Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Thực trạng, phương hướng và giải pháp cho mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.05 KB, 40 trang )


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

Đề án Kinh Tế Phát Triển

Lời Mở Đầu

OBO
OKS
.CO
M

Thực hiện công cuộc đổi mới, thúc đNy tăng trưởng kinh tế nhanh.
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu trong cải
cách và phát triển kinh tế xã hội, như bình quân thu nhập đầu người tăng lên,
cơ sở hạ tầng được xây dựng hiện đại hóa, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản
sắc dân tộc… Việc chuyển hướng từ nền kinh tế theo cơ chế quan niêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã từng bước tạo
ra những bước phát triển, những cơ hội mới để Việt Nam nhanh chóng hội
nhập khu vực và thế giới, trở thành một nước công nghiệp phát triển.
Tuy nhiên, sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường cũng còn có các
mặt hạn chế, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội không đồng đều tới
các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy một bộ phận dân cư do các nguyên nhân
khác nhau chưa bắt nhịp với sự thay đổi, gặp những khó khăn trong đời sống
sản xuất và trở thành người nghèo. Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn
liền với tiến bộ xã hội và khẳng định nghèo đói ảnh hưởng tiêu cựu đến ổn
định chính trị, kinh tế, xã hội và môi trường, Đảng và nhà nước ta coi xóa đói
giảm nghèo là một chủ chương lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội. Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về xóa đói
giảm nghèo thường nhấn mạnh về một hay một số khía cạnh nào đó, như sự
cần thiết, cơ sở lý luận, các thành tựu, giải pháp….Trong đề án môn học của



KI L

mình, em xin được đề cập đến khía cạnh mối quan hệ của tăng trưởng kinh tế
đến xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam .



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

ỏn Kinh T Phỏt Trin

Chng I
Tng trng kinh t v xúa úi gim nghốo

OBO
OKS
.CO
M

I- Tng trng v phỏt trin kinh t

1. Khỏi nim v tng trng v phỏt trin
1.1 Tng trng

Tng trng kinh t thng c quan nim l s tng thờm (hay gia
tng) v quy mụ sn lng ca nn kinh t trong mt thi kỡ nht nh. ú l
kt qu ca tt c cỏc hot ng sn xut dch v ca nn kinh t to ra. Do
vy, biu th s tng trng kinh t ngi ta s dng mc tng thờm ca
tng sn lng ca nn kinh t (tớnh ton b hay tớnh bỡnh quõn u ngi)

ca thi kỡ sau so vi thi kỡ trc. Nh vy tng trng kinh t c xem xột
trờn hai mt biu hin: ú l tng tuyt i hay mc tng phn trm(%) hng
nm, hoc bỡnh quõn trong mt giai on.

S tng trng c so sỏnh theo cỏc thi im liờn tc trong mt giai
on nht nh, s cho ta khỏi nim tc tng trng. ú l s tng thờm
sn lng nhanh hay chm so vi thi im gc.
1.2 Phỏt trin

Phỏt trin kinh t c xem nh l quỏ trỡnh bin i c v lng v v
cht, nú l s kt hp cht ch quỏ trỡnh hon thin ca hai vn kinh t v
xó hi mi quc gia. Theo cỏch hiu nh vy, phỏt trin phi l mt quỏ

KI L

trỡnh lõu di v do cỏc nhõn t ni ti ca nn kinh t quyt nh. Ni dung
ca phỏt trin kinh t c khỏi quỏt theo ba tiờu thc: Mt l s gia tng
tng mc thu nhp ca nn kinh t v mc gia tng thu nhp bỡnh quõn trờn
mi u ngi. õy l tiờu thc v lng, l iu kin cn nõng cao iu
kin sng ca mi quc gia. Hai l s bin i theo ỳng xu th ca c cu
kinh t. õy l tiờu thc bin i v cht ca nn kinh t mt quc gia.Ba l
s bin i ngy cng tt hn trong cỏc vn xó hi. Mc tiờu cui cựng



ỏn Kinh T Phỏt Trin

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

trong phỏt trin kinh t khụng phi l tng trng hay chuyn dch, m lỏ vic

xúa b úi nghốo, suy dinh dng, s tng lờn ca tui th trung bỡnh

2. S la chn con ng phỏt trin ca Vit Nam

OBO
OKS
.CO
M

Trong quỏ trỡnh ci t nn kinh t, ng v chớnh ph Vit Nam ó th
hin s la chn theo hng phỏt trin ton din. i i vi mc tiờu tng
trng nhanh, chỳng ta ó a ra mc tiờu gii quyt vn cụng bng xó hi
v bo v mụi trng ngay t u v trong ton b tin trỡnh phỏt trin.
Tt c u nhm mc tiờu a t nc ra khi tỡnh trng kộm phỏt
trin, nõng cao i sng vt cht vn húa tinh thn cho nhõn dõn. Tng bc
xõy dng a Vit Nam tr thnh mt nc cụng nghip phỏt trin, trờn con
ng i lờn xõy dng ch ngha xó hi.

II. nh ngha v phng phỏp tip cn chu n úi nghốo
1. Phng phỏp xỏc nh chu n úi nghốo quc t
Phng phỏp xỏc nh ng úi nghốo theo chuNn quc t do Tng cc
Thng kờ, Ngõn hng th gii xỏc nh v c thc hin trong cỏc cuc kho
sỏt mc sng dõn c Vit Nam (nm 1992-1993 v nm 1997-1998).
ng úi nghốo mc thp gi l ng úi nghốo v lng thc, thc
phNm. ng úi nghốo th hai mc cao hn gi l ng úi nghốo chung
(bao gm c mt hng lng thc, thc phNm v phi lng thc, thc phNm).
ng úi nghốo v lng thc, thc phNm c xỏc nh theo chuNn m hu
ht cỏc nc ang phỏt trin cng nh T chc Y t Th gii v cỏc c quan

KI L


khỏc ó xõy dng mc Kcal ti thiu cn thit cho mi th trng con ngi, l
chuNn v nhu cu 2.100 Kcal/ngi/ngy. Nhng ngi cú mc chi tiờu di
mc chi cn thit t c lng Kcal ny gi l nghốo v lng thc,
thc phNm.

ng úi nghốo chung tớnh thờm cỏc chi phớ cho cỏc mt hng phi
lng thc, thc phNm. Tớnh c chi phớ ny vi ng úi nghốo v lng
thc, thc phNm ta cú ng úi nghốo chung.



Đề án Kinh Tế Phát Triển

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

Năm 1993 đường đói nghèo chung có mức chi tiêu là 1,16 triệu
đồng/năm/người (cao hơn đường đói nghèo lương thực thực phNm là 55%);
năm 1998 là 1,79 triệu đồng/năm/người (cao hơn đường đói nghèo lương thực

OBO
OKS
.CO
M

thực phNm là 39%). Dựa trên các ngưỡng nghèo này, tỷ lệ đói nghèo chung
năm 1993 là 58% và 1998 là 37,4%; còn tỷ lệ đói nghèo lương thực tương
ứng là 25% và 15%.

2. Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo

Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống
đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu
cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội
và phong tục tập quán của địa phương

3. Phương pháp xác định chu n đói nghèo của Chương trình
xóa đói giảm nghèo quốc gia

Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính
2001-2005 và mức sống thực tế của người dân ở từng vùng, Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội Việt Nam đưa ra chuNn nghèo đói nhằm lập danh sách
hộ nghèo từ cấp thôn, xã và danh sách xã nghèo từ các huyện trở lên để
hưởng sự trợ giúp của Chính phủ từ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa
đói giảm nghèo và các chính sách hỗ trợ khác...

KI L

Trước những thành tích của công cuộc giảm nghèo cũng như tốc độ tăng
trưởng kinh tế và mức sống, từ năm 2001 đã công bố mức chuNn nghèo mới
để áp dụng cho thời kỳ 2001-2005, theo đó chuNn nghèo của Chương trình
xóa đói giảm nghèo quốc gia mới được xác định ở mức độ khác nhau tuỳ theo
từng vùng, cụ thể bình quân thu nhập là: 80 nghìn đồng/người/tháng ở các
vùng hải đảo và vùng núi nông thôn;100 nghìn đồng/người/tháng ở các vùng
đồng bằng nông thôn; 150 nghìn đồng/người/ tháng ở khu vực thành thị.



Đề án Kinh Tế Phát Triển


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

Trong tương lai sẽ tiến đến sử dụng một chuNn thống nhất để đánh giá tỷ
lệ hộ nghèo ở Việt Nam và có tính đến tiêu chí Quốc tế để so sánh.

giảm nghèo

OBO
OKS
.CO
M

III - Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xóa đói

1. Các phương thức phân phối

Tăng trưởng tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Và thông qua các phương
thức phân phối, kết quả của sự tăng trưởng sẽ đến được với người dân.
1.1 Phân phối thu nhập theo chức năng

Phân phối thu nhập theo chức năng có liên quan đến sự phân chia thu
nhập theo các yếu tố sản xuất khác nhau như lao động (theo trình độ), đất đai
(tài sản), máy móc thiết bị (vốn)…

Những khoản thu nhập từ các yếu tố sản xuất được hình thành từ kết quả
của hoạt động kinh tế. Yếu tố tác động đến các khoản thu nhập theo chức
năng là giá các yếu tố sản xuất ( tiền lương, địa tô, lãi xuất..). Nhưng trong
thực tế giá của các yếu tố sản xuất có thể cao hơn (thấp hơn) do cung, cầu
quyết định, chính điều đó đã làm thu nhập rơi vào tay những người sở hữu

nhiều các yếu tố sản xuất tạo ra khoảng cách giữa những người có ít và có
nhiều.

Như vậy phấn phối theo chức năng được xác định chủ yếu dựa vào
quyền sở hữu các yếu tố sản xuất và vai trò của từng yếu tố trong sản xuất.
Đây chính là nguyên nhân dẫn đến mức độ phúc lợi (thu nhập) khác nhau

KI L

giữa các nhóm dân cư.

1.2 Phân phối lại thu nhập

Nếu như tăng trưởng kinh tế nhằm mục tiêu không ngừng cải thiện đời
sống nhân dân thì đòi hỏi phải có tác động nhằm giảm bớt khoảng cách thu
nhập giữa các nhóm dân cư do phân phối theo chức năng tạo ra. Phân phối lại
thu nhập chính là hình thức để khắc phục.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

ỏn Kinh T Phỏt Trin

Phng thc phõn phi li thu nhp thng c thc hin qua ỏnh
thu thu nhp, cỏc chng trỡnh tr cp v chi tiờu cụng ca Chớnh ph nhm
gim bt mc thu nhp ca ngi giu v nõng cao thu nhp ca ngi
phn dõn c.

OBO

OKS
.CO
M

nghốo. Nhng õy khụng phi hỡnh thc c bn nõng cao thu nhp ca ai b

2.Gii thiu ng Lorenz v h s Gini
2.1 ng Lozen

Conrad Lozen l nh thng kờ ngi M nm 1905 ó xõy dng biu
biu th mi quan h gi cỏc nhúm dõn s v t l thu nhp tng ng ca h.
100

Thu
nhp

80

ng Lozen

cng

60

ng 450

dn(%)

40


A

20

B

Dõn s cng dn (%)

0 20 40 60 80 100
ng Lozen

Trc honh biu th phn trm cng dn ca dõn s v c sp xp
theo th t thu nhp tng dn.Trc tung l t l trong tng thu nhp m mi
phn trm trong dõn s nhn c. ng k chộo (ng 450) trong hỡnh
cho thy bt kỡ im no trờn ng ny u phn ỏnh t l phn trm thu
nhp nhn c ỳng bng phn trm ca ngi cú thu nhp. ng chộo l

KI L

i din ca s phõn phi thu nhp "hon ton cụng bng".
ng Lozen cho thy mi quan h nh lng thc s gia t l phn
trm ca dõn s cú thu nhp v t l phn trm trong tng thu nhp nhn c
trong mt khong thi gian nht nh chng hn l mt nm.
Khong cỏch gia ng chộo v ng Lozen l mt du hiu cho bit
mc bt bỡnh ng. ng Lozen cng xa ng chộo thỡ mc bt bỡnh



ỏn Kinh T Phỏt Trin


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

ng cng ln, iu ú cng cú ngha l phn trm thu nhp ca ngi nghốo
nhn c gim i.
2.2 H s GINI

OBO
OKS
.CO
M

ng Lozen s dng mc o lng mc bỡnh ng c biu th
bng hỡnh v. Hn ch ca ng Lozen l khụng lng húa c mc bt
bỡnh ng v trong trng hp so sỏnh 2 phõn phi thu nhp, nu ng
Lozen tng ng vi 2 phõn phi o ct nhau thỡ khụng th xp hng s bt
bỡnh ng c. Vỡ vy phi biu th thc o bng con s.
H s GINI (G) l thc o c s dng rng rói trong cỏc nghiờn cu
thc nghim. Da vo ng Lozen cú th tớnh toỏn h s GINI. H s GINI
chớnh l t s gia din tớch c gii hn bi ng cong Lozen v ng
chộo 450 vi din tớch tam giỏc nm bờn di ng 450.
H s GINI(G) = Din tớch (A)/ Din tớch (A+B)

V lý thuyt h s GINI cú th nhn c giỏ tr t 0 n 1. Song thc
t: 0khong 0.2 n 0.6. Vi cỏc nc cú thu nhp thp, h s GINI bin ng t
0.3 n 0.5 cũn cỏc nc co thu nhp cao t 0.2 n 0.4. Tuy h s GINI ó
lng húa c mc bt bỡnh ng v phõn phi thu nhp, nhng cỏc nh
kinh t nhn thy rng h s GINI cng ch mi phn ỏnh c mt tng quỏt
nht ca s phõn phi, trong mt s trng hp cha ỏnh giỏ c nhng
vn c th.


KI L

3. Mi quan h gia tng trng kinh t, nghốo úi v bt bỡnh
ng thu nhp

3.1 Mi quan h gia tng trng v gim nghốo
Nhỡn chung, tng trng kinh t cao v bn vng s dn n gim
nghốo. Trờn thc t, chiu tỏc ng ca ca tng trng kinh t lờn gim
nghốo khỏ khỏc nhau: mt s nc nh n (Nhng nm 1970), Philippin
(nhng nm 1980 v 1990) ó gim c nghốo mt cỏch ỏng k mc dự ch



Đề án Kinh Tế Phát Triển

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

đạt mức độ tăng trưởng khiêm tốn hoặc thậm chí còn có giảm sút trong thu
nhập bình quân đầu người. Ngược lại một số nước như Thái Lan (những năm
1980) Malaixia (những năm 1990) và Sri Lanka (những năm 1990) đã thất

OBO
OKS
.CO
M

bạu trong giảm nghèo mặc dù đạt được mức tăng trưởng khá cao trong thu
nhập bình quân đầu người. Kinh nghiệm của Việt Nam cũng cho thấy suốt
thập kỷ 90 của thế kỷ XX và đầu những năm 2000. Tăng trưởng kinh tế cao đi

đôi với giảm nghèo nhanh chóng. Tuy nhiên, tác đọng giảm nghèo của tăng
trưởng kinh tế đã suy giảm trong những năm gần đây: 1% tăng trưởng GDP
đưa đến giảm 0.77% số người nghèo trong những năm 1993- 1998 nhưng chỉ
còn 0.66% giai đọan 1998-2002. Điều này cho thấy tác động rất khác nhau
của những chính sách thúc đNy tăng trưởng kinh tế cụ thể cho từng giai đoạn.
Nghèo đói có thể ngăn cản tăng trưởng kinh tế vì người nghèo có năng
suất lao động thấp do sức khỏe kém và kỹ năng lao động bất cập sẽ làm sói
mòn năng lực sản xuất của nền kinh tế. Nghèo đói cũng làm suy giảm năng
lực tiết kiệm và đầu tư, làm cho tăng trưởng kinh tế bị triệt tiêu dần.Thêm vào
đó, những đòi hỏi khắt khe về tài sản thế chấp cũng ngăn cản người nghèo
tiếp cận với các khoản vay trên thị trường tín dụng. Hệ quả tất yếu: người
nghèo ít có khả năng khai thác những cơ hội tích lũy vốn vật chất và vốn con
người. Điều này làm giảm tốc độ tăng trưởng của thu nhập, và hệ quả có thể
là nghèo đói gia tăng. Ngược lại việc giảm nghèo rất có lợi cho tăng trưởng
kinh tế: Khi mức nghèo tuyệt đối giảm đáng kể thì song song đó, chúng ta

KI L

thường chứng kiến mức tăng trưởng kinh tế cao, bởi vì phần lớn những chính
sách tăng thu nhập của người nghèo một cách hiệu quả như đầu tư vào giáo
dục tiểu học hạ tầng nông thôn, chăm sóc sức khỏe và nâng coa dinh dưỡng
cũng là các chính sách gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Có thể kết
lụân rằng tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần cho giảm nghèo, chứ chưa là
điều kiện đủ.

Theo UNDP định nghĩa tăng trưởng có lợi cho người nghèo là tăng
trưởng kinh tế đưa đến phân phối lại thu nhập có lợi cho người nghèo. Còn




Đề án Kinh Tế Phát Triển

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

theo ADB cho rằng tăng trưởng kinh tế có lợi cho người nghèo khi đó là dạng
tăng trưởng tận dụng lao động và kèm theo bằng những chính sách và chương
trình giảm thiểu những bất bình đẳng, thúc đNy tạo việc làm và tăng thu nhập

OBO
OKS
.CO
M

cho người nghèo, đặc biệt là cho phụ nữ và các nhóm xã hội bị cô lập.
Nói cách khác Tăng trưởng kinh tế có lợi cho người nghèo là tăng
trưởng tối đa hóa tác động tích cực của tăng trưởng trong việc giảm nghèo.
Một chiến lược tăng trưởng có lợi cho người nghèo không chỉ tập trung vào
tăng trưởng kinh tế mà còn tác động đến mô hình phân phối thu nhập để từ đó
người nghèo hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế theo một tỷ lệ lớn hơn người
giàu thu hẹp lại khoảng cách giàu nghèo và cuối cùng là xóa nghèo.
3.2 Bất bình đẳng và nghèo đói trong tăng trưởng kinh tế
Việc giảm nghèo tuyệt đối về cở chế do 2 bộ phận cấu thành: do tăng
trưởng thu nhập trung bình (trong điều kiện phân phối thu nhập không đổi) và
do sự giảm sút bất bình đẳng ( trong điều kiện thu nhập chung không đổi).
Các nhà kinh tế phân tách hai tác động kể trên thành tác động do tăng trưởng
và tác động do phân phối lại. Bên cạnh đó, ngay cả khi bất bình đẳng không
tăng nhưng mức độ bất bình đẳng ban đầu cao cũng hạn chế khả năng tăng
trưởng kinh tế giảm nghèo.Thêm nữa, bất bình đẳng thấp còn có tác dụng thúc
đNy gia tăng tỷ lệ giảm nghèo trong tương lai vì hệ số co dãn của tỷ lệ nghèo
đối với thu nhập bình quân tỷ lệ nghịch với bất bình đẳng. Như vậy có thể

thấy song song mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và nghèo đói, giảm

KI L

nghèo cần được xem xét trong mối quan hệ giữa nghèo và bất bình đẳng trong
quá trình tăng tưởng.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

ỏn Kinh T Phỏt Trin

Chng II

OBO
OKS
.CO
M

Thc trng mi quan h gia tng trng
kinh t v xúa úi gim nghốo
I- Thc trng cht lng tng trng kinh t Vit Nam
1. u vo ca tng trng

Tng trng GDP do ba yu t úng gúp l vn, lao ng v nng sut
cỏc nhõn t tng hp (TFP). Theo Tng cc Thng kờ, trong my nm gn
õy, tng trng GDP ca nc ta do úng gúp ca yu t vn chim 52,7%,
lao ng chim 19,1% v nng sut cỏc nhõn t tng hp chim 28,2%. iu
ỏng lu ý l úng gúp ca nng sut cỏc nhõn t tng hp t ra va thp hn

nhng nm 1992-1994, va thp hn t l ú ca cỏc nc trong khu vc
(thng trờn di 40%). Cỏc ch s ny phn ỏnh xu hng phỏt trin ca nn
kinh t nc ta cũn nghiờng v chiu rng hn l chiu sõu. Ngay trong xu
hng phỏt trin theo chiu rng, thc t li cng nghiờng v yu t vn u
t, l yu t m nc ta cũn thiu, phi i vay, va phi hon vn, va phi
tr lói. Nhng lng vn u t li ang quyt nh tc tng trng ti hn
mt na. Trong khi ú yu t lao ng c coi l ngun lc ni sinh, hin
ang cú nhiu li th so sỏnh, nh giỏ r, di do thỡ li ch úng vai trũ rt
nh trong tng trng. õy l mt vn rt ỏng quan tõm tn dng li

KI L

th so sỏnh ng trong phỏt trin kinh t v ch ng hi nhp.

2. Quỏ trỡnh tng trng

Tc tng trng ca giỏ tr tng thờm thp hn tc tng trng ca
giỏ tr sn xut do tc tng chi phớ trung gian cao, lm t l ca chi phớ
trung gian tng lờn. iu ny din ra trong mt thi gian khỏ di c ba khu
vc. Tớnh chung trong thi k 1991 - 2003, tng trng giỏ tr sn xut nụng,
lõm, ng nghip l 6,2%/nm, nhng tng trng giỏ tr tng thờm ch t



ỏn Kinh T Phỏt Trin

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4,1% , ch bng 2/3 tc tng trng ca giỏ tr sn xut. Chi phớ trung gian
ca khu vc ny tng cao do nhiu nguyờn nhõn; trong ú, cú nguyờn nhõn

khỏch quan nh chi phớ do phũng chng v khc phc hu qu thiờn tai tng

OBO
OKS
.CO
M

(cú nm thit hi lờn n gn 10 nghỡn t ng); do giỏ c th gii thp v st
gim liờn tc. Ngoi ra, cũn cú nguyờn nhõn chuyn dch c cu nhng ngnh
cú t l chi phớ trung gian cao hn li tng nhanh hn, nờn ó lm cho t l
chi phớ trung gian chung ca ton khu vc nụng, lõm, ng nghip tng lờn.
Quy hoch v thc hin quy hoch cha tt, u t theo phong tro hoc t
phỏt, tỡnh trng "trng ri li cht" khi vũng i kinh t cha kt thỳc, cha
thu hi c vn... do khụng cú th trng tiờu th. Chi phớ u vo ca hu
ht cỏc khõu t lm t, thy li, ging, bo v thc vt,... u cũn mc cao.

3. u ra ca tng trng

Trong c ch th trng, u ra - tiờu th sn phNm, mi cú ý ngha
quyt nh quỏ trỡnh tỏi sn xut xó hi. Trong cỏc kờnh tiờu th, xut khNu l
mt kờnh cú tm quan trng c bit i vi nn kinh t nc ta: nm 2003
chim trờn 50% GDP (cao th 6 trong khu vc, th 9 chõu v th 17 trờn
th gii). Tuy nhiờn, trong tng kim ngch xut khNu t trng hng nguyờn
liu, hng thụ, hng s ch hoc hng gia cụng cũn chim t trng khỏ cao, do
ú kh nng thu ngoi t cha khai thỏc ht. Trong tng s 19,1 t USD hng
xut khNu trong chớn thỏng u nm 2004, kim ngch ca nhng mt hng
ny chim 3/4 tng kim ngch xut khNu.

KI L


Trong khi ú, nhp siờu vi nm gn õy li gia tng c v giỏ tr kim
ngch nhp khNu, c v t l nhp siờu: nm 1999 cú 200,7 triu USD (chim
1,7% xut khNu), nm 2001 l 1.189 triu USD (chim 7,9%), nm 2002 l
3.039 triu (chim 18,2%), nm 2003 lờn 5.050 triu USD (chim 25%), chớn
thỏng u nm 2004 l 3.389 triu USD (chim 17,8%). iu ỏng lu ý l
nhp siờu tp trung vo khu vc kinh t trong nc, chng t chỳng ta cha
tn dng c thi c, chm khc phc thỏch thc do ct gim thu sut thu
nhp khNu theo nhng cam kt v lch trỡnh hi nhp.



Đề án Kinh Tế Phát Triển

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

Thêm vào đó, bên cạnh một số mặt hàng hiện đứng thứ nhất, thứ nhì thế
giới hoặc khu vực, thì vẫn còn nhiều mặt hàng chưa có thương hiệu riêng
hoặc phải đứng dưới thương hiệu của nước khác, nên chẳng những không
các nước khác.

OBO
OKS
.CO
M

quyết định được mức giá cả, mà còn không bán được với giá cả cùng loại như

II. Thực trạng đói nghèo của Việt Nam trong thời gian qua
1. Tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta đã giảm nhanh, trong đó thành thị
giảm nhanh hơn nông thôn


Năm 2004 tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta là 8.3% tương đương với khoảng
1.45 triệu hộ ( năm 2001 tỷ lệ nghèo là 17.4% với khoảng 2.8 triệu hộ). Điều
này cho thấy thực trạng nghèo đói đã được cải thiện nhanh. Xu hướng này
được phản ánh cụ thể dưới đây:

Tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta trong thời gian qua

Đơn vị: %

1993

1998

2002

Tỷ lệ hộ nghèo( theo chuNn chung)

58.1

37.4

28.9

Thành thị

25.1

9.2


6.6

Nông thôn

66.4

45.5

35.6

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuNn lương thực

24.9

15

10.9

Thành thị

7.9

2.5

1.9

Nông thôn

29.1


18.6

13.6

Khoảng cach nghèo

18.5

9.5

6.9

Thành thị

6.4

1.7

1.3

Nông thôn

21.5

11.8

8.7

KI L


Các chỉ tiêu

Nguồn: Chương trình phát triển của Liên hợp quốc(2003), báo cáo phát triển
con người 2002



Đề án Kinh Tế Phát Triển

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Nếu như năm 1993 có 58.1% hộ nghèo, thì năm 1998 có 37.4% hộ và
đến năm 2002 tỷ lệ này là 28.9%(khoảng 4.73 triệu hộ nghèo) nghĩa là sau 10
năm hơn một nửa số hộ nghèo đã được thốt nghèo. Tuy nhiên tốc đọ giảm

OBO
OKS
.CO
M

nghèo ở nơng thơn và thành thị khơng giống nhau. Trong đó thành thị giảm đi
tới 4 lần từ 25.1% năm 1993 xuống còn 6.6% năm 2002, trong khi đó nơng
thơn chỉ giảm được 1/2 số hộ nghèo, từ 66.4% xuống còn 35.6%. Nếu tính
theo chuNn lương thực thực phNm thì số hộ nghèo ở thành thị còn giảm nhanh
hơn, từ 7.9% xuống còn 1.9% nghĩa là giảm đi 4 lần trong khi đó ở nơng thơn
chỉ giảm đi hơn 2 lần. từ 29.1% xuống còn 13.6%.

2. Số hộ nghèo vẫn còn nhiều và phần lớn ở vùng nơng thơn, số
hộ ở cận kề chu n nghèo còn đơng


Theo các nhà hoạch định chính sách nếu nâng chuNn nghèo lên 180.000
VND-200.000 VND/người /tháng đối với vùng nơng thơn và 250.000 VND260.000 VND/người/ tháng đối với thành thị, thì Việt Nam sẽ có 4.6 triệu hộ
nghèo, chiếm 26% tổng số hộ tồn quốc. Trong đó hộ nghèo nơng thơn miền
núi 45.9%, ở vùng nơng thơn đồng bằng sẽ là 23.2% và ở khu vực thành thị là
12.2%. Khi đó tỷ lệ nghèo ở các vùng kinh tế sẽ có chênh lệch đáng kể: Tây
Bắc là 72.3%; Đơng Bắc là 36.1%; Đồng bằng Sơng Hồng 19.8%; Bắc Trung
Bộ 39.7%; Dun Hải miền Trung 23.3%; Tây Ngun 52.2%; Đơng Nam Bộ
10.2% và Đồng Bằng Sơng Cửu Long20.8%.

Có thể thấy rõ hơn qua chỉ tiêu phản ánh cuộc sống hàng ngày. Theo số

KI L

liệu điều tra về mức sống dân cư Việt Nam, chia dân cư ra thành 5 nhóm thu
nhập (đường Lozen) thì nhóm I - nhóm nghèo nhất có thu nhập trung bình
năm 1998 là 62.916 VND/người/tháng (755.000 VND/năm) và năm 2002 là
107.670 VND/người/tháng. Trên 62.71 thu nhập của hộ nghèo là từ hoạt động
nơng lâm nghiệp và thủy sản, 8% từ hoạt động phi nơng nghiệp, 19.24% từ
tiền cơng, tiền lương và 10.05% là từ nguồn thu khác. Điều này phản ánh
rằng các hộ nghèo sống chủ yếu dựa vào nơng nghiệp và ở nơng thơn. Cơ cấu



ỏn Kinh T Phỏt Trin

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

chi tiờu cho cỏc nhúm nghốo tp trung cho cỏc nhu cu thit yu, nh 70%
cho nhu cu n, ung hỳt v cha n 30% cho cỏc nhu cu khỏc nh mc, y
t, giao thụn, giỏo dc vn húa th thao. Mt trong nhng nhu cu c bn ca


OBO
OKS
.CO
M

con ngi l ni . Nm 2002 cú 39.93% ngi nghốo sng trong cỏc ngụi
nh tm b, khụng bo m an ton. Cỏc dựng lõu bn phc v sinh hot
hng ngy vn cũn rt thiu cho cỏc nhu cu hin i.

3. S phõn húa giu nghốo gia cỏc khu vc, gi cỏc vựng kinh
t v gia cỏc n v hnh chớnh

S phõn húa giu nghốo l mt hin tng c chỳ ý trong thi k
chuyn i kinh t nc ta. Trc ht t l nghốo phõn bit theo cỏc vựng.
T l nghốo theo chu n nghốo chung chia theo vựng
n v: %

Vựng

1998

2002

ng bng sụng Hng

29.3

22.4


ụng Bc

62.0

38.4

73.4

68.0

48.1

43.9

Duyờn Hi Nam Trung B

34.5

25.2

Tõy Nguyờn

52.4

51

12.2

10.6


36.9

23.4

Tõy Bc
Bc Trung B

ụng Nam B

ng bng Sụng Cu Long

KI L

Ngun: Tng cc thng kờ (2004)

Cỏc s liu cho thy t l h nghốo cựng Tõy Bc nhiu gp 7 ln
vựng ụng Nam B, cũn Tõy Nguyờn l gn 5 ln v Bc Trung B l 4
ln Cựng vi xu hng gim h nghốo chung ca c nc, cỏc vựng cng
cú xu hng gim, trong ú ụng Bc v ng bng Sụng Cu Long cú mc
gim nhanh nht. Cỏc tnh cú t l nghốo lng thc, thc phNm cao nht tp
trung min nỳi phớa Bc l Lai Chõu (35.68%), Bc Kn (30.74%), Lo Cai



Đề án Kinh Tế Phát Triển

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

(29.56%), Cao Bằng (27.01%) ở Tây Nguyên có tỉnh Gia Lai( 18.18%), ở Bắc
Trung Bộ có tỉnh Hà Tĩnh (22.55%).

Các tỉnh có tỷ lệ nghèo lương thực, thực phNm thấp nhất là thành phố Hồ

OBO
OKS
.CO
M

Chí Minh (1.26%), Bình Dương (1.68%), Đà Nẵng (1.83%), Hà Nội (2.25%).
Nếu so sánh chỉ tiêu này chúng ta thấy sự chệnh lệch này rất lớn, thí dụ tỷ lệ
nghèo của Lai Châu lớn gấp hơn 28.3 lần so với Thành Phố Hồ Chí Minh và
gấp 15.86 lần so với Hà Nội.

1.4 Sự bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư

Sự phân hóa giàu nghèo thể hiện rõ khi điều tra dựa trên 5 nhóm thu
nhập (đường Lozen). Năm 2002 nhóm giàu nhất có thu nhập 873.000
VND/người/tháng gấp 8.1 lần nhóm nghèo nhất (108.000VND) Sự bất bình
đẳng đó thể hiện qua:

Sự bất bình đẳng giữa nhóm nghèo nhất và giàu nhất năm 2002
Nhóm

Nhóm

nghèo nhất

giàu nhất

83.9


97

2.Chỉ tiêu cho giáo dục bình quân năm (1.000VND)

236

1418

3.Tỷ lệ đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế (%)

16.5

22

395.03

1181.43

5.Số giờ làm việc trung bình tuần (giờ)

25

42.4

6.Thu nhập bình quân đầu người tháng (1.000VND)

108

873


123.3

547.53

8.Diện tích ở bình quân nhân khNu (m2)

9.5

17.5

9.Tỷ lệ hộ sử dụng nước máy (%)

1.28

34.93

Các chỉ tiêu chủ yếu
1.Tỷ lệ biết chữ (%)

4.Chi tiêu cho y tế bình quân năm (1.000VND)

KI L

7.Chi tiêu cho đời sống bình quân người/tháng (1.000VND)

Nguồn: Tổng cục thống kê (2004)
Kết quả cho thấy mức độ bất bình đẳng giữa hai nhóm dân cư giàu nhất
và nghèo nhất. Nhóm dân cư giàu đã có ưu thế trong nhiều lĩnh vực dịch vụ,
kể cả việc làm. Bởi vì số giờ làm việc trung bình của nhóm giàu nhiều hơn
nhóm nghèo đến 1.7 lần, không phải những người nghèo làm ít giờ và không




ỏn Kinh T Phỏt Trin

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

mun lm vic, m do tỡnh trng thiu vic lm, c bit l thi gian nhn ri
khu vc nụng thụn.
S phõn húa giu nghốo cũn c th hin qua h s GINI. H s GINI

OBO
OKS
.CO
M

Vit Nam: nm 1994 l 0.35, nm 1999 l 0.39 nm 2002 l 0.42. Ch tiờu
ny cú khỏc bit nhng khụng nhiu gia cỏc khu vc v cỏc vựng. iu y
cho thy s bt bỡnh ng v thu nhp mc thp nhng ang cú xu hng
gia tng.

1.5 T l h úi nghốo cỏc xó c bit khú khn cũn 20%
Sau 7 nm thc hin, chng trỡnh phỏt trin kinh t-xó hi cỏc xó c
bit khú khn min nỳi, vựng sõu, vựng xa (cũn gi l chng trỡnh 135) ó
gúp phn gim t l h úi nghốo nhng vựng ny t 60% nm 1998 xung
cũn 20% hin nay.

Chng trỡnh 135 c thc hin 2410 xó ca 52 tnh. Nhng kt qu
t c ca Chng trỡnh ny ó to nờn s thay i v vt cht, tinh thn
trong i sng mi gia ỡnh, mi thụn bn v c b mt nụng thụn min nỳi,

rừ nột nht l trờn lnh vc c s h tng thit yu gm in, ng, trng
hc v trm xỏ.

n nay, ó cú 97% s xó c bit khú khn cú ng ụtụ n trung tõm
xó, to nờn s giao lu kinh t, hng húa thun li hn. Khong 64% s h
vựng sõu, vựng xa cú in s dng, nh ú nng sut lao ng c tng lờn
v nhiu ngnh ngh tiu th cụng nghip min nỳi phỏt trin. Trờn 5000

KI L

trng hc ó c xõy dng v a vo s dng, thu hỳt 90% con em ngi
dõn tc vựng sõu, vựng xa trong tui n lp. Hin cú 96% s dõn trong
vựng c chm súc sc khe ti gn 390 cụng trỡnh y t. a s thụn bn u
cú y t cng ng, c bn trong vựng ó kim soỏt c dch bnh him
nghốo

Gn 300 cụng trỡnh thy li ó gúp phn quan trng trong vic quy
hoch v b trớ li dõn c nhng ni cn thit v cỏc vựng biờn gii.
Khong 70% h dõn ó c s dng nc sch. Hng trm cụng trỡnh ch ó



Đề án Kinh Tế Phát Triển

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

trở thành trung tâm giao lưu hàng hóa nông -lâm thổ sản và là nơi giao lưu
văn hóa của mỗi vùng. Trạm bưu điện văn hóa xã xây dựng ở nhiều nơi đã
giúp người dân giao lưu, mở rộng thông tin với cả nước.


OBO
OKS
.CO
M

Nhờ khai hoang đất canh tác, gần 32 nghìn hộ dân đã có thêm đất sản
xuất và có nơi ở mới. Lương thực bình quân đầu người đã tăng từ 280kg năm
1998 lên 320kg năm 2004, cá biệt có xã đạt 500kg. Khoảng cách đói nghèo
giữa các vùng, các dân tộc đang dần được thu hẹp.

Mặc dù đạt được kết quả như vậy, nhưng thực tế các xã đặc biệt khó
khăn vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức do trình độ dân trí của người dân
trong vùng vẫn còn thấp, cuộc sống vẫn bị chi phối của nền kinh tế tự cấp, tự
túc; cơ sở vật chất hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển do phần lớn
công trình được xây dựng quy mô nhỏ, thiếu đồng bộ và thiếu yếu tố đảm bảo
bền vững. Gần 90 xã vẫn chưa có đường ôtô đến trung tâm, 550 xã chưa có
điện lưới quốc gia và 290 xã chưa có trạm xá.

Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, nếu tính theo
tiêu chí nghèo mới được Việt Nam công bố tháng 7/2005, tỷ lệ hộ nghèo ở
vùng Tây Bắc lên tới trên 60%, Tây Nguyên 50%.

III - Thực trạng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
xóa đói giảm nghèo

1. Phân phối thu nhập thời gian qua ở Việt Nam

Nhờ có chính sách phân phối lại qua hệ thống thuế, Nhà nước có thể huy

KI L


động được một nguồn lực quan trọng để phân phối lại cho đầu tư và đảm bảo
chi thường xuyên. Đặc biệt trong thời gian gần đây Nhà nước đang đNy mạnh
việc thu thuế thu nhập cá nhân, điều này sẽ giúp tăng thu ngân sách, phân
phối lại thu nhập giảm khoảng cách giàu nghèo.
Kết quả giai đoạn 1991-2000 kinh tế tăng trưởng đạt 7.56%, tỷ lệ huy
động từ GDP giảm từ 25% xuống 20% nên thu nhập của người dân tăng lên
nhanh theo đà tăng trưởng kinh tế, 1991-1995 tăng trưởng bình quân năm



ỏn Kinh T Phỏt Trin

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

8.2% thỡ thu nhp bỡnh quõn l 168.000VND/nm, 1996-2000 tng trng
6.9% thu nhp bỡnh quõn l 226.700VND. Do kinh t ụ th phỏt trin
nhanh hn nụng thụn lờn thu nhp thnh th chờnh lch vi nụng thụn giai

OBO
OKS
.CO
M

on 1990-1995 l 2.55 ln, giai on 1996-2000 gp 2.1 ln.
Phõn phi ln u qua h thng tin cụng, tin lng cú iu chớnh
chớnh sỏch nờn i sng cụng nhõn viờn chc c ci thin, tuy rng khong
cỏch giu nghốo gia cỏc nghnh ngh, khu vc cú xu hng gia tng. Mc
du s bỡnh ng trờn cỏc vựng cú ci thin nhng do trỡnh phỏt trin cú
chờnh lch gia cỏc vựng nờn phõn húa trong c nc vn doóng ra.

Nhng i vi nụng thụn, khong cỏch giu nghốo cú gim do kt qu chớnh
sỏch b thu sỏt sinh, min gim thu nụng nghip, tr giỏ, h tr nụng dõn,
thc hin xúa úi gim nghốo.

Thu nhp nụng thụn 1993-1994 bỡnh quõn nhúm nghốo nht l
63.000VND, nhúm giu nht l 409.000VND (chờnh lch 6.5 ln) giai on
2001-2002 nhúm nghốo nht l 100.000VND nhúm giu nht l 599.000VND
(chờnh lch 6 ln,gim 0.5).

2. Nhng thnh tu ó t c ca s kt gia tng trng v
xoa úi gim nghốo

T quan im c bn: "tng trng kinh t gn lin vi tin b v cụng
bng xó hi ngay trong tng bc v trong sut quỏ trỡnh phỏt trin", th hin
tớnh u vit ca ch xó hi Vit Nam, gn 20 nm qua, ng v Nh

KI L

nc ta ó vch ra hng lot cỏc chng trỡnh, mc tiờu quc gia nhm gii
quyt nhng vn xó hi bc xỳc (dy ngh, to vic lm, xut khNu lao
ng, xúa mự, ph cp tiu hc, xúa úi gim nghốo (Chng trỡnh 133), h
tr cỏc xó c bit khú khn (Chng trỡnh 135), chớnh sỏch i x vi ngi
cú cụng, v.v..). Hng lot vn bn lut v di lut c th ch húa gii
quyt cỏc vn xó hi: xõy dng Lut Lao ng, Lut Giỏo dc, Phỏp lnh
Ngha v cụng ớch, Lut Phũng chng ma tỳy, Lut Di sn vn húa, Phỏp lnh



ỏn Kinh T Phỏt Trin


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Th vin, Phỏp lnh v cỏc lnh vc y t, giỏo dc, th thao, Ngh nh v a
lao ng i lm vic nc ngoi, ci tin tin lng, thc hin bo him xó
hi, bo him y t, v.v.. Nh vy nc ta ó t c nhng thnh tu quan

OBO
OKS
.CO
M

trng trong gii quyt cỏc vn xó hi.

Trc ht l i sng nhõn dõn c ci thin rừ rt: thu nhp bỡnh quõn
u ngi nc ta t 220USD/ngi/nm trong u nhng nm 90 ca th k
XX ó tng lờn 400USD/ngi/nm (2000), tng 1,8 ln, 483USD/ngi/nm
(2003) v 580 USD/ngi/nm (2004). Theo ỏnh giỏ ca WB thỡ t l nghốo
úi ca Vit Nam gia nhng nm 80 l 51% gim xung 37% cui nhng
nm 90 ca th k XX, c xp vo nc cú t l úi nghốo gim nhanh.
Cũn theo chuNn ca Vit Nam thỡ t l h nghốo úi nc ta t 30,1% nm
1992 xung 11% nm 2000 v theo chuNn mi thỡ nm 2002 cũn 17,2%, n
nm 2004 gim xung cũn 8,3%. Ch riờng ngõn sỏch nh nc chi cho cỏc
chng trỡnh quc gia liờn quan n mc tiờu xúa úi gim nghốo ó chim
trờn 21 t ng. Ngun qu tớn dng giỳp h nghốo vay vn lói sut thp c
m rng. Ngõn hng phc v ngi nghốo n cui nm 1999 ó huy ng
c 4.078 t ng. Tng d n t 3.503 t ng, ó cho 2.170.000 h vay,
bỡnh quõn mi h vay 1,56 triu ng. Cú hng trm chng trỡnh, d ỏn vi
hn 40 t ng giỳp h nghốo, huyn nghốo, xó nghốo. Theo ỏnh giỏ ca
Liờn hp quc thỡ Vit Nam ó gim c 1/2 t l úi nghốo trong thp niờn
va qua. Nc ta ó xõy dng c qu tr cp thng xuyờn v tr cp t

xut. Hng nm, cú t 1 triu n 1,5 triu ngi (gm ngi gi neo n, tr
m cụi, ngi tn tt, tr lang thang hoc cỏc gia ỡnh b thiờn tai) c cu

KI L

t. Riờng nm 1999 v 2000 nh qu tr cp t xut, hng triu h c cu
tr do b l lt min Trung v Nam B.
Mc tiờu dựng bỡnh quõn tng t 2,6 triu ng/ngi/nm (1995) lờn
4,3 triu ng/ngi/nm (2001). Vit Nam c cụng nhn l nc t
chuNn xúa mự ch, ph cp tiu hc. u t cho giỏo dc trong tng u t
ngõn sỏch nm 2000 l 15% v nm 2003 l trờn 16%. Tớnh n ht nm
2003, cú ti 19 tnh, thnh ph t tiờu chuNn ph cp trung hc c s. V y



Đề án Kinh Tế Phát Triển

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

tế, có 97,5% số xã có trạm y tế, trên 40% cơ sở y tế xã có bác sỹ, có 80% số
thôn, bản có nhân viên y tế cộng đồng, 95% trẻ dưới 5 tuổi được tiêm chủng
mở rộng. Giảm nhanh tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (đến nay còn 34%).

OBO
OKS
.CO
M

Năm 1996, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và trẻ dưới 5 tuổi ngang với Thái Lan là
nước có GDP cao hơn nước ta nhiều lần. Tuổi thọ trung bình tăng từ 66 tuổi

(1989) lên 68 tuổi (1999) và 69 tuổi (2003). Tỷ lệ sinh giảm 0,8% (kế hoạch
đề ra là 0,6%). Tỷ lệ tăng dân số từ 2% đầu thập niên 90 của thế kỷ trước
giảm xuống 1,32% năm 2002.

Từ năm 1996 đến nay, có hàng nghìn tỉ đồng của Nhà nước và nhân dân
tham gia nhằm giải quyết việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 9% - 10%
(1990) xuống 6,5% (2000). Trong 3 năm 2001 - 2003, đã giải quyết việc làm
cho 4,3 triệu người, trong đó, nông nghiệp 2,6 triệu, công nghiệp 90 vạn và
dịch vụ khoảng 76 vạn. Năm 2004, đã tạo việc làm mới cho hơn 1,5 triệu lao
động, đạt 103% kế hoạch đề ra, riêng Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm đã giải
quyết cho 35 vạn lao động. Chỉ số phát triển người (HDI) của Việt Nam tăng
khá so với các nước nghèo và đang phát triển. Theo báo cáo về phát triển
người của Liên hợp quốc: năm 1997, HDI của Việt Nam là 0,557 xếp thứ
121/174 nước, năm 1999 là 0,662 xếp thứ 110, năm 2000 xếp thứ 108/174 và
năm 2001 xếp thứ 109/175 nước, năm 2003 xếp thứ 101/174 nước.
Với mức tăng trưởng kinh tế của năm 2001 tăng 6,9%, năm 2002 tăng
7,04% và năm 2003 tăng 7,24%, năm 2004 tăng 7,6% và hầu hết chỉ tiêu phát
triển xã hội đều đạt hoặc vượt kế hoạch thì càng thấy rằng Việt Nam luôn
luôn kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội từng bước

KI L

xóa bỏ đói nghèo trên con đường phát triển của mình.

3. Những thách thức cần phải giải quyết
Một là nền kinh tế nước ta đã có tốc độ tăng trưởng khá cao trong thời
gian qua, song chất lượng tăng trưởng chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng
khai thác hết tiềm năng kinh tế của đất nước.
Hai là, việc làm thất nghiệp, chất lượng lao động luôn là vấn đề nan giải
của quốc gia, nhất là đối với các nước có xuất phát điểm thấp như nước ta.




ỏn Kinh T Phỏt Trin

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Ba l, mõu thun v thu nhp l mõu thun c hu ca nn kinh t hng
húa. Bi vỡ ngi ch s hu t liu sn xut thng cú thu nhp ngy cng
cao, thu nhp ca ngi lao ng thỡ ớt thay i lm cho khong cỏch gia

OBO
OKS
.CO
M

gii ch v ngi lao ng ngy cng ln.

Bn l, giỏo dc v chm súc y t khụng dc nh nc bao cp hon
ton nh c ch c , nờn ngi nghốo khụng tin cha bnh, con em ngi
nghốo phi b hc vỡ khụng cú tin úng hc phớ. Nh vy s dn n tỡnh
trng nng lc ca ngi lao ng khụng cú trỡnh vn húa chuyờn mụn
nghip v sc khe kộm s khụng ỏp ng nhu cu ca phỏt trin nn kinh t
theo hng cụng nghip húa, hin i húa v tng bc chuyn sang nn kinh
t trớ thc.

Nm l, s chờnh lch v mc sng vt cht v tinh thn gia cỏc vựng
nụng thụn , thnh th, vựng dng bng, min nỳi v gia cỏc tng lp dõn c

KI L


s ngy mt ln hn, s bt bỡnh ng s cao hn.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

ỏn Kinh T Phỏt Trin

Chng III

OBO
OKS
.CO
M

Phng hng v gii phỏp cho mi quan h
gia tng trng kinh t v xúa úi gim nghốo
I - Phng hng cho mi quan h gia tng trng
kinh t v xúa úi gim nghốo

1.Quan im ca ng v tng trng kinh t v xúa úi gim
nghốo

Ngh quyt i hi ton quc ln th VI v cỏc ngh quyt ca ban chp
hnh Trung ng, b chớnh tr khúa VI u cú t tng nht quỏn l gii
phúng sc lao ng ton xó hi, khuyn khớch mi thnh viờn xó hi nng
ng, sỏng to sn xut ra nhiu ca ci, thỳc Ny tng trng v s dng
nhiu hỡnh thc phõn phi, song phõn phi theo lao ng vn l ch yu. i
hi ton quc ln th VI ca ng ó t nn tng lý lun cho quỏ trỡnh i

mi c ch qun lý kinh t nc ta.

Hi ngh i biu ton quc gia nhim k khúa VII li khng nh
"thc hin nht quỏn chớnh sỏch phỏt trin kinh t nhiu thnh phn, to ng
lc v mụi trng hn na cho cỏc thnh phn kinh t, cỏc loi hỡnh doanh

KI L

nghip phỏt trin nhanh v cú hiu qu cao". Hi ngh cng nhn mnh "tng
cng qun lý v mụ ca nh nc nhm nh hng v ch o s phỏt trin
ca ton b nn kinh t - xó hi, khc phc nhng mt khim khuyt vn
cú ca c ch th trng, lm cho th trng thc s l cụng c quan trng
trong vic phõn b v s dng cú hiu qu hn cỏc ngun lc, phõn phi v
phõn phi li thu nhp quc dõn, bo m quan h tớch ly - tiờu dựng iu
tit li ớch gia cỏc thnh phn kinh t, cỏc tng lp dõn c, ỏp ng yờu cu
tng trng nhanh hn, n nh vng chc hn, cụng bng xó hi nhiu hn".



Đề án Kinh Tế Phát Triển

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Các tư tưởng đó được thể hiện qua các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước đều coi con người là trung tâm,phát huy nhân tố con người, với
tư cách vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển.

OBO
OKS
.CO

M

Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng đã kế thừa và phát huy
tư tưởng của các kỳ Đai hội trước đó và là tư duy kinh tế cơ bản xun suốt cả
thời kỳ đấu tranh xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Đai hội nêu "Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đơi với thực hiện tiến bộ, cơng
bằng xã hội và bảo vệ mơi trường.

2. Phương hướng phân phối thu nhập ở Việt Nam
Kết hợp nhiều hình thức phân phối, trong đó phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế là chính, thực hiện tốt các chính sách xã hội. Muốn
cho nền kinh tế thị trường khơng ngừng nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm
tốt các vấn đề xã hội và thực hiện cơng bằng xã hội, thì Nhà nước phải chủ
động thực hiện và điều tiết các quan hệ phân phối, cụ thể như:
- Kết hợp vấn đề lợi nhuận với vấn đề xã hội. Mục đích của sự kết hợp
này là vừa bảo đảm cho các chủ thể tham gia kinh tế thị trường có điều kiện
đua tranh phát huy tài năng và có lợi nhuận cao, vừa tạo được điều kiện chính
trị - xã hội bình thường cho sự phát triển kinh tế.

-Kết hợp chặt chẽ những ngun tắc phân phối của chủ nghĩa xã hội và
ngun tắc của kinh tế thị trường, như: phân phối theo lao động, theo vốn,
theo tài năng, phân phối qua quỹ phúc lợi xã hội... trong đó, phải làm sao để

KI L

quan hệ phân phối theo lao động đóng vai trò chủ đạo. Thừa nhận sự tồn tại
của các hình thức th mướn lao động, các quan hệ thị trường sức lao động,
nhưng khơng để chúng biến thành quan hệ thống trị, dẫn đến tình trạng khơng
kiểm sốt được sự phân hóa xã hội thành hai cực đối lập.
-Nhà nước chủ động điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Một

mặt, Nhà nước phải có chính sách để giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa
lớp người giàu và lớp người nghèo, khơng để diễn ra sự chênh lệch q mức
giữa các vùng, miền, các dân tộc và các tầng lớp dân cư, thực hiện tốt chính



Đề án Kinh Tế Phát Triển

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

sách an sinh xã hội. Mặt khác, phải có chính sách, biện pháp bảo vệ thu nhập
chính đáng, hợp pháp cho người giàu, khuyến khích người có tài năng.
Việc điều tiết phân phối thu nhập được thực hiện theo hai kênh: Nhà

OBO
OKS
.CO
M

nước xã hội chủ nghĩa là chủ thể duy nhất tiến hành tổ chức điều tiết phân
phối thu nhập trên phạm vi tồn xã hội, nhằm bảo đảm cơng bằng xã hội; thị
trường có những ngun tắc riêng trong điều tiết phân phối thu nhập. Chế độ
phân phối trong xã hội là sự kết hợp giữa cơ chế thị trường và sự quản lý,
điều tiết của Nhà nước.

Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc
thực hiện cơng bằng xã hội khơng thể chỉ dựa vào chính sách điều tiết và phân
phối lại thu nhập của các tầng lớp dân cư, mà còn phải thực hiện tốt các chính
sách phát triển xã hội, nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ xã hội, phát
huy sức mạnh tổng hợp của tồn dân tộc, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước

mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh.

3.Phương hướng tăng trưởng kinh tế kết hợp xóa đói giảm
nghèo

3.1. Phương hướng chung

Nhà nước tiếp tục tạo mơi trường cho kinh tế hàng hóa phát triển mà
trước hết là tạo ra hành lang pháp lý đồng bộ bảo đảm cho các tổ chức, ca
nhân tự do sáng tạo, độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh làm ra nhiều
của cải, nhưng nhà nước vẫn định hướng và kiểm sốt họ hướng tới mục tiêu

KI L

" dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủm, văn minh". Đồng thời
phải đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, có chính sách thu hút
đầu tư, huy động nguồn lực đến các vùng xâu, vùng xa vùng kinh tế khó khăn,
hỗ trợ vốn sản xuất và giúp đỡ về thơng tin thị trường, hỗ trợ tiêu thụ sản
phNm để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh ở các vùng có thu nhập thấp,
khó khăn.



ỏn Kinh T Phỏt Trin

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Ci cỏch trit ch tin lng tin lng tin lng thc s l
ng lc thỳc Ny ngi lao ng hng say lm vic, gn bú trỏch nhim vi
cụng vic c giao, tin lng phi tin t húa trit v thc hin phõn


OBO
OKS
.CO
M

phi theo lao ng vi hiu qu kinh t xó hi.

Nh nc cn tng u t cho giỏo dc v ch o thc hin cú hiu qu
chớnh sỏch xó hi húa giỏo dc song cn cú chớnh sỏch c th giỳp h tr,
khuyn khớch con em ngi nghốo c i hc, i hc khụng cũn l quyn
li m cũn l ngha v tng bc thc hin xó hi húa hc tp, hc tp sut
i.

Chm súc sc khe cho cụng ng, khụng ch th hin tớnh u vit ca
xó hi ta m cũn l yờu cu nõng cao cht lng ngun lao ng, yu t c
bn ca tng trng kinh t. Do vy nh nc cn u t tng cng ton
din cho nghnh y t, song cng cn huy ng s úng gúp ca dõn c thụng
qua bo him y t v cỏc hỡnh thc tr giỳp t thin ca cỏc t chc chớnh tr
xó hi tụn giỏo, cỏc nhõn trong cụng ng. Nh nc chớch ngõn sỏch mua
bo him y t cho ngi nghốo v khuyn khiỏch cng ng h tr cho ngi
nghốo h c chm súc y t khi mc bnh. Khuyn khớch cỏc hỡnh thc
bnh vin t nhõn, bnh vin t thin phỏt trin cựng vi bnh vin nh
nc chm súc sc khe cho cng ng tt hn.

Nh nc nờn cú chớnh sỏch u ói phự hp cỏc nh u t trong
nc v nc ngoi u t vo cỏc vựng sõu, vựng xa, vựng cú thu nhp thp,

KI L


nhng h vn thu c li nhun bng hoc cao hn vo cỏc ụ th v cỏc
tnh ng bng. Khi cỏc cụng trỡnh c hỡnh thnh s thu hỳt lao ng, to
thu nhp cho a phng v cỏc cm dõn c c hỡnh thnh, tng bc ci
thin i sng vt cht v tinh thn ca vựng.
3.2. Mc tiờu n nm 2010 trong chin lc xúa úi gim nghốo quc gia
Mc tiờu v tng trng kinh t: tc tng trng GDP nm 2010 tng
gp ụi nm 2000. Trong ú cụng nghip v xõy dng c bn tng 10% n


×