Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.1 KB, 29 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

Phần mở đầu
Cơ cấu nghành kinh tế không chỉ giới hạn giữa các ngành có tính chất

OBO
OKS
.CO
M

ổn định. Mà nó luôn luôn thay đổi sao cho phù hợp với sự phát triển của từng
thời kỳ . Hiện nay, cơ cấu ngành kinh tế của các nớc trên thế giới không
ngừng đợc điều chỉnh theo yêu cầu phất triển kinh tế và sự tiến bộ của khoa
học công nghệ . Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo
đà cho tăng trởng kinh tế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm
của đất nớc. Nh thế, một phơng hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
đợc định ra hợp lý, sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự phát triển bền
vững của đất nớc. Nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới đang trong quá trình
quốc tế hoá nền kinh tế và sự phát triiển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật.
Đặc biệt là hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam đang trong thời kỳ chuyền đổi cơ
chế và hội nhập.

Việt Nam với hơn 70% dân số là nông thôn, kinh tế dựa chủ yếu vào
ngành nông nghiệp thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đặc biệt
quan trọng. Vì việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý sẽ góp phần
nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống cho nhân dân nông thôn, đặc biệt là
trong quá trình CNH-HĐH hiện nay. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp nớc ta hiện nay còn nhiều bất hợp lý và thực sự cha đạt đợc


mục tiêu mà Đại Hội đã đề ra. Vì vậy em đã chọn đề tài

Kế hoạch chuyển

KI L

dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2005 .

Nguyễn Quốc Thắng

1

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

Phần nội dung
I. Giới thiệu chung :

Một vài khái niệm

OBO
OKS
.CO
M


1.

a. Cơ cấu ngành kinh tế :

Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền
kinh tế. Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội
chung của nền kinh tế và trình độ phát triển chung của lực lợng sản xuất.
Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trng của các nớc đang phát triển.
Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia, ngời ta thờng phân tích
theo 3 nhóm ngành chính:

Ngành nông nghiệp, trong nông nghiệp bao gồm 3 ngành nhỏ là nông
nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp.

Ngành công nghiệp , bao gồm ngành công nghiệp và xây dựng.
Ngành dịch vụ bao gồm ngành thơng mại , bu điện và du lịch,
Nhìn vào thực trạng cơ cấu ngành kinh tế nớc ta hôm nay nớc ta có
thể nhận xét:Nớc ta hôm nay về cơ bản đang là một nớc nông nghiệp. Xu
hớng có tính quy luật chung của sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và
chuyển dịch theo hớng CNH-HĐH, nghĩa là tỷ trọng và vai trò của ngành
công nghiệp và dịch vụ có xu hớng tăng nhanh còn tỷ trọng của ngành nông
nghiệp có xu hớng giảm dần. Kinh nghiệm thế giới cho thấy muốn chuyển từ
một nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp đều phải trải qua

KI L

các bớc: chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp (tỷ trọng ngành nông nghiệp
chiếm 40-60%,công nghiệp từ 10-20%,dịch vụ từ 10-30%) sang nền kinh tế
công nông nghiệp( tỷ trọng ngành nông nghiệp từ 15-25%, công nghiệp 2535%, dịch vụ 40-50%), để từ đó chuyển sang nền kinh tế công nghiệp phát

triển (tỷ trọng ngành nông nghiệp dới 10%, công nghiệp 35-40%, dịch vụ
50-60%)

Nguyễn Quốc Thắng

2

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

Nhng theo tính chất mối quan hệ kinh tế với nớc ngoài thì cơ cấu
ngành còn đợc dựa theo cơ cấu ngành đóng , cơ cấu ngành hớng ngoại,cơ
cấu mở hỗn hợp. Cơ cấu ngành đóng hay còn gọi là cơ cấu hớng nội, đợc tổ

OBO
OKS
.CO
M

chức dựa trên cơ cấu tiêu dùng của dân c. Nhợc điểm của cơ cấu này là nền
kinh tế không có tính cạnh tranh quốc tế, không tranh thủ đợc sự giúp đỡ của
quốc tế.

Cơ cấu hớng ngoại là hớng tổ chức ngành kinh tế trong nớc theo
những dấu hiệu quốc tế về giá cả, câú thị trờng quốc tế, nghĩa là cá nhân

ngời sản xuất và ngời tiêu dung đều hớng ra thị trờng quốc tế. Nhợc
điểm của cơ cấu này là nền kinh tế phụ thuộc vào sự biến động của quốc tế, hạ
thấp đồng tiền trong nớc.

Cơ cấu mở hỗn hợp: Vừa chấp nhận giao lu thơng mại quốc tế vừa
không phân biệt thị trờng , nghĩa là coi trọng cả thị trờng trong nớc và thị
trờng quốc tế.

Xu hớng của việt nam hiện nay là thực hiện nền kinh tế mở hỗn hợp .
b.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
*Khái niệm

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển cơ cấu ngành
kinh tế từ dạng này sang dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công
lao động xá hội và phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản xuất, phát triển
khoa học- công nghệ. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự
thay đổi cả về lợng và chất trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ

KI L

cấu này phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển
dịch cơ cấu ngành là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc cha phù hợp để xây dựng
cơ cấu mới tiên tiến hoàn thiện và phù hợp hơn
*.Các nhân tố ảnh hởng đến xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố,
do đó việc phân tích các nhân tố này sẽ cho phép tìm ra một cơ cấu ngành hợp
lý. Cả 2 nhóm nhân tố chính ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cáu ngàng kinh tế:
*Nhóm nhân tố địa lý tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, đất đai tài nguyên.
Nguyễn Quốc Thắng


3

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

Các nhân tố này có ảnh hởng lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế . Bởi vì nguyên tắc của chuyển cơ cấu ngành kinh tế là phải tạo
ra đợc cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở sử dụng đơc hiệu quả mọi lợi thế so

OBO
OKS
.CO
M

sánh. Với mỗi đặc điểm khác nhau về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tàI nguyên
thì sẽ có một cách lựa trọn cơ cấu ngành kinh tế khác nhau.
*Nhóm nhân tố kinh tế xã hội

Dân số và nguồn lao động : nhân tố này tác động không nhỏ tới quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Với đặc điểm dân số đông, nguồn lao
động dồi dào, cho nên trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tranh
thủ lợi thế nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động rẻ để phát triển những
ngành thu hút nhiều lao động, vốn đầu t

Nhân tố truyền thống lịch sử: Việc phát huy những ngành nghề tiểu thủ

công nghiệp truyền thống cũng ảnh hởng không nhỏ đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế. Điêù này không chỉ tạo ra những sản phẩm truyền
thống xuất khẩu mà còn tạo điệu kiện các ngành dịch vụ du lịch
Nhân tố thị thờng :Thị trờng đặc biệt là cầu và cạnh tranh trên thị
trờng trong và ngoàI nớc là yếu tố có ảnh hởng trực tiếpvà quyết định đầu
tiên tới cơ cấu ngành kinh tế .Chính cầu mà cơ cấu và xu thế vận động của
chúng ta đặt ra những mục tiêu cần vơn lên để thoả mãn , là cơ sở để đảm
bảo tính thực thi và và hiệu quả của phơng án chuyển dịch cơ ấu ngành kinh
tế.

*Nhân tố khoa học công nghệ

KI L

Tác động của khoa học công nghệ có ảnh hởng nhiều mặt đến cơ cấu
ngành của nền kinh tế .ở nớc ta ,yếu tố này đã thúc đẩy sự ra đời và thúc đẩy
một số ngành nh dầu khí , điện tửlàm thay đổi quy mô tốc độ phát triển của
cac ngành chế biến, dịch vụ.
*Nhân tố chính trị

Sự ổn dịnh về chính trị cũng là cơ sở thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành theo hớng CNH-HĐH. ở nớc ta do có sự lãnh đạo của đảng ,do

Nguyễn Quốc Thắng

4

Lớp: QTDN I - K45




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

đờng lối phát xã hội đúng đắn ,vì vậy sau 10 năm đổi mới nớc ta đã thu
đợc nhiều thành tựu to lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .
*Nhân tố chính sách :

OBO
OKS
.CO
M

Những định hớng chiến lợc và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc có
ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu ngành .Nếu ta phó mặc
cho sự tác động của thị trờng thì sự hình thành cơ cấu ngành mong muốn sẽ
rất chậm,nếu là những ngành không vì mục đích lí luận hoặc tỷ suất lợi nhuạn
thấp .Ngợc lại nếu nhà nớc can htiệp quá sâu vào quá trình thực hiện sẽ dẫn
tới việc hình thành cơ cấu ngành kém hiệu quả .
2.

Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

a)Lý thuyết về phân kỳ phát triển kinh tế của Rostow:

Walt Rostow cho rằng quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia
nào cũng phải trải qua 5 giai đoạn tuần tự:

Xã hội truyền thống với đặc trng là nó phải giữ vai trò thống trị đời

sông kinh tế ,năng suất lao động thấp và xã hội kém linh hoạt .
Giai đoạn chuẩn bị cất cánh : trong giai đoạn này những điều kiện cần
thiết để chuẩn bị cất cánh bắt đầu xuất hiện nh đổi mới kết kấu hạ tầng kỹ
thuật nh giao thông phát triển .Bắt đầu hình thành những khu vực đầu tàu có
tác dụng lôi kéo nền kinh tế phát triển .

Giai đoạn cất cánh với dấu hiệu quan trọnh nh tỷ lệ đầu t so với thu
nhập quốc dân đạt mức 10%, xuất hiện ngành công nhiệp chế biến với tốc độ
tăng trởng cao có những chuyển biến mạnh mẽ trong thể chế xã hội

KI L

Giai đoạn trởng thành có đặc trng là tỷ lệ đầu t đã tăng từ 10%20% thu nhập thuần tuý , khoa học kỹ thuật dợc ứng dụngtoàn bộ các mặt
hoạt động kinh tế.Nhiều ngành công nghiệp mới hiện đại phát triển ,nông
nghiệp đợc cơ giới hoá đạt năng suất lao động cao,sự phát triển kinh tế trong
nớc hội nhập với thị trờng quốc tế
Giai đoạn tiêu dùng cao: thu nhập bình quân đầu ngời tăng nhanh,cơ
cấu lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao.Về mặt xã hội các chính

Nguyễn Quốc Thắng

5

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển


sách kinh tế hớng vào phúc lợi xã hội nhằm tạo ra cầu cao về hàng tiêu dùng
lâu bền và các dịch vụ công cộng của nhóm dan c.
Lý thuyết phân kỳ phát triển kinh tế rất có ý nghĩa đối với việc chuyển

OBO
OKS
.CO
M

dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong quá trình CNH hiện nay.Nó cho
biết Việt Nam dang ở giai đoạn nào và đặt ra nhiệm vụ cho Việt Nam cần phải
thực hiện chuẩn bị cho những tiền đề cần thiết cho việc chuyển nền kinh tế
của mình sang giai đoạn cất cánh
b)Lý thuyết nhị nguyên

Lý thuyết này do A.Lewis khởi xớng ,tiếp cận từ đời sống kinh tế của
nớc đang phát triển .Nền kinh tế có hai khu vực song song tồn tại .Khu vực
thuyền thống có đặc điểm là trì trệ,năng suất lao động thấp và d thừa lao
động .Vì thế có thể chuyển một phần lao động từ đây sang khu vực công
nghiệp hiện đại mà không ảnh hởng gì đến sản lợng nông nghiệp.Do có
năng suất lao động cao nên khu vực công nghiệp có thể tích luỹ để mở rộng
sản suất mà không phụ thuộc vào những điều kiện chung của toàn bộ nền kinh
tế

Từ những nhận định trên,ta có thể đa tới một kết luận để thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của Việt Nam là:phải mở rộng khu vực công nghiệp hiện đại
càng tốt mà không cần quan tâm tới khu vực nông nghiệp truyền thống.Sự gia
tăng khu vực công nghiệp hiện đại tự nó sẽ rút lao động từ khu vực nông
nghiệp sang và biến nền sản suất từ trạng thái nhị nguyên sang nền kinh tế

công nghiệp phát triển

KI L

3. Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối

Thứ nhất :Việc áp dụng cơ cấu không đổi sẽ gây lên áp lực,tạo ra sự kích
thích đầu t.Nếu nh dự án đầu t lớn hơn vào một lĩnh vực thì áp lực đầu t
sẽ xuất hiện bởi cầu lớn hơn cung lúc đầu và sau đó thì cung x lớn hơn cầu ở
một số lĩnh vực. Chính những dự án đó có tác dụng lôi kéo đầu t theo kiểu lý
thuyết số nhân

Nguyễn Quốc Thắng

6

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

Thứ hai:Trong mỗi giai đoạn của thời kỳ CNH ,vai trò cực tăng trởng
của các ngành trong nền kinh tế không giống nhau. Vì thế cần tập trung nguồn
lực khan hiếm cho một số lĩnh vực nhất định .

OBO
OKS

.CO
M

Thứ ba:Trong mỗi giai đoạn phát triển CNH,các nớc đang phát triển
rất thiếu vốn, lao động kỹ thuật ,công nghệ và thị trờng nên không dủ điều
kiện dể cùng một luc phát triển đồng bộ tất cả các ngành hiện đại.Vì thế sự
phát triển cơ cấu không cân đối là sự lựa chọn bắt buộc

Mô hình không cân đối mở cửa hớng ngoại đã trở thành xu hớng
chính yếu của các nớc chậm phát triển từ thập niên 80 trở lại đây.
Nớc ta là một nớc thuần nông,nền kinh tế còn chạm phát triển,nguồn
lực còn hạn chế,đặc biệt là nguồn lực vốn thì việc áp dụng mô hình cực tăng
trởng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu nganh kinh tế là rất dung đắn Việc
đầu t cho một số nganh ,lĩnh vực đầu tầu sẽ hạn chế việc đầu t dàn trải
không hiệu quả.

II. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam
1. Vai trò của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là một nội dung quan trọng
trong quá trình CNH-HĐH đất nớc. Nếu xac định đợc phơng hớng và giải
pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự phát
triển. Có thể khẳng định đợc rằng, chuyển dịch ngành nông nghiệp có vai trò
quan trọng với sự phát triển kinh tế vì:

Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm khai thác và sử

KI L

dụng có hiệu quả các yếu tố lợi thế của nền kinh tế, vùng và địa phơng. Các
yếu tố đó là nguồn lực tài nguyên, lao động yếu tố lợi thế so sánh nh chi

phí sản xuất

Thông qua quá trình tổ chức khai tháccó hiệu quả các yếu tố lợi thế, sẽ
tìm ra đợc các ngành mũi nhọn tạo khả năng tăng trởng mạnh cho đất nớc,
vùng hoặc địa phơng, đồng thời giải quyết mối quan hệ bền vững giữa tăng
trởng kinh tế với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, với phát triển nguồn nhân
lực .
Nguyễn Quốc Thắng

7

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ thúc đẩy tăng trởng
kinh tế. Trớc hết chuyển dịch cơ cấu nhằm nâng cao vai trò và thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ giữa các ngành nông- lâm- ng nghiệp với nhau, tạo đà cho

OBO
OKS
.CO
M

các ngành này cùng tăng trởng và phát triển.


Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp giúp các ngành tiệp thu trình độ
khoa học- công nghệ (KH-CN), thúc đẩy quá trình CNH-HĐH
Thứ ba,chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp(NN) tạo ra sự thay đổi
trong cơ cấu xã hội.

Hiện nay trong quá trình CNH-HĐHở Việt Nam, xu hớng chuyển
dịch cơ cấu ngành là tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ(CN-DV), giảm tỷ
trọng NN nhng giá trị tuyệt đói của mỗi ngành đều tăng. Do đó chuyển dịch
cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý sẽ góp phần làm tăng tỷ trọng tuyệt đối của
ngành NN.
2.

Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp

Kinh nghiệm thành công của một số nớc:

Trong 10 nớc ASEAN, có 4 nớc thành viên phát triển mạnhNN là
Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Inđônêxia là một quốc gia bao
gồm hàng chục ngàn hòn đảo lớn nhỏ, với dân số khoảng 205 triệu ngời.
Philippincũng là một quốc đảo gồm nhiều hòn đảo, tạo nên sự đa dạng của khí
hậu. Malaixia có diện tích đất NN ít, chỉ chiếm 14,9% tổng diện tích, bình
quân đầu ngời là 0,25 ha đất canh tác . Thái lan có diện tích đất đai rộng,
mầu mỡ, khí hậu nhiệt đới, thích hợp với sự phát triển của nhiều loại cây con.

KI L

Thái lan còn có cả đồng bằng châu thổ rộng lớn thích hợp trồng lúa, nuôi
trồng thuỷ sản và cả cao nguyên, vùng núi để phát triển cây CN, cây ăn quả
Mỗi nớc một vẻ, có mức độ phát triển kinh tế ít nhiều khác nhau,
nhng nhìn chung đều là các nớc đang phát triển ở Đông nam á, NN nông

thôn đang là lĩnh vực kinh tế chính. Cùng với Việt Nam các nớc này đóng
góp 45%gạo xuất khẩu, 80% cao su tự nhiên xuất khẩu, phần lớn cà phê và
dầu ăn xuất khẩu trên thế giới. Mặt khác 4 nớc này do có điiêù kiện tự nhiên
gần giống Việt Nam nên có những mặt hàng là khách hàng của Việt Nam, có
Nguyễn Quốc Thắng

8

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

những mặt hàng là đối thủ cạnh tranh xuất khẩu với Việt Nam( gạo, caphê,cao
su, tiêu, thuỷ sản) và có những mặt hàng Việt Nam phải nhập khẩu( dầu ăn, gỗ
ván).

OBO
OKS
.CO
M

3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành NN Việt Nam

Chuyển dịch cơ cấu NN nông thôn là một trong những nội dung cơ bản
của đổi mới NN và kinh tế nông thôn xét trên 3 nghĩa: Thứ nhất, nó là kếtquả
của quá trình tháo gỡ thểv chế cũ, giải quyết các tiềm năng nguồn lực cho phát

triển của mọi thành phần, lực lợng mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Thứ
hai, là động lực thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất, tạo ra một trạng
thái phân công lao động mới, là tiền đề cho CNH và phát triển kinh tế thị
trờng ở khu vực này.Thứ ba, là con đờng cơ bản để tạo thêm việc làm ở
nông thôn ngoài lĩnh vực NN, giúp ngời nông dân thoất rakhỏi sự ràng buộc
của thể chế cũ gắn chặt với nghề nông, với ruộng đất, thu nhập thấp, đời sống
khó khăn, từng bớc vơn lên làm giầu bằng ngành nghề, dịch vụ phi NN.
Làm NN, nhất là trồng trọt ở một nớc đất chật ngời đông, 70% dân số sống
ở nông thôn thì đủ ăn đã là khó, cho nên muốn làm giàu phải chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn.

Trong ngành NN cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi vẫn giữ tỷ lệ 78%/18%,
đặc biệt từ 1990-2002 đã có thay đổi theo hớng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng
tỷ trọng chăn nuôi, trong khi giá trị tuyệt đối mỗi ngành đều tăng
Bảng: cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi trong giá trị sản xuất NN
1990-2002

KI L

đơn vị %

1990

1995

1996

1997

1998


1999

2000

2001

2002

Toàn ngành 100

100

100

100

100

100

100

100

100

Trồng trọt

79,3


78,1

77,9

77,9

79,7

79,2

78,2

77,8

77,7

Chăn nuôi

17,9

18,9

19,3

19,4

17,8

18,5


19,3

19,5

19,7

Trong ngành trồng trọt cơ cấu cây trồng cũng có sự chuyển biến theo
hớng đa dạng hoá cây trông ,xoá dần tính độc canh cây lơng thực có hạt từ
Nguyễn Quốc Thắng

9

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

71,6%(1990) xuống còn 65,9%(2001), tổng diện tích các loại cây trồng, cây
CN từ 7,3% tăng lên 11,9%, cây ăn quả từ 2,4% lên 4,73% trong thời gian
tơng ứng.

OBO
OKS
.CO
M


Trong ngành chăn nuôi có sự thay đổi trong cơ cấu đàn gia súc lấy thịt,
sữa, giảm gia súc cày kéo.Phơng thức nuôi lợn hớng nạc đang chi phối và
thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu đàn lợn cũng nh các dịch vụ cung ứng giống,
thức ăn, thú y.

Về lâm nghiệp, giao đất giao rừng đợc tiến hành rộng rãi tới ngời dân,
công tác bảo vệ,khoanh nuôi và tái sinh rừng tốt hơn, diện tích trồng rừng tăng
lên, kết hợp trồng rừng với trồng cây CN, làm vờn và chăn nuôi, góp phần tạo
ra sự bền vững về sinh thái và xã hội để phát triển rừng

Mặt khác, chủ trơng chuyển một phần lao động làm NN sang trồng rừng ,
chăm sóc bảo vệ và tái tạo vốn rừng tự nhiên, biến tiềm năng đất rừng, vốn
rừng thành của cải vật chất.

Trong ng nghiệp, vị trí ngành thuỷ sản đã đợc khẳng định rõ nét và đang
có xu hớng phát triển ổn định trên cả 2 lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt thuỷ
sản. Từ đánh bắt ven bờ nay đã bớc đầu vơn ra đánh bắt xa bờ với trang
thiết bị lớn hơn và hiện đại hơn. trong chế biến từ chỗ chỉ có 24 nhà máy nhỏ
bé với công nghệ lạc hậu, nay đã có gần 300 nhà máy chế biến xuất khẩu đợc
trang bị thiết bị và công nghệ tiên tiến. Mục tiêu đạt tổng sản lợng 2,55 triệu
tấn vào năm 2005(trong đó sản lợng nuôi trồng chiếm 50%), kim ngạch xuất
khẩu 3 tỷ USD.

KI L

III.Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp việt nam thời
kỳ 2001-2005

1. Xu hớng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam và cơ cấu
ngành nông nghiệp nói riêng


a. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung
Cơ cấu ngành kinh tế là biểu hiện quan trọng nhất và đặc trng nhất của
cơ cấukinh tế. Chuyển dich cơ cấu ngành kinh tế cần căn cứ vào chức năng,

Nguyễn Quốc Thắng

10

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

nhiệm vụ và vai trò của từng ngành trong phát triển kinh tế- xã hội, cũng nh
vào điều kiện thực tế để phát triển chúng.
Cơ cấu ngành kinh tế có thể xét thấy trên nhiều góc độ. Với việc xem

OBO
OKS
.CO
M

xét các yếu tố đầu vào là cơ cấu lao động, cơ cấu kỹ thuật. Thông thờng cơ
cấu đầu ra tính theo giá trị sản xuất đợc sử dụng để phản ánh cơ cấu ngành.
Sự chuyển dịch cơ cấu này mang tính quy luật, đó là khi thu nhập đầu ngời
tăng lên thì tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm sẽ giảm xuống, còn tỷ

trọng của công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên. Khi đạt đến trình độ nhất định,
tỷ trọng của dịch vụ sẽ tăng nhanh hơn tỷ trọng của công nghiệp.
Trong những năm đổi mới, đặc biệt từ năm 1990 trở đi, đã hình thành
xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tơng đối rõ theo hớng giảm tỷ
trọng của nông nghiệp trong GDP, tăng đồng thời tỷ trọng của công nghiệp và
dịch vụ.

Xu thế này là phù hợp với quy luật phát trỉên kinh tế của các nớc trên
thế giới khi bớc vào thời kỳ CNH-HĐH, theo đó, cùng với thu nhập tính trên
đầu ngời tăng lên thì phần chi cho lơng thực thực phẩm sẽ giảm đi. Điều đó
cũng có nghĩa là dù ở điểm xuất phát thấp nhng cơ cấu kinh tế ngành của
nớc ta đã và đang đợc chuyển dịch đúng hớng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng này vừa là kết quả tất yếu của sự tăng trởng kinh tế, nhng đồng
thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các bớc phát triển tiếp theo.
b. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp việt nam
Trong những năm đổi mới vừa qua, nông nghiệp tiếp tục phát triển và tăng

KI L

trởng với nhịp độ 4,9%/ năm, sản xuất lơng thực tăng trởng ổn định góp
phần giải quyết vững chắc vấn đề lơng thực và an toàn lơng thực quốc gia.
Cung với lơng thực, nông nghiệp đã từng bớc đa canh hoá và đa dạng hoá,
tăng tích luỹ nội bộ ngành, góp phần tăng tởng kinh tế nông thôn. Cơ cấu
kinh tế nông thôn đợc khắc phục, bớc đầu hình thành cơ cấu kinh tế theo
hớng sản xuất hàng hoá, phát triển kinh tế thị trờng công nghiệp và dịch vụ
nông thôn phát triển tạo thêm việc làm ở khu vực nông thôn thu hút một phần

Nguyễn Quốc Thắng

11


Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

lao động d thừa. Tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân nông thôn,
chủ yếu là nông dân.
Thực tế 17 năm đổi mới vừa qua đã chứng minh tác dụng tích cực của

OBO
OKS
.CO
M

chuyển dịch cơ cấu kinh tế NN nông thôn Việt Nam với tăng thu nhập cải
thiện đời sống nông dân và xây dựng nông thôn mới ngày càng văn minh hiện
đại.

Việc chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất NN và kinh tế nông thôn
xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và
lợi thế về khí hậu, đất đai, lao động của từng vùng, từng địa phơng . ứng
dụng nhanh khoa học- công nghệ vào sản xuất, nhất là ứng dụng công nghệ
sinh học, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến , gắn sản xuất với thị
trờng tiêu thụ.

Trong ngành nông nghiệp: Cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi trong nhiều

thập kỷ qua vẫn giữ tỷ lệ 78%/ 18%, song trong những năm đổi mới, đặc biệt
từ năm 1990 đến năm 2002 đã có thay đổi theo hớng giảm tỷ trọng trồng trọt
và tăng tỷ trọng chăn nuôi, trong khi giá trị tuyệt đối mỗi ngành đều tăng.
Trong ngành trồng trọt, cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển biến theo huêóng
đa dạng hoá cây trồng, xoá dần tính độc canh cây lơng thực, nhất là lúa để
tăng hiệu quả sử dụng đất. Tích cực khai hoang mở rộng diện tích canh tác ở
những nơi còn đất hoang hoá cha đợc sử dụng, phân bố lại lao động dân c,
giảm nhẹ tác động của thiên tai đối với sản xuất. Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất
lơng thực theo hớng thâm canh, tăng năng suất và tăng nhanh lúa đặc sản,

KI L

chất lợng cao. Sản lợng lơng thực có hạt năm 2005 dự kiến 37 triệu tấn,
bảo đảm an ninh lơng thực quốc gia. Tập chung phát triển các cây công
nghiệp chủ lực có khả năng cạnh tranh nh cao su, caphê, chè, điềuNgoài ra
cần đặc biệt chú trọng phát triển các loại rau quả và các sản phẩm đặc trng
khác.

Trong ngành chăn nuôi đã có sự thay đổi trong cơ cấu đàn gia súc và gia
cầm theo hớng tăng số lợng và tỷ trọng gia súc nuôi lấy thịt, sữa, giảm gia
súc cày kéo. Riêng đàn lợn có xu hớng chung là tăng trọng lợng xuất
Nguyễn Quốc Thắng

12

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

chuồng đi đôi với tăng tỷ lệ nạc trong đàn lợn thịt để tăng giá trị, đáp ứng nhu
cầu thị trờng và xuất khẩu. Dự kiến năm 2005, sản lợng thịt hơi các loại đạt
khoảng 2,5 triệu tấn. Hớng chính là tổ chức lại sản xuất, khuyến khích phát

OBO
OKS
.CO
M

triển hộ hoặc nông trại chăn nuôi quy mô lớn, đầu t cải tạo đàn giống, tăng
cờng công tác thú y, chế biến thức ăn chăn nuôi, phát triển đàn bò thịt, sữa và
các cơ sở chế biến thịt, sữa, tìm kiếm thị trờng xuất khẩu.

Cơ cấu sản xuất ngành thuỷ sản chuyển từ đánh bắt sang nuôI trồng: Tỷ
trọng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng năm 2001 là 70,8/ 29,2 so với 81,8/ 19,2
năm 1990. Trong nuôi trồng tỷ trọng tôm/ cá năm 2001 là 21/ 79 so với 19,7/
79,3 năm 1990. Nguyên nhân phát triển của ngành thuỷ sản là do đầu t phát
triển mạnh ngành nuôi, trồng thuỷ sản, xây dựng vùng nuôi trồng tập trung,
gắn với phát triển công nghiệp chế biến chất lợng cao, đẩy mạnh nuôi tôm
xuất khẩu theo phơng thức tiến bộ, bảo vệ môi trờng. Xây dựng đồng bộ
công nghiệp khai thác cả về đội tàu, cảng, biển cá, đóng và sửa chữa tàu
thuyền, dệt lới , dịch vụ hậu cần, an toàn trên biển. Phấn đấu đạt sản lợng
thuỷ sản 2005 vào khoảng 2,4 triệu tấn, giá trị xuất khẩu thuỷ sản khoảng 2,5
tỷ USD.

Phát triển sản xuất lâm nghiệp phải đợc chú trọng. Tiếp tục việc giao đất
khoán rừng, khoán quản lý bảo vệ11 triệu ha rừng, làm giàu rừng 555 ngàn ha,

khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ xung 800 ngàn ha; trồng rừng
nguyên liệu chủ lực1,6 triệu ha. Phát triển chế biến các loại sản phẩm đồ gỗ
đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, đa kim ngạch xuất khẩu chế biến

KI L

lâm sản lên 600 triệu USD năm 2005. Chuẩn bị và triển khai chơng trình sản
xuất giấy với sự tham gia của cá nhà đầu t trong và ngoài nớc. Mặt khác
tăng nhanh diện tích trồng rừng mới, kết hợp với khoanh nuôI, bảo vệ tái sinh
rừng. Trông mới 1,3 triệu ha rừng tập chung, nâng độ che phủ rừng lên khoảng
38-39% vào năm 2005, hoàn thành cơ bản công tác định canh định c và ổn
định đời sống nhân dân vùng núi.

Nguyễn Quốc Thắng

13

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

Nh vậy giá trị sản xuất nong, lâm, ng nghiệp tăng bình quân 4,8%/ năm.
Đến năm 2005, ngành nông nghiệp chiếm khoảng75-76%giá trị sản xuất toàn

OBO
OKS

.CO
M

ngành, lâm nghiệp khoảng5-6%, thuỷ sản khoảng19-20%.
Tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành từ
1990-2002

Đơn vị tính %

1990

1996 1997

1998 1999

2000

2001 2002

Nông nghiệp

84,1

80,6

80,6

81,5

81,5


80,2

77,4

76,9

Lâm nghiệp

7,6

5,3

5,1

4,6

4,6

4,5

4,5

4,3

Thuỷ sản

8,3

14,1


14,3

13,9

13,9

15,3

18,1

18,8

Xu hớng nông nghiệp tăng trởng bình quân khoảng 4,7%/ năm về giá trị
sản xuất, nhng tỷ trọng của nó giảm dần trong cơ cấu toàn ngành là xu hớng
tích cực. Ngành thuỷ sản có tốc độ tăng trởng cao hơn, nhng tỷ trọng thấp
nên cha tạo ra bớc ngoặt về chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của ngành so
với tổng giá trị sản xuất của nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Song việc đa tỷ
trọng thuỷ sản từ 10,9% năm 1990 lên 17,5% năm 2001 thể hiện sự tiến bộ rất
đáng ghi nhận của ngành này trong 12 năm vừa qua.

2. Tình hình thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp từ năm
2001 đến năm 2003

Hiện nay cơ cấu trong nhóm hộ nông nghiệp- lâm nghiệp- thuỷ sản cũng
đã có sự thay đổi theo hớng tỷ lệ hộ thuỷ sản, hộ lâm nghiệp tăng lên và

KI L

tỷvtrọng hộ nông nghiệp giảm đi. Nếu nh năm 1994 hộ thuỷ sản chiếm 2,3%

trong nhóm hộ nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và chiếm 1,9% so với tổng số hộ
nông thôn, thì năm 2001 các tỷ lệ tơng ứng là 3,5% và 2,8%.
Về nông nghiệp, năm 2001 thực hiện chủ chơng chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp, diện tích gieo trồng lúa đã giảm 243 ngàn ha, chủ yếu là vụ hè
thu và vụ mùa chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và trồng cây khác, sản lợng
lúa ớc giảm 1,1 triệu tấn so với năm 2000. Mặt khác diện tích trồng ngô tăng

Nguyễn Quốc Thắng

14

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

20 ngàn ha, sản lợng tăng 100 ngàn tấn, diện tích sắn tăng 5% để đáp ứng
nhu cầu cao hơn về tinh bột sắn.
Trong 5 năm qua, ngành chăn nuôi đã tăng trởng với tốc độ bình

OBO
OKS
.CO
M

quân6,3%/ năm, trong đó số lợng gia cầm tăng 6,7%/ năm, lợn tăng 4,4%/
năm. Năm 2001đàn gia súc gia cầm tiếp tục tăng khá.


Về lâm nghiệp: đã có những chuyển biến quan trọng trong tổ chức phát
triển lâm nghiệp nên rừng tự nhiên đợc bảo vệ tốt hơn, tốc độ che phủ của
rừng từ 28% năm1995 lên 33% năm 2000. Lâm nghiệp đã có chuyển biến
theo hớng xã hội hoá, chuyển từ khai thác là chính sang bảo vệ rừng tự
nhiên, đẩy mạnh trồng rừng kinh tế. Năm 2001, trồng rừng tập trung ớc
đạt215 ngàn ha, khai thác gỗ đạt650 ngàn m3, trong đó 350 ngàn m2 từ rừng
trồng.

Về thuỷ sản: Ngành thuỷ sản phát triển nhanh với nhịp độ 8,4%/
năm(1996-2000). Năm 2000, ớc tăng 10,9%, trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn, góp phần quan trọng làm tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc.
Ngành thuỷ sản đã chuyển mạnh từ khai thác tự nhiên là chủ yếu sang nâng
cao tỷ trọng của nuôi trồng. Từ đánh bắt ven bờ nay đã bắt đầu vơn ra đánh
bắt xa bờ với trang thiết bị lớn hơn và hiện đại hơn.

Ngoài những thành tựu kể trên năm 2001 chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp vẫn còn những tồn tại:

Một là, tồn tại lớn nhất là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn cha dựa trên cơ sở gắn kết giữa quy hoạch với chính sách

KI L

thực hiện quy hoạch nên vẫn còn yếu tố tự phát, có nguy cơ kém bền vững.
Một số cây trồng nh caphê, diện tích trồng gấp 1,5 lần sovới diện tích quy
hoạch ( 517 ngàn ha/ 350 ngàn ha), 860 ha đất ruộng muối chuyển sang làm
ruộng nuôi tôm trong khi nớc ta đang thiếu muối
Cuối cùg là sự chuyển dịch còn mang nặng về số lợng, cha chú
trọng mặt chất lợng, hiệu quả và khả năng cạng tranh kém, tiêu thụ sản phẩm

khó khăn, trở thành mối lo thờng xuyên của ngời sản xuất.
Lý do của những yếu kém kể trên là:
Nguyễn Quốc Thắng

15

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

Về khách quan: quá trìng chuyển dịch cơ cấu đợc thực hiện trong
hoàn cảnh và xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, nông nghiệp vừa phải
lo sản xuất hàng hoá, vừa lo giải quyết cácvấn đề xã hội, nhiều hộ nông dân

OBO
OKS
.CO
M

vẫn chủ yếu tự cung tự cấp. Mặt khác chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp
phụ thuộc vào chu kỳ sinh học của cây trồng, vật nuôi mới đem lại kết quả.
Về chủ quan: sản xuất cha gắn với chế biến và thị trờng, doanh
nghiệp và hợp tác xã cha làm chức năng đỡ đầu cho nông dân, nhất là trong
việc tiêu thụ sản phẩm, nên nông dân không yên tâm chuyển sâng nuôi trồng
cay con mới. Khoa học và công nghệ còn yếu kém, cha thực sự gắn bó với
sản xuất. Mạng lới khuyến nông, khuyến ng, khuyến công, cơ sở còn yếu

kém. Công tác quản lý Nhà nớc còn nhiều bất cập.

Tổng sản pham trong nớc 9 thángđầu năm 2002 tăng 7%, trong đó
khu vực nông, lâm, thuỷ sản tăng 3,4%, đóng góp vào tăng trởng trên là
0,8%. Nh vậy mục tiêu phấn đấu năm 2002 đạt tốc độ tăng trởng toàn
ngành nông, lâm, ng nghiệp 4,2%, trong đó nông nghiệp 2,3%, lâm nghiệp
14,9%, thuỷ sản 12,4% là cha đạt đợc.

Trong sản xuất nông nghiệp năm 2002 có sự chuyển đổi lớn về cơ cấu
mùa vụ và cơ cấu cây trồng vậ nuôi theo hớng sản xuất hàng hoá.
Về trồng trọt, diện tích gieo trồng lúa giảm do chuyển sang nuôi trồng
thuỷ sản và gieo trồng cây công nghiệp, cây ăn quả chỉ còn7485,4 nghìn ha,
giảm 7,3 nghìn ha so với năm 2001. Nh vậy sản lợng lơng thực có hạt năm
2002 đã vợt chỉ tiêu đặt ra là 34,5 triệu tấn. Đây là một điều rất tốt trong sản

KI L

xuất nông nghiệp. Còn về các loại cây công nghiệp thì nhờ tăng diện tích gieo
trồng và đẩy mạnh thâm canh nên sản lợng cây công nghiệp đã tăng tơng
đối cao so với năm 2001. Bông tăng 10,7%, đỗ tơng tăng 15,9%, lạc tăng
9,3%, mía tăng 14,8%, cao su tăng6%, hồ tiêu tăng 15,1%, riêng caphê do
năng suất giảm nên sản lợng chỉ đạt 688,7 nghìn tấn, giảm 151,9 nghìn tấn(
giảm 19,1%) so với năm2001.

Về chăn nuôi. Do nhu cầu thực phẩm tăng nhanh, các chơng trình
phát triển nuôi bò lai Sind và bò sữa dợc triển khai tốt đã thúc đẩy chăn nuôi
Nguyễn Quốc Thắng

16


Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

phát triển. Theo báo cáo sơ bộ của các địa phơng, tính đến 1/1/2002 đàn trâu
có 2814,4 nghìn con , tăng6,6 nghìn con so với 1/10/2001. Tơng tự đàn bò
4063 nghìn con,tăng 164 nghìn con, đàn lợn 23170 nghìn con, tăngcon 13690

OBO
OKS
.CO
M

nghìn con, đàn gia cầm 233,3 triệu con, tăng 15,2 triệu con.
Sản xuất lâm nghiệp tăng chậm, giá trị sản xuất chỉ tăng 0,2%, khai
thác gỗ tăng 10,3%, diện tích trồng rừng giảm nhẹ so với cùng kỳ, tình trạng
vi phạm lâm luật và cháy rừng tái diễn, thiệt hại trên 15 ngàn ha rừng.
Sản xuất thuỷ sản phát triển toàn diện cả bắt cá và nuôi trồng, tốc độ
tăng sản lợng khá, nuôi tôm tăng 21,9%, nuôi cá tăng 6%. Trình độ nuôi
trồng và đáng bắt thuỷ sản của ng dân có tiến bộ khá .

Trong 6 tháng đầu năm 2003, nền kinh tế diễn biến trong điều kiện
khó khăn: hạn hán ở các tỉnh Tây Nguyên, chiến tranh Irac cùng với dich viêm
đờng hô hấp cấp (sars) đã có những tác động trực tiếp và gián tiếp đến nền
kinh tế. Nhng với sự chỉ đạo của chính phủ và sự nỗ lực của các ngành và các
cấp các địa phơng tình hình kinh tế xã hội tiếp tục ổn định và phát triển.

Sản xuất nông nghiệp ớc tính vụ đông xuân này cả nớc gieo cấy đợc
3022,8 nghìn ha,bằng 99,7% vụ đông xuân năm 2002. năng suất ớc tính đạt
55,4 tạ/ ha, tăng 0,33 tạ/ ha và sản lợng đạt 16,7 triệu tấn, tăng khoảng 4 vạn
tấn. Nếu tính cả 1,4triệu tấn lơng thực có hạt khác thì sản lợng lơng thực
có hạt vụ đông xuân năm nay tăng 25,8 vạn tấn.

Cũng đến trung tuần tháng 6 cả nớc đã gieo cấy đơc 2 triệu ha lúa hè
thu , bằng 113,4% cung kỳ năm trớc( riêng đồng bằng sông cửu long 1,5

KI L

triệu ha); 432,5 nghìn ha ngô và 156,4 nghìn ha khoai lang.
Do trồng trọt, nhất là sản xuất lơng thực có hạt đạt kết quả khá, tạo
thêm nguồn thức ăn cho chăn nuôi, tạo điều kiện để nông dân đầu t phát triển
đàn gia súc và gia cầm. Theo kết quả điều tra chăn nuôi 1/4/2003 đàn lợn cả
nớc có 13,3 triệu con tăng 5,2% so với thời điểm 1/4/2002.
Sản xuất lâm nghiệp 6 tháng đầu năm nay tăng cao hơn tốc tăng cùng
kỳ năm trớc. Sản lơng gỗ khai thác đạt 1,3 triệu m3 , tăng 4,2%.

Nguyễn Quốc Thắng

17

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển


Diện tích rừng trồng ở một số vùng nh: Tây Bắc, Bắc Trung Bộ ,
ĐBSCL,ĐBSH, tăng khá. Do thời tiết nắng nóng và khô hạn kéo dài đã làm
ảnh hởng đến tiến độ trồng rừng của các vùng: Duyên Hải Nam Trung Bộ,

OBO
OKS
.CO
M

Đông Nam Bộ, Tây Nguyên. Tích chung diện tích trông tập trung cả nớc
giảm 0,4%. Diện tích rừng bị cháy giảm 6776% so với cùng kỳ năm trớc,
trong đó một số tỉnh xảy ra cháy lớn nh: Hoà Bình, Kiên Giang, Lai Châu.
Diện tích rừng bị phá làm nơng dẫy 1170,7 ha, giảm 1392,7 ha giảm 1392,1
ha( Đắc Lắc bị phá 332,6 ha, Bình Phớc 302 ha, Lâm Đồng 154 ha).
Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản vẫn tiếp tục phát triển. Sản lợng
thuỷ sản khai thác 6 tháng đầu năm nay ớc đạt 940 nghìn tấn tăng 1,8% so
với cùng kỳ năm 2002, do thời tiết và thị trờng thuỷ sản khá thuận lợi.Diện
tích nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục đợc mở rộng, sản lợng thuỷ sản nuôi trồng
ớc tính tăng 12,2% trong đó cá tăng 13,3%, tôm tăng 19,9%.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2003, giá trị sản xuất khu vực nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản ớc tăng 3,46% so với cùng kỳ năm trớc, trong đó nông
nghiệp tăng 2,38%, lâm nghiệp tăng 1,06%, thuỷ sản tăng 9%.
Tổng sản phẩm trong nớc 6 tháng đầu năm2003
Theo giá thực tế

Tổngsố
(tỷ đồng)
60789


21.74

33899

102.49

Nông nghiệp 47855

17.12

28928

101.76

1548

0.91

974

100.93

10386

3.71

3997

108.5


Lâm nghiệp
Thuỷ sản

KI L

Tổng

Cơ cấu
(%)

Theo giá so sánh 1994
Tốc độ phát triển
so với 6 tháng
Tổng số
đầu năm
(tỷ đồng)
2002(%)

Nguyễn Quốc Thắng

18

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển


IV.Những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế cho hai năm tới 2004-2005

năm 2004-2005.

OBO
OKS
.CO
M

1. Định hớng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hai
Từ phân tích thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp trong ba năm đầu thời kỳ kế hoạch 2001-2005
ta thấy những thành tựu đã đạt dợc và những hạn chế mà ta đã mắc phải và
nguyên nhân gây ra những hạn chế đó. Từ đó thấy đợc mục tiêu kế hoạch 5
năm thời kỳ 2001- 2005 đã thực hiện đợc đến đâu,chỉ tiêu đã đạt đợc, chỉ
tiêu cha đạt đợc và những chỉ tiêu nào đã đạt mục tiêu đặt ra.
Đến năm 2005 phấn đấu đạt đợc mục tiêu sau:

- Tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất nông nghiệp 4- 4,5%/ năm
- Tốc độ tăng trởng kinh tế nông thôn 7,5-8%/ năm

- Đảm bảo vững chắc an ninh lơng thực quốc gia, đáp ứng đủ nhu cầu đa
dạng của nhân dân về các loại lơng thực thực phẩm, bao gồn cả cho đồng
bào ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa

- Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản đạt 7 tỷ USD( tăng 12%/ năm)
- Tận dụng khả năng sẵn có, kết hợp tiến bộ khoa học- công nghệ để phát
triển các loại cây trồng vật nuôi, ngành nghè thay thế nhập khẩu, nâng cao
hợp lý mức độ tự túc, khai thác thị trờng trong nớc đối với các sản

phẩm: bông, thuốc lá, dầu ăn , nguyên liệu giấy, sữa

- Giá rị sản lợng trên một ha đất nông nghiệp trên 30 triệu đồng/ ha

KI L

- GDP bình quân đầu ngời nông thôn tăng gấp 1,4 lần so với năm 2000
- Về sản xuất lơng thực có hạt năm 2005 dự kiến 37 triệu tấn
- Phát triển chăn nuôi dự kiến năm 2005 số lợng thịt hơi các loại khoảng
2,5 triệu tấn

- Về lâm nghiệp: trồng mới 1,3 triệu ha rừng tập chung, nâng độ che phủ
rừng lên khoảng 38-39% vào năm 2005.
- Về thuỷ sản: phấn đấu đạt sản lợng thuỷ sản năm 2005 vào khoảng 2,4
triệu tấn, giá trị xuất khẩu thuỷ sản khoảng 2,5 tỷ . Về mạng lới thuỷ lợi,
Nguyễn Quốc Thắng

19

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

phấn đấu năm 2005, đa năng lực tới tiêu lên 6,5 triệu ha gieo trồng lúa
và 1,5 triệu ha rau mầu, cây công nghiệp( tăng 60 vạn ha)
Nh vậy đến năm 2005, ngành nông nghiệp chiếm khoảng 75- 76% giá trị sản


OBO
OKS
.CO
M

xuất toàn ngành; lâm nghiệp khoảng 5-6%; thuỷ sản khoảng 19-20%.
Ngoài ra, mục tiêu năm 2005 còn thuẹc hiện chuỷen đổi theo ngành hàng.
Theo hớng chuyển đổi này có 8 nội dung sau đây cần đợc lu ý:
Một là, phát triển sản xuất lơng thực, bảo đảm an ninh lơng thực quốc
gia, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nớc về lơng thực với dân số trên 85 triệu
ngời vào năm 2005 và tham gia xuất khẩu.

Điều chỉnh cơ cấu sản xuất lúa gạo, nâng cao chất lợng , hạ giá thành, hình
thành các vùng sản xuất lúa gạo chất lợng cao, gắn với chế biến và tiêu thụ.
Duy trì tốc độ tăng năng suất trên 2%/ năm , bù lại phần sản lợng giảm do
giảm diện tích gieo trồng nhằm đạt sản lợng lúa 33 triệu tấn / năm
Phát triển các vùng sản xuất ngô, sắn tập chung. Đa diện tích ngô từ 700
ngàn ha hiện nay lên 1,2 triệu ha vào năm 2005. Phát triển trồng sắn ở Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên Hải Miền Trung, miền núi phía bắc. Sử dụng
giống mới và áp dụng các biện pháp thâm canh nhằm đạt năng xuất trên 20
tấn/ ha.

Hai là, phát triển mạnh các cây trồng có khả năng cạnh tranh xuất khẩu.
Caphê: Không trồng thêm caphê với cải tạo caphê hiện có, trồng mới 30
ngàn ha caphê chè ở những vùng có điều kiện thích hợp. Tập chung hỗ trợ
thực hiện các biện pháơ nâng cao chất lợng caphê, phát triển chế biến caphê.

KI L


Cao su: Trồng mới trên diện tích đất thích hợp ở miền trung và Tây nguyên ;
thâm canh tăng năng suất trên diện tích cao su hiện có nhằm đạt năng suất 1315 tạ/ ha, sản lợng mủ khô dự kiến 400 ngàn tấn. Điiêù chỉnh cơ cấu sản
phẩm ché biến theo yêu cầu thị trờng.
Chè: Tiếp tục đầu t thâm canh diện tích chè hiện có, mở rộng khoảng 15
ngàn ha, chú trọng trồng các giống chè mới nhập nội năng suất, chất lợng
cao

Nguyễn Quốc Thắng

20

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

Cây công nghiệp xuất khẩu khác: Tiệp tục mở rộng diện tích điều, dâu tằm,
lạc thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lợng hồ tiêu để phục vụ xuất
khẩu

OBO
OKS
.CO
M

Rau quả: Đa ngành rau quả trở thành ngành xuất khẩu chủ lực, trong đó
phát triển mạnh cây ăn quả bằng giống có chất lợng cao, sạch bệnh, chú

trọng phát triển các loại cây ăn quả nhiệt đới( nhãn , vải, soài, dừa, chuối).
Ba là, mở rộng sản xuất cây trồng thay thế nhập khẩu

Mía đờng: Đảm bảo đủ mía nguyên liệu cho các nhà máy hiện có, đầu t
xây dựng cơ sở hạ tầng( thuỷ lợi, đờng sá) cho vùng nguyên liệu. Sản lợng
đờng 1-1,2 triệu tấn/ năm đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu khi có
thị trờng thuận lợi.

Cây bông: Mở rộng diện tích trồng bông, tập trung ở vùng Tây Nguyên,
Duyên hải miền trung và ĐBSCL. Đa giống bông mới năng suất cao vào sản
xuất, phát triển bông có tới tiêu để đáp ứng khoảng 70% nhu cầu trong nớc.
Đối với những vùng bông tập chung nh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, xây
dựng các nhà máy chế biến có công suất 20.000- 30.000 tấn/ năm, công nghệ
hiện đại. Những vùng khác, trang bị các dây truyền nhỏ, công suất 10-20 tấn/
ngày do cơ khí trong nớc chế tạo.

Thuốc lá: Mở rộng diện tích, áp dụng các giống mới và kỹ thuật thâm canh
tiến bộ để đạt năng suất bình quân 1,8 tấn/ ha(so với 1 tấn/ ha hiện nay), đáp
ứng 85% nhu cầu trong nớc, phát triển đồng bộ cá cơ sở chế biến thuốc lá.
Bốn là, phảt triển chăn nuôi

KI L

Chăn nuôi lợn: Đẩy mạnh chăn nuôi lợn phục vụ tiêu dùng trong nớc và
xuất khẩu trên cơ sở phát triển hình thức chăn nuôi hộ trang trại quy mô lớn,
sử dụng các giống lợn có chất lợng cao và quy trình chăn nuôi phù hợp với
yêu cầu của thị trờng, gắn với việc xây dựng mới các cơ sở chế biến đạt trình
độ quốc tế, đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc, xuất khẩu trên 80 ngàn tấn thịt,
trớc hết là lợn sữa, lợn choai bán cho Hồng Kông, Trung Quốc, lợn mảnh
bán đi Nga, Đông Âu.


Nguyễn Quốc Thắng

21

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

Cải tạo nâng cấp các cơ sở chế biến cũ và đầu t xây dựng các cơ sở chế
biến thịt với tổng công suất chế biến 85 ngàn tấn/ năm
Chăn nuôi bò: Tiếp tục đẩy mạnh chơng trình Sind hoá đàn bò để nâng

OBO
OKS
.CO
M

cao chất lợng bò thịt 4,4 triệu con, đàn bò sữa trên 100 ngàn con, số lợng
sữa 150 ngàn tấn, đáp ứng 25% nhu cầu trong nớc

Chăn nuôi gia cầm: Đẩy mạnh phát triển nuôi gà lấy thịt và trứng. Đặc biệt
chú trọng phát triển nuôi gà thả vờn chất lợng cao ở các vùng trung du. Phát
triển chăn nuôi vịt ở ĐBSCL và các vùng ven biển bằng các giống mới chất
lợng cao.


Phát triển chăn dê, ong, động vật quý hiếm để têu thụ trong nớc và xuất
khẩu.

Năm là, phát triển sản xuất lâm nghiệp. Tiếp tục việc giao đất khoán rừng,
khoán quản lý bảo vệ 11 triệu ha rừng, làm giàu rừng 555 ngàn ha, chăn nuôi
súc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung 800 ngàn ha, trồng rừng nguyên liệu
chủ lực1,6 triệu ha. Phát triển chế biến các loại sản phẩm đồ gỗ đáp ứng nhu
cầu trong nớc và xuất khẩu, đa kim ngạch xuất khẩu lâm sản lên 600 triệu
USD năm 2005. Chuẩn bị và triển khai thực hiện chơng trình sản xuất giấy
và bột giấy với sự tham gia của các nhà đầu t trong và ngoài nớc.
Sáu là, về sản xuất muối, phải cải tạo nâng cấp các đồng muối đang sản
xuất có hiệu quả khoảng 132 ngàn ha, tăng thêm 4000 ha, đạt sản lợng muối
thô dự kiến năm 2005 là 1,2 triệu tấn , đảm bảo đầy đủ nhu cầu muối ăn và
muối công nghiệp. Đầu t nâng cấp và xây dựng mới các nhà máy sản xuất

KI L

muối tinh và muối trộn iốt với tổng công xuất 550.000 tấn/năm.
Bảy là, đẩy mạnh khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản. Mục tiêu đạt
tổng sản lợng 2,55 tr tấn vào năm 2005 (trong đó sản lợng nuôi trồng chiếm
50%), kim nghạch xuất khẩu 3 tỷ USD.

2.Những giải pháp :
a.

ứng dụng khoa học công nghệ :
Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học, công

nghệ cho sản xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để thúc đẩy sự
Nguyễn Quốc Thắng


22

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn; trớc hết cần tập trung vào công
nghệ sinh học, chơng trình giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ bảo quản và
công nghiệp chế biến lâm, thuỷ sản. Dành kinh phí để nhập khẩu công nghệ

OBO
OKS
.CO
M

cao, thiết bị hiện đại, các loại giống tốt. Đầu t hiện đại hoá hệ thống viện,
trờng, nâng cao năng lực đào tạo cán bộ khoa học, nghiên cứu và tiếp thu
khoa học, công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của nông
nghiệp và nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đổi mới cơ
chế quản lý khoa học, nhất là cơ chế quản lý tài chính, nhân sự nâng cao hiệu
quả nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ cho nông dân.
Giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và đổi mới công nghệ:
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ trong các nghành
tạo ra sự tăng trởng nhanh của các nghành, do đó là động lực quan trọng thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng. Trong điều kiện thiếu thốn, cần có

sự lựa chọn tiến bộ kỹ thuật và công nghệ. Trong nông lâm thủy, khuyến
khích sử dụng các giống mới cây trồng vật nuôi có năng xuất cao, chất lợng
tốt, ứng dụng phòng trừ diệt hại tổng hợp IPM, hoá học hoá, cơ giới hoá sản
xuấtTrong công nghiệp cần u tiên lựa chọn công nghệ thích hợp cho công
nghiệp chế biến cạnh tranh của các mặt hàng công nghiệp xuất khẩuCần
hình thành hệ thống thông tin t vấn giám định công nghệ và kỹ thuật, t vấn
có hiệu quả cho sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ các trung tâm nghiên cứu triển
khai và dịch vụ kỹ thuật có khả năng nghiên cứu tạo ra các sản phẩm kỹ thuật
mới.

KI L

Chuyển giao công nghệ có thể thực hiện bằng cách mua, thuê mua tài
chính có sự hỗ trợ của nhà nớc, liên kết liên doanh để thu hút công nghệ
mớiThành lập quỹ hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ để mở rộng nguồn
vay với lãi suất vay u đãi, thanh toán thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
b. Các chính sách của nhà nớc:
*Về đất đai: Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện
đầy đủ, đúng pháp luật các quyền về sử dụng đất đai; khuyến khích nông dân
thực hiện đồn điền, đồi thửa trên cơ sở tự nguyện; nông dân đợc sử dụng
Nguyễn Quốc Thắng

23

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cỏ phần tham gia phát triển sản xuắt,
kinh doanh, liên doanh, liên kếtTạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và chuyển nhợng quyền sử dụng đất

OBO
OKS
.CO
M

theo quy định của pháp luật. Khẩn trơng tổng kết tình hình quản lý sử dụng
đất nông, lâm, ng, diêm nghiệp làm cơ sở bổ sung, sửa đổi Luật đất đai và
sớm thể chế hoá thành các quy định cu thể để thực hiện một cách chặt chẽ.
- Về tích tụ ruộng đất: Việc chuyển nhợng quyền sử dụng đất, tích tụ
và tập trung ruộng đất là hiện tợng xảy ra trong quá trình nông nghiệp nên
sản xuất hàng hoá lớn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại
lao động xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Việc
tích tụ và tập trung ruộng đất phải đợc kiểm soát, quản lí chặt chẽ của nhà
nớc, phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển của công
nghiệp, dịch vụ và xu hớng phát triển các hình thức kinh tế hợp tác nông
nghiệp, không để quá trình này di phát làm cho ngời nông dân mất ruộng mà
không tìm đợc việc làm, trở thành bần cùng hoá. Bằng nhiều biện pháp thiết
thực tạo điều kiện để mọi ngời nông dân chủ yếu sống bằng nghề nông có
đất để sản xuất.

- Về giao đất, hạn điền cho thuê đất và thời gian giao đất: Đẩy mạnh
việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho
nông dân, giải quyết những tranh chấp và khiếu kiện về đất đai; đảm bảo mỗi
khoảnh đất, khoảnh rừng đều có chủ quản lý hợp pháp, cụ thể

Bảo vệ diện tích đất canh tác lúa nớc trên cơ sở kết hợp các biện pháp

KI L

kinh tế và hành chính. Việc trồng cây lâu năm trên đất trồng lúa hoặc lấy đất
trồng lúa để sử dụng cho mục đích khác phải theo quy hoạch và phải đợc các
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật. Tiếp tục khai
hoang mở rộng diện tích đất trồng ở những nơi có điều kiện để bù đắp phần
diện tích phải lấy để làm việc khác.
- Về sử dụng đất trống, đồi núi trọc và đất rừng: Nhà nớc cần nhanh
chóng quy hoạch sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng để khuyến khích mọi cá
nhân, tổ chức trong nớc và ngoài nớc đầu t khai thác sử dụng đất trống đồi
Nguyễn Quốc Thắng

24

Lớp: QTDN I - K45



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

núi trọc. Trớc hết cần u tiên giao đất, giao rừng cho c dân tại chỗ và số dân
điều chỉnh ở đồng bằng Sông Hồng, sông Cửu Long lên Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ. Nhà Nớc hỗ trợ và giao đất để đồng bào định canh định c có thể

OBO
OKS

.CO
M

sinh sống bằng nghề nông, nghề rừng và cho các nhà đầu t thuê để kinh
doanh theo quy định của pháp Luật, trong đó có hình thức trang trại lớn.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế bỏ vốn đầu t thuê đất và dự án sản
xuất kinh doanh để khai thác sử dụng đất vào mục đích phát triển sản xuất
nông, lâm, ng nghiệp với nhiều hình thức( vờn đồi, vờn rừng, VAC, hùn
vốn phát triển công nghiệp chế biến)

* Về tài chính tín dụng: Nhà nớc cân đối các nguồn vốn để u tiên đầu
t thích đáng cho phát triển nông, lâm, ng, diêm nghiệp và điều chỉnh cơ cấu
đầu t thích đáng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Các tổ chức tín dụng( ngân hàng thơng mại quốc doanh, ngân hàng cổ
phần) hoạt động dới nhiều hình thức đa dạnh ở nông thôn với lãi suất thoả
thuận; tăng mức cho vay và tạo thuận lợi về thủ tục cho vay đối với ngời sản
xuất và các tổ chức kinh tế ở nông thôn. Ngời sản xuất, các tổ chức kinh tế ở
nông thôn đợc thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay để vay vốn ngân
hàng, đợc vay vốn bằng tính thế chấp và vay theo dự án sản xuất, kinh doanh
có hiệu quả. Khuyến khích phát triển quỹ tín dụng nhân dân ở các xã, hạn chế
tới mức thấp nhất tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn.

Thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng các hình thức
bán trả góp vật t, máy móc thiết bị nông nghiệp cho nông dân; ứng vốn cho

KI L

dân vay sản xuất nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến và nghành
nghề nông thôn. Khuyến khích ngời sản xuấ, các doanh nghiệp thuộc mọi

thành phần kinh tế tham gia xây dựng quỹ bải hiểm nghành hàng để trợ giúp
nhau khi gặp rủi ro.

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền cho nông dân đến
năm 2010. Điều chỉnh bổ sung các chính sách thuế nhằm khuyến khích doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu t phát triển kinh tế nông thôn.

Nguyễn Quốc Thắng

25

Lớp: QTDN I - K45


×