987 và vừa qua là cuộc khủng hoản tài chính
châu á mà khởi nguồn là từ Thái Lan . Song trải qua các cuộc khủng hoảng ,cuối cùng thị
trờng chứng khoán lại đợc phục hồi và tiếp tục phát triển , cho tới nay đã có trên 160 sở
giao dịch trên toàn thế giới . Thị trờng chứng khoán đã trở thành một thể chế tài chính

KI L

không thể thiếu đợc trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng
Hiên nay trớc xu thế kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của Tổ chức thơng

mại thế giới (WTO) , của Liên minh Châu Âu , của các khối thị trờng chung , đòi hỏi các
quốc gia thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao .Thực tế phát triển kinh tế ở
các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của thị trờng chứng khoán
trong phát triển kinh tế

2.Vai trò của thị trờng chứng khoán
Thứ nhất , thị trờng chứng khoán với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản
cao, có thể tích tụ , tập trung và phân phối vốn , chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ở Hàn Quốc thị trờng chứng khoán đã đóng vai trò không nhỏ trong sự tăng trởng
kinh tế trong hơn ba mơi năm cho tới cuối thập kỷ 90 . Thị trờng chứng khoán Hàn Quốc
lớn mạnh đứng hàng thứ 13 trên thế giới , với tổng giá trị huy động là 160 tỷ đôla Mỹ , đã
góp phần tạo mức tăng trởng kinh tế đạt mức trung bình 9% năm , thu nhập quốc dân đầu

OBO
OKS
.CO
M

ngời năm 1995 là trên 10000 USD

Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trờng sẽ đảm bảo cho việc phân phối
vốn một cách có hiệu quả . Thị trờng tài chính là nơi tiên phong áp dụng công nghệ mới
và nhạy cảm với môi trờng thờng xuyên thay đổi . Thực tế trên thị trờng chứng khoán ,
tất cả các thông tin đợc cập nhật và đợc chuyển tải tới tất cả các nhà đầu t , nhờ đó họ
có thể phân tích và định giá cho chứng khoán . Chỉ những công ty có hiệu quả bền vững

mới có thể nhận đợc vốn với chi phí rẻ trên thị trờng .

Thị trờng chứng khoán tạo một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng tài chính ,
điều này buộc các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt
động của chính họ và làm giảm chi phí tài chính .

Việc huy đông vốn trên thị trờng chứng khoán có thể làm tăng vốn tự có của các
công ty và giúp họ tránh các khoản vay chi phí cao cũng nh sự kiểm soát chặt chẽ của các
ngân hàng thơng mại . Thị trờng chứng khoán khuyến khích tính cạnh tranh của các công
ty trên thị trờng . Sự tồn tại của thị trờng chứng khoán cũng là yếu tố quyết định để thu
hút vốn đầu t nớc ngoài . Đây chính là yếu tố đảm bảo cho sự phân bố có hiệu quả các
nguồn lực trong một quốc gia cũng nh trong phạm vi quốc tế .

Thứ hai ,thị trờng chứng khoán góp phần tái phân phối công bằng hơn , thông qua
việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng , giải toả sự tập
trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn song vẫn tập trung vốn cho việc phát triển kinh tế .
Việc tăng cờng tầng lớp trung lu trong xã hội ,tăng cờng sự giám sát của xã hội đối với
quá trình phân phối đã giúp nhiều nớc tiến xa hơn tới một xã hội công bằng và dân chủ .
Việc giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn qua

KI L

đó tạo hiệu quả và tăng cờng kinh tế .

Thứ ba , thị trờng chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và
quản lý doanh nghiệp .Khi qui mô của doanh nghiệp tăng lên , môi trờng kinh doanh trở
nên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo . Thị trờng chứng
khoán tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám , tạo điều kiện thúc đẩy cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc . Cơ chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽcủa thị
trờng chứng khoán đã làm giảm các tiêu cực trong quản lý ,tạo điều kiện kết hợp hài hoà

giữa lợi ích của chủ sở hữu , nhà quản lý và ngời làm công.
Thị trờng chứng khoán



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thứ t , là hiệu quả quốc tế hoá thị trờng chứng khoán . Việc mở cửa thị trờng
chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trờng quốc tế . Điều này cho phép
các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn , tăng cờng đầu t từ nguồn tiết kiệm bên
ngoài , đồng thời tăng cờng khả nâng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh

OBO
OKS
.CO
M

doanh của các công ty trong nớc .

Hàn Quốc , Singapore , Thailand , Malaysia là những minh chứng điển hình về việc
tận dụng các cơ hội do thị trờng chứng khoán mang lại . Tuy nhiên , chúng ta cũng phải
xem xét các tác đọng tiêu cực có thể xảy ra nh việc tăng cung tiền quá mức , áp lực lạm
phát , vấn đề chảy máu vốn , hoặc sự thâu tóm của ngời nớc ngoài trên thị trờng chứng
khoán .

Thứ năm ,thị trờng chứng khoán tạo cơ hội cho chính phủ huy động các nguồn tài
chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính
sách tài chính tiền tệ của chính phủ . Đây chính là điểm thể hiện rõ nhất vị trí quan trọng
của thị trờng chứng khoán trong nền kinh tế và hệ thống tài chính quốc gia .
Thứ sáu ,thị trờng chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh
doanh trong tơng lai . Viêc thay đổi giá chứng khoán có xu hớng đi trớc chu kỳ kinh

doanh , cho phép chính phủ cũng nh các công ty đánh giá kế hoạch đầu t cũng nh việc
phân bổ nguồn lực cho họ . Thị trờng chứng khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc lại nền
kinh tế.

Ngoài những tác động tích cực trên , thị trờng chứng khoán cũng có những tiêu cực
nhất định . Thị trờng chứng khoán làm việc trên cơ sở thông tin hoàn hảo . Sng ở các thị
trờng mới nổi , thông tin đựơc chuyển tải tới các nhà đầu t không đầy đủ và không giống
nhau . Việc quyết định giá cả , mua bán chứng khoán của các nhà đầu t cơ sở thông tin và
xử lý thông tin . Nh vậy . giá cả chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của
công ty và không trở thành cơ sở để phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực .
Một số tiêu cực khác của thị trờng chứng khoán nh hiện tọng đầu cơ , hiện

KI L

tợng xung đột quyền lực làm thiệt hại cho các cổ đông thiểu số , việc mua bán nội gián ,
thao tong thị trờng làm nản lòng nhà đầu t và nh vậy , sẽ tác động tiêu cực tới tiết kiệm
và đầu t . nhiêm vụ của các nhà quản lý thị trờng là giảm thiểu các tiêu cực của thị
trờng nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu t và đảm bảo cho tính hiệu quả của thị
trờng .

Nh vậy , vai trò của thị trờng chứng khoán đợc thể hiện trên nhiều khía cạnh
khác nhau . Song vai trò tích cực hay tiêu cực của thị trờng chứng khoán có thực sự đợc
phát huy hay hạn chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia vào thị trờng và sự quản
lý của Nhà nớc .

II.Các khái niệm cơ bản về thị trờng chứng khoán



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

1.Chứng khoán
1.1Khái niêm và đặc điểm của chứng khoán
Chứng khoán là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhợng , xác định số

OBO
OKS
.CO
M

vốn đầu t ( t bản đầu t ) ; chớng khoán xác định quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp
pháp , bao gồm các điều kiện về thu nhập và tàI sản trong một thời hạn nào đó
Chứng khoán là một tài sản tài chính có các đặc điểm cơ bản sau :
Tính thanh khoản ( tính lỏng ) : Tính lỏng của tàI sản là khả năng chuyển tài sản đó
thành tiền mặt . Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian và chi phí cần
thiết cho việc chuyển đỏi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của tàI sản đó do chuyển đổi .
Chứng khoán có tính lỏng cao hơn so với các tài sản khác , thể hiện qua khả năng chuyển
nhợng trên thị trờng và nói chung , các chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển
nhợng khác nhau .

Tính rủi ro : Chứng khoán là tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn
của rủi ro , bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống . Rủi ro có hệ thống hay
rủi ro thị trờng là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản . Loại rủi ro này
chịu tác động của ccác điều kiện kinh tế chung nh : lạm phát , sự thay đổi tỷ giá hối đoái ,
lãi suất vv.. Rủi ro không có hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động tới một tài sản hoặc một
nhóm các tài sản . Loại rủi ro này thờng liên quan tới điều kiện của nhà phát hành Các nhà
đầu t thờng quan tâm tới việc xem xét , đánh giá các rủi ro liên quan , trên cơ sở đó đề ra
các quyết định trong viêc lựa chọn , nắm giữ hay bán các chứng khoán , điều này phản ánh
mói quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân bằng về lợi tức ngời ta sẽ không chịu rủi
ro tăng thêm nếu không đợc bù đắp bằng lợi tức tăng thêm .


Tính sinh lợi . Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó , nhà đầu t
mong muốn nhận đợc một thu nhập lớn hơn trong tơng lai .Thu nhâp này đợc đảm bảo
bằng lợi tức đợc phân chia hằng năm và việc tăng giá trên thị trờng . Khả năng sinh lợi
bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản , thể hiện trong nguyên lý mức độ

KI L

chấp nhân rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn .

1.2Phân loại chứng khoán

Tuỳ theo cách chọn tiêu thức , ngòi ta có thể phân loại khứng khoán thành nhiều
loại khác nhau , có ba loại tiêu thức chủ yếu , đó là theo tính chất của chứng khoán , theo
khả năng chuyển nhợng và theo khả năng thu nhập .
Tuy nhiên, ở đây ta chỉ giới thiệu sơ quavề các loại chứng khoán thờng thấy nhất
trên thị trờng chứng khoán :



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn đợc phát hành dới dạng chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ , xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với tàI sản hoặc vốn của
một công ty cổ phần . Cổ phiếu là công cụ tài chính có thời hạn thanh toán là vô hạn
Khi tham gia mua cổ phiếu , các nhà đầu t trở thành các cổ đông của các công ty

OBO
OKS
.CO
M


cổ phần . Cổ đông có quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty cổ phần, đợc chia lời (cổ
tức) theo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần: đợc quyền bầu cử, ứng cử vào ban quản
lý, ban kiểm soát. Cổ phiếu có thể đợc phát hành vào lúc thành lập công ty, hoặc lúc công
ty cần thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh.Một đặc điểm của cổ phiếu
là cổ đông đợc chia cổ tức theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cổ
đông có thể đợc hởng lợi nhuận nhiều hơn giá trị của cổ phiếu và cũng có thể bị mất
trắng khi công ty làm ăn thua lỗ. Cổ đông không đợc quyền đòi lại số vốn mà ngời đó đã
góp vào công ty cổ phần, họ chỉ có thể thu lại tiền bằng cách bán cổ phiếu đó ra trên thị
trờng chứng khoán theo qui định pháp luật

Trái phiếu , điển hình của chứng khoán nợ là một loại chứng khoán quy định nghĩa
vụ của ngời phát hành ( ngời đi vay ) phải trả cho ngời đứng tên sở hữu chứng khoán (
ngời cho vay ) một khoản tiền nhất định bao gồm cả vốn lẫn lãi trong những khoảng thời
gian cụ thể

Nhờ phát hành trái phiếu mà chính phủ , các tổ chức công cộng ( có t cách pháp
nhân ) , các công ty cổ phần tạo ra đợc các nguồn vốn ổn định .Với loại chứng khoán này ,
do rủi ro thấp hơn so với chứng khoán có thu nhập biến đổi nên sự thay đổi về giá là thấp
hơn , tỷ lệ lợi tức quyết đinh chủ yếu tới khả năng sinh lời của chứng khoán . Bị ảnh hởng
của rủi ro lãi suất, cả ngời mua và ngời bán đều quan tâm tới tỷ lệ lợi tức ở từng thời
điểm .

Ngoài ra , trên thị trờng chứng khoán còn phát hành hình thức hỗn hợp chứng
khoán nhằm thích ứng với nhu cầu đặc biệt của thị troừng vốn .Chứng khoán hỗn hợp có
những loại chủ yếu sau

KI L

Trái phiếu công ty có khả năng chuyển đổi : Loại trái phiếu này có một mức lãi suất
cố định , ngoài ra nó còn đảm bảo cho ngời có quyền sở hữu quyền đổi tráI phiếu thành

côr phiếu trong một thời hạn với những điều kiện xác định . Giá trị của quyền chuyển đổi
không chỉ phụ thuộc vào quyền chuyển đổi mà còn phụ thuộc vào chất lợng cổ phiếu của
công ty

Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu : Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu tơng tự nh
trái phiếu nói chung nhng ngoàI khoản lợi tức cố địng đợc nhận , nó còn có quyền mua
một số lợng cổ phiếu nhất định của công ty đang phát hành với một tỷ lệ và thời hạn u
đãi nh đối với cổ đong thực thụ . Loại chứng khoán này có một chứng chỉ quyền mua
đợc tách ra sau khi phát hành chứng khoán . Về nguyên tắc chứng chỉ quyền mua đợc



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán tách ra sau khi phát hành chứng khoán một thời gian và đợc lu
thông độc lập trên thị trờng
Trái phiếu thu nhập bổ sung : loại chứng khoán này đảm bảo một khoản lợi tức cố
đinh nhng ngời ngời sở hữu có thể nhận đợc một khoản thu nhập bổ sung theo sự dao

OBO
OKS
.CO
M

đọng tăng của cổ tức mà các cổ đong đợc hởng

2.Khái niệm và bản chất của thị trờng chứng khoán
2.1 Thị trờng tài chính
2.1.1Khái niệm

Thị trờng tài chính là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ ngời d thừa vốn tới những

ngời thiếu vốn .Thị trờng tài chính cũng có thể đợc định nghĩa là nơi phát hành , mua
bán , trao đổi và chuyển nhợng những công cụ tài chính theo các qui tắc và luật lệ nhất
định

Trong nền kinh tế thị trờng , s tồn tại và phát triển của thị trờng tài chính là tất
yếu khách quan . Hoạt động trên thị trờng tài chính có những tác động , hiệu ứng trực tiếp
tới hiệu quả đầu t của các cá nhân của các doanh nghiệp và hành vi của ngời tiêu dùng
,và tới động thái chung của toàn bộ nền kinh tế .

2.1.2Cấu trúc thị trờng tài chính

Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau , ngời ta phân loại thị trờng tài chính thành
các thị trờng bộ phận

* Thị trờng nợ và thị trờng vốn cổ phần

Căn cứ vào phơng thức huy động vốn của tổ chức phát hành ,thị trờng tài chính
đợc phân thành thị trờng nợ và thị trờng vốn cổ phần

Thị trờng nợ là thị trờng mà hàng hoá tại đó là các công cụ nợ . Các công cụ nợ
có thời hạn xác định , có thể ngắn hạn , trung hạn hay dài hạn . Tín phiếu và trái phiếu là 2
ví dụ điển hình của công cụ nợ

KI L

*Thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn

Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn , thị trờng tài chính đợc chia thành thị
trơng tiền tệ và thị trờng vốn


Thị trờng tiền tệ là thị trờng tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn ( có thời han
dới một năm ) đợc mua bán , ccòn thị trờng vốn là thị trờng giao dịch ,mua bán các
công cụ tài chính trung và dài hạn ( gồm các công cụ vay nợ dài hạn và cổ phiếu ).Các hàng
hoá trên thỉtờng tiền tệ có đặc điểm là thời gian đáo hạn ngắn hạn nên có tính lỏng cao ,
độ rủi ro thấp và ổn định . Thị trờng tiên tệ bao gồm :thị trờng liên ngân hàng , thị trờng
tín dụng ,thị trờng ngoại hối .

2.2 Khái niệm và bản chất thị trờng chứng khoán



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các loại
chứng khoán Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán
,và nh vậy , thực chất đây là quá trình vận động của t bản ,chuyển từ t bản sở hữu sang
t bản kinh doanh

OBO
OKS
.CO
M

Thị trờng chứng khoán không giống với các thị trờng các hàng hoá thông thờng
khác vì hàng hoá của thị trờng chứng khoán là loại hàng hoá đặc biệt , là quyền sở hữu về
t bản . Loại hàng hoá này cũng có giá trị và giá trị sử dụng . Nh vậy , có thể nói , bản
chất của thị trờng chứng khoán là thị trờng thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của
vốn đầu t nào đó , giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả
của vốn đầu t . Thị trờng chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất
và lu thông hàng hoá


3. Vị trí và cấu trúc thị trờng chứng khoán .
3.1 Vị trí của TTCK trong thị trờng tài chính

Thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng tàichính . Vị trí của thị
trờng chứng khoán trong tổng thể thị trờng tài chính thể hiện
Thị trờng chứng khoán

-Thị trờng chứng khoán là hình ảnh đặc trng của thị trờng vốn

TT tiền tệ

1

TT vốn

KI L

TTCK

Thời gian đáo hạn
1 năm
t
Nh vậy , trên thị trờng chứng khoán giao dịch 2 loại công cụ tài chính:công cụ tại
chính trên thị trờng vốn và công cụ tài chính trên thị trờng tiền tệ
-Thị trờng chứng khoán là hạt nhân trung tâm của thị trờng tàI chính nơi diễn ra
quá trình phát hành , mua bán các công cụ Nợ và công cụ Vốn (các công cụ sở hữu)



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


TT Vốn cổ phần

TT Trái phiếu

TT Cổ phiếu

OBO
OKS
.CO
M

TT Nợ

3.2 Cấu trúc thị trờng chứng khoán

Tuỳ theo mục đích nghiên cứu , cấu trúc TTCK có thể đợc phân loại theo nhiều cách
khác nhau . Tuy nhiên, ở đây ta chỉ xét cách phân loại theo quá trình luân chuyển vốn
.Theo cách phân loại này ,TTCK đợc phân thành thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp
Thị trờng sơ cấp hay thị trờng cấp 1 (Primary Market) là thị trờng phát hành
các chứng khoán hay là nơi mua bán chứng khoán đầu tiên. Tại thị trờng này , giá cả các
chứng khoán là giá phát hành .Việc mua bán chứng khoán trên thị trờng sơ cấp làm tăng
vốn của nhà phát hành . Thông qua việc phát hành chứng khoán ,Chính phủ có thêm nguồn
thu để tàI trợ cho các dự án đầu t hoặc chi tiêu dùng cho chính phủ ,các doanh nghiệp huy
động vốn trên thị tròng nhằm tài trợ cho các dự án đầu t .

Thị trờng thứ cấp hay thị trờng cấp 2 ( Secondary Market ) là thị trờng giao dịch
,mua bán ,trao đổi những chứng khoán đã đợc phát hành nhằm kiếm lời , di chuyển vốn
đầu t hay di chuyển tài sản xã hội .


Quan hệ giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp thể hiện trên các góc độ sau :
Thứ nhất , thị trờng thứ cấp làm tăng tính lỏng của các chứng khoán đợc phát
hành . Việc này làm tăng sự a chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi roc cho các nhà
đầu t . Các nhà đầu t sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng lọc , lựa chọn , thay đổi kết cấu
trong danh mục đầu t , trên cơ sở đó làm giảm chi phí cho các nhà phát hành trong việc

KI L

huy động và sử dụng vốn ,Việc tăng tính lỏng của tài sản sẽ tao điều kiện tách biệt giữa sở
hữu và quản lý , làm tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp .
Việc tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc chuyển đổi thời hạn
vốn , từ vốn ngắn hạn sang vốn trung hạn và dàI hạn , đồng thời tạo điều kiệ cho việc phân
phối vốn một cách có hiệu quả . Sự di chuyển vốn trong nền kinh tế đợc thực hiện thông
qua cơ chế bàn tay vô hình , co chế xác định giá chứng khoán và thông qua hoạt đọng
thâu tóm , sáp nhập doanh nghiệp trên thị trờng thứ cấp .
Thứ hai , thị trờng thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã đợc phát hành trên
thị trờng sơ cấp . Thị trờng thứ cấp đợc xem là thị trờng định giá các công ty



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thứ ba , thông qua việc xác định giá , thị trờng thứ cấp cung cấp một danh mục
chi pphí vốn tơng ứng cho các mức độ rủi ro khác nhau của từng phơng án đâu t , tạo cơ
sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng nh các nhà đầu t trên thị trờng sơ cấp .
Thông qua cơ chế bàn tay vô hình , vốn sẽ đợc chuyển đến tới những công ty nao làm

OBO
OKS
.CO
M


ăn có hiệu quả nhất , qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội

Tóm lại , thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có quan hệ mật thiết , hỗ trợ lẫn
nhau . Về bản chất mối quan hệ giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng là mối quan hệ nội tại ,
biện chứng .Nếu không có thị trờng sơ cấp sẽ không có thị trờng thứ cấp , đồng thời , thị
trờng thứ cấp lại tạo điều kiện phát triển thị trờng sơ cấp. Hai thị trờng đợc ví dụ nh
hai bánh xe của một chiếc xe, trong đó thị trờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, thị trờng thứ
cấp là động lực. Nếu không có thị trờng sơ cấp thì sẽ chẳng có chứng khoán để lu thông
trên thị trờng thứ cấp và ngợc lại, nếu không có thị trờng thứ cấp thì việc hoán chuyển
các chứng khoán thành tiền sẽ bị khó khăn, khiến cho ngời đầu t sẽ bị thu nhỏ lại, hạn
chế khả năng huy động vốn trong nền kinh tế.

Điểm khác nhau căn bản giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp không phải là
sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về mục đích của từng loại thị
trờng. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị trờng sơ cấp là nhằm thu hút
mọi nguồn vốn đầu t và tiết kiệm vào công cuộc phát triển kinh tế. Còn ở thị trờng thứ
cấp, dù việc giao dịch rất nhộn nhịp có hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng ngàn tỉ đô la
chứng khoán đợc mua đi bán lại, nhng không làm tăng thêm qui mô đầu t vốn, không
thu hút thêm đợc các nguồn tài chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu
chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán.
Do đó, mục đích cuối cùng của các nhà quản lý là phải tăng cờng huy động vốn trên thị
trờng sơ cấp , vì chỉ có tại thị trờng này , vốn mới thực sự hoạt động từ ngời tiết kiệm
sang ngời đầu t , còn sự vận động vốn trên thị trờng thứ cấp chỉ là t bản giả , không tác
động trực tiếp tới việc tích tụ , tập trung vốn

KI L

.Việc phân biệt thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt lý
thuyết. Trong thực tế tổ chức thị trờng chứng khoán không có sự phân biệt đâu là thị

trờng sơ cấp và đâu là thị trờng thứ cấp. Nghĩa là, trong một thị trờng chứng khoán vừa
có giao dịch của thị trờng sơ cấp vừa có giao dịch của thị trờng thứ cấp. Vừa có việc
mua bán chứng khoán theo tính chất mua đi bán lại.
Tuy nhiên, điểm cần chú ý là phải coi trọng thị trờng sơ cấp, vì đây là thị trờng
phát hành là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải giám sát chặt chẽ thị
trờng thứ cấp, không để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị trờng để đảm bảo thị trờng
chứng khoán trở thành công cụ hữu dụng của nền kinh tế.

3. Thị trờng chứng khoán phi tập trung (OTC)



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thị trờng chứng khoán phi tập trung (OTC ) là loại thị trờng chứng khoán xuất
hiện sớm nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán . Thị
trờng này đợc mang tên OTC (Over the Counter )có nghĩa là Thị trờng qua quầy .
Điều này xuất phát từ đặc thù thị trờng là các giao dịch mua bán đợc thực hiện trực tiếp

OBO
OKS
.CO
M

tại các quầy của các ngân hàng hoặc các công ty chứng khoan mà không phảI thông qua
các trung gian môI giới để đa vào đấu giá tập trung .

3.1.Khái niệm

Thị trờng OTC là thị trờng không có trung tâm giao dịch chứng khoán tập trung ,
đó là một mạng lới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với

các nhà đầu t , các hoạt động giao dịch của thị trờng OTC đợc diễn ra tại các quầy
(sàn giao dịch ) của các ngân hàng và các công ty chứng khoán .

Đặc điểm quan trọng nhất của thị trờng chứng khoán OTC để phân biệt với thị
trờng chứng khoán tập trung ( tại các Sở giao dịch chứng khoán ) là cơ chế lập giá bằng
hình thức thơng lợng và thoả thuận song phơng giữa ngời bán và ngời mua là chủ
yếu, còn hình thức xác lập giá bằng đấu lệnh chỉ đợc áp dụng hạn chế và phần lớn là các
lệnh nhỏ . Thời kỳ ban đầu của thị trờng , việc thơng lợng giá theo thoả thuận trực tiếp
mặt đối mặt song cho đến nay với sự phát triển của công nghệ thông tin , việc thơng
lợng có thể đợc thực hiện qua diện thoại và hệ thống mạng máy tính điện tử diện rộng .
Thị trờng OTC đóng vai trò của một thị trờng thứ cấp , tức là thực hiện vai trò
điều hoà , lu thông các nguồn vốn ,đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn hạn thành
dài hạn dể đầu t phát triển kinh tế .

Quá trình phát triển của thị trờng OTC là quá trình phát triển từ hình thái thị
trờng tự do , không có tổ chức đến thị trờng có tổ chức có sự quản lý ccủa Nhà nớc hoặc
của các tổ chức tự quản và đợc phát triển từ hình thức giao dịch truyền thống ,thủ công
sang hình thức giao dịch điện tử hiện đại . Hiện nay , thị trờng OTC đợc coi là thị trờng
chứng khoán bậc cao , có mức dộ tự động hoá cao độ .

KI L

3.2. Những đặc điểm cơ bản của thị trờng OTC

Thị trờng OTC ở mỗi nớc có những đặc điêmr riêng , phù hợp với điều kiện và
đặc thù mỗi nớc . Tuy nhiên , hệ thống thị trờng OTC trên thế giới hiện nay đợc xây
dựng theo mô hình thị trờng NASDAQ của Mỹ . Vì vậy , có thể khái quát một số đặc
điểm chung ở các nớc nh sau

Về hình thức tổ chức thị trờng . Thị trờng OTC đợc tổ chức theo hình thức phi

tập trung , không có địa điểm giao dịch mang tính tập trung giữa bên mua và bán . Thị
trờng sẽ diễn ra tại các điểm giao dịch của các ngân hàng , các công ty chứng khoán , và
các địa diểm thuận lợi cho ngời mua và bán .



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chứng khoán giao dịch trên thị trờng OTC bao gồm hai loại : Thứ nhất , chiếm
phần lớn là các chứng khoán cha đủ điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch song đáp ứng các
điều kiện về tính thanh khoản và yêu cầu tài chính tối thiểu của thị trờng OTC , trong đó
chủ yếu là các chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ , công ty công nghệ cao và có tiềm

OBO
OKS
.CO
M

năng phát triển . Thứ hai là các loại chứng khoán đã niêm yết trên sở giao dịch chứng
khoán . Nh vậy , chứng khoán niêm yết và giao dịch trên thị trờng OTC rất đa dạng vàcó
độ rủi ro cao hơn so với các chứng khoán niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán
Cơ chế lập giá trên thị trờng OTC chủ yếu đợc thực hiện qua phơng thức thơng
lợng và thoả thuận song phơng giữa bên bán và bên mua , khác với cơ chế đấu giá chứng
khoán trên Sở giao dịch chứng khoán . Hình thức khớp lệnh trên thị trờng OTC rất ít phổ
biến và chr dợc áp dụng đối với các lệnh nhỏ . Giá chứng khoán đợc hình thannhf qua
thơng lợng và thoả thuận riêng biệt nên sẽ phụ thuộc vào từng nhà kinh doanh đối tác
trong giao dịch và nh vậy sẽ có nhiều mức giá khác nhau đối với một loại chứng khoán tại
một thời điểm . Tuy nhiên , với sự tham gia của các nhà tạo lập thị trờng và cơ chế báo giá
tập trung qua mạng máy tính điện tử nh ngày nay dẫn ddến sự cạnh tranh giá mạnh mẽ
giữa các nhà kinh doanh chứng khoán và vì vậy , khoảng cách chênh lệch giữa các mức giá
sẽ thu hẹp do diẽn ra sự đấu giá giữa các nhà tạo lập thị trờng với nhau , nhà đầu t chỉ

viẹc chọn lựa giá tốt nhất trong các báo giá của các nhà tạo lập thị trờng
Thị trờng có sự tham gia của các nhà tạo lập thị trờng đó là các công ty giao dịch
môi giới . Các công ty này có thể hoạt động giao dịch dới hai hình thức : Thứ nhất là
mua bán chứng khán cho chính mình bằng nguồn vốn của công ty - đó là hoạt động giao
dịch. Thứ hai là làm môI giới đại lý cho khách hàng để hởng hoa hồng - đó là hoạt động
môI giới

Khác với Sở giao dịch chứng khoán chỉ có một ngời tạo ra thị trờng cho mỗi loại
chứng khoán đó là các chuyên gia chứng khoán , thị trờng OTC có sự tham gia và vâvj
hành của các nhà tạo lập thị trờng ( Market Maker ) cho một loại chứng khoán bên cạnh

KI L

các nhà môi giới tự doanh . Nhiệm vụ quan trọng nhất và chủ yếu của các nhà tạo lập thị
Thị trờng chứng khoán trờng là tạo tính thanh khoản cho thị trờng thông qua viêc nắm
giữ một lơngj chứng khoán để sẵn sàng giao dịch với khách hàng . Để tạo ra chỉ thị
trờng cho một loại chứng khoán ,các công ty giao dịch môi giới sẽ xớng mức giá cao
nhất sẵn sàng mua ( giá đặt mua ) và giá thấp nhất sẵn sàng bán (giá chào bán ) , các mức
giá này là giá yết của các nhà tạo thị trờng và họ sẽ đợc hởng chênh lệch giá thông qua
việc mua và bán chứng khoán . Hệ thống các nhà tạo lập thị trờng đợc coi là động lực
cho thị trờng OTC phát triển . Muốn tham gia trên thị trờng OTC , các công ty môI giới
phải đăng ký hoạt động với các cơ quan quản lý ( Uỷ ban chứng khoán , Sở giao dịch chứng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khoán hoặc hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán ) và có trách nhiệm tuân thủ các
chuẩn mực về taì chính , kỹ thuật , chuyên môn và đạo đức hành nghề
Là thị trờng sử dụng hệ thông mạng máy tính điện tử diện rộng liên kết tất cả các
đối tợng tham gia thị trờng . Vì vậy , thị trờng OTC còn đợc gọi là thị trờng mạng


OBO
OKS
.CO
M

hay thị trờng báo giá điện tử . Hệ thông mạng của thị trờng đợc các đối tợng tham gia
trên thị trờng sử dụng để đặt lệnh giao dịch , đàm phán , thơng lợng giá , truy cập và
thông báo các thông tin liên quan đến các giao dịch chứng khoán Chức năng của mạng
đợc sử dụng rộng rãi trong giao dịch mua bán và quản lý trên thị trờng OTC
Quản lý thị trờng OTC . Cấp quản llý trên thị trờng OTC tơng tự nh quản lý
hoạt động của thị trờng chứng khoán tập trung và đợc chia làm hai cấp
* Cấp quản lý Nhà nớc : do cơ quan quản lý thị trờng chứng khoán trực tiếp quản
lý theo pháp luật về chứng khoán và các luật có liên quan , cơ quan này thờng gọi là Uỷ
quan chứng khoán nhà nớc

*Cấp tự quản : có thể do hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán quản lý nh ở
Mỹ , Nhật , Thái Lan , Hàn Quốc hoặc do trực tiếp sở giao dịch đồng thời quản lý mh ở
Anh Pháp ,Canada Nhìn chung , nội dung và mức độ quản lý ở mỗi nớc khác nhau m tuỳ
thuộc vào điều kiện và đặc thù từng nớc nhng đều có chung mục tiêu là đảm bảo sự ổn
định và phát triển liên tục của nền kinh tế thị trờng

Cơ chế thanh toán trên thị trờng OTC là linh hoạt và đa dạng . Do phần lớn các
giao dịch mua bán trên thị trờng OTC đều thực hiện trên cơ sở thơng lợng và thoả thuận
nên phơng thức thanh toán trên thị trờng OTC linh hoạt gữa ngời mua và bán , khác với
phơng thức thanh toán bù trừ đa phơng thống nhất nh trên thị trờng tập trung . Thời
hạn thanh toán không cố định nh trên thị trờng tập trung mà rất đa dạng T+0,T+1,
T+2,T+x trên cùng một thị trờng, tuỳ theo thơng vụ và sự phát triển của thị trờng

3.3.Vị trí và vai trò thị trờng OTC


3.3.1 Vị trí của thị trờng OTC

KI L

Thị trờng OTC là một bộ phận cấu thành thị trờng chứng khoán ,luôn tồn tại và
phát triển song song với thị trờng chứng khoán tập trung ( các Sở giao dịch chứng khoán ).
Tuy nhiên , do đặc đểm khác biệt với thị trờng tập trung ở cơ chế xác lập giá thơng lợng
và thoả thuận là chủ yếu , hàng hoá trên thị trờng da dạng . Vì vậy , thị trờng OTC có vị
trí quan trọng trong cấu trúc thị trờng chứng khoán ,là thị trờng bộ phận hỗ trợ thị trờng
tập trung

3.2 Vai trò thị trờng OTC
Hỗ trợ và thúc đẩy thị trờng chứng khoán tập trung phát triển



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hạn chế , thu hẹp thị trờng tự do góp phần đảm bảo sự ổn định và lành mạnh của
thị trờng chứng khoán
Tạo thị trờng cho các chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ , các chứng khoán
cha đủ điều kiện niêm yết

OBO
OKS
.CO
M

Tạo môi trờng đầu t linh hoạt cho các nhà đầu t


4. Sở giao dịch chứng khoán

4.1.Khái niệm , chức năng của Sở giao dịch chứng khoán
1.1 Khái niệm
Thị trờng chứng khoán

Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là thị trờng giao dịch chứng khoán đợc thực
hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch chứng khoán ( trading floor) hoặc thông
qua hệ thống máy tính

Các chứng khoán đợc niêm yết tại SGDCK thông thờng là chứng khoán của các
công ty lớn , có danh tiếng và đã từng trảI qua thử thách trên thị trờng và đáp ứng đợc
các tiêu chuẩn niêm yết ( gồm các tiêu chuẩn định tính và dịnh lợng do SGDCK đặt ra )
Lịch sử phát triển thị trờng chứng khoán gắn liền với sự ra đời và phát triển của
SGDCK , từ buổi sơ khai ban đầu hoạt động của SGDCK với phơng thức thủ công (bảng
đen , phấn trắng ) diễn ra tại sàn giao dịch , sau này có sự trợ giúp của máy tính (bàn tính
thủ công ) và ngày nay hầu hết các thị trờng chứng khoán mới nổi , đã điện toán hoá hoàn
toàn , không còn khái niệm sàn giao dịch.

1.2 Chức năng của SGDCK

Việc thiết lập một thị trờng chứng khoán có tổ chức , vận hành liên tục với các
chứng khoán có chọn lựa là một trong những chức năng quan trọng nhất của SGDCK . Mặc
dù hoạt động của SGDCK kkhông mang lại vốn trực tiếp cho tổ chức phát hành , nhng
thông qua SGDCK các chngs khoán phát hành đợc giao dịch liên tục , làm tăng tính
thanh khoản và khả mại cho các chứng khoán . Các tổ chức phát hành có thể phát hành để

KI L

tăng vốn qua thị trờng chứng khoán ,các nhà đầu t có thể dễ dàng mua hoặc bán chứng

khoán niêm yết một cách nhanhchóng
Chức năng xác định giá công bằng là cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra một thị
trờng liên tục .Giá cả không do SGDCK hay thành viên SGDCK áp đặt mà đợc SGDCK
xác định dựa trên cơ sở so khớp các lệnh mua và bán chứng khoán . Giá cả đợc xác địng
bởi cung- cầu trên thị trờng . Qua đó , SGDCK mới có thể tạo ra đợc một thị trờng tự
do, công khai và công bằng . Hơn nữa , SGDCK mới có thể đa ra các báo cáo một cách
chính xác , liên tục về các chứng khoán , tình hình hoạt động các tổ chức niêm yết , các
công ty chứng khoán



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4.2. Niêm yết chứng khoán
4.2.1Khái niêm
Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn đợc giao dịch trên SGDCK . Cụ thể đay là quá trình SGDCK chấp thuận cho các

OBO
OKS
.CO
M

công ty phát hành có chứng khoán đợc phép niêm yết và giao dịch trên SGDCK nếu công
ty đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định lợng cũng nh định tính mà SGDCK đề ra
Niêm yết chứng khoán thờng bao hàm việc yết tên tổ chức phát hành và giá các
chứng khoán

Hoạt động niêm yết đòi hỏi phải đảm bảo sự tin cậy đối với thị trờng cho các nhà
đầu t . Cụ thể , các công ty niêm yết phảI đáp ứng những điều kiện niêm yết . Điều kiện
này đợc quy định cụ thể trong quy định về niêm yết chứng khoán do SGDCK ban hành .

Thông thờng , có hai loại quy định cính về niêm yết là yêu cầu về công bố thông tin của
công ty và tính khả mại của chứng khoán . Các nhà đầu t và công chúng phả nắm đợc
đầy đủ các thông tin và có cơ hội nắm bắt thông tin do công ty phát hành công bố ngang
nhau , đảm bảo sự công bằng trong tiếp nhận thông tin , kể cả thông tin mang tính chất
định kỳ hoặc thông tin tức thời có tác động đén giá cả , khối lợng giao dịch

2.2 Mục tiêu của việc niêm yết

Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức phát hành có chứng khoán
niêm yết , từ đó quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức phát hành trong vệc công bó
thông tin , đảm bảo tính trung thự , công khai và công bằng

Nhằm mục đích hỗ trợ thị trờng hoạt động ổn định , xây dựng lòng tin của công
chúng với thị rờng chứng khoán bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất lợng cao để
giao dịch .

Cung cấp cho các nhà đầu t những thông tin về các tổ chức phát hành
Thị trờng chứng khoán

Giúp cho việc xác định giá chứng khoán đợc công bằng trên thị trờng đấu giá vì

KI L

thông qua việc niêm yết công khai , giá chứng khoán đợc hình thành dựa trên s tiếp xúc
hiệu quả giữa cung và cầu chứng khoán

4.2.3 Vai trò việc niêm yết chứng khoán đối với tổ chức phát hành
*Thuận lợi

Công ty dễ dàng trong việc huy động vốn : Niêm yết nhằm mục đích huy động vốn

thông qua phát hành chứng khoán . Công ty đợc niêm yết có thể thu hút vốn dàI hạn với
chi phí thấp . Thông thờng , công ty niêm yết đợc công chúng tín nhiệm hơn công ty
không đợc niêm yết , bởi vậy , khi trở thành một công ty đợc niêm yết thì họ có thể dễ
dàng hơn trong việc huy động vốn



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tác động đến công chúng : Niêm yết góp phần tô đẹp thêm hình ảnh của công
ty trong mắt các nhà đầu t , các chủ nợ , ngời cung ứng , các khách hàng và những ngòi
làm công , nhờ vậy công ty niêm yết có sức hút đầu t hơn đối với các nhà đầu t
Nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán : Khi các chứng khoán đợc niêm

OBO
OKS
.CO
M

yết , chúng có thể đợc nâng cao tính thanh khoản , mở rộng phạm vi chấp nhận làm vật thế
chấp và dễ dàng đợc sử dụng phục vụ cho các mục đích về tàI chính , thừa kế và các mục
đích khác . Hơn nữa , các chứng khoán đợc niêm yết có thể đợc mua với một số lợng
nhỏ , do đó các nhà đầu t có vốn nhỏ vẫn có thể dễ dàng trở thành cổ đông công ty
Ưu đãi về thuế

Thông thờng ở các thị trờng chứng khoán mới nổi , công ty tham gia niêm yết
đợc hởng những chính sách u đãI về thuế trong hoạt động kinh doanh nh : miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số năm nhất định

Đối với các nhà đầu t mua , chứng khoán niêm yết sẽ đợc hởng các chính sách
y đãI về thuế thu nhập ( miễn, giảm ) đối với các cổ tức , lãi hoặc chênh lệch mua bán

chứng khoán ( lãi vốn ) từ các khoản đầu t vào thị trờng chứng khoán
*Hạn chế

Nghĩa vụ báo cáo nh một công ty đai chúng : Công ty niêm yết phải có nghĩa vụ
thông tin một cách chính xác , đầy đủ , và kịp thời liên quan đến các mặt hoạt động của
công ty cũng nh các biến động có ảnh hởng đến giá cả chứng khoán niêm yết . Nghĩa vụ
công bố thông tin trong một số trờng hợp làm ảnh hởng đến bí quyết , bí mật kinh doanh,
gây phiền hà cho công ty

Những cản trở trong việc thâu tóm và sát nhập : Niêm yết bộc lộ nguồn vốn và
phân chia quyền biểu quyết của côg ty cho những ngời mua là những ngời có thể gây bất
tiện cho những cổ đông chủ chốt và công việc quản lý điều hành hiện tại cảu công ty .
Công ty có thể gặp nhiều cản trở trong việc thực hiện mục tiêu thâu tóm hay sát nhập của
mình

KI L

5. Công ty chứng khoán

5.1. Khái niệm và phân loại CTCK
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ
tren thị trờng chứng khoán

ở Việt Nam , theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998
của UBCKNN ,CTCK là công ty cổ phần ,công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp
tại Việt Nam , đợc Uỷ ban chứng khoán nhà nớc cấp giấy phép thực hiên một số loại
hình kinh doanh chứng khoán




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Do đặc điểm một CTCK có thể kinh doanh chứng khoán nhất định do đó ,hiện nay ,
có quan điểm phân chia CTCK nh sau
Công ty môi giới cứng khoán : là công ty CK chỉ thựchiện việc trung gian mua bán
chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng

OBO
OKS
.CO
M

Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán : là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự
doanh , có nghiã là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh
Công ty trái phiếu : là CTCK chuyên mua bán các loại tráI phiếu
Thị trờng chứng khoán

Công ty chứng khoán không tập trung : là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị
trờng OTC và họ đóng vai trò các nhà tạo lập thị trờng

5.2. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán

CTCK hoạt động theo hai nhóm nguyên tắc đó là nhóm nguyên tắc đạo đúc và
nhóm nguyên tắ mang tính tài chính
Nhóm nguyên tắc đạo đức

CTCK phải đảm bảo tính trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng
Kinh doanh có kỹ năng , tận tuỵ , có tinh thaanf trách nhiệm

Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trớc khi thực hiện lệnh của công ty
Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng , không đợc tiết lộ các thông tin về tàI khoản

khách hàng khi cha đợc khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nớc

CTCK khi thực hiện nhiệm vụ t vấn phải cung cấp đầy đủ thông tin chokhách hàng
và giảI thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu ,đồng thời họ
không đợc khẳng định về lợi mhuận các khoản đầu t mà họ t vấn

CTCK không đợc phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao
thông thờng cho dịch vụ t vấn của mình

ở nhiều nớc ,các CTCK phả đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu t chứng khoán

KI L

để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trờng hợpCtCK mất khả năng thanh toán
Nghiêm cấm thực hện các gio dịch nội gián , các công ty chứng khoán không đợc
phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình , gây thiệt hại
đến lợi ích khách hàng

Các CTCK không đợc tiến hành các hoạt động có thể lamf cho khách hàng và
công chúng hiểu lầm về giá cả , giá trị và bản chất của chứng khoán hoặccác hoạt động
khác gây thiệt hại cho khách hàng

Nhóm nguyên tắc tài chính



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đảm bảo các yêu cầu về vốn , cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán ,báo cáo theo qui
định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc . Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh

doanh chứng khoán với khách hàng
Công ty chứng khoán không đợc dùng tiền khách hàng làm nguồn tài chính để

OBO
OKS
.CO
M

kinh doanh , ngoại trừ trờng hợp số tiền đó dùng phụcvụcho giao dịch khách hàng
Công ty chứng khoán phảI tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài
sản của mình . Công ty chứng khoán không đợc ding chứng khoán của khách hàng làm vật
thế chấp để vay vốn trừ trờng hợp đợc khách hàng đồng ý bằng văn bản

5.3. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán

Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuọc vào loại hình nghiệp vụ chứng
khoán mà công ty thực hiện cũng nh qui mô hoạt động kinh doanh chứng khoán của nó .
Tuy nhiên , chúng đều có những đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban chức năng
đợc chia thành nhóm 2 khối khác nhau là khối nghiệp vụ và khối phụ trợ
Khối nghiệp vụ ( front office ) là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ
chứng khoán . Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu khách
hàng và tạo ra sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó . Tơng ứng với các nghiệp vụ do khối
này phụ trách sẽ có những bộ phòng ban nhất định
Phòng môi giới

Phòng tự doanh

Phòng bảo lãnh phát hành

Phòng quản lý danh mục đầu t và quĩ đầu t

Phòng t vấn tài chính đầu t
Phòng kỹ quĩ

Tuy nhiên , căn cứ vào quy mô thị trờng và sự chú trọng vào các nghiệp vụ mà
công ty chứng khoán có thể chuyên sâu từng bộ phận hoặc tổng hợp các nghiệp vụ trong bộ
phận

KI L

Thị trờng chứng khoán

Khối phụ trợ (back office ) là khối không trực tiếp thực hiên các ngiệp vụ kinh
doanh , nhng nó không thể thiếu đợc trong vận hành của công ty chứng khoán vì hoạt
động của nó mang tính chất ttrợ giúp cho khối nghiệp vụ . Khối này bao gồm các bộ phận
sau

Phòng nghiên cứu phát triển
Phòng phân tích và thông tin thị trờng
Phòng kế hoạch công ty
Phòng phát triển sản phẩm mới
Phòng công nghẹ tin học



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phòng pháp chế
Phòng kế toán , thanh toán và kiểm soát nội bộ
Phòng ngân quĩ , kí quĩ
Phòng tổng hợp hành chính , nhân sự


OBO
OKS
.CO
M

Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối nh vậy , do mức độ phát triển của công ty
chứng khoán và thị trờng chứng khoán mà có thể có thêm các bộ phạn khác nh : mạng
lới chi nhánh , văn phòng trong và ngoàI nớc , văn phòng đại lý vv, hoặc các phòng
ban liên quan đến các nghiệp vụ khác từ ngân hàng , bảo hiểm (tín dụng chứng khoán , bảo
hiểm chứng khoán )

5.4. Vai trò , chức năng của công ty chứng khoán

Hoạt động của thị trờng chứng khoán trớc hết cần những ngời môi giới trung
gian , đó là các công ty chứng khoán một định chế tài chính trên thị trờng chứng khoán
, có nghiệp vụ chuyên môn , đội ngũ nhân viên lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để
thực hiện vai trò trung gian môI giới mua- bán chứng khoán , t vấn đầu t và một số dịch
vụ khác cho cả ngời đầu t lẫn tổ chức phát hành

Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nói
chung và thị trờng chứng khoán nói riêng . Nhờ các công ty chứng khoán nà chứng khoán
đợc lu thông từ nhà phát hành tới ngời đầu t và có tính thanh khoản cao , qua đó huy
động nguồn vốn từ nơI nhàn rỗi để phân bổ vào nơI sử dụng có hiệu quả
Chức năng cơ bản của công ty chứng khoán

Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa ngời có tiền nhàn rỗi đến những ngời
sử dụng vốn ( thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh )

Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch ( thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp
lệnh)


Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán ( hoán chuyển từ chứng khoán ra tiền mặt và
ngợc lại từ tiền mặt ra chứng khoán moat cách dễ dàng )

KI L

Góp phần điều tiết và bình ổn thị trờng ( thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai
trò tạo lập thị trờng )

Vai trò của công ty chứng khoán
Với những đặc điểm trên , công ty chứng khoán có vai trò rất quan trọng đối với
những chủ thể khác nhau trên thị trờng chứng khoán
Đối với tổ chức phát hành . Mục tiêu khi tham gia vào thị trờng chứng khoán của
các TCPH là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán . Vì vậy , thông qua
hoạt động đại lý phát hành , bảo lãnh phát hành , các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra
cơ chế cơ chế huy động phụcvụ các nhà phát hành



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán là nguyên tắc
trung gian . Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu t và những nhà phát hành không đợc
mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán . Các công ty
chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian mua bán cho cả ngời đầu t và ngời phát

OBO
OKS
.CO
M


hành . Và khi thực hiện công việc này , các công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động
vốn cho nèn kinh tế qua thị trờng chứng khoán

Đối với các nhà đầu t .Thông qua các hoạt động nh môi giới , t vấn đầu t ,
quản lý danh mục đầu t , công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian
giao dịch , do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu t . Đối với hàng hoá thông thờng ,
Thị trờng chứng khoán mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho ngời mua và bán
. Tuy nhiên , đối với thị trờng chứng khoán , sự biến động thờng xuyên của giá cả chứng
khoán cũng nh mức độ

rủi ro cao sẽ làm cho các nhà đầu t tốn kém chi phí , công sức và thời gian tìm kiếm thông
tin trớc khi quyết định đầu t. Nhng thông qua công ty chứng khoán , với trình độ
chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu t thực hiện các khoản đầu t
một cách hiệu quả nhất

Đối với thị trờng chứng khoán . Với thị trờng chứng khoán , công ty chứng
khoán thể hiện 2 vai trò chính

(1)Góp phần tạo lập giá cả , điều tiết trên thị trờng . Giá cả chứng khoán là do thị
tròng quyết định . Tuy nhiên , để đa ra mức giá cuối cùng , ngời mua và ngời bán phảI
thông qua các công ty chứng khoán vì họ không đợc tham gia trực tiếp vào quá trình mua
bán . Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trờng , do vậy họ cũng góp
phần tạo lập giá cả thị trờng thông qua đấu giá . Trên thị trờng sơ cấp , các công ty chứng
khoán cùng các nhà phát hành đa giá đầu tiên . Chính vì vậy , giá cả mỗi loại chứng khoán
giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán

Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị

KI L


trờng . Để bảo vệ nhứng khoản đầu t của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình ,
nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò
bình ổn thị trờng

(2) Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính
Thị trờng chứng khoán có vai trò là môi trờng làm tăng tính thanh khoản của các
tàI sản tài chính . Nhng các công ty chứng khoán mới la ngời thực hiện tốt vai trò đó vì
công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trờng . Trên thị trờng cấp 1 , do thực
hiện các hoạt động nh bảo lãnh , phát hành , chứng khoán hoá , các công ty chứng koán
không những huy động một lợng vốn lớn đa vào sản xuất kinh doanh cho các nhà phát
hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính đợc đầu t vì các chứng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khoán qua đợt phát hành sẽ đợc mua bán trên thị trờng cấp 2 . Điều này làm giảm rủi ro ,
tạo tâm lý yên tâm cho ngời đầu t . Trên thị trờng cấp 2 , do thực hiện các giao dịch
mua bán , các công ty chứng khoán giúp ngời đầu t chuyển đổi chứng khoán thành tiền
tài chính

OBO
OKS
.CO
M

mặt và ngợc lại . Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của nhứng tàI sản
Đối với các cơ quan quản lý thị trờng . Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp
thông tin về thị trờng chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trờng để thực hiện mục
tiêu đó . Các công ty chứng khoán thực hiện đựoc vai trò này vì họ vừa là ngời bảo lãnh
cho các chứng khoán mới , vừa là trung gian mua bán và thực hiện các giao dịch trên thị

trờng . Một trong những yêu cầu của thị trờng chứng khoán là các thông tin cần phải
đợc công khai hoá dới sự giám sát của cơ quan quản lý thị trờng . Việc cung cấp thông
tin vừa là qui định của hệ thống luật pháp , vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty
chứng khoán vì công ty chứng khoán cần minh bạch và công khai trong hoạt động . Các
thông tin công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các cổ phiếu , trái
phiếu và các tổ chức phát hành , thông tin về các nhà đầu t vv Nhờ các thông tin này ,
các cơ quan quản lý thị trờng có thể kiểm soát và chống các hoạt động thao túng , lũng
đoạn và bóp méo thị trờng

Tóm lại , công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trờng chứng
khoán , có vai trò cần thiết và quan trọng với các nhà đầu t , các nhà phát hành , đối với
các cơ quan quản lý thị trờng và đối với thị trờng chứng khoán nói chung . Những vai trò
này đợc thể hiện thông qua các nghiệp vụ hoạt động của các công ty chứng khoán

6. Giao dịch trên chứng khoán
6.1.Lệnh giao dịch

Trên các thị trờng chứng khoán quốc tế , có rất nhiều loại lệnh giao dịch đợc sử
dụng . Trên thực tế , phần lớn các lệnh giao dịch đợc ngời đầu t sử dụng là lệnh giao
dịch và lệnh thị trờng

KI L

Lệnh thị trờng ( market order ) là loại lệnh đợc sử dụng rất phổ biến trong các
giao dịch chứng khoán . Khi sử dụng lệnh này , nhà đầu t sẵn sàng chấp nhận mua hoặc
bán theo mức giá của thị trờng hiện tại và lệnh của nhà đầu t luôn đợc thực hiện . Tuy
nhiên , mức giá do quan hệ cung cầu chứng khoán trên thị trờng quyết định . Vì vậy , lênh
thị trờng còn đợc gọi là lệnh không ràng buộc
Lệnh thị trờng là một công cụ hữu hiệu có thể đợc sử dụng để nâng cao doanh số
giao dịch trên thị trờng , tăng cờng tính thanh khoản của thị trờng . Lệnh thị trờng

cũng tỏ ra thuân tiện cho ngời đầu t vì họ chỉ cần chỉ ra khối lợng giao dịch mà không
càc chỉ ra mức giá giao dịch cụ thể và lệnh thị trờng đợc u tiên thực hiện trớc so với



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
các loại lệnh giao dịch khác . NgoàI ra , nhà đầu t cũng nh công ty chứng khoán sẽ tiết
kiệm đợc các chi phí do ít gặp phảI sai sót hoặc không phảI sửa lệnh cũng nh huỷ bỏ
lệnh
Tuy nhiên , hạn chế nhất định của lệnh thị trờng là dế gây sự biến động giá bất

OBO
OKS
.CO
M

thờng , ảnh hởng đến tính ổn định giá của thị trờng , do lệnh luôn tiềm ẩn khả năng
đợc thực hiện ở một mức giá không thể dự tính trớc . Vì vậy, các thị trờng chứng khoán
mới đa vào vận hành thờng ít sử dụng lệnh thị trờng và lệnh thị trờng thông thờng chỉ
áp dụng với các nhà đầu t lớn , chuyên nghiệp ,đã có thông tin liên quan đến mua bán và
xu hớng vận động giá cả chứng khoán trớc , trong và sau khi lệnh đợc thực hiên . Lệnh
thị trờng đợc áp dụng chủ yếu trong các trờng hợp bán chứng khoán vì tâm lý ngời bán
thờng là muốn bán nhanh theo giá thị trờng và đối tợng lệnh này thờng là các chứng
khoán nóng , nghĩa là các chứng khoán đang có sự thiếu hụt hoặc d thừa tạm thời
Lệnh giới hạn (limit order ) là loại lệnh giao dịch trong đó ngời đặt lệnh đa ra
mức giá mua hay bán có thể chấp nhận đựoc . Lệnh giới hạn mua chỉ ra mức giá cao nhất
mà ngời ua chấp nhạn thực hiện giao dịch ; lệnh giới hạn bán chỉ ra mức giá bán thấp nhất
mà bán chấp nhận giao dịch

Một lệnh giới hạn thông thờng không thể thực hiện ngay , do đó ngời đầu t phải

xác định thời gian cho phép đến khi có lệnh huỷ bỏ .Trong khoảng thời gian lệnh giới hạn
mua cha đợc thực hiện , khách hàng có thể thay đổi mức giá giới hạn . Khi đã hết thời
gian qui định , lệnh cha đợc thực hiện hoặc thực hiện cha đầy đủ mặc nhiên sẽ hết giá
trị

Lệnh giới hạn có u và nhợc điểm . Về u điểm , lệnh giới hạn giúp các nhà đầu t
dự tính đợc mức lời hoặc lỗ khi giao dịch đợc thực hiện . Tuy nhiên , lệnh giới hạn có
nhợc điểm là nhà đầu t khi ra lệnh giới hạn có thể nhận rủi ro mất cơ hội đầu t , đặc biệt
là trong trờng hợp giá thị trờng bỏ xa mức giá giới hạn (ngoàI tầm kiểm soát của khách
hàng ) . Trong một số trờng hợp , lệnh giới hạn có thể không đợc thực hiện ngay cả khi

KI L

giới hạn đợc đáp ứng vì không đáp ứng đựoc các nguyên tắc u tieen trong khớp lệnh
Lệnh dừng ( stop order )là loại lệnh đặc biệt để đảm bảo cho các nhà đầu t có thể
thu lợi nhuận tại một mức độ nhất định ( bảo vệ lợi nhuận ) và phòng chống rủi ro trong
trờng hợp giá chứng khoán chuyển động theo chiều hớng ngợc lại
Sau khi đặt lệnh , néu giá thị trờng đạt tới hoặc vợt qua mức giá dừng thì khi đó
lệnh dừng thực tế sẽ trở thành lệnh thị trờng Lệnh dừng thờng đợc các nhà đầu t
chuyên nghiệp áp dụng và không có sự bảo đảm nào cho giá thực hiện sẽ là giá dừng . Nh
vậy , lệnh dừng khác lệnh giới hạn ở chỗ , lệnh giới hạn bảo đảm đợc thực hiện với giá
giới hạn hoặc tốt hơn



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lệnh dừng giới hạn ( stop limit order )là lệnh sử dụng nhằm khắc phục sự bất định
về mức giá thực hiện tiềm ẩn trong lệnh dừng . Đối với lệnh dừng giới hạn , ngời đầu t
phải chỉ rõ hai mức giá .Một mức giá dừng và một mức giá giới hạn. Khi giá thị trờng đạt
tới hoặc vợt qua mức giá dừng thì sẽ trở thành lệnh giới hạn thay vì lệnh thị trờng


OBO
OKS
.CO
M

Hạn chế của lệnh dừng giới hạn là không đợc áp dụng trên thị trờng OTC vì
không có sự cân bằng giữa giá của nhà môi giới và ngời đặt lệnh

Lệnh mở là lệnh có hiệu lực vô thời hạn . VớI lệnh này , nhà đầu t yêu cầu nhà
môI giới mua hoặc bán chứng khoán tại các mức giá cá biệt và lệnh có gia trị thờng xuyên
cho đến khi bị huỷ bỏ

Lệnh sửa đổi là lệnh do nhà dầu t đa vào hệ thống để sửa đổi một số nội dung
vào lệnh gốc đã đặt trớc đó ( giá , khối lợng, mua hay bán ) .Lệnh sửa đổi chỉ đợc chấp
nhận khi lệnh gốc cha đợc thực hiện

Lệnh huỷ bỏ ( cancel order ) là lệnh do khách hàng đa vào hệ thống để huỷ bỏ
lệnh đặt trớc đó . Lệnh huỷ bỏ chỉ đợc chấp nhận khi lệnh gốc cha đợc thực hiện

6.2. Đơn vị giao dịch

Trên thị trờng chứng khoán , chứng khoán đợc giao dịch không theo từng chứng
khoán riêng lẻ mà theo từng đơn vị giao dịch còn gọi là lô ( lot) chứng khoán. Căn cứ vào
lô chứng khoán để phân chia thành các khu vực thơng mại khác nhau . Việc qui định đơn
vị giao dịch lớn hay nhỏ sẽ có ảnh hởng đến khả năng tham gia của các nhà đầu t cũng
nh khả năng xử lý lệnh của hệ thống thanh toán bù trừ trên thị trờng . Đơn vị giaodịch
đợc qui định cụ thể cho từng loại chứng khoán ( cổ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ , quĩ đầu
t , công cụ phát sinh )


Lô chẵn ( round lot ). Một lô chẵn đối với cổ phiếu , chứng chỉ quĩ đầu t thông
thờng là 100 cổ phieeus hoặc chứng chỉ quĩ đầu t . Một lô chẵn đối với tráI phiếu thông
thờng là 10 tráI phiếu
<10 tráI phiếu )

KI L

Lô lẻ ( odd lot ) là giao dịch có khối lợng dới lô chắn ( dới 100 cổ phiếu hoặc
Lô lớn ( block lot ) là giao dịch có khối lợng tơng đối lớn , thông thờng 10.000
cổ phiếu trở lên

Tuy nhiên , ngoàI việc qyi định đơn vị giao dịch thống nhất nh trên , tại một số sở giao
dịch chứng khoán , còn qui địng đơn vị giao dịch tơng ứng vớithị trờng tơng ứng đó

3. Đơn vị yết giá

Đơn vị yết giá ( quatotation unit ) là các mức giá tối thiểu trong đặt giá chứng
khoán (tick size ) . Đơn vị yết giá có tác động tới tính thanh khoản của thị trờng cũng nh
hiệu quả của nhà đầu t . Trờng hợp đơn vị yết giá nhỏ sẽ tạo ra nhiều mức giá lựa chọn



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cho nhà đầu t khi đặt lệnh nhng các mức giá sẽ giàn trải , không tập trung ,và ngợc lại
đơn vị yết giá lón sẽ tập trung đợc mức giá , nhng sẽ làm hạn chế mức giá lựa chọn của
nhà đầu t , do đó không khuyến khích đợc các nhà đầu t nhỏ tham gia thị trờng
Đối với các giao dịch theo phơng pháp thoả thuận , thông thờng các thị trờng

OBO
OKS

.CO
M

chứng khoán không qui định đơn vị yết giá

7.Hệ thống thông tin trên thị trờng chứng khoán
7.1.Các nguồn thông tin trên thị trờng chứng khoán
7.1.1 Thông tin từ tổ chức niêm yết

Chứng khoán là một dạng tài sản tài chính ( khác với tài sản thực ) đợc niêm yết
giao dịch trên thị trờng thị trờng chứng khoán bởi chính tổ chức phát hành .NgoàI yếu tố
quan hệ cung- cầu , giá chứng khoán đợc hình thành dựa trên sức khoẻ của chính công
ty phát hành . Do vậy , các thông tin liên quan đến tổ chức phát hành đều tác động tức thời
lên giá chứng khoán của chính tổ chức đó , và trong những chừng mực nhất định có thể tác
động lên toàn bộ thị trờng . Trên thị trờng chứng khoán , vấn đề công bố thông tin công
ty ( corporate disclosure ) đợc xem là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hệ thống thông tin
của thị trờng , bảo đảm cho thị trờng hoạt động cong bằng , công khai và hiệu quả , bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cả nhầ đầu t

Nội dung thông tin liên quan đến tổ chức phát hành bao gồm các thông tin trớc khi
phát hành , sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng , và sau khi chứng khoán đợc
niêm ýêt giao dịch trên thị trờng tập trung . Các thông tin bao gồm :
Thông tin trên bản cáo bạch ( prospectus ) . Bản cáo bạch là bản thông cáo của
tổ chức phát hành khi thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng , nhằm giúp nhà đầu
t hiểu rõ về tình hình họat động kinh doanh , tàI chính vv.. và các thông tin khác về mục
tiêu phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành

Thông tin định kỳ là những thông tin do tổ chức niêm yết công bố vào những thời
điểm theo qui định của cơ quan quản lý nh : hằng năm , hàng quý , hàng tháng . Nội dung


KI L

thông tin liên quan đến các báo cáo tàI chính , kết quả hoạt động kinh doanh ; báo cáo lu
chuyển tiền tệ ..vv Các báo cáo thờng niên phảI có ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập
đợc UBCK chấp thuận

Thông tin bất thờng là thông tin đợc tổ chức niêm yết công bố ngay sau khi xảy
ra các sự kiện quan trọng , làm ảnh hởng đến giá chứng khoán hoặc lợi ích của nhà đầu t
Thông thờng , các thông tin này đợc công bố trong vòng 24h sau khi xảy ra sự kiện hoặc
sau 3 ngày . Nội dung của các thông tin bất thờng do cơ quan quản lý qui định.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thông tin theo yêu cầu là việc công bố thông tin khi UBCK hoặc SGDCK yêu cầu
phảI công bố thông tin do có những dấu hiệu bất thờng , hoặc nguồn tin đồn trên thị
trờng có tác động đến giá chứng khoán

7.1.2 Thông tin từ SGDCK

OBO
OKS
.CO
M

Hệ thống các văn bản , chính sách ban hành mới ; thay đổi , bổ sung , huỷ bỏ vv
Đình chỉ giao dịch hoặc cho phép giao dịch trở lại các chứng khoán
Công bố ngày giao dịch không đợc hởng cổ tức , lãi và các quyền kèm theo
Các chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát , cảnh báo
Đình chỉ thành viên hoặc cho phép niêm yết trở lại


Thông tin về tình hình thị trờng : thông tin giao dịch của năm cổ phiếu hàng đầu ;
dao động giá cổ phiếu hàng ngày ; cổ phiếu đạt mức giá trần , sàn
Thông tin về diễn biến thị trờng

Thông tin về giao dịch trên thị trờng ( giá mở cửa , đóng cửa , giá cao nhất,
thấp nhất trong ngày giao dịch ; khối lợng giao dịch ; giá trị giao dịch ; giao dịch lô lớn ;
giao dịch mua bán lại cổ phiếu của tổ chức niêm yết )

Thông tin về lệnh giao dịch ( giá chào mua , chào bán tốt nhất , quy mô đặt
lệnh ; số lợng mua hoặc bán )

Thông tin về chỉ số giá ( chỉ số giá cổ phiếu tổng hợp ; bình quân giá cổ
phiếu ; chỉ số giá trái phiếu )

Thông tin về tình hình các tổ chức niêm yết

Thông tin về các nhà đầu t : giao dịch lô lớn ; giao dịch thâu tóm công ty ; giao
dịch đấu thầu mua cổ phiếu ..vv

7.1.3 Thông tin về giao dịch chứng khoán

Các thông tin về giao dịch chứng khoán đợc thông báo trên bảng điện tử kết quả
giao dịch trên SGDCK và trên các phơng tiện thông tin đại chúng nh : báo , tạp chí vv

7.2. Chỉ số giá chứng khoán

KI L

7.2.1 Chỉ số giá cổ phiếu


Chỉ số giá cổ phiếu là thông tin thể hiên giá chứng khoán bình quan hiện tại co với
giá bình quan tại thời kỳ gốc đã chọn
Chỉ số giá cổ phiếu đợc xem là phong vũ biểu hiện tình hình hoạt động của TTCK
. Đây là thông tin rất quan trọng đối với hoạt động của thị trờng của các nhà đầu t và các
nhà phân tích kinh tế

Tất cả các TTCK đều xây dựng hệ thống chỉ số giá cổ phiếu cho riêng mình
Giá bình quân thời kỳ gốc trong so sánh thờng đợc lấy là 100
Chỉ số giá cổ phiếu đợc tính cho


×