Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Ứng dụng các chỉ tiêu và phương pháp thống kê để phân tích biến động sản xuất ngành công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.44 KB, 59 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

M u
I. S cn thit ca ti

OBO
OKS
.CO
M

ở Việt Nam hiện nay, phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN dới sự chỉ đạo của Nhà nớc cũng đồng nghĩa với việc phát triển mạnh mẽ
mọi ngành nghề. Trong đó công nghiệp đang trở thành một ngành mũi nhọn với tỷ
trọng đóng góp chung trong nền kinh tế chiếm mức lớn.
Là một sinh viên của ngành thống kê, xuất phát từ mục đích muốn có một
cái nhìn khái quát và từng bớc nghiên cứu sâu về sự phát triển của ngành công
nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 1995-2002 cũng nh áp dụng một số phơng
pháp thống kê đã đợc học, tôi đã chọn đề tài: "áp dụng một số phơng pháp
thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt
Nam"
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình
và quý báu của các thầy cô. Nhng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nghiên
cứu, đề tài này không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Do đó, tôi rất mong nhận
đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn.
II. Nội dung nghiên cứu

Với mục đích nêu trên đề tài tập trung chủ yếu giải quyết một số vấn đề sau:
- Khái quát một số lý thuyết cơ bản đợc vận dụng trong phân tích.
- Tổng quan tình hình phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn
1995-2002.



KI L

- Vận dụng của một số phơng pháp thống kê để phân tích sự biến động
trong sản xuất của ngành công nghiệp.
- Một số khuyến nghị để nâng cao hiệu quả sản xuất của ngành công nghiệp.
III. Đối tợng nghiên cứu của đề tài
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự biến động của một số chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp trong sản xuất của ngành công nghiệp Việt Nam.
- Đề tài giới hạn nghiên cứu biến động sản xuất ngành công nghiệp qua thời
gian (1995-2002) và xét trong phạm vi toàn quốc.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chơng I

OBO
OKS
.CO
M

Một số chỉ tiêu và phơng pháp thống kê để nghiên cứu
và phân tích biến động ngành công nghiệp
I. Một số chỉ tiêu cơ bản

1. Khái niệm chỉ tiêu giá trị sản xuất: (Gross output - GO)
GO = (1) Giá trị thành phẩm đã sản xuất đợc trong kỳ (bằng nguyên vật
liệu của đơn vị cơ sở hoặc bằng nguyên, vật liệu của ngời đặt hàng đem đến).
+ (2) Bán thành phẩm, phế liệu, phế phẩm, thứ phẩm đã tiêu thụ đợc trong

kỳ;

+ (3) Chênh lệch sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ

+ (4) Giá trị các công việc có tính chất CN làm thuê cho bên ngoài đã hoàn
thành trong kỳ. Đối với hoạt động này, chỉ tính theo số thực tế chi phí, tiền công,
thuế, lợi nhuận của đơn vị đã thực hiện. Không tính giá trị sản phẩm và vật t của
ngời đặt hàng đem đến;
+ (5) Doanh thu cho thuê thiết bị, máy móc thuộc dây chuyền sản xuất của
đơn vị, cơ sở.
Trong thực tế đơn vị cơ sở không hạch toán đợc giá trị nguyên, vật liệu của
ngời đặt hàng đem đến chế biến nên giá trị này không thể hiện trong thu nhập và
chi phí của đơn vị cơ sở.
Hoặc tính GO công nghiệp theo công thức thứ 2:

GO = (1) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất chính;

KI L

+ (2) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất phụ;

+ (3) Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm, bán thành phẩm thực tế đã tiêu thụ
trong kỳ tính toán;
+ (4) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm tồn kho;
+ (5) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm gửi bán nhng cha thu
đợc tiền;
+ (6) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ sản phẩm sản xuất dở dang;




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ (7) Giá trị các công việc có tính chất CN làm thuê cho bên ngoài đã hoàn
thành trong kỳ. Đối với hoạt động này, chỉ tính số thực tế chi phí, tiền công, thuế
ngời đặt hàng đem đến;

OBO
OKS
.CO
M

lợi nhuận của đơn vị đã thực hiện; không tính giá trị sản phẩm và vật t của

+ (8) Giá trị sản phẩm đợc tính theo quy định đặc biệt

+ (9) Tiền thu đợc do cho thuê máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất
của đơn vị cơ sở;

ý nghĩa chỉ tiêu GO:

- Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh

- Để tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cơ sở
- Để tính giá trị gia tăng (VA), giá trị gia tăng thuần (NVA) của đơn vị cơ sở
Nhợc điểm:

Chỉ tiêu có sự tính toán trùng lặp trong phạm vi từng ngành sản xuất và giữa
các ngành kinh tế.

2. Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở (VA)


Giá trị gia tăng còn gọi là giá trị tăng thêm là toàn bộ kết quả lao động hữu
ích của những ngời lao động trong đơn vị cơ sở mới sáng tạo ra và giá trị hoàn
vốn, cố định (Khấu hao tài sản cố định) trong một khoảng thời gian nhất định (một
tháng, một quý hoặc một năm). Nó phản ánh bộ phận giá trị mới đợc tạo ra các
hoạt động sản xuất hàng hoá dịch vụ mà những ngời lao động của đơn vị cơ sở

KI L

mới làm ra bao gồm phần giá trị cho mình (V), phần cho đơn vị cơ sở và xã hội
(M) và phần giá trị hoàn vốn cố định (khấu hao TSCĐ = C1).
- Về mặt giá trị: VA = V + M + C1
- Phơng pháp tính VA: có 2 phơng pháp cơ bản:
a. Phơng pháp sản xuất

Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở = giá trị sản xuất - chi phí trung gian



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
b. Phơng pháp phân phối

OBO
OKS
.CO
M

Giá trị; gia tăng của; đơn vị; cơ sở = Thu nhập; lần đầu; của ngời; lao động +
Thu nhập; lần đầu; của đơn vị; cơ sở +
Thu nhập; lần đầu; của Chính phủ +
Khấu hao TSCĐ


KI L

ý nghĩa của chỉ tiêu VA:
Trên giác độ vĩ mô,chỉ tiêu VA là cơ sở để tính GDP, GNI, thuế giá
trị gia tăng (VAT).
Đối với đơn vị cơ sở để tính toán trong công việc phân chia lợi ích
giữa những ngời lao động của đơn vị cơ sở (V) với lợi ích của đơn vị cơ
sở và xã hội(M), giá trị thu hồi vốn do khấu hao tài sản cố định (C).....
3. Chi phí trung gian của hoạt động CN
Chi phí trung gian của hoạt động CN gồm toàn bộ chi phí về vật chất và dịch
vụ phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ của lĩnh vực CN.
a. Chi phí vật chất
- Chi phí nguyên, vật liệu chính
- Chi phí nguyên, vật liệu phụ
- Điện năng, nhiên liệu, chất đốt
- Chi cho mua sắm dụng cụ nhỏ dùng cho quá trình sản xuất
- Chi phí vật t cho sửa chữa thờng xuyên TSCĐ
- Chi văn phòng phẩm.
- Chi phí vật chất khác
b. Chi phí dịch vụ
- Công tác phí
- Tiền thuê nhà, máy móc thiết bị, thuê sửa chữa nhỏ các công trình kiến
trúc, nhà làm việc
- Trả tiền dịch vụ pháp lý
- Trả tiền công đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBCNV
- Trả tiền cho các tổ chức quốc tế và nghiên cứu khoa học.
- Trả tiền thuê quảng cáo.
- Trả tiền vệ sinh khu vực, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ an ninh
- Trả tiền cớc phí vận chuyển và bu điện, lệ phí bảo hiểm nhà nớc về tài

sản và nhà cửa, đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh.
- Trả tiền các dịch vụ khác: in chụp, sao văn bản, lệ phí ngân hàng



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
II. Mt s phng phỏp c bn dựng phõn tớch s bin ng trong
sn xut ca ngnh cụng nghip

a. Mô hình 1:

OBO
OKS
.CO
M

1. Phõn tớch bin ng ca giỏ tr sn xut (GO):

GO theo giá hiện hành hoặc giá trị so sánh tăng (giảm do 3 nhân tố).
+ NSLĐ sống cá biệt

+ Nếu kết cấu lao động của tổng thể d T

+ Tổng số lao động ( chi phí lao động, thời gian lao động )
W 1 . T 1

I pq =

=


W 0 . T 0

W 1 . T 1

W 01 . T 1

I Go

=

Iw .

x

W 01 . T 1

x

W 0 . T 1

W 0 . T 1

W 0 . T 0

Id .

It

pq = pqw + pq( dT ) + pq( T )
b. Mô hình 2:


GO theo giá hiện hành hoặc giá so sánh tăng (giảm) do 3 nhân tố:
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ. (VCĐ) : H =

Go

()

G v

+ Mức trang thiết bị TSCĐ (VCĐ) bình quân lao động : TR =

()

G v
T

+ Tổng số lao động.

=

H
H

= I

1
0

H


.I

.

KI L

p q1
H 1 .T R 1 . T 1 H 0 T R 1 . T 1 H 0 .T R 0 . T 1
.
.
=
pq0
H 0 .T R 0 . T 1 H 0 T R 0 T 1 H 0 T R 0 T 0

Ip q =

T R
T R
T R

.I

1

.

0

T1

T0

T

2. Phõn tớch bin ng ca giỏ tr tng thờm VA.

Chỉ số giá trị của VA.
I RP =

R1.P1
R0 P0



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chỉ số lợng của VA.
R1 .P1
R0 P1

Mô hình 1.

OBO
OKS
.CO
M

IR =

VA theo P hh tăng (giảm) do :
+ NSLĐ xã hội cá biệt.


+ Kết cấu lao động d T =

Ti
Ti

+ Tổng số lao động: T

Hỡnh thc ca mụ hỡnh 1 ging hon ton vi mụ hỡnh 1 khi nghiờn

KI L

cu bin ng ca GO



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chng II.
ng dng cỏc ch tiờu v phng phỏp thng kờ phõn tớch

OBO
OKS
.CO
M

bin ng sn xut ngnh cụng nghip (1995-2002)
I. Phõn tớch tỡnh hỡnh phỏt trin ca ngnh CN trong giai on 19952002
1. Phõn tớch bin ng giỏ tr sn xut ngnh CN


1.1. Tng quỏt tỡnh hỡnh phỏt trin ngnh CN thi k 1995 - 2002
Bảng 1: Tốc độ phát triển và tốc độ tăng GO ngành CN
thời kỳ 1995 - 2002
Chỉ tiêu

GO( giá cố định
1994) (tỷ đồng)
Năm
103374

1996

117989

1997

134420

1998

150684

1999

168749

2000

198326


2001

227381

2002

260203

Bình quân (95
- 02)

170140,75

Liên
hoàn

Định gốc

Liên
hoàn

Định
gốc

Liên
hoàn

Định
gốc


-

-

100,00

100,00

-

-

14615

14615

114,14

114,14

14,14

14,14

16431

31046

113,93


130,03

13,93

30,03

16264

47310

112,10

145,77

12,10

45,77

18065

65375

111,99

163,24

11,99

63,24


29577

94952

117,53

191,85

17,53

91,85

29055

124007

114,65

219,96

14,65

119,96

32822

156829

114,43


251,71

14,43

154,71

KI L

1995

Lợng tăng tuyệt đối Tốc độ phát triển
Tốc độ tăng (%)
(tỷ đồng)
(%)

22404,14

114,1

14,1

Theo số liệu từ bảng trên ta thấy trong thời kỳ 1996 - 2002, GO trong
ngành CN tăng trởng liên tụcnhng tốc độ tăng trởng ở đây không ổn định.
Nếu nh tốc độ tăng GO trong ngành CN năm 1996 so với năm 1995 đạt ở
mức 14,14% tức là tăng lợng tuyệt đối là 14615 (tỷ đồng) thì trong vòng 3
năm tiếp theo 1997,1998 và 1999 tốc độ tăng có giảm dần ứng với 13,93%;
12,10% và 11,99%. Nguyên nhân lớn nhất có thể chỉ ra là tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ xảy ra ở Châu á; thiên tai lũ lụt gây ra làm
cho GO của Việt Nam nói chung giảm trong đó có sự giảm sút của GO ngành
CN nói riêng. Tuy nhiên sau quãng thời gian đó là sự phát triển trở lại trong




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

ngành CN, đánh dấu bằng tốc độ tăng cao nhất trong vòng 8 năm của thời kỳ
này (95 - 2002) của năm 2000 so với năm 1999 tăng 17,5% tơng ứng với
29577 (tỷ đồng). 2 năm tiếp theo tốc độ tăngtuy có giảm xuống nhng ở mức
độ không đáng kể 14,65% của năm 2001/2000 và 14,43% của năm 2002/2001
ứng với lợng tăng tuyệt đối là 29055 (tỷ đồng) & 32822 (tỷ đồng).
Tốc độ tăng trởng GO bình quân của ngành CN thời kỳ 1995 - 2002
đạt ở mức 14,1%. Trong khi đó tốc độ tăng trởng GO bình quân của ngành
Nông nghiệp trong cùng thời kỳ chỉ đạt ở con số 5,8%. Nh vậy có thể thấy rằng để đạt
đợc tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân của toàn quốc trong giai đoạn 1995 - 2002
thì có sự đóng góp rất lớn của tốc độ tăng của ngành CN. Điều này phù hợp với quy luật
chung của sự phát triển kinh tế trên thế giới, khi một nên kinh tế càng phát triển, sự
đóng góp của ngành CN vào tổng sản phẩm trong nớc càng phải cao, giảm dần sự
đóng góp của ngành nông nghiệp (NN).
Nh vậy có thể thấy rằng sự đầu t vào phát triển ngành CN của nớc ta trong
thời gian vừa qua là có hiệu quả. Nếu nh trớc kia trong thời kỳ bao cấp, nền CN nớc
ta lạc hậu, yếu kém, hầu nh không phát triển, sự đóng góp vào tăng trởng kinh tế là
rất ít thì trong thời kỳ 95 - 02 với sự đầu t có hiệu quả của Nhà nớc đã đem lại một
kết quả đáng khả quan. Khẳng định cho con đờng theo hớng phát triển "CNH HĐH" là hoàn toàn đúng đắn.
Trên đây ta mới chỉ nói đến tốc độ tăng GO ngành CN dựa trên yếu tố về khối
lợng sản phẩm vật chất mà nó tạo ra. Tuy nhiên, khi xét về sự phát triển của một

ngành kinh tế còn phải quan tâm đến các lợi ích khác mà sự phát triển của ngành này
đem lại cho nền KTQD. Thực tế cho thấy nớc ta đi lên từ một nc NN nghèo với hơn
80% dân số sống trong NN vì vậy mức sống của ngời dân còn khá thấp. Một xu
hớng phát triển chung với bất kỳ một quốc gia nào; đó là khi chuyển dịch từ NN sang
CN kéo theo một lợng lớn lao động từ ngành NN chuyển sang ngành CN. Vì vậy, số
lợng lao động trong ngành cũng sẽ có sự biến chuyển mạnh mẽ, đợc thể hiện qua
bảng số liệu sau:

Bảng 2: Lao động ngành CN thi k 1995 - 2002

Lợng lao động
Năm

Lợng tăng tuyệt

Tốc độ phát

Tốc độ tăng

đối (Ngời)

triển (%)

(%)

KI L

Chỉ tiêu

(Ngời)


Liên

Định

Liên

Định

Liên

Định

hoàn

gốc

hoàn

gốc

hoàn

gốc

1995

2633201

-


-

100

100

-

-

1996

2745452

112251

112251

104,26

104,26

4,26

4,26

1997

2715768


-29684

82567

98,92

103,14

-1,08

3,14

1998

2742089

26321

108888

100,97

104,14

0,97

4,14




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2974623

232534

341422

108,48

112,97

8,84

12,97

2000

3307367

332744

674166

111,19

125,60

11,19


25,60

2001

3596036

288669

962853

108,73

136,57

8,73

36,57

2002

4130154

14,85

56,85

Bình quân

OBO
OKS

.CO
M

1999

534118

1496954

114,85

213851

156,85

106,64

6,64

Qua số liệu bảng trên ta thấy quy mô ngành CN ngày càng mở rộng
thể hiện qua số lợng lao động không ngừng gia tăng qua các năm. Chỉ
trong vòng 8 năm (95 - 02), một lợng lao động lớn đã chuyển từ các
ngành khác sang ngành CN, tốc độ tăng bình quân của lao động tăng
6,64% tức là tăng lợng tuyệt đối 213851 ngời/nm.
Một câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào làm cho ngành CN ngày một
thu hút thêm đợc lợng lao động lớn nh vậy? Phải chăng có sự tác động
của yếu tố thu nhập ở đây. Bảng số liệu sau sẽ chỉ ra cho ta thấy sự thay
đổi trong thu nhập ngành CN
Bảng 3: Thu nhập của ngời lao động ngành CN thi k 1995 - 2002


Năm

Thu nhập
ngời lao
động (tỷ
đồng)

Lợng tăng
tuyệt đối (tỷ
đồng)

Tốc độ phát
triển (%)

Tốc độ tăng
(%)

Liên
hoàn

Định
gốc

Liên
hoàn

Định
gốc

Liên

hoàn

Định
gốc

-

-

100

100

-

-

3415

3415

121,33

121,33

21,33

21.33

5658


9073

129,12

156,67

29,12

56.67

KI L

Chỉ tiêu

1995

16012

1996

19427

1997

25085

1889

29398


4313

13386

117,19

183,54

17,19

83.54

1999

35256

5858

19244

119,93

220,29

19,93

120.18

2000


43439

8183

27427

123,21

271,29

23,21

171.29

2001

51190

7751

35178

117,84

319,69

17,84

219.69


2002

60538

9348

44526

118,26

378,08

18,26

278.08

Bình quân
(95 - 02)

35043,125

6360,8

120,92

20,92




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Trong 8 năm (1995 - 2002), tổng thu nhập của ngời lao động trong
ngành CN đã có bớc tăng đáng kể. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đạt mức
20,92%/năm ứng với lợng tăng tuyệt đối là 6360,857 tỷ đồng/năm.
Nh vậy, qua số liệu bảng 2 & 3 đều cho kết quả là sự phát triển không
ngừng của ngành CN về cả quy mô, số lợng và chất lợng. Số lợng cụng
nhân và tổng thu nhập của họ cũng tăng nhng thu nhập tăng (20,92%) nhanh
hơn số lợng lao động tăng (6,64%). Đó là cơ sở tốt để nâng cao thu nhập bình
quân của ngời lao động trong khu vực CN. Sự chênh lệch trong lợng ngời
lao động và thu nhập là một tín hiệu tốt trong việc cải thiện mức sống của
ngời lao động.
Bảng 4: Tốc độ phát triển thu nhập bình quân lao động ngành CN
thi k 1995 - 2002
Năm
Chỉ tiêu

1995

1996

1997

1998


1999

2000

2001

2002

Bình
quân (95
- 02)

1. Thu nhập ngời lao
động (tỷ đồng)

16012

19427

25085

29398

35256

43439

51190

60538


35043,125

2. Tốc độ phát triển liên
hoàn (%)

-

121,3

129,12

117,19

119,93

123,21

117,84

118,26

120,92

3. Tốc độ phát triển định
gốc (%)

-

121,33


156,67

183,54

220,18

271,29

319,69

378,08

1. Lợng lao động
(ngời)

2633201 2745452 2715768 2742089 2974623 3307367 3596036 4130154

3105587

-

104,26

98,92

100,97

108,48


111,19

108,73

114,85

3. Tốc độ phát triển định
gốc (%)

-

104,26

103,14

104,14

112,97

125,60

136,57

156,85

1. Thu nhập bình quân
(trđ/ngời)

6,08081


7,07607

9,23680 10,72102 11,85226 13,13401 14,23512 14,65756 10,87421

2. Tốc độ phát triển liên
hoàn (%)

-

116,38

130,54

116,07

110,55

110,81

108,38

102,97

-

116,38

151,90

151,51


167,50

215,90

234,10

241,05

3. Tốc độ phát triền định
gốc (%)

KI L

2. Tốc độ phát triển liên
hoàn (%)

106,64

113,39



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tốc độ phát triển thu nhập bình quân lao động ngành công
nghiệp (1995-2002)

OBO
OKS

.CO
M

%
140
120
100
80
60
40
20
0

Thu nhập ngời lao động
Lợng lao động
Thu nhập bình quân

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

Nm

Trong 8 năm liên tiếp (1995 - 2002), tốc độ phát triển thu nhập ngời lao động
luôn cao hơn tốc độ phát triển lực lợng lao động trong ngành này.
Nếu nh năm 1996, thu nhập ngời lao động đạt 19427 (tỷ đồng, tăng
21,33% so với năm 1995, thì cùng thời gian đó, lợng lao động chỉ tăng 4,26% tức
là tăng 3415 (ngời) làm cho thu nhập bình quân lao động ngành CN đạt 7,07607
(triệu đồng/ngời) tức là tăng 16,38%.
Tơng tự các năm sau, tốc độ tăng thu nhập ngời lao động luôn đạt lớn hơn
tốc độ tăng số lợng ngời lao động. Xu hớng tăng trởng lệch pha giữa thu nhập
ngời lao động và số lợng ngời lao động là động lực to lớn làm thay đổi thu nhập

bình quân lao động ngành CN.

KI L

Đỉnh cao nhất trong thời kỳ này là năm 1997, khi đó tốc độ tăng thu nhập
bình quân ngời lao động ngành CN đạt 30,54% so với năm 1996. Kết quả này đạt
đợc do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Một phần là do
lợng lao động năm 1997 giảm so với năm 1996 nhng nếu xét trong hoàn cảnh
lúc đó nh cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á làm cho đà tăng trởng các nớc nói
chung và Việt Nam nói riêng có phần bị chững lại thì kết quả này của ngành CN là
một nỗ lực rất lớn. Qua đây có thể thấy rằng, dù trong hoàn cảnh khó khăn thế nào
thì ngành CN vẫn giữ vững đợc vai trò "đầu tàu" của mình trong phát triển kinh tế
của cả nớc nói chung.
Sau năm 1997, tốc độ tăng thu nhập bình quân ngời lao động ngành CN có
phần giảm xuống. Năm 1998 đạt 16,07% so với năm 1997. Năm 2000 đạt 10,81%



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
so với năm 1999 và đến năm 2002 chỉ còn 2,97% so với năm 2001. Có phải ngành
CN đang kém phát triển dần?

OBO
OKS
.CO
M

Câu trả lời là không phải ngành CN đang sụt giảm phát triển. Bởi Việt Nam
ban đầu là một nớc với nền CN què quặt, không phát triển. Điểm xuất phát của
chúng ta quá thấp, từ một nền kinh tế tập trung bao cấp, chỉ với một vài nhà máy

CN. Bớc sang cơ chế thị trờng cùng với sự mở rộng trong các ngành, ngành CN
có bớc nhảy vọt lớn, đạt đợc các tốc độ phát triển và tốc độ tăng tơng đối cao là
điều tất yếu với bất kỳ một nền kinh tế nào. Những con số phát triển của thời kỳ
chuyển giao có thể là những con số rất lớn nhng đó chỉ là sự tăng trởng "nóng".
Nó chỉ xảy ra ở trong giai đoạn mới, còn khi nền kinh tế đi dần vào ổn định, mọi
mặt đã đợc nâng cao thì tốc độ tăng chỉ ở một mức độ nhất định vừa phải, giao
động trong khoảng đảm bảo. Ngành CN là một bộ phận của nền KTQD vì vậy sự
phát triển của nó không nằm ngoài quy luật phát triển chung của toàn nền kinh tế.
Sau một khoảng thời gian phát triển, ngành CN của Việt Nam đang dần dần đi vào
sự ổn định của mình. Các tốc độ tăng không còn là những con số "khổng lồ" mà
chỉ dừng lại ở một tốc độ vừa phải, khẳng định ngành CN của nớc ta đang ngày
một trở nên ổn định với rất nhiều lĩnh vực sản xuất.
Từ chỗ tất cả hàng hoá đều khan hiếm, đến nay Việt Nam đã trở thành một
nớc có nền kinh tế phát triển nhanh, sản xuất trong nớc đã đáp ứng đợc phần
lớn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, xuất khẩu ngày một tăng, đời sống vật chất và
tinh thần của ngời dân đợc cải thiện rõ rệt. Đạt đợc những thành tựu này là có
sự đóng góp to lớn của ngành CN. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế
đặc biệt là ngành CN ó tạo thêm nhiều chỗ làm mới.

KI L

Mục tiêu phát triển chung của bất kỳ quốc gia nào cũng là cải thiện đợc đời
sống của ngời dân. Với ngành CN nớc ta, đặc biệt trong thời kỳ 1995 - 2002,
mục tiêu này có thể coi nh hoàn thành tơng đối tốt thể hiện sự tăng trởng của
thu nhập bình quân ngời lao động ngành CN năm sau luôn cao hơn năm trớc.
Vừa giải quyết đợc việc làm cho ngời lao động, vừa không ngừng cải thiện mức
thu nhập bình quân của ngời lao động trong ngành , đây có thể coi là một thành
công lớn của ngành CN nói riêng.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1.2. Phõn tớch bin ng v c cu giỏ tr sn xut ngnh CN
1.2. 1. Phân tích biến động cơ cấu giá trị sản xuất CN (GO) theo khu vực kinh
tế.

OBO
OKS
.CO
M

Bảng 5: Cơ cấu giá trị sản xuất CN theo khu vực kinh tế thi k 1995-2002.
(Theo giá 1994)

Năm 1995

1996

1997

1998

2000

2001

2002

100


100

100

100

100

100

100

Khu vực kinh tế
1. Tổng số
2. Khu vực KT trong nớc
- DN Nhà nớc

Đơn vị: %

74,913 71,077 68,180 65,325 64,051 64,685 64,679
50,293 47,965 46,181 43,283 41,798 41,091 40,103

- Ngoài quốc doanh

24,620 23,113 21,998 21,942 22,258 23,593 24,516

3. Khu vực có vốn ĐT nớc 25,081 28,923 31,820 34,675 35,643 35,315 35,321
ngoài

KI L


Xem xét tỷ trọng GO của các khu vực kinh tế đóng góp cho GO chung của
ngành CN toàn quốc ta thấy tỷ trọng GO của khu vực kinh tế trong nớc luôn cao
hơn khu vực có vốn đầu t nớc ngoài Tuy nhiên khoảng cách của 2 khu vực này
ngày càng đợc thu hẹp lại. Nếu năm 1995, tỷ trọng của khu vực kinh tế trong
nớc chiếm tới 74,913% so với 25,087% của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài thì
đến năm 1998 tỷ trọng tơng ứng của 2 khu vực là 68,180% và 31,820% và đến
năm 2002 thì con số đó chỉ còn là 64,679% và 35,321%. Điều này cho thấy càng
về sau, khi chính phủ Việt Nam ó có những chính sách mở rộng thị trờng Việt
Nam, hp dn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam nờn đã thu hút đợc nhiu nhà đầu
t nớc ngoài tìm đến Việt Nam để sản xuất, kinh doanh. Khu vực FDI có khả
năng rất lớn về vốn, họ đã đầu t theo chiều sâu, trang thiết bị hiện đại đem lại
hiệu quả cao.
Kinh tế trong nớc cũng có sự biến động khá lớn giữa tỷ trọng của khu vực
doanh nghiệp Nhà nớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Rất nhiều các xí
nghiệp, nhà máy CN của t nhân đã ra đời.Trong năm 1995, tỷ trọng GO của
doanh nghiệp Nhà nớc đóng góp 50,293% gấp 2,043 lần của khu vực ngoài quốc
doanh là 24,620%. Bằng những nỗ lực của chính mình cộng với những chính sách
tạo điều kiện phát triển của Nhà nớc dành cho khu vực ngoài quốc doanh mà khu
vực này đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể trong những năm sau. Điều này



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M


đợc chứng minh bằng sự không ngừng tăng tỷ trọng GO của khu vực ngoài quốc
doanh đặc biệt là trong 3 năm 2000 - 2002 làm cho đến cuối năm 2002 tỷ trọng
GO của khu vực doanh nghiệp Nhà nớc và khu vực ngoài quốc doanh đã đợc rút
ngắn lại còn 40,103% và 24,576% tức là chỉ gấp có 1,63 lần. Một thực tế là sự
đóng góp tỷ trọng GO của khu vực doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng thấp và sự
tăng lên của khu vực ngoài quốc doanh. Đây là một điều hết sức cần thiết. Suy cho
cùng, để một đất nớc phát triển mạnh thì doanh nghiệp Nhà nớc chỉ nên tồn tại ở
một số ngành CN có tính chất đặc biệt không thể giao do t nhân tiến hành đợc.
Kinh tế muốn phát triển trớc hết cần phải có sự cạnh tranh lành mạnh và công
bằng. Với các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn còn tồn tại đâu đó ảnh hởng của cơ chế
bao cấp vì vậy sự không hiệu quả trong sản xuất là một điều dễ hiểu. Vì vậy sự
giảm tỷ trọng GO của khu vực này là một thực tế cần thiết. Còn đối với khu vực
ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài sự phát triển nhanh trong
tơng lai là một tín hiệu đáng mừng.
1.2. 2. Phân tích biến động cơ cấu giá trị sản xuất - ngành CN theo phân
vùng kinh tế.

Bảng 6: Cơ cấu giá trị sản xuất CN theo phân vùng kinh tế thi k
1995 - 2002
(theo giá 1994) ( Đơn vị: %)
Năm
Vùng kinh tế
Tổng số
Đồng Bằng Sông Hồng

1995

1996

1997


1998

1999

2000

2001

2002

100

100

100

100

100

100

100

100

16,887 17,259 17,515 17,500 17,880 17,743 20,362 21,385
6,842


6,684

7,014

7,107

7,982

5,532

5,506

Tây Bắc

0,310

0,309

0,296

0,328

0,295

0,273

0,257

0,240


Khu Bốn cũ

3,542

3,387

3,274

3,181

3,127

3,609

3,674

3,810

Duyên hải miền Trung

5,299

5,379

5,432

5,370

5,340


5,463

5,017

5,212

1,141

1,237

1,087

1,019

0,993

0,966

0,879

0,852

Tây Nguyên
Đông Nam Bộ

KI L

Đông Bắc và Trung Du Bắc 6,916
Bộ


49,186 48,939 49,659 49,806 50,348 49,673 49,740 48,719

Đồng bằng Sông Cửu Long

11,568 11,453 10,634 10,292

9,745

9,318

9,533

9,293

Không phân vùng

5,150

5,165

4,974

5,006

4,982

5,195

5,419


5,419

Từ các số liệu trên cho thấy đợc sự vợt trội trong cơ cấu giá trị sản xuất
của khu vực Đông Nam Bộ, luôn chiếm trong khoảng từ 48,719% ữ 50,348% tổng
giá trị sản xuất toàn ngành CN. Tiếp theo sau là 2 khu vực đồng bằng sông Hồng
và đồng bằng Sông Cửu Long. Thấp nhất là khu vực Tây Bắc, tỷ trọng chiếm cha



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

đợc 1%. Điều này chứng tỏ khu vực này CN còn kém phát triển cha có sự đầu t
thoả đáng. Qua bảng số liệu về cơ cấu này chỉ ra cho ta thấy sự bất hợp lý, tính
không đồng bộ trong phát triển ngành CN ở nớc ta qua các vùng kinh tế. Khu vực
Đông Nam Bộ với sự tăng vọt ồ ạt về các khu CN, khu chế xuất đã chiếm tỷ trọng
rất lớn bằng 8 khu vực còn lại cộng vào. Đặc biệt qua 8 năm mà hầu nh sự thay
đổi về tỷ trọng đóng góp vào GO chung của toàn quốc của mỗi vùng hầu nh
không có sự cải thiện đáng kể, chỉ có khu vực Đồng bằng sông Hồng là có 1 chút
tăng dần từ 16,887% năm 1995 lên tới 17,500% năm 1998 và 21,385% năm 2002.
Còn có những khu vực có dấu hiệu chững lại hoặc tụt giảm tỷ trọng đóng góp nh
Tây Nguyên cứ năm sau tỷ trọng lại giảm so với năm trớc, năm 1995, tỷ trọng đạt
1,141%, năm 1998 là 1,019%, năm 2000 là 0,966% và đến năm 2002 chỉ còn
0,852%. Vì vậy, có thể thấy đối với các khu vực có nền công nghiệp phát triển
tơng đối mạnh vẫn duy trì đợc tính ổn định của mình. Còn đối với các khu vực
ngành CN còn non yếu thì vẫn cha tìm ra đợc giải pháp nào thực sự hữu hiệu để

đẩy mạnh sự phát triển ngành CN của vùng mình.
Sự chênh lệch quá lớn trong việc đóng góp tỷ trọng của mỗi vùng kinh tế vào
tổng giá trị sản xuất ngành CN toàn quốc nói chung đã nảy ra 1 vấn đề cần giải
quyết là trong tơng lai, biện pháp, phơng thức nào cần đợc áp dụng để đẩy
mạnh sự phát triển CN ở các vùng non trẻ. Sao cho cân bằng đợc sự phát triển của
các vùng, không còn hiện tợng có vùng đóng góp quá lớn, có vùng thì hầu nh sự
đóng góp là không đáng kể, giậm chân tại chỗ trong việc phát triển, không phát
huy đợc các tiềm năng, nội lực của mình.
2. Phõn tớch bin ng VA ngnh CN theo khu vc kinh t v vựng kinh t

2.1. Phõn tớch bin ng v khi lng ca VA

2.1.1. Phân tích biến động VA ngành CN theo khu vực kinh tế
Bảng 7: Tốc độ tăng VA của các khu vực kinh tế ngành CN
(1995 - 2002) ( Đơn vị: %)

Khu vực Kinh tế

Tốc độ tăng VA

KI L

Chỉ tiêu

Bình quân

96/95

97/96


98/97

99/98

2000/99

01/02

02/03

1995 - 2002

113,97

112.92

117,78

111,16

117,80

112,41

111,86

112,96

111,21


109.10

105,99

105,34

113,76

113,58

111,63

109,96

111,74

109.76

105,51

104,04

110,20

110,40

108,64

108,58


Ngoài quốc doanh

110,18

107.81

106,94

107,92

118,78

119,20

116,52

112,37

Khu vực có vốn ĐTNN

120,78

121,61

123,61

118,61

125,03


110,75

112,20

118,83

Toàn quốc
Khu vực Ktế trong nớc
DN Nhà nớc



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

140
120
100
80
60
40
20
0
96/95

OBO
OKS
.CO
M

%


Tốc độ
của
các
khuKV
vựckinh
kinh t?
Tctăng
VA
tng
VA
theo
t thuộc
ca
ngành công
nghiệp
Việt
Nam
(1995-2002)
ngnh CN (1995-2002)
Toàn quốc
Khu vực Ktế trong nớc
DN Nhà nớc
Ngoài quốc doanh
Khu vực có vốn ĐTNN

98/97

00/99


02/01

Năm

Tốc độ tăng VA của 2 khu vực cơ bản không ổn định, theo những xu
hớng khác nhau.
+ Với khu vực kinh tế trong nớc

Nhìn chung, tốc độ tăng VA của khu vực này giảm trong khoảng thời
gian 1995 - 1999 sau đó có xu hớng tăng trở lại vào những năm tiếp theo.
Để hiểu rõ hơn về sự phát triển VA trong khu vực này ta sẽ xem xét kỹ hơn
ở thành phần tạo nên khu vực kinh tế trong nớc là doanh nghip nh
nc(DNNN) và khu vực dân doanh
=> DNNN (bao gồm các DN thuộc sở hữu của Nhà nớc từ trung
ơng đến địa phơng)

KI L

Giai đoạn 95 - 02 thì chỉ có năm 1996, VA của khu vực này có tốc độ
tăng so với 1995 cao nhất đạt 11,74%. Trong những năm kế tiếp, tốc độ
tăng của VA có sụt giảm trong vài năm rồi lại tăng lên tuy nhiên tốc độ
tăng của các năm tiếp theo không đạt đợc tới con số 11,74% của năm
96/95. Bình quân tốc độ tăng của VA khu vực nh nc là 8,58%
=> Khu vực dân doanh (bao gồm kinh tế tập thể, kinh doanh cá thể
hộ gia đình, kinh tế TB t nhân...)



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


OBO
OKS
.CO
M

Từ năm 1995 - 1997, tốc độ tăng VA của khu vực dân doanh luôn
thấp hơn khu vực DNNN. Đó là do thời gian đầu mới bớc vào nền kinh t
th trng, ngời dân còn xa lạ với việc tiến hành kinh doanh không phụ
thuộc vào Nh nc, khi đó luật pháp cha thực sự khuyến khích cho khu
vực này phát triển. Tuy nhiên, những năm tiếp theo (1998 - 2002), khu vực
này hoạt động mạnh mẽ hn. Với tốc độ tăng VA luôn cao hơn ở khu vực
DNNN. Đặc biệt ngay sau khi ban hành luật DN là một tiền đề, tạo đà
phát triển cho khu vực này đạt đợc tốc độ tăng cao nhất vào năm 2001 so
với năm 2000 là 19,20% trong khi năm đó khu vực DNNN chỉ đạt 10,4%.
Càng ngày sự chênh lệch sự chênh lệch tốc độ tăng VA của khu vực dân
doanh số với khu vực DNNN càng lớn thể hiện tiềm năng của khu vực này
trong tơng lai. Dần dần khu vực này đóng góp vào sự phát triển chung của
toàn ngành CN.

KI L

-> Nh vậy, nhờ có sự can thiệp kịp thời của Nhà nớc bằng các biện pháp,
chính sách khuyến khích đầu t... mà khu vc kinh t Nh nc gia tăng tốc độ
phát trin. Đặc biệt đợc đánh dấu bằng sự phát triển vợt bậc của khu vực dân
doanh. Điều này là rất phù hợp với xu thế phát triển chung của các nớc trên
thế giới khi giảm dần tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp Nhà nớc, tăng dần
khu vực dân doanh cả về số lợng và chất lợng.
* Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài:
Trong 8 năm (1995 - 2002) thì 6 năm liền (1995 - 2000) tốc độ tăng
VA ngành CN của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đều cao hơn khu vực

kinh tế trong nớc, đạt tốc độ tăng VA trung bình cả kỳ là 18,83% vi
chênh lệch tốc độ tăng VA hàng năm với khu vực kinh tế trong nớc tơng
đối cao. Từ năm 1995 - 2000 tốc độ tăng VA của khu vực này thờng giao
động trong khoảng từ 18,61% (năm 99/98) ữ 25,03% (2000/1999). Trong 2
năm 01/00 và 02/01 thì tốc độ tăng này có giảm mạnh xuống còn 10,75% và
12,2% thấp hơn tốc độ tăng VA của khu vực kinh tế trong nớc cùng thời kỳ
là 13,58% và 11,63%. Tuy nhiên sự giảm này có thể đợc hiểu là do sự giảm
về lợng đầu t nớc ngoài nói chung của toàn thế giới. Việt Nam là một
nớc đang phát triển, đang thu hút đợc 1 lợng lớn các nhà đầu t nớc
ngoài. Vì vậy tình hình biến động về đầu t nớc ngoài trên thế giới sẽ có
ảnh hởng rất mạnh đến toàn nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành
CN nớc ta nói riêng. Tóm lại, ta ó có một cái nhìn tổng quát về tốc độ
phát triển VA ngành CN thời kỳ 1995-2002 qua các khu vực khác nhau. Với
sự khẳng định tính vợt trội của mình khu vực có vốn đầu t nớc ngoài sẽ
còn đem lại nhiều đóng góp cho nền CN của Việt Nam trong tơng lai. Sự



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

hơn hẳn khu vực kinh tế trong nớc này xuất phát từ nguyên nhân cơ bản là
do vốn đầu t của khu vực này rất lớn và ổn định vì vậy hiệu quả đem lại rất
cao. Còn đối với khu vực kinh tế trong nớc, nguồn vốn đầu t phát triển
còn thấp vậy càng cần phải tìm cách sử dụng sao cho hợp lý, đem lại kết quả
tối đa có thể đạt đợc. Những DNNN không hoạt động hiệu quả mà còn có

đợc sự u đãi tơng đối lớn nh việc u đãi trong vay vốn, cấp đất đai sản
xuất, độc quyền vì vậy thiết nghĩ trong thời gian sắp tới Nhà nớc cần phải
có sự xem xét lại hoạt động sản xuất của khu vực này, không thể Nhà nớc
cứ tiếp tục bao cấp hay lấy ngân sách để bù lỗ cho các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ. Cần phải tiến hành giải thể các doanh nghiệp không còn khả năng
hoạt động, cổ phần hóa, liên doanh hay các biện pháp tích cực khác để cải
tiện tình hình khu vực này. Bên cạnh đó, Nhà nớc cũng cần ban hành nhiều
chính sách, điều luật, biện pháp để phát huy tối đa tiềm lực khu vực dân
doanh. Khu vực này nếu có sự quan tâm đúng đắn của Nhà nớc hứa hẹn sẽ
đem lại sự đóng góp to lớn cho nền sản xuất công nghiệp toàn quốc và sự
phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Cuối cùng, sự thành công lớn
của ngành CN của khu vực dân doanh và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
cho thấy chính sách của Đảng và Nhà nớc trong việc phát triển kinh tế
nhiều thành phần, coi khu vực này và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài là
yếu tố quan trọng là hoàn toàn đúng đắn.
2.1.2. Phõn tớch bin ng VA nga n h CN theo vùng kinh tế

Bảng 8. Tốc độ tăng VA ngành CN của các phân vùng KT thi k 1995 - 2002
Chỉ tiêu

Tốc độ tăng VA

Bình quân
(95-02)

Vùng kinh tế

96/95

Đồng bằng sông Hồng


117,13 110,02 114,43 110,11 117,59 112,30 117,80

114,15

Đông Bắc và Trung Du BB

111,52 110,67 116,87 112,68 132,67 114,12 111,84

115,56

Tây Bắc

112,42 108,61 123,63 99,56 108,36 157,32 104,59

115,15

107,49 109,22 108,49 108,21 136,11 114,40 116,30

113,96

114,90 113,52 109,90 109,54 120,45 114,20 116,50

114,09

122,51 99,93 104,32 101,09 115,02 102,30 108,50

108,28

133,29 115,72 111,11 111,86 116,27 111,30 109,70


112,73

Đồng Bằng sông Cửu Long

113,76 104,77 108,30 105,30 112,71 115,00 109,10

109,78

Không phân vùng

115,09 119,48 114,58 103,97 112,70 113,10 111,50

112,83

Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ

98/97

99/98

00/99

01/00

02/01

KI L


Khu Bốn cũ

97/96



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong 9 vùng kinh tế thì vùng Đông Bắc và Trung du Bắc Bộ có tốc
độ tăng VA bình quân (95-02) cao nhất đạt 15,56% và vùng Tây nguyên
thấp nhất với 8,28%.

OBO
OKS
.CO
M

Với mỗi vùng kinh tế, tuỳ theo từng đặc điểm riêng biệt mà có sự
phát triển sản xuất khác nhau dẫn đến kết quả thu đợc có sự khác biệt.
Có thể nói tuy không đạt tốc độ tăng bình quân cao nhất nhng khu
vực Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ có
tốc độ tăng hàng năm là tơng đối ổn định là 14,15%, 9,78% và 12,73%.
Còn có một số vùng kinh tế tốc độ tăng rất thấp, thờng không theo
một xu hớng nhất định và sự chênh lệch tốc độ giữa các năm là rất lớn. Ví
dụ nh khu vực Tây Bắc tốc độ tăng VA ngành CN năm 99/98 là - 0,44%
thì chỉ sau 2 năm lại đạt tới con số 57,32% để rồi sang năm tiếp theo tụt
xuống còn 4,59%. Vùng khu Bốn cũ, năm 99 tốc độ tăng chỉ là 8,21% thì
năm liền kề 2000/1999 là 36,11%. Tốc độ tăng biến động nhiu giữa các
năm ở mỗi vùng kinh tế thể hiện sự cha ổn định trong sản xuất ngành CN
ở các vùng. Sự tăng lên đột biến trong 1 năm nào đó để rồi ngay năm kế

tiếp lại sụt giảm mạnh để thấy rằng tốc độ tăng lớn đó cha phải là do nội
lực bản thân ngành CN vùng đó phát triển đồng đều mà là do một nguyên
nhân khách quan bên ngoài tác động đến để đến khi không có yếu tố khách
quan đó nữa, nó mới thực sự trở lại với đúng khả năng phát triển của mình.
Vì vậy các khu vực nh Tây Bắc, khu Bốn cũ tuy đạt đợc tốc độ tăng VA
bình quân tơng đối cao 15,95% và 13,96% nhng không vì thế mà khẳng
định ngành CN ở 2 vùng này phát triển mạnh và đồng đều hơn ở các vùng
kinh tế khác.

KI L

Tuy nhiên với 2 vùng kinh tế là Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam
Bộ có rất nhiều thuận lợi trong việc phát triển sản xuất mà tốc độ tăng bình
quân chỉ mới đạt ở con số tơng đối khiêm tốn 14,15% và 12,73%.
Ngành CN nớc ta cần có sự chỉnh đổi hợp lý trong thời gian sắp tới.
Dựa vào các tiềm năng sẵn có của phân vùng, các đặc điểm riêng để xác
định rõ lĩnh vực sản xuất CN mũi nhọn của từng vùng là khai thác tài
nguyên thiên nhiên (TNTN) hay CN chế biến.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.2. Phõn tớch bin ng c cu giá tr gia tng (VA) ngnh CN thi k
1995-2002

OBO
OKS
.CO
M


2.2.1. Phân tích biến động cơ cấu giá trị gia tăng (VA) ngành CN theo khu
vực kinh t thi k 1995 - 2002
Bảng 9 Cơ cấu giá trị tăng thêm ngành CN theo khu vực KT
(1995 - 20002)
Khu vực KT

Trong đó

Tổng số
Năm

Đơn vị: %

DNNN

Ngoài Q.doanh

Khu vực có vốn
ĐT nớc ngoài

1995

100

46,974

24,231

28,795


1996

100

46,058

23,426

30,516

1997

100

44,770

22,366

32,865

1998

100

42,259

21,398

36,343


1999

100

39,909

20,962

39,129

2000

100

37,335

21,136

41,529

2001

100

36,669

22,413

40,917


2002

100

35,614

23,346

41,040

Trong 3 khu vực trên thì khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tăng
trởng nhanh nhất chim tỷ trọng ngy cng ln trong VA toàn ngành CN.
Tỷ trọng của khu vực ngoi quc doanh giảm từ 24,231% (1995) xuống
còn 20,962% (1999). Tuy nhiên, nó có xu hớng tăng lên năm 2000 đạt
21,136%, năm 2001 là 22,413% và năm 2002 là 23,346%.

KI L

Khu vực doanh nghiệp nhà nớc, tơng tự nh trong trờng hợp giá trị sản
xuất GO, tỷ trọng đóng góp của khu vực này ngày một giảm rõ rệt, đạt cao nhất
vào năm 1995 là 46,914% chiếm gần một nửa tổng giỏ trị tăng thêm của từng
ngành. Sau đó giảm dần trong những năm kế tiếp. Năm 1998 tỷ trọng đóng góp
vào VA ngành CN của khu vực này là 42,259%, năm 2000 còn 35,614%; tụt
xuống xấp xỉ 11,36% trong vòng 8 năm.
- Khu vực có vốn đầu t nc ngoài năm 1995, đóng góp vào VA là
28,795% chỉ cao hơn khu vực ngoài quốc doanh một chút (24,231%) và
kém nhiều so với khu vực DNNN 46,974%, chênh lệch với khu vực DNNN




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

là 18,179%. Nhng khu vực này có những bớc tăng đáng kể. Năm 1998
đạt 36,343% , năm 2000 đạt 41,529% và năm 2002 là 41,040. Từ chỗ kém
DNNN 18,179% đến năm 2002, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đã vợt
qua DNNN 5,426%. Trong vòng 8 năm tỷ trọng đóng góp vào VA ngành
CN của khu vực ny đã tăng 12,245.
2.2.2. Phân tích biến động c cấu giá trị gia tăng (VA) ngành CN theo
phân vùng kinh tế thi k 1995 - 2002
Bảng 10: Cơ cấu giỏ trị tăng thêm ngành CN theo phân vùng kinh tế
(1995 -2002)

Năm

Vùng kinh tế
Tổng số

100

Đồng bằng sông Hồng

1996

100


1997

100

1998

100

1999

100

2000
100

2001
100

2002
100

16,880 17,350 16,904 17,305 17,296 17,265 17,249 18,164

Đông Bắc và trung du BB
Tây Bắc
Khu bến cũ
Duyên hải miền trung
Tây nguyên
Đông nam Bộ


6,428

6,289

6,164

6,444

6,591 7,,424

7,,537

7,535

0,301

0,297

0,286

0,316

0,286

0,263

0,368

0,344


3,428

3,134

3,128

3,036

2,982

3,445

3,,507

3,646

5,052

5,094

5,121

5,035

5,006

5,118

5,200


5,416

1,187

1,190

1,053

0,982

0,955

0,933

0,849

0,823

50,241 49,944 51,185 50,879 51,663 50,991 50,4899 49,513

Đồng Bằng Sông Cửu Long
Không Phân vùng

1995

Đơn vị tính: %

10,811 10,792 10,013
5,753


5,810

6,148

9,701

9,273

8,872

9,,076

8,852

6,302

5,948

5,690

5,725

5,707

KI L

Xem xét tỷ trọng VA của các vùng kinh tế qua các năm trong thời
kỳ 1995 2002 cho thấy vùng Đông Nam Bộ chiếm tỷ trọng cao nhất
(xp x 50%), tip n l ng bng sông Hng( t 16% n 18%) thp
nht l 2 vùng kinh tế Tây Nguyên và Tây Bắc (chiếm khoảng 0,2% 1,2%). Xu hớng chuyển dịch cơ cấu VA theo phân vùng kinh tế không

theo một chiều hớng nhất định. Mỗi vùng u có sự tăng giảm thất
thờng. Nhng năm có tỷ trọng VA tăng lờn có thể là do có mt dự án đầu
t lớn vào vùng đó. Khi dự án kết thúc lại làm tỷ trọng VA của vùng đó
giảm. Đặc biệt điều này hay xảy ra đối với những vùng kinh tế mà ngành
CN ở đây cha phát triển. Những vùng kinh tế này cha có đợc các biện



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

pháp hữu hiệu để mở rộng, phát triển ngành CN trên địa bàn của mình.Với
những điều kiện tự nhiên ,TNTN phong phú cha đợc các vùng này khai
thác, tận dụng một cách triệt để. Nhiều vùng tuy cú TNTN dồi dào, lực
lợng lao động đông đảo nhng vẫn cha khai thỏc c th mnh của
mình.
Nh vy, t nhng phõn ti c h trờn cho ta thy c s phỏt trin
ngnh CN nc ta cũn nhiu bt cp, ch ngoi tr vựng kinh t ụng
Nam B cú t trng VA cao tc l nn sn xut tng i n nh, luụn
gi c vai trũ tiờn phong ca mỡnh, phỏt trin theo chiu sõu. Cỏc khu
vực kinh t cũn li t trng VA rt thp, phỏt trin theo chiu rng, mi
coi trng ci tin v s lng, cha quan trin n phỏt trin cht lng.
Hu ht s tng trng ca cỏc vựng kinh t trong ngnh CN cũn cha
tht s n nh v cha tng xng vi cỏc tim nng vn cú ca mỡnh.
3 Phõn tớch bin ng chi phớ trung gian (IC) ngnh CN thi k 1995-2002


Bảng 11: Biến động của chi phí trung gian (IC) ngành CN (19952002) theo giá cố định 1994

1995

1996

GO

103374

VA
IC

Năm

Đơn vị: tỷ đồng

1997

1998

1999

2000

2001

2002

117989


134420

150684

168749

198326

227381

260203

37961

43263

48852

54607

60157

70866

79657

89106

65413


74726

85568

96077

108592

127460

147724

171097

Chỉ tiêu

KI L

Trong thời kỳ (1995-2002), chi phí trung gian không ngừng gia tăng qua các
năm. Năm 1995 thấp nhất 65413 (tỷ đồng), năm 1998 t 96077 tỷ đồng, năm 2000
t:127460 tỷ đồng và năm 2002 t: 171097 tỷ đồng. Việc phát triển ngành CN
đồng nghĩa với việc cần thêm rất nhiều chi phí cho mở rộng sản xuất và các chi phí
phụ khác. Vỡ vậy vịêc tăng chi phí trung gian qua các năm là một lẽ tất yếu. Tuy
nhiên tăng với tc nh th no t trong mi quan h tng tác vi tng ca
GO & độ tăng của VA, một tốc độ tăng thế nào là phù hợp, có thể chấp nhận giúp
cho ngành CN phát triển theo chiều hớng tốt.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Bảng 12: Tốc độ triển của chi phí trung gian ngành công nghiệp (1995-2002)
Năm

Bình quân

1.Giá trị sản xuất GO(tỷ đồng)

1996

1997

1998

1999

2000

OBO
OKS
.CO
M

1995

Chỉ tiêu

2001


2002

(19952002)

103374 117989 134420 150684 168749 189326 227381 260203 170140,75

- Tốc độ phát triển liên hoàn(%)

144,14 133,93 112,10 111,99 117,53 114,65 111,43 114,1

- Tốc độ phát triển định gốc(%)

-

2. Giá trị gia tăng VA(tỷ đồng)

37961 43263 48852 54607 60157 70866 79657 89106 60558,63

- Tốc độ phát triển liên hoàn(%) - Tốc độ phát triển định gốc(%)

-

114,14 130,03 145,77 163,24 191,85 219,96 251,71 -

113,97 112,92 111,78 110,16 117,80 112,41 111,86 112,96

113,97 128,69 143,85 158,47 186,68 209,84 234,73 -

3.Chi phí trung gian IC(tỷ đồng) 65413 74726 85568 96077 108592 127460 147724 171097 98886,13
- Tốc độ phát triển liên hoàn(%) - Tốc độ phát triển định gốc(%)


-

114,24 114,51 112,28 113,03 117,38 115,90 115,82 114,72

114,24 130,81 146,88 166,01 194,85 225,83 261,56 -

T ? c ? p h ỏ t tr i? n c ? a c h i p h ớ tr u n g g ia n n g n h
Tc phỏt trin ca chi phớ trung gian
c ụ n g n g h i? p (1 9 9 5 -2 0 0 2 )
%

400
350
300
250
200
150
100
50
0

ngnh cụng nghip (1995-2002 )

C h i p h í t ru n g g i a n IC
G i á t rị g i a t ă n g V A
G i á t rị s ả n x u ấ t G O

N m


KI L

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

Tc độ tng IC thời kỳ 1995-2002 của chi phí trung gian (IC) ngnh CN
theo xu hớng tăng giảm khác nhau, cao nhất vào năm 2000 là 17,38%, thấp nhất
là năm 1998 với 12,28%. Tốc độ tăng bình quân IC ngành CN thời kỳ này đạt
14,72% tơng ứng lợng tăng tuyệt đối bình quõn l 98886,13 tỷ đồng.
Có thể thấy trong thi k (1995-2002) ó có tới 7 năm (ngoại trừ năm 2000)
tốc độ tăng của IC luôn cao hơn tốc ộ tăng của VA. Năm 96/95, tốc độ tăng của



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
VA là 13,97% trong khi tốc độ tăng của IC là 14,24%; năm 99/98, tốc độ tăng VA
là 10,16%, còn tốc độ tăng của IC 13,03%. Đến năm 02/01 tốc độ tăng của VA đạt
11,86%, tốc độ tăng IC đạt 15,82%. Bình quân cả thời kỳ, tốc độ tăng trung bình
của VA là 12,9% thấp hơn so với tốc độ tăng trung bình của IC là 14,72%.

OBO
OKS
.CO
M

Nh vậy, qua các số liệu này cho thấy trong khi ngành CN luôn phát triển
qua từng năm, biểu hiện ở tốc độ tăng của giá trị sản xuất (GO); giá trị gia tăng
(VA); chi phí trung gian (IC). Nhng trong tốc độ tăng của GO thì đóng góp của
VA luôn thấp hơn của IC. Điều này càng khẳng định tăng trởng ngành CN những
năm qua chủ yếu dựa vào những nhân tố tăng trởng theo chiều rộng. Các sản
phẩm tạo ra hao phí vật t cao, cha đi sâu vào chất lợng sản phẩm với phát triển

khu vực công nghệ cao. Một nn kinh tế muốn phát triển theo chiều sâu thì phần
đóng góp của vốn và lao động phải thấp, và phần đóng góp của tiến bộ khoa học
công nghệ phải cao. Điều này đồng nghĩa với việc sự tăng trởng trong ngành CN
ở nớc ta còn phải phụ thuộc rất lớn vào TNTN, cha đi sâu vào phát triển CN ch
bin. Bên cạnh đó việc sử dụng lãng phí nguồn lực cũng là một nguyên nhân làm
cho hiệu quả sản xuất của ngành CN đạt đợc không cao.
Giá trị gia tăng của ngành CN thấp, tỷ lệ chi phí trung gian trong giá trị sản
xuất lại cao, năng xuất lao động thấp làm cho rất nhiều sản phẩm của ngành CN
tạo ra không có khả năng cạnh tranh so với mặt hàng cùng loại của các nớc
khác.Vì vậy tiêu thụ gp nhiu khú khn dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao.
Điều này cho thấy, khi đánh giá về sự tăng trởng của một ngành kinh tế nói
chung, ở đây là ngành CN có thể thấy rằng không chỉ đánh giá qua tốc độ tăng của
giá sản xuất bởi nó chỉ mới thể hiện một phần của sự tăng trởng thông qua yếu tố
số lợng tức là mặt lợng đơn thuần. Mà tác động chính có ảnh hởng lớn đến sự
tăng trởng của một ngành kinh tế lại nằm chủ yếu ở yếu tố chất lợng - phát triển
chiều sâu. Bởi chỉ có phát triển theo chiều sâu mới tạo một bớc ngoặt lớn cho sự
phát triển chung của một ngành cũng nh cả nền kinh tế quốc dân.

KI L

Đối với ngành CN của Việt nam nói riêng, chỉ khi nào trong tốc độ tăng của
giá trị sản xuất, tc tăng của giá trị tăng thêm cao hơn của chi phí trung gian thì
lúc đó Việt nam mới đạt đợc một nền kinh tế có ngành CN cao, thực sự phát triển
đạt đợc mục tiêu "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá".
cú th lm rừ hn bn cht ca s tng trng trong ngnh CN Vit
Nam ta cú th xem xột s bin ng VA theo cỏc ngnh kinh t cp 1.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Bảng 13. Tốc độ tăng VA ngành CN theo các ngnh kinh tế cp 1 thi k
1995-1999(theo giá 1994)
1996

1997

1998

1999

Bình
quân
(95-99)

43960 50138

56619

63003

68586

56461,2

Nm

chỉ tiêu

OBO
OKS

.CO
M

1995

1. VA ngành công nghiệp (tỷ đồng).
Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
Tốc độ phát triển định gốc(%)

2. VA công nghiệp khai thác mỏ (tỷ đồng)
Tốc độ phát triển liên hoàn(%)
Tốc độ phát triển định gốc (%)

3. VA công nghiệp chế biến (tỷ đồng)
Tốc độ phát triển liên hoàn(%)
Tốc độ phát triển định gốc (%)

4. VA sản xuất và phân phối điện, khí đốt và
nớc( tỷ đồng).
Tốc độ phát triển liên hoàn(%)
Tốc độ phát triển định gốc (%)

-

114,05 112,93 111,28 108,86

111,36

-


114,05 128,80 143,32 156,02

-

10345 11753

17200

13555,0

-

113,61 113,20 114,05 113,36

113,55

-

113,61 128,60 146,67 166,26

-

30231 34399

13304

38743

15173


42694

45888

38391,0

-

113,79 112,63 110,20 107,48

110,99

-

113,79 128,16 141,23 151,79

-

3384

3986

4572

5136

5498

-


117,79

114,7

-

117,79 135,11 151,77 162,47

112,34 107,05

4515,2
112,9
-

KI L

Qua số liệu trên cho thấy trong VA của ngành CN nói chung thì VA của CN
chế biến chim phần lớn. Đây là tín hiệu đáng mừng bởi nó đồng nghĩa với việc
kinh tế phát triển ở tầm cao hơn. Đất nớc ta nguồn TNTN vô cùng phong phú vì
vậy cần đợc đa vào khai thác và sử dụng. Tuy nhiên nếu chúng ta chỉ dừng lại ở
việc khai thác, sản phẩm đợc bán ra ở dạng thô, cha qua khâu tinh chế thì giá
thành sản phẩm sẽ thấp - không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này đợc minh
chứng rất rõ trong ngành CN khai thác dầu mỏ. Do kinh phí hạn hẹp, vốn đầu t
thấp vì vậy dầu mỏ chúng ta khai thác đợc chỉ xuất khẩu dới dạng dầu thô ,giá
rất thấp so với dầu đợc qua chế biến. Đã vậy chúng ta còn phải nhập khẩu trở lại
những sản phẩm đợc tinh chế từ dầu thô nh xăng, du... với giá rất cao để đa
vào sử dụng trong sản xuất cũng nh tiêu dùng. Một ngành kinh tế nói chung và
đặc biệt là ngành CN nói riêng, để phát triển mạnh mẽ thực sự cần phải có một
ngành chế biến phát triển. Lỳc ú mới có thể coi là đạt đợc tăng trởng theo yếu
tố chiều sâu. Một khi ngành CN đó phụ thuộc tơng đối lớn vào khai thác thì mới

phát triển theo chiều rộng. Thc tế trờn đề ra là cần phải đẩy mạnh hơn nữa ngành
CN chế biến.


×