Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Xu hướng phát triển của thị trường xuất khẩu sản phẩm thủy sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.57 KB, 30 trang )


THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

Phần mở đầu
Sau hơn 15 năm đổi mới cho thấy chiến lợc mà Đảng và Nhà nớc đề

OBO
OKS
.CO
M

ra là hết sức đúng đắn. Quan điểm của chúng ta là hớng vào xuất khẩu tích
luỹ nội bộ cho nền kinh tế, phát huy mọi tiềm năng thế mạnh sẵn có để
công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nớc. Xu thế quốc tế hoá nền kinh tế
ngày càng trở thành một xu hớng quan trọng trong quá trình phát triển của
mỗi quốc gia.

Trong xu thế phát triển đó, Việt nam chúng ta cũng đã từng bớc gia
nhập vào nền kinh tế thế giới noi chung v đã xuất đi nhiều nớc với nhiều
mặt hàng khác nhau nh gạo, cao su, cà phê, dầu mỏ, thuỷ hải sản...Xuất
khẩu thuỷ sản đợc coi là mặt hàng có tiềm năng của nớc ta. Hiện nay
nớc ta đứng vị trí thứ 17 trên thế giới và về tơng lai thuỷ sản xuất khẩu
của ta có khả năng tăng cao hơn nữa vì tiềm năng thuỷ sản của ta rất lớn.
Do vậy các sản phẩm thủy sản của Việt Nam đã từng bớc khẳng định mình
và dần có chỗ đứng trên thị trờng thủy sản thế giới. Tuy nhiên, do một số
nguyên nhân nên các sản phẩm thủy sản của Việt Nam đang bị cạnh tranh


hết sức gay gắt và có nguy cơ mất dần chỗ đứng của mình.
Vì vậy em đã chọn đề tài Xu hớng phát triển của thị trờng xuất
khẩu sản phẩm thủy sản Việt Nam để nghiên cứu các thị trờng thủy sản,
nhằm giữ vững, phát triển và mở rộng thị trờng thủy sản Việt Nam. B
cc bi vit ca em c chia lm hai phn:

KI L

Phn I: Thc trng xut khu thu sn v th trng xut khu
thu sn ca Vit Nam.

Phn II: Xu hng v gii phỏp phỏt trin th trng xut khu
thu sn.

Do thời gian, trình độ và kinh nghiệm có hạn nên bài viết nay chỉ trình
bày đợc một vài khía cạnh của vấn đề. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo
Nguyễn Thu Lan đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này

1



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

Phần I

Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản và thị trờng xuất

OBO
OKS
.CO
M

khẩu thuỷ sản của Việt Nam

1. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong thời
gian qua.

1.1. Các sản phẩm thủy sản chủ yếu

Nếu nh thời kỳ 1985-1995, chúng ta phải dựa vào một sản phẩm chủ
yếu là tôm đông block thỡ Từ năm 1995 trở đi, tỷ lệ tôm đông giảm, các sản
phẩm tăng nhanh nh cá đông lạnh các loại, mực và bạch tuộc đông lạnh và
phơi khô. Đến nay tôm đông vẫn còn là sản phẩm xuất khẩu số một với
tổng trị giá xuất khẩu tăng lên rất nhanh từ 59 triệu USD năm 1985 lên 775
triẹu USD năm 2001, nhng tỷ trọng đã giảm đi 34% so với cách đây 15
năm. Điều đáng chú ý là trứoc đây các sản phẩm cá ít đợc chú ý thì gần
đây các sản phẩm cá đông lạnh, cá tới, cá phi-lê đợc chú trong hơn. Hiện
nay giá trị xuất khẩu cá đông đã chiếm tỷ trọng 20%. Năm 2001 mực khô
đã trở thành một mặt hàngời xuất khẩu lớn thứ 3 đạt 144 triệu USD.
Bảng 1: Xuất khẩu thuỷ sản năm 2004 theo từng mặt hàng
nm 2003
Sn lng
Giỏ tr
Bạch tuộc đông lạnh 20583.48
35183937

Cá đông lạnh
74093.14 221947692
Cá khô
12906.8
36844382
Cá ngừ
14475.71
58592912
Mực đông lạnh
21069.73
80707667
Mực khô
18109.76 153809866
Ruốc khô
2743.67
3802902
Các mặt hàng khác 211505,45 1186596396

KI L

Cỏc mt hng

nm 2004
Sn lng
Giỏ tr
35688.49
71103642
165596.3
464727235
14755.54

47916251
20783.76
55054959
26726.62
96517102
9793.97
65420451
6927.17
5208457
280271.9 805948097

Tng s
375490.7 1777485754 560543.8 1611896194
Ngun : Trung tâm th trng KHKT v kinh t thu sn-B thu sn

2



THƯTr−êng
VIỆN®¹iĐIỆ
N TỬ TRỰC TUYẾN
häc KTQD

§Ị ¸n m«n häc

N¨m 1998 dÕn 1999, c¸c mỈt hµng thủ s¶n gi¸ trÞ gia t¨ng míi chiÕm
17-18% th× nay ®· h¬n 30% trong tỉng sè s¶n phÈm xt khÈu. NhiỊu
doanh nghiƯp tû träng nµy chiÕm 50%. §©y lµ kÕt qu¶ cđa chđ tr−¬ng ®ỉi


OBO
OKS
.CO
M

míi c«ng nghƯ chÕ biÕn thủ s¶n xt khÈu vµ t¨ng c−êng qu¶n lý chÊt
l−ỵng s¶n phÈm theo ch−¬ng tr×nh HACCP vµ ISO 9002 cđa ngµnh. HiƯn
nay ®· cã trªn 60 doanh nghiƯp chÕ biến thủ s¶n xt khÈu ®−ỵc cÊp giÊy
chøng nhËn xt khÈu trùc tiÕp sang EU. NhiỊu mỈt hµng ®· chinh phơc
®−ỵc c¸c thÞ tr−êng quan träng nh− Mü, NhËt B¶n.

1.2. Mét sè thÞ tr−êng xt khÈu thủ s¶n chđ u
1.2.1 ThÞ tr−êng NhËt B¶n.

NhËt B¶n lµ qc gia cã møc tiªu thơ thủ s¶n b×nh qu©n ®Çu ng−êi
cao nhÊt thÕ giíi (67kg/ng−êi /n¨m). Ng−êi NhËt B¶n coi träng ngn cung
cÊp protein tõ t«m c¸, ®Ỉc biƯt trong n¨m, ng−êi NhËt cã tíi hµng tr¨m lƠ
héi vµ mçi lƠ héi hÇu nh− cã mét hay vµi mãn ¨n chÕ biÕn tõ thủ s¶n.
Nh−ng trong lÞch sư ph¸t triĨn l©u dµi cđa m×nh, NhËt B¶n ®· sím lµ
mét qc gia biĨn nªn cã tiỊm n¨ng lín vỊ ®¸nh b¾t vµ nu«i trång thủ s¶n ,
kim ng¹ch xt khÈu nh÷ng n¨m gÇn ®©y cđa NhËt B¶n trªn d−íi 3,6 tû
USD, riªng 6 th¸ng ®Çu n¨m 2001, xt khÈu ®¹t 128.377 tÊn, trÞ gi¸ 44,9 tû
yªn. NhËt B¶n chđ u xt khÈu mùc, c¸ håi Th¸i B×nh D−¬ng sang Trung
Qc víi khèi l−ỵng rÊt lín, trªn 90% l−ỵng c¸ chn ®−ỵc xt sang Th¸i
Lan lµm nguyªn liƯu cho h¶i s¶n ®ãng hép.

MỈt hµng thủ s¶n mµ NhËt B¶n nhËp vỊ chđ u lµ t«m, c¸ ngõ, c¸

KI L


mùc, l−¬n, surimi, cuầN¨m 2000, NhËt B¶n nhËp 246.627 tÊn t«m ®«ng
l¹nh, gi¶m 3% so víi n¨m 1999. C¸c n−íc xt khÈu t«m sang thi tr−êng
NhËt chđ u lµ Ên §é, In®«nªxia vµ ViƯt Nam , c¸ ngõ vµng ®«ng l¹nh vµ
c¸ ngõ m¾t to tõ Hµn Qc vµ §µi Loan, c¸ håi tõ Nauy vµ Chi Lª, l−¬n t−
Trung Qc.

Riêng đối với Việt Nam thì sản lượng xuất khNu vào thị trường Nhật
Bản tương đối cao, năm 2001 đạt 76895,53 tấn, trị giá gần 466 triệu USD,

3



THƯTr−êng
VIỆN®¹iĐIỆ
N TỬ TRỰC TUYẾN
häc KTQD

§Ị ¸n m«n häc

năm 2002 đạt 96251,41 tấn, trị gía gần 540 triệu USD, năm 2003 đạt
97953,91 tấn, trị giá gần 600 triệu USD và đến năm 2004 thì đạt 121160,49
tấn, trị giá gần 770 triệu USD với các sản phNm chủ yếu của nước ta xuất

OBO
OKS
.CO
M

sang Nhật là tơm, cá mực… Hầu hết các sản phNm của ta đều đáp ứng được

u cầu của thị trường Nhật, được người tiêu dùng ưa chuộm. Tuy nhiên
sản phNn của ta đang vấp phải khó khăn tương đối lớn, đó là phải cạnh
tranh với các sản phNm của các nước Ấn Độ, Indonexia…là những nước rất
mạnh trong khu vực về xuất khNu thuỷ sản. Mặt khác, các sản phNm của
chúng ta vẫn chưa được cao về chất lượng, chủng loại chưa đa dạng, do đó
vấn đề cạnh tranh với các nước trên là rất khó khăn.Ngồi ra chúng ta còn
phải cạnh tranh với một s ố nước nữa như là Nauy, chilê, Trung Quốc…
1.2.2. ThÞ tr−êng Mü

Trong thËp kû võa qua, Mü lu«n ®øng thø ba, thø t− trªn thÕ giíi vỊ
tỉng s¶n l−ỵng thủ s¶n víi møc kh¸ ỉn ®Þnh tõ 5,5-5,9 triƯu tÊn/n¨m. HÇu
hÕt c¸c mỈt hµng thủ s¶n cđa Mü ®Ịu cã chÊt l−ỵng cao, phong phó vỊ
chđng lo¹i víi nhiỊu s¶n phÈm q nh− c¸ håi, c¸ tut, c¸ ngõ, t«m hïm,
sß, ®iƯp, c¸ nheo...Tuy nhiªn, s¶n l−ỵng thủ s¶n nªu trªn vÉn ch−a ®¸p øng
nhu cÇu tiªu dïng trong n−íc. H¬n thÕ, thÞ hiÕu cđa ng−êi tiªu dïng Mü l¹i
tËp trung vµo mét sè mỈt hµng nh−: T«m ®«ng bãc ®Çu, c¸ ngõ ®ãng hép,
c¸ håi t−¬i §¹i T©y D−¬ng, c¸ phi lª t−¬i, t«m hïm, thÞt ®iƯp...C¸c mỈt
hµng nªu trªn cđa Mü l¹i cã rÊt Ýt hc cã nh−ng kh«ng ®đ ®¸p øng nhu cÇu
ngµy cµng t¨ng cđa ng−êi tiªu dïng. §Ỉc ®iĨm nµy lµ mét trong nh÷ng

KI L

®éng lùc quan träng cho ngo¹i th−¬ng hµng thủ s¶n cđa Mü ph¸t triĨn toµn
diƯn c¶ vỊ xt khÈu lÉn nhËp khÈu.
Nh÷ng n¨m gÇn ®©y, xt nhËp khÈu thủ s¶n cđa Mü ®¹t gi¸ trÞ b×nh
qu©n 10 tû USD/n¨m, lín thø 2 trªn thÕ giíi.

4




THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

Các mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ rất đa dạng, chủ yếu là thuỷ
sản tơi sống và đông lạnh (khoảng 88% giá trị nhập khẩu), 73% là các mặt
hàng thuỷ sản đóng hộp, còn lại là các mặt hàng thuỷ sản khác. Tôm đông

OBO
OKS
.CO
M

lạnh là mặt hàng nhập khẩu quan trọng nhất vào Mỹ, chiếm tới 38% giá trị
nhập khẩu của thuỷ sản nớc này, chiếm gần 30% giá trị tôm đông lạnh
nhập khẩu của thế giới. Tôm đông lạnh nhập khẩu vào Mỹ chủ yếu là tôm
bóc đầu (chiếm 55% khối lợng và 58% giá trị) và tôm nguyên liệu thô
(chiếm 38% khối lợng và 34% giá trị nhập khẩu tôm đông). Thái Lan tiếp
tục chiếm lĩnh thị trờng tôm đông lạnh ở Mỹ nhng so với năm 1995 thì
khối lợng giảm 7%. Equado lại là nhà xuất khẩu tôm đông lạnh thứ 2 sang
Mỹ nhng về khối lợng so với năm 1995 cũng giảm 8,5%. Sau nữa là đến
Trung Quốc và một số nớc khác có kim ngạch xuất khẩu tôm đông lạnh
khá lớn sang thị trờng Mỹ. Ngoài tôm đông lạnh, mặt hàng thuỷ sản nhập
khẩu lớn thứ hai là cá philê tơi và ớp đông. Mặc dù Mỹ có khả năng sản
xuất cá philê nhng do ngời Mỹ rất a chuộng cá philê của Tây Âu và
Canada, vì vậy Mỹ phải xuất khẩu sản phẩm của mình và nhập khẩu sản

phẩm của các nớc khác (Canada, Chi Lê, Na uy, Tây Ban Nha...). Sau tôm
đông lạnh và cá philê, các mặt hàng khác nh : cá ngừ nguyên con, cá hồi
nguyên con và ớp lạnh, cá ngừ đống hộp...đợc nhập khẩu vào Mỹ với giá
trị hàng năm tơng đối lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của c dân

KI L

nớc này và để tái chế rồi xuất sang nớc khác.

5



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

i vi Vit Nam thỡ th trng M l mt th trng rt ln, rt cn
phi quan tõm. Tuy nhiờu sn lng thu sn ca nc ta xut sang M
khụng u, nm 2001 t sn lng l 70930,78 tn, tr giỏ gn 500 triu

OBO
OKS
.CO
M

USD, nm 2002 t l 98664.54 tn, tr giỏ gn 650 triu USD, nm 2003

t c 122162.89 tn, tr giỏ gn 780 triu USD nhng n nm 2004 thỡ
sn lng ch t l 91380,69 tn, giỏ tr l gn 600 triu USD. Cỏc sn
phNm ca nc ta xut khNu sang th trng M ch yu l cỏc loi cỏ,
tụmTuy nhiờn khú khn ca thu sn nc ta trờn th trng M l cú rt
nhiu cỏc i th cnh tranh, hu ht cỏc nc ú u l cỏc quc gia cú
th mnh v thu sn vi cht lng sn phNm cao, phong phỳ v chng
loi nh Thỏi Lan, Trung Quc, Equado, Canada
1.2.3. Thị trờng Trung Quốc.

Năm 2000, sản lợng thuỷ sản các loại của Trung Quốc đạt 42.785
ngàn tấn trong đó sản lợng thuỷ sản khai thác tự nhiên là 17.400 ngàn tấn
và sản lợng thuỷ sản nuôi trồng đạt 25.385 ngàn tấn. Dự kiến đến năm
2001, sản lợng thuỷ sản của Trung Quốc sẽ tăng lên đến trên 50 ngàn tấn
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nớc ngày càng tăng và nhu cầu cho
xuất khẩu với khối lợng lớn.

Về tiêu thụ, do mức sống của nhân dân Trung Quốc tiếp tục tăng lên
và nhu cầu về thuỷ sản tơi sống cũng tăng theo, dới đây là số liệu thống
kê của Trung Quốc cho ta thấy.

Bảng 2: Cơ cấu tiêu dùng và xuất nhập khẩu thuỷ sản Trung Quốc.

KI L

Năm

Đơn vị

1999


2000

kg/ngời

5,82

6,74

- Thành thị:

,,

10,3

11,7

- Nông thôn:

,,

3,28

3,92

Nhập khẩu.

Tấn

626.000


1.251.000

Xuất khẩu.

,,

1.296.000

1.485.000

Chỉ tiêu
Mức tiêu thụ bình quân.

Nguồn: Trung tâm th trng KHKT v kinh t thu sn-B thu sn
6



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

Tớnh đến hết tháng 4/2001, khối lợng thuỷ sản mậu dịch của Trung
Quốc dự tính tăng 13% so với cùng kỳ năm 2000.
Hầu hết cá đông lạnh nhập khẩu vào Trung Quốc đợc lọc xơng và tái

OBO

OKS
.CO
M

xuất. Mực là loài nhuyễn thể thân mềm đợc giao dịch với khối lợng lớn,
phần lớn mực nhập khẩu vào Trung Quốc đợc chế biến và tái xuất sang
Nhật, Mỹ và Hàn Quốc. Ngoài ra, Trung Quốc cũng xuất khẩu một khối
lợng lớn mực sống, tôm đông lạnh, lơn sống và đông lạnh.
Tính đến tháng 11/2000, thuỷ sản Việt Nam đã xuất khẩu sang thị
trờng này 252,1 triệuUSD tăng 2,3 lần so với năm1999. Trung Quốc và
Hồng Kông đã trở thành thị trờng xuất khẩu lớn thứ 3 của ngành thuỷ sản
Việt Nam, chiếm tỷ trọng 19,3% tổng gía trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
cả nớc, có tốc độ tăng trởng nhanh, sát nút với thị trờng Mỹ, đã khẳng
định vị trí quan trọng của mình. Xuất khẩu cá sang thị trờng này đã đạt
36,6 triệu USD, ngang ngửa với thị trờng Nhật bản vốn là thị trờng truyền
thống lớn nhất của ta. Riêng mực và bạch tuộc đạt 12 triệu USD, vợt cả 13
nớc EU cộng lại. Đặc biệt hơn là hàng khô các loại xuất khẩu sang thị
trờng này đã đạt 150,797 triệu USD chiếm tỷ trọng 60% kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam năm 2000 vợt xa gía trị xuất khẩu của một số
ngành kinh tế mạnh và có nhiều lợi thế của Việt Nam nh cao su, hạt tiêu...
Thị trờng Trung Quốc trong 7 tháng đầu năm 2001 đã tăng 2,76 lần
đạt 106 triệu USD trong đó hàng khô đạt 74,3 triệu USD tăng 2,97 lần và
mặt hàng cá đạt 33,4 triệu USD tăng 11 lần so với cùng kỳ năm 2000 mặc

KI L

dùgiá tôm xuất khẩu có giảm 20-30% so với cùng kỳ năm 2000 và vẫn cha
có dấu hiệu nhích lên.

Thị trờng Hồng Kông chiếm khoảng 10% về gía trị hàng xuất khẩu

thuỷ sản, tiêu thụ thuỷ sản Hồng Kông rất lớn và phải nhập khẩu. Hiện nay
Hồng Kông đã thuộc về Trung Quốc đang chuyển dần từ quốc gia xuất khẩu
lớn thuỷ sản thành thị trờng tiêu thụ và nhập khẩu lớn các hàng thuỷ sản
nên nó sẽ trở thành một thị trờng tiêu thụ thuỷ sản lớn hơn trớc và sẽ
không thua kém gì so với thị trờng Nhật bản.
7



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học
1.2.4. Thị trờng EU.

Liên minh Châu Âu hiện nay bao gồm 25 quốc gia với khong 500
triệu ngời tiêu dùng. Từ năm 1968, EU đã là một thị trờng thống nhất về

OBO
OKS
.CO
M

hải quan, có định mức thuế hải quan chung cho tất cả các nớc thành viên.
Ngày 7/2/1992 hiệp ớc Masstricht đợc ký kết tại Hà Lan mở đầu cho sự
thống nhất về chính trị, kinh tế tiền tệ giữa các nớc thành viên EU. Thị
trờng EU thống nhất cho phép tự do lu thông sức lao động, hàng hoá dịch
vụ và vốn giữa các nớc thành viên.


Riêng đối với mặt hàng thuỷ sản, EU là một trong ba thị trờng tiêu thụ
thuỷ sản lớn nhất thế giới bên cạnh Nhật Bản và Mỹ. Hàng năm Liên minh
Châu Âu chiếm từ 25-30% nhập khẩu thuỷ sản của toàn thế giới. Mức tiêu
thụ thuỷ sản bình quân đầu ngời ở EU là 17kg/năm và tăng dần hàng năm
khoảng 3%. Giá cả mặt hàng thuỷ sản ở thị trờng EU cũng cao hơn các thị
trờng Châu á trung bình khoảng từ 1,1 đến 1,4 lần và có tính ổn định. Thị
trờng thuỷ sản EU có tính ổn định cao, với nhiều nhóm c dân có nhiều yêu
cầu khác nhau trong thói quen tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản.
Trong khi nhu cầu về hàng thuỷ sản đang ngày càng tăng, Uỷ ban nghề
cá của EU mới đây đã ra tuyên bố cắt giảm 1/3 sản lợng khai thác hải sản
từ năm 1997-2010, nhằm để bảo vệ nguồn lợi hải sản. Chính điều này làm
cho nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản của EU đang ngày càng tăng cao. Tuy nhiên
thị trờng EU thật sự là một thị trng khó tính, có tính chọn lọc cao với
phẩm.

KI L

những yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lợng và vệ sinh an toàn thực
Trong nhng nm va qua thỡ Vit Nam cng ó tng bc i mi
cụng ngh, dõy chuyn sn xut, nõng cao cht lng sn phNm, tng bc
xõm nhp vo th trng EU. Nm 2001 xut khNu thu sn ca nc ta
sang th trng ny t 26659.04 tn, tr giỏ 90745293 USD, nm 2002 sn
lng l 28612.78 tn, tr giỏ l 73719852 USD v n nm 2004 thỡ sn
lng t 73459,12 tn, tr giỏ gn 230 triu USD. Hin nay, cỏc sn phNm

8




THƯTr−êng
VIỆN®¹iĐIỆ
N TỬ TRỰC TUYẾN
häc KTQD

§Ị ¸n m«n häc

xuất sang thị trường này của nước ta là t ơm đơng lạnh, mực đơng lạnh,
nghêu, ghẹ, sò, ốc, cua, tơm hùm...và một vài năm tới sẽ xuất khấu thêm
một số mặt hàng nữa. Taị thị trường này sản phNm của ta cũng gặp phải

OBO
OKS
.CO
M

nhiều đối thủ cạnh tranh rất mạnh như Thái Lan, canada, Ấn Độ…và các
sản phNm tái xuất của Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc…
1.2.5. C¸c thÞ tr−êng kh¸c.

Ngồi ra nước ta còn có một số thị trường khác như thị trường Nga,
một số nước Đơng Âu và một số nước ở châu Mỹ. Các thị trường nay cũng
gia tăng rất nhanh cả về số lượng và giá trị,năm 2001 xuất được 84927,92
tấn, đạt giá trị là 256301785 USD, năm 2002 là 100385,2 tấn, trị giá
258860933 USD, năm 2003 là 132259,39 tấn, trị giá 431417822 USD và
đến năm 2004 cũng đạt được 121434,36 tấn, đạt giá trị là 380228081 USD.
Các sản phNm xuất sang các thị trường này có rất nhiều chủng loại, đa dạng
như cá đơng lạnh, cá khơ, cá khơ, ruốc khơ,tơm đơng lạnh, tơm khơ…
ThÞ tr−êng c¸c n−íc Ch©u ¸ kh¸c còng chiÕm tû träng lín, n¨m 1999
chiÕm 23%. §¸ng kĨ lµ Singapore, hiƯn nay lµ thÞ tr−êng lín thø 4 vỊ xt

khÈu thủ s¶n cđa ViƯt Nam, chiÕm tû träng 8% gÝa trÞ xt khÈu. §Õn
th¸ng 11/2000 kim ng¹ch xt khÈu thủ s¶n cđa ViƯt Nam sang Singapore,
§µi Loan lµ 22,7 triƯu USD; TriỊu Tiªn lµ 21 triƯu USD, Malaysia lµ 10,5
triƯu USD; Canada lµ 19,6 triƯu USD; Oxtraylia lµ17,1 triƯu USD.
§ã lµ nh÷ng thÞ tr−êng còng cã nhiỊu tiỊm n¨ng mµ ViƯt Nam cÇn
s¶n.

KI L

ph¶i cè g¾ng x©m nhËp vµ më réng ho¹t ®éng kinh doanh xt khÈu thủ
1.3.C¸c nh©n tè ¶nh h−ëng tíi xt khÈu thđy s¶n .
1.3.1. Ỹu tè kinh tÕ .

Kinh tế là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc xuất
khNu hàng hố của mỗi quốc gia, trong đó có thuỷ sản. Khi một thị trường
nào đó bị rơi vào tình trạng bị khủng hoảng thì việc xuất khNu sang thị
trường đó là rất khó khăn vì khi đó ng ười dân sẽ khơng muốn tiêu thụ
9



THƯTr−êng
VIỆN®¹iĐIỆ
N TỬ TRỰC TUYẾN
häc KTQD

§Ị ¸n m«n häc

những hàng hố có giá trị cao, thậm chí là trung bình, do đó giá trị xuất
khNu thu về sẽ khơng được cao,thậm chí có khi còn bị lỗ. Kinh tÕ cđa ®Êt

n−íc còng ¶nh h−ëng ®Õn thu nhËp cđa ng−êi d©n, khi thu nhËp ng−êi d©n

OBO
OKS
.CO
M

gi¶m xng th× nhu cÇu cđa ng−êi d©n vỊ c¸c s¶n phÈn thủ s¶n nhËp khÈu
còng sÏ gi¶m xng, do ®ã viƯc xt khÈu sang c¸c thÞ tr−êng ®ã sÏ gỈp rÊt
nhiỊu khã kh¨n, cã khi lµ kh«ng xt khÈu ®−ỵc. §èi víi c¸c doanh nghiƯp
khi xt khÈu còng cÇn ph¶i chó ý ®Õn u tè nµy v× nã sÏ ¶nh h−ëng ®Õn
doanh thu cđa chÝnh doanh nghiƯp ®ã.
1.3.2. Ỹu tè ®Þa lý,khÝ hËu.

ThÞ tr−êng còng chÞu t¸c ®éng cđa u tè ®Þa lý vµ khÝ hËu tù nhiªn.
ChÝnh u tè nµy mµ thÞ tr−êng cđa mét qc gia, khu vùc kh¸c nhau cã
nh÷ng yªu cÇu kh¸c nhau, ®ßi hái s¶n phÈm ®−a vµo ph¶i thÝch hỵp. Ch¼ng
h¹n nh− s¶n phÈm nµo ®ã sư dơng tèt ë c¸c n−íc cã khÝ hËu «n ®íi cã thĨ ë
khÝ hËu nhiƯt ®íi l¹i bÞ háng, hc ®ßi hái ph¶i ®Ĩ ë nhiƯt ®é l¹nh hc b«i
dÇu mì b¶o qu¶n. Nh÷ng s¶n phÈm dƠ háng do sù t¸c ®éng cđa khÝ hËu
nãng Èm th× l¹i yªu , b¶o qu¶n cao h¬n khi x©m nhËp vµo thÞ tr−êng cã
nhiƯt ®é cao, ®é Èm lín.

1.3.3. Ỹu tè chÝnh trÞ – ph¸p lt.

Ngoµi c¸c u tè ®· nªu trªn, thÞ tr−êng qc tÕ cßn chÞu sù t¸c ®éng
bëi chÝnh trÞ vµ ph¸p lt. ThĨ hiƯn ë nh÷ng −u ®·i vµ c¶n trë cđa ChÝnh
phđ ®èi víi c¸c nhµ cung øng khi x©m nhËp vµo thÞ tr−êng qc gia nµy.
§iỊu nµy sÏ gióp cho c¸c doanh nghiƯp cã ®iỊu kiƯn dƠ x©m nhËp vµo thÞ


KI L

tr−êng h¬n, ®ång thêi cã ®iỊu kiƯn më réng thÞ tr−êng cđa m×nh. Cã thĨ ®ã
lµ nh÷ng qui chÕ hµng rµo th quan, vỊ b¶o hé, h¹n ng¹ch.. . NÕu mèi quan
hƯ chÝnh trÞ gi÷a n−íc nhËp khÈu vµ xt khÈu lµ bÊt ỉn th× x©m nhËp vµ më
réng thÞ tr−êng sÏ lµ rÊt khã kh¨n cho nhµ xt khÈu.
1.3.4. Ỹu tè v¨n hãa.

Khi xÐt c¸c u tè ¶nh h−ëng ®Õn thÞ tr−êng, ®Ỉc biƯt lµ thÞ tr−êng
qc tÕ th× kh«ng thĨ bá qua u tè v¨n ho¸. ChÝnh u tè v¨n ho¸ ®ã ®·
lµm cho kh¸ch hµng ë mçi qc gia ph¶n øng kh¸c nhau víi cïng mét lo
10



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

sản phẩm. Tác động của yếu tố văn hoá đến thị trờng thực sự là một vấn đề
rộng, phức tạp, tuỳ cách quan niệm văn hoá theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp
nhng có một điều, yếu tố văn hoá đợc hình thành trên điều kiện tự nhiên,

OBO
OKS
.CO
M


lịch sử dân tôc, tôn giáo.. . Do đó, thị trờng của cùng các loại sản phẩm
vào các quốc gia có nền văn hoá khác nhau thì sẽ khác nhau. Một ví dụ đơn
giản về ảnh hởng của các yếu tố văn hoá tới thị trờng quốc tế là việc giới
thiệu và bán váy ngắn ở các quốc gia theo đạo hồi là điều không tởng.
Một số yếu tố khác nh: Trình độ công nghệ, hệ thống phân phối..
cũng có tác động rất lớn đến các thị trờng xuất khẩu của một nớc.

2 . Đánh giá thực trạng .

2.1 . Những kết quả đạt đợc.

Năm 1985, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 75 triệu USD, năm 1990
là 178 triệu USD và tăng nhanh với 1475 triệu USD năm 2000. Năm 2001
là 1760 triệu USD. Sau thập kỷ 90 vừa qua, giá trị xuất khẩu đã tăng lên
888% là mức tăng nhanh nhất trong số các sản phẩm lơng thực và thực
phẩm xuất khẩu.

Trong 5 năm gần đây mức tăng này bình quân hàng năm là
24,2%/năm. Đây là mức tăng cao không chỉ ở nớc ta mà còn trên thế giới
(giá trị xuất khẩu thuỷ sản thế giới cùng thời kỳ chỉ tăng bình quân
1%/năm). Nhờ xuất khẩu thuỷ sản hàng năm tăng nhanh vào đầu thập kỷ 90
của thế kỷ 20, Việt nam còn đứng hàng thứ 25, 26 tới cuối thế kỷ 20 đã
vơn lên thứ 13, 14 trên thế giới và đã gia nhập danh sách những nớc xuất

KI L

khẩu thuỷ sản chính của thế giới.

Vào những năm 2000 thì các thị trờng của xuất khẩu có những biến

động mạnh, đặc biệt là sau vụ kiện tôm và cá basa nhập khẩu vào thị trờng
Mỹ.Tuy nhiên xuất khẩu thuỷ sản vẫn có những bớc phát triển đáng ghi
nhận, các thị trờng vẫn đợc duy trì, mở rộng với tổng cộng hơn 80 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, các thị trờng từng bớc đợc khai thác
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

11



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

Bảng 3:Xuất khẩu thuỷ sản chính ngạch năm 2004 trên các thị trờng.
Các thị trờng

sn lng
(tn)

Năm 2003
Giỏ tr
(USD)

sn lng
(tn)


13.23

123891.1

413861348

17.24

5.31
35.35
26.50

73459.12
91380.69
121160.49

231527515
602969450
772194720

9.64
25.12
32.16

19.61

121434.36

380228081


15.84

100.00

531325.76 2400781114

100.00

OBO
OKS
.CO
M

Chõu (khụng
90503.71 290925817
k Nht)
Chõu u
38186.88 116739138
M
122162.89 777656159
Nht Bn
97953.91 582837870
Cỏc th trng
132259.39 431417822
khỏc
481066.78 2199576806
Tng s

Năm 2004
giỏ tr

(USD)

% v
giỏ tr

%v
giỏ tr

Nguồn : Trung tâm thị trờng KHKT và kinh tế thuỷ sản-Bộ thuỷ sản
Trong khối ASEAN, Việt nam đã ngang ngửa với Indonesia, chỉ đứng
sau Thái Lan về xuất khẩu thuỷ sản. Đây đợc coi là thành tích xuất sắc của
Việt nam trong thời kỳ đổi mới và đã đợc quốc tế và bạn bè đánh giá cao.
Để đạt đợc những thành tựu này, các doanh nghiệp thủy sản và nhà nớc
đã có những việc làm cụ thể, hợp lý để đa ngành thủy sản phát triển theo
đúng định hớng phát triển của nhà nớc :

- Nâng cao chất lợng quản lý, hoàn thiện bộ máy quản lý ở các địa
phơng, phân cấp mạnh tới các cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó tích cực hạn
chế và khắc phục tính tự phát tăng cờng hiệu quả và phát triển bền vững,
đề xuất những chính sách, giải pháp cụ thể để thu hút các nguồn vốn đầu t,
xúc tiến tiếp tục mở rộng thị trờng tiêu thụ.

- Hoạt động quản lý chất lợng và an toàn vệ sinh có sự khởi sắc đáng
mừng và có những chuyển biến mang lại hiệu quả thực sự. Chế biến thuỷ

KI L

sản là khu vực đi tiên phong trong áp dụng phơng thức quản lý chất lợng
theo hệ thống, các doanh nghiệp tích cực đầu t đổi mới điều kiện sản xuất
đảm bảo an toàn vệ sinh, áp dụng quản lý theo HACCP đa ra những sản

phẩm chất lợng, đáp ứng đòi hỏi của ngời tiêu dùng, đứng vững ngay cả
lúc thị trờng truyền thống trong khu vực chao đảo vì khủng hoảng tài
chính, thị trờng mới lại xâm nhập vô cùng khó khăn đối với thực phẩm
thuỷ sản nhập từ nớc ngoài. Các hoạt động kiểm tra đánh giá công nhận
các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản đảm bảo đủ điều kiện an toàn vệ sinhvà
12



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

hớng dẫn các doanh nghiệp xây dựng áp dụng chơng trình quản lý theo
HACCP của cơ quan thẩm quyền cũng đợc triển khai mạnh. Trung tâm
kiểm tra chất lợng và vệ sinh thuỷ sản (NAFIQACEN) do bộ thuỷ sản

OBO
OKS
.CO
M

thành lập với một hệ thống gồm 6 chi nhánh trong cả nớc đợc trang bị
phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế đã có khả năng đáp ứng các nghiệp
vụ chuyên môn và trở thành công cụ đắc lực của ngành trong quản lý Nhà
nớc về điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thuỷ sản, tạo thêm một lực đẩy
cho xuất khẩu thuỷ sản ngày càng đạt cao hơn, thị trờng mở rộng, tỷ trọng

sản phẩm giá trị gia tăng đợc nâng lên, nhiều mặt hàng đã đáp ứng đợc
yêu cầu ăn ngay và nấu ngay và đã thâm nhập đợc các siêu thị khó tính
nhất.

- Nhà nớc tích cực đổi mới cơ cấu quản lý, cho phép doanh nghiệp
xuất khẩu tự do đi các nớc, tự cân đối ngành.

- Nghề nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục phát triển mạnh theo hớng tăng
sản, ứng dụng tiến bộ sinh học trong chọn và lai tạo giống đi đôi với công
nghiệp hoá sản xuất thức ăn.

- Khuyến khích nuôi trồng thuỷ sản ven bờ theo mô hình trang trại ,
những vùng ven biển đợc Chính phủ cho phép chuyển đất trồng sang nuôi
tôm cá có hiệu quả hơn, quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và phân công
lại lao động nông thôn từ nông nghiệp thuỷ sản diễn ra rất nhanh, đạt hiệu
quả cao, đã và đang góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân rõ rệt.

KI L

- Hiện nay, công nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam đang lớn mạnh
với 200 nhà máy đông lạnh, vùng nguyên liệu lớn đang đợc hình thành và
theo chiều sâu.

- Tích cực tập trung vốn, ngân sách u đãi để đóng mới sửa chữa tàu
đánh cá và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và chế biến đồng
thời tăng cờng các trang thiết bị viễn thông dùng cho nghề cá. Hiện nay,
toàn ngành đã có 71500 tầu thuyền các loại.

13




THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

- Tính đa dạng của các sản phẩm chế biến ngày càng rõ nét trong sản
xuất, chế biến và xuất khẩu.
- Hàng năm, tạo thêm hàng trăm việc làm mới với đủ các trình độ tham

OBO
OKS
.CO
M

gia các hoạt động đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ phục vụ sản
xuất, chế biến, xuất khẩu thuỷ sản.

2.2 . Những hạn chế và nguyên nhân.
2.2.1. Những hạn chế.

Mặc dù đạt đợc những kết quả khả quan đó nhng ngành thuỷ sản
vẫn còn có những hạn chế nhất định :

Về khâu sản xuất và chế biến thì các sản phẩm của thuỷ sản tuy xuất
khẩu đợc nhiều nhng chất lợng không đợc cao, chính vì thế mà giá trị

của hàng thuỷ sản Việt Nam không đợc cao. Giá bán các sản phẩm thuỷ
sản của Việt Nam so với các nớc trong khu vực hay trên thế giới đều thấp
hơn nhiều, vi thế tổng giá trị xuất khẩu thu về không đợc cao, không đúng
với giá trị thực của các sản phẩm đó. Các nhà máy xí nghiệp sản xuất các
mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu đều đã cũ, không đáp ứng đợc yêu cầu về
chất lợng các mặt hàng xuất khẩu vào các nớc nh Nhật Bản, Mỹ, Châu
Âu

Về khâu đánh bắt và nuôi trồng thì ngành thuỷ sản vẫn cha khai thác
đợc hết tiềm năng của đất nớc. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện nay
vẫn chiếm tỉ lệ tơng đối thấp, còn nhiều diện tích đất bỏ phí rất nhiều,
cha đợc khai thác hết, hiệu quả của việc nuôi trồng cha đợc cao.

KI L

Các phơng tiện đánh bắt của nớc ta rất nghèo nàn, lạc hậu, có ít phơng
tiện có khả năng đánh bắt xa bờ, các phơng tiện đánh bắt với khối lợng
thấp,do đó hiệu quả kinh tế không cao.
Về việc tìm kiếm thị trờng cho các sản phẩm, các doanh nghiệp cha
chú trọng đến khâu marketing cho các sản phẩm của mình, do đó dẫn đến
việc một số sản phẩm không phù hợp ở một số thị trờng hay chất lợng
không đáp ứng đợc đúng với yêu cầu thị trờng đòi hỏi

14



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN

học KTQD

Đề án môn học
2.2.2. Những nguyên nhân.

Sau những bớc phát triển nhảy vọt vào cuối những năm 1980 và đầu
những năm 1990 hoạt động đánh bắt thuỷ sản đã có dấu chững lại do hiệu

OBO
OKS
.CO
M

quả giảm sút, năng suất khai thác tàu thuyền là 0,92 tấn hải sản/mã lực ,đến
1995 giảm xuống còn 0,62 tấn/mã lực do các nguyên nhân tự nhiên ( khai
thác hải sản ven bờ đã vợt mức cho phép 10% ) và các nguyên nhân chủ
quan (máy móc và trang thiết bị lạc hậu ,thiếu phơng tiện và kinh nghiệm
đánh bắt hải sản đại dơng, trình độ lực lợng lao động còn thấp ...)
- Hiện nay, gần 80% số nhà máy chế biến thuỷ sản đã hoạt động trên
10 năm, cha đáp ứng đợc yêu cầu chất lợng chế biến sản phẩm xuất
khẩu.

- Hầu hết hàng hoá thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam hiện nay dới dạng
thô (ớp lạnh, ớp đông.. .) với giá trị thấp.

-Trong thời gian tới, ngành thuỷ sản sẽ phải dựa nhiều vào khu vực
nuôi trồng mà chủ yếu là nuôi tôm xuất khẩu, trong khi đó diện tích nuôi
thuỷ sản nớc mặn và nớc lợ hiện chỉ chiếm 35% tổng số 800 ngàn ha eo,
vịnh, đầm phá tự nhiên ở nớc ta.


- Khu vực nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn về
các chính sách thuế, luật pháp của Chính phủ vốn, công nghệ nuôi trồng,
giống, chế biến.. . Thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam tự nuôi trồng chỉ chiếm
63% trong đó hơn 90% là nuôi thâm canh và bán thâm canh có chất lợng
không ổn định và năng suất rất thấp, chỉ băng 15% so với Thái Lan. Vào

KI L

đầu năm 2001, riêng tôm giống thiếu khoảng 3-4 tỷ con.
- Còn thiếu nhiều phơng tiện đánh bắt cá xa bờ hoặc các phơng tiện
này quá nghèo nàn, lạc hậu đã làm hạn chế khai thác luồng cá lớn có giá trị
cao.

- Các thiết bị bảo quản cần thiết cho thuỷ sản trớc khi đa vào bờ
không có đủ làm giảm chất lợng hàng thuỷ sản do khâu bảo quản trên
biển.

15



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

- Tình trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản hiện nay thiếu định hớng
thị trờng, các chiến lợc phát triển thị trờng, thiếu quy hoạch và ngời

sản xuất vội vã với lợi ích trớc mắt đã gây lên bệnh dịch tôm làm thiệt hại

OBO
OKS
.CO
M

lớn về kinh tế, môi sinh, môi trờng bị ảnh hởng nặng nề kéo dài.
- Thiếu lao động có trình độ, các chuyên gia cao cấp và các nhà khoa
học. Cơ cấu và chất lợng lao động thuỷ sản tuy có sự đổi mới nhng cũng
cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển của ngành.

- Việc ứng dụng công nghệ sinh học vào chọn và lai tạo giống nuôi
trồng còn hạn chế, vấn đề đầu t, giải quyết các mối quan hệ trong sử dụng
đất đai ven biển giữa nuôi trồng thuỷ sản- rừng- muối-lúa còn nhiều điều
phải xem xét đến.

- Chơng trình khai thác hải sản xa bờ đợc Nhà nớc hỗ trợ đầu t
khá cao nhng hiệu quả sản suất còn thấp.

- Giá xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam hiện chỉ bằng một nửa giá xuất
khẩu thuỷ sản cùng chủng loại và chất lợng của Thái Lan.
- Sự thiếu đoàn kết trong sản xuất và kinh doanh giữa các doanh
nghiệp, làm ăn theo kiểu chụp giật từ đó ảnh hởng đến uy tín của ngành

KI L

thuỷ sản Việt Nam.

16




THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học
Phần II

Xu hớng và giải pháp phát triển thị trờng

OBO
OKS
.CO
M

xuất khẩu thuỷ sản

1. Xu hớng phát triển thị trờng xuất khẩu thuỷ sản trong
thời gian tới

Trong thời gian tới thị trờng quan trọng tiêu thụ thuỷ sản Việt Nam
vẫn là các thị trờng nớc ngoài. Các nhà doanh nghiệp, các nhà quản lý chỉ
chú trọng vào các thị trờng xuất khẩu là chủ yếu. Hàng thuỷ sản xuất khẩu
Việt Nam ngày càng đợc a chuộng ở các thị trờng nh : Nhật Bản , Đài
Loan , Hông Kông , ôxtrâylia, Hàn Quốc Trung Quốc ,Mỹ , EU...Từ năm
1997 -2000 trong cơ cấu thị trờng xuất khẩu thuỷ sản Nhật giảm từ 50%
xuống còn 33% trong khi Mỹ tăng từ 5% lên 21,5% , Trung Quốc , Hồng

Kông tăng từ 2% lên 19,3% EU giao động từ 10-7%, các nớc châu á từ 1920%. Năm 2000 về cơ cấu thị trờng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ theo
hớng chắc hơn với sự gia tăng vaò thị trờng Mỹ, Trung Quốc
Theo xu hớng hiện nay thì thị trờng Nhật vẫn là thị trờng chiến
lợc và là thị trờng xuất khẩu chủ yếu của thuỷ sản Việt Nam. Sản phẩm
nhập vào thị trờng Nhật đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lợng , chất lợng
đồng đều và hình dáng đẹp là hai tiêu chuẩn chính đối với thị trờng này.
Mục tiêu xuất khẩu thuỷ sản đối với thị trờng này là đạt đợc tỷ trọng xuất
khẩu khoảng 30% so với tổng sản lợng xuất khẩu của nớc ta. Đồng thời

KI L

ngoài việc tăng khối lợng các mặt hàng đã xuất sang Nhật nh tôm,
mựcta còn tiếp tục xuất sang đó một số mặt hàng phi thuỷ sản nh ngọc
trai, cá cảnh

Đối với thị trờng Mỹ tôm nhập khẩu tăng nhanh, nhất là mặt hàng
tôm nõn rút gân, cá hồng phi lê , cá rô phi đỏ và đen .. Theo dự báo, doanh
số xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng này sẽ tiếp tục tăng nhanh nhờ quy
chế tối hiệu quốc, các nhà đầu t và các công ty nớc ngoài từ Mỹ và các

17



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học


nớc khác sẽ cùng với các đối tác Việt Nam tổ chức các mặt hàng để xuất
khẩu sang thị trờng Mỹ .Hiệp định thơng mại đợc ký kết sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để chọn lựa khách hàng thích hợp cho từng doanh nghiệp, sẽ

OBO
OKS
.CO
M

có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến hàng thủy sản Việt Nam, góp phần cải
thiện thêm một bớc vấn đề giải quyết việc làm trong các hoạt động dịch vụ
cho các đối tác Mỹ vào việt Nam .Triển khai mở rộng sản xuất nhiều mặt
hàng thủy sản mới và các hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan nh cấp
thiết bị , công nghệ mới , đây cũng là bớc quan trọng trong quá trình Việt
Nam gia nhập với nền kinh tế thế giới , tăng cờng khả năng cạnh tranh của
thuỷ sản Việt nam so với một số đối thủ khác trong khu vực cùng xuất hàng
vào Mỹ nh Thái Lan , Indonêsia. Hiện nay Việt Nam có 70 doanh nghiệp
đủ điều kiện xuất hàng vào Mỹ .

Nh vậy trong những năm tới phơng hớng chủ yếu của ngành thủy
sản Việt Nam dối với thị trờng xuất khẩu là tiếp tục nang cao chất lợng
hàng xuất khẩu để mở rộng thị phần cho các thị trờng mới và tăng uy tín
cạnh tranh đối với thị trờng cũ

2. Giải pháp và kiến nghị

Theo kế hoạch 5 năm 2001 2005 của Bộ Thuỷ sản và Bộ Thơng
Mại, sản lợng thuỷ sản tăng 3%/năm, và kim ngạch xuất khẩu tăng
11%/năm . Trong thời kỳ 2001 2005, dự kiến thị trờng xuất khẩu nh

sau: Nhật Bản chiếm tỷ trọng 30%, Mỹ 30%, Trung Quốc 10%, EU 10%.
Đây là một mục tiêu khó khăn đối với ngành thuỷ sản, đặc biệt là khi nền

KI L

kinh tế thế giới đang đà tăng trởng chậm lại. Do đó, cần đẩy mạnh công
tác tuyên truyền để cán bộ lãnh đạo, kỹ thuật và công nhân lao động trong
ngành hiểu đợc cơ hội và thách thức đặt ra đối với kinh tế đất nớc nói
chung và ngành chế biến thuỷ sản nói riêng. Mỗi ngời cần ý thức đợc
trách nhiệm của mình, sẵn sàng vợt qua khó khăn mà xu thế mới đặt ra,
chủ động tìm các biện pháp hữu hiệu phát huy lợi thế nhằm không ngừng
nâng cao sức cạnh tranh cuả các doanh nghiệp.

18



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học
2.1. Giải pháp cho từng thị trờng.
2.1.1 Đối với thị trờng Nhật Bản

Nhật Bản vẫn đợc xác định là một trong những thị trờng quan trọng

OBO
OKS

.CO
M

nhất trong thời gian tới. Để có thể đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật
Bản các doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy mạnh triển khai các chơng trình
phát triển những nhóm sản phẩm chủ lực, trong đó chú trọng công tác
nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu khách hàng tiềm năng để cung cấp cho
thị trờng những sản phẩm đạt các tiêu chuẩn chất lợng của Nhật Bản hợp
khẩu vị của ngời Nhật.

Khi lựa chọn công nghệ chế biến, các doanh nghiệp cần chú ý thị
trờng Nhật Bản đang có nhu cầu cần gắn khâu chế biến với việc nâng cao
chất lợng nguyên vật liệu, hình thành các vùng chuyên canh có khả năng
cung cấp một lợng thuỷ sản nguyên liệu lớn với chất lợng ổn định.
Trong khâu bảo quản sau thu hoạch, cần chú ý kỹ thuật bảo quản để
hạn chế tỷ lệ phế phẩm, kiểm soát các yếu tố độc hại, làm ảnh hởng đến
chất lợng sản phẩm trong khâu chế biến.

Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản không
cần phải có hạn ngạch nhập khẩu nhng phải tuân thủ các qui định, yêu cầu
của luật kiểm dịch và luật vệ sinh thực phẩm của Nhật.

Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Nhật phải dán nhãn, cung cấp những
thông tin tối thiểu nh: tên sản phẩm , hạn dùng, tên và địa chỉ của công ty
sản xuất, tên và địa chỉ công ty nhập khẩu, các phụ gia đã sử dụng (nếu có),

KI L

phơng pháp bảo quản, phải ghi rõ sản phẩm đã nấu chín hay còn sống, ghi
rõ rã đông nếu phải rã đông và nhập khẩu nếu là hàng nhập khẩu và

xuất xứ.

Thực hiện phân phối thông qua giá thị trờng bán sỉ ở những mục tiêu
mà doanh nghiệp hớng đến để họ phân phối đến các cửa hàng lớn, của
hàng bán lẻ và các cơ sở phục vụ ăn uống hoặc phân phối trực tiếp đến các
công ty chế biến thực phẩm...Các doanh nghiệp có thể liên kết một công ty
nào đó ở Nhật để thực hiện công đoạn này.
19



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

Xây dựng các chơng trình xúc tiến hỗn hợp phù hợp đối với từng khu
vực thị trờng, từng nhóm khách hàng và phải tiến hành trên diện rộng, với
quy mô lớn. Các doanh nghiệp cần tận dụng các triển lãm, các hội nghị,

OBO
OKS
.CO
M

thông qua mạng internet để xây dựng các mối quan hệ làm ăn, trao đổi kinh
nghiệm thâm nhập thị trờng, đồng thời tiếp cận và phát triển kinh doanh
thông qua thơng mại điện tử.


Để tiếp cận tốt hơn đối với thị trờng Nhật Bản, về lâu dài đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thành lập các chi nhánh và văn phòng đại diện ngay tại
Nhật Bản.

Nh vậy, bên cạnh những nỗ lực của chính phủ, các doanh nghiệp
cũng cần phải nắm rõ địa điểm thị trờng Nhật Bản để có giải pháp phù
hợp, hiệu quả xâm nhập và mở rộng thị trờng này, góp phần đẩy nhanh
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong thời gian tới, hoàn thành kế
hoạch xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005 la 400000 tấn với giá trị 2 tỷ USD.
2. 1.2 Đối với thị trờng Mỹ.

Bên cạnh Nhật Bản, thị trờng Hoa Kỳ vẫn sẽ là một thị trờng lớn đầy
tiềm năng và đang mở ra nhiều cơ hội cho sản phẩm Việt Nam đặc biệt là
sau khi hiệp định thơng mại Việt- Mỹ có hiệu lực. Tuy nhiên, để mở rộng
hơn nữa thị trờng lớn này thì các doanh nghiệp cần phải nỗ lực nghiên cứu
thị trờng, tiếp cận thông tin thị trờng một cách đầy đủ kịp thời và chính
xác. Phải đánh giá đúng khả năng sản xuất và mạnh dạn đầu t đổi mới
thiết bị, nâng cao trình độ chế biến và áp dụng qui trình quản lý chất lợng

KI L

chặt chẽ hàng thuỷ sản xuất khẩu.

Tăng cờng giới thiệu, quảng cáo sản phẩm và tiếp thị bằng nhiều hình
thức đặc biệt là qua mạng Internet với hiệu quả cao.
Nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ ngày càng cao về những hàng cao
cấp tinh chế vì vậy các doanh nghiệp cần đầu t theo chiều sâu kể từ khâu
nguồn hàng chế biến đến xuất hàng nhằm đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng
và thu giá trị kim ngạch cao.


20



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

Điều đáng chú ý nữa là Mỹ coi trọng cả nhập khẩu thuỷ sản phi thực
phẩm bao gồm các sản phẩm hoá học gốc thuỷ sản, ngọc trai, agar, cá
cảnh.. Vì vậy, Nhà nớc và các doanh nghiệp cần phải quan tâm phát triển

OBO
OKS
.CO
M

loại hình kinh doanh sản phẩm này, Nhà nớc cần phải có biện pháp
khuyến khích, hỗ trợ đầu t, các doanh nghiệp cần phải mạnh dạn và tăng
sản lợng hàng thuỷ sản phi thực phẩm phù hợp các yêu cầu nhập khẩu của
Mỹ đồng thời không bỏ lỡ một thị trờng còn rất nhiều tiềm năng.
Do yêu cầu chặt chẽ về chất lợng sản phẩm vì vậy các doanh nghiệp
xuất khẩu cần chú trọng nâng cao trình độ công nghệ chế biến, bảo quản và
công nghệ đông lạnh.

Các doanh nghiệp cần cố gắng để mở văn phòng đại diện tại nớc Mỹ

qua đó nắm bắt đợc kịp thời sự thay đổi về nhu cầu thị hiếu hàng thuỷ sản
cả về số lợng và chất lợng, và nắm bắt đợc sự thay đổi về thể chế chính
sách luật pháp để kịp thời điều chỉnh kế hoạch xuất khẩu và mở rộng thị
trờng cho phù hợp.

Các doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần xây dựng một hệ thống phân phối
rộng khắp, đa sản phẩm đến tất cả các thị trờng, các khu vực. Thị trờng
Mỹ là một thị trờng có sức mua lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải đoàn
kết phối hợp để chuẩn bị một khối lợng lớn hàng sang Hoa Kỳ ngay khi có
nhu cầu. Có nh vậy, mới có thể thu đợc lợi nhuận cao, đạt mục tiêu và
mới có thể duy trì quan hệ làm ăn, giữ uy tín và vị thế của thuỷ sản Việt

KI L

Nam trên thị trờng Hoa Kỳ.

Đặc biệt cần chú ý khi xuất hàng sang Mỹ là cần nắm rõ luật lệ của
liên bang cùng với luật lệ của các tiểu bang vì luật lệ liên bang và luật các
tiểu bang của Mỹ có thể khác nhau nhng lại đợc áp dụng cùng một lúc,
nhất là trong lĩnh vực thuế kinh doanh. Nếu không nắm rõ, các doanh
nghiệp khi xuất khẩu hàng hoá sẽ gặp phải những khó khăn nhất định làm
ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

21



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN

học KTQD

Đề án môn học
2.1.3. Đối với thị trờng EU.

Để mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản sang EU, trớc hết các
doanh nghiệp cần nâng cao chất lợng nguyên liệu thuỷ sản, đầu t cho

OBO
OKS
.CO
M

công nghệ nâng cao chất lợng hàng hoá đồng thời cần tranh thủ tối đa
nguồn vốn hỗ trợ của EU và phải sử dụng tốt các nguồn vốn khác ( Nhà
nớc, ngân hàng...).

Thị trờng EU là một thị trờng khó tính, kiểm tra chất lợng sản
phẩm rất nghiêm ngặt vì vậy các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh
các điều khoản của hợp đồng và từng chi tiết của hợp đồng. Để giảm rủi ro,
doanh nghiệp Việt Nam phải thông qua một công ty kiểm định chất lợng
có uy tín của Châu Âu đồng thời ký kết hợp đồng vận chuyển với các đơn vị
vận chuyển có uy tín.

Cần tìm hiểu các kênh phân phối của EU để có thể xuất khẩu trực tiếp
vào thị trờng này, giảm thiểu các kênh phân phối trung gian.
Doanh nghiệp cần chú ý đến biểu thuế nhập khẩu từ EU đồng thời có
thể đàm phán với các cơ quan chức năng về mức thuế suất trớc khi xuất
hàng.


Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, đáp ứng ngày càng nhiều những mặt
hàng mà thị trờng EU cần. Đồng thời nâng cao chất lợng các sản phẩm,
nhằm đáp ứng đợc yêu cầu khắt khe của thị trờng.

Chính phủ cần triển khai xây dựng quy chế công nhận các doanh
nghiệp áp dụng các phơng pháp quản lý chất lợng tiên tiến (GMP và

KI L

HACCP), thực hiện việc đào tạo về các hệ thống quản lý chất lợng cho cán
bộ quản lý các doanh nghiệp, áp dụng các biện pháp khuyến khích cho các
doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lợng này.
Tăng cờng hợp tác với uỷ ban Châu Âu, tài trợ xuất khẩu vào EU, tạo
cân bằng cán cân thơng mại với EU thông qua việc nâng cao vai trò của
Nhà nớc trong quản lý vĩ mô, hoàn thiện chính sách thơng mại phù hợp
nghiên cứu sử dụng đồng EURO trong thanh toán quốc tế.. .

22



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

Hợp tác chặt chẽ với EU trong việc chống gian lận thơng mại và giữ
uy tín hàng Việt Nam, bên cạnh đó Việt Nam cần thực hiện tốt việc cấp

giấy chứng nhận xuất khẩu (E/C).

OBO
OKS
.CO
M

Nhà nớc cần giới thiệu cho doanh nghiệp những thị trờng hấp dẫn
trong EU, tổ chức và hớng dẫn các doanh nghiệp tham gia tốt các hội chợ,
triển lãm tại các nớc thành viên EU.
2. 1.4. Đối với các thị trờng khác.

Để mở rộng xuất khẩu thuỷ sản vào các thị trờng này, phía nhà nớc ,
Bộ thuỷ sản và các doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu thuỷ sản bên cạnh các
giải pháp chung là nâng cao chất lợng nguyên liệu, thành phẩm thuỷ sản,
đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn chất lợng
tiên tiến ... thì còn phải quan tâm đến một số vấn đề nh:
- Đẩy mạnh công tác tìm hiểu nhu cầu của thị trờng, nắm bắt xu
hớng thị hiếu và những biến đổi trong cầu về hàng hoá của các loại thuỷ
sản này.

- Nâng cấp cầu cảng, bến cá, quản lý chất lợng ngay từ khâu khai
thác, nuôi trồng.

- Tìm hiểu kỹ luật pháp, tình hình chính trị, mức độ ổn định của từng
thị trờng và khả năng ứng phó của nghành.

- Đa dạng hoá mặt hàng, tăng cờng giới thiệu sản phẩm, khối lợng
lớn đủ đáp ứng kịp thời cho các đơn đăt hàng.


- Chú trọng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng chế biến sâu.

KI L

- Tăng cờng hợp tác với các nớc, mở văn phòng đại diện, tranh thủ
nguồn vốn đầu t, giúp đỡ trong xuất khẩu mặt hàng này.
- Trong tơng lai, khi Việt Nam gia nhập các khối mậu dịch, các khu
vực thơng mại tự do thì vấn đề cạnh tranh lại càng trở nên khốc liệt song
cũng mở ra nhiều cơ hội vào những thị trờng lớn. Vì vậy, cũng cần phải có
sự đoàn giữa các doanh nghiệp trong ngành, giữa các ngành để đạt đợc
hiệu quả cao nhất.

23



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

- Trên cơ sở các yêu tố ảnh hởng đến thị trờng, thuỷ sản Việt Nam
cần tìm cách khắc phục, phù hợp và giải quyết tốt mọi vấn đề để xuất khẩu
đợc nhiều hơn hàng hoá và thu lợi nhuận cao hơn.

OBO
OKS
.CO

M

2.2 Những kiến nghị.

2.2.1. Các kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nớc
2.2.1.1. Đối với các bộ, ngành có liên quan

Bộ Thuỷ sản chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Thơng Mại (Cục Xúc
tiến Thơng Mại, các cơ quan Thơng vụ Đại sứ quán Việt Nam tại nớc
ngoài), Bộ Ngoại giao và các ngành khác có liên quan để làm tốt công tác
xúc tiến thơng mại và tăng cờng công tác thông tin thị trờng nh:
- Tổ chức và tham gia hội chợ triễn lãm
- Quảng cáo với trình độ quốc tế.

Chi phí để ta tự tổ chức một hội chợ triển lãm ở các thị trờng khác có
thể rất tốn kém, chúng ta nên mở hội chợ ngay trong nớc và mời các đối
tác tiềm năng nớc ngời tham gia tìm hiểu và đánh giá. Nh thế nhiều
doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản trong nớc có cơ hội để tham gia và cạnh
tranh với nhau hơn.

Khi có các cuộc triễn lãm mà nớc ngoài tổ chức, chúng ta nên tham
gia để khách hàng và ngời tiêu dùng biết đến sản phẩm thuỷ sản Việt
Nam. Bộ Thuỷ sản có thể chọn một số doanh nghiệp tiêu biểu để tham dự.
Chi phí cho mỗi cuộc triển lãm có thể là rất cao, do đó Bộ Thuỷ sản nên hỗ

KI L

trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ triễn lãm.
Quảng cáo ở trình độ quốc tế có thể vợt quá khả năng của từng doanh
nghiệp, Bộ Thuỷ sản nên trích một phần kinh phí để tiến hành quảng cáo

cho sản phẩm thuỷ sản.

Chính phủ càn sớm hoàn thiện các luật và chính sách bảo vệ nguồn lợi
tự nhiên,bảo vệ môi trờng và phát triển nguồn lực thuỷ sản ,các chính sách

24



THệTrờng
VIENđạiẹIE
N Tệ TRệẽC TUYEN
học KTQD

Đề án môn học

hỗ trợ đầu t , chính sách đẩy mạnh xuất khẩu , bảo lãnh tín dụng , bảo
hiểm xuất khảu , thuế sử dụng đất , bảo hiểm rủi ro thiên tai ...

Nam

OBO
OKS
.CO
M

2.2.1.2. Đối với các Hội và Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt
Hớng dẫn và tổ chức các hội viên của mình tham gia tích cực vào
việc thực hiện Chơng trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005.
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam thờng xuyên phối hợp

với Bộ Thuỷ sản tổ chức tốt thông tin thị trờng, giới thiệu khách hàng cho
các doanh nghiệp, tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến thơng mại, nghiên
cứu thành lập văn phòng đại diện tại các thị trờng chính để làm đầu mối
giao dịch.

Nâng cao năng lực hoạt động của Hội nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam,
Hội nghề cá Việt Nam , Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
để tập hợp các nhà sản xuất và kinh doanh thuỷ sản , giúp đỡ nhau về công
nghệ, vốn kinh doanh, thông tin kinh tế thơng mại, kinh nghiệm sản xuất
kinh doanhnhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp của ngành thuỷ sản Việt Nam .
Nâng cao khả năng cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam trên thị trờng
trong nớc và thị trờng thế giới.

Nếu không có thay đổi lớn, thời hạn áp dụng thay đổi thuế quan của EU
giành cho Việt Nam sẽ kết thúc vào năm 2004, nghĩa là lợi thế cạnh tranh
của hàng thuỷ sản Việt Nam sẽ giảm nhiều sau thời điểm đó. Trong khi

KI L

phần lớn thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam vào EU hiện nay vẫn ở dạng
nguyên liệu hoặc chế biến thô. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là
yếu tố có tính quyết định đối với sự phát triển của ngành thuỷ sản Việt
Nam trong thời gian tới.

2.2.1.3. Đối với Bộ thủy sản
Bộ Thuỷ sản và các cơ quan Nhà nớc hữu quan cần rà soát lại các
chính sách liên quan đến hoạt động chế biến và xuất khẩu thuỷ sản, loại bỏ

25



×