Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Thực trạng về tác động của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.21 KB, 40 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. Nội dung
Chơng I.
Lý luận chung về đầu t và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I. Đầu t .
1. Khái niệm về đầu t dới các góc độ khác nhau.
Dới góc độ tài chính thì đầu t là một chuỗi hoạt động chi tiêu để chủ đầu
t nhận về một chuỗi các dòng thu.
Dới góc độ tiêu dùng thì đầu t là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để thu đợc
mức tiêu dùng nhiều hơn trong tơng lai.
Khái niệm chung: Đầu t là việc bỏ vốn hoặc chi dùng vốn cùng các
nguồn lực khác ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các
kết quả có lợi trong tơng lai.
2. Vai trò của đầu t.
2.1. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế.
- Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học- công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của CNH. Đầu t là điều kiện tiên quyết của sự
phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra
công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập nó
thì cũng cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn
với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi.
- Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chính đầu t quyết định qua trình chuyển dịch kinh tế ở các quốc gia
nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh té.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãng thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
- Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.


Muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt
từ15- 20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc:
ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn từ 5- 7. ở các nớc chậm phát triển
ICOR thấp từ2- 3. Đối với các nớc đang phát triển, phát triển về bản chất đợc
coi là vấn đề đảm bảo các nguồn vốn đầu t dủ để dạt đợc một tỉ lệ tăng
thêmsản phẩm quốc dân dự kiến.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có sự khác nhau trên là vì chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu
kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành các vùng lãnh thổ cũng nh phụ
thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông htờng ICOR
trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển
đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực. Do đó ở các nớc phát triển, tỷ lệ đầu
t thấp thờng đãn đến tốc độ tăng trởng thấp.
2.2. Trên góc độ vi mô.
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ
cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp
đặt máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực
hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ
sở vật chất kỹ thuật vừa đợc tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu
t. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời
gian hoạt động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, h
hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa
lớn hoặc thay đổi các cơ sở vật chất - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền
sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang
thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
II. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1. Cơ cấu kinh tế
Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của

tất cả các nớc. Để thực hiện đợc mục tiêu đó cần thiết phải xây dựng 1 cơ cấu
kinh tế hợp lý. Trong đó cần phải xác vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ hợp
thành giã các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng, lãnh thổ và giữa các
thành phần kinh tế. Các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế phải đợc thể hiện cả
về mặt số lợng cũng nh về mặt chất lợng và đợc xác định trong những giai
đoạn nhất định, phù hợp với những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể
của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ.
Có thể hiểu cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành kết cấu
(hay cấu trúc) của nền kinh tế trong quá trình tăng trởng sản xuất xã hội. Các
bộ phận đó gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các
quan hệ tỷ lệ về số lợng, tơng quan về chất lợng trong những không gian và
thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định
nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh bất biến mà luôn ở trạng
thái vận động, biến đổi không ngừng. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu các
qui luật khách quan, thấy đợc sự vận động phát triển của lực lợng sản xuất xã
hội để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu chiến lợc
kinh tế xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hoà,
cho phép khai thác tối đa các nguồn lực của đất nớc một cách có hiệu quả,
đảm bảo nền kinh tế tăng trởng với nhịp độ cao và phát triển ổn định, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của ngời dân.
Nớc ta trong thời gian tơng đối dài, nền kinh tế tồn tại theo cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, sau 15 năm nền
kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu có ý nghĩa to lớn. Đại hội VI đảng
ta chủ trơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phát triển 3 chơng trình
kinh tế lớn. Sản xuất lơng thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, chú
trọng phát triển kết cấu hạ tầng vào 3 chơng trình và thực hiện luật đầu t nớc

ngoài. Đến Đại hội VII, VIII, IX khi công cuộc đổi mới bắt đầu đi vào chiều
sâu, đảng ta tiếp tục khẳng định xây dựng cơ cấu kinh tế hợ lý là một nội
dung quan trọng của CNH HĐH, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa xã hội.
2. Phân loại cơ cấu kinh tế
2.1. Cơ cấu kinh tế ngành.
- Ngành nông nghiệp: Là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình
sinh học gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp. Do sự phát triển của
phân công lao động xã hội, các ngành này hình thành và phát triển tơng đối
độc lập, nhng lại gắn bó mật thiết với nhau.
Nông nghiệp là một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nớc, vừa chịu sự
chi phối chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó mật thiết với các ngành
khác trên địa bàn nông thôn, đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt
mang tính đặc thù của 1 ngành mà đối tợng sản xuất là những cơ thể sống.
Theo nghĩa hẹp: nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, theo
nghĩa rộng thì nông nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản.
- Ngành công nghiệp: Là một ngành quan trọng của nền kinh tế bao
gồm ngành công nghiệp nhẹ: Chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da
giầy, điện tử tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng.
Công nghiệp nặng: Dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản,
phân bón, vật liệu xây dựng .
- Ngành dịch vụ: Đây là một ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền
với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại:
Thơng mại, dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách, dịch vụ bu chính
viễn thông, dịch vụ tài chính tiền tệ nh tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán,
chứng khoán dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ t vấn, dịch vụ phục vụ đời sống. Đối
với Việt Nam hiện nay, du lịch đang thực sự trở thành 1 ngành kinh tế mũi
nhọn.
2.2. Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ.

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong từng Quốc gia do những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác
nhau nên trong quá trình phát triển đã hình thành các vùng kinh tế sinh thái
khác nhau.
Cơ cấu vùng lãnh thổ kinh tế là sự phân công lao động xã hội theo
lãnh thổ trên phạm vi cả nớc. Cơ cấu vùng lãnh thổ đợc coi là nhân tố hàng
đầu để tăng trởng và phát triển bền vững các ngành kinh tế đợc phân bố ở
vùng. Việc xác lập cơ cấu kinh tế vùng Lãnh thổ 1 cách hợp lý nhằm phân
bố trí các ngành sản xuất trên vùng lãnh thổ sao cho thích hợp để triển
khai có hiệu quả mọi tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Việc bố trí sản xuất
ở mỗi vùng không khép kín mà có sự liên kết với các vùng khác có liên quan
để gắn với cơ cấu kinh tế của cả nớc: ở nớc ta có thể chia ra các vùng kinh tế
nh sau:
- Trung du và miền núi bắc bộ
- Tây Nguyên
- Đồng bằng sông cửu long
- Vùng KTTĐ Bắc bộ
- Vùng KTTĐ Miền trung
- Vùng KTTĐ Phía Nam
2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế (gồm có):
- Kinh tế nhà nớc: Phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực l-
ợng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
- Kinh tế tập thể: Phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong
đó hợp tác xã là nòng cốt.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan
trọng lâu dài.
- Kinh tế t nhân.
- Kinh tế hỗn hợp: Dới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế

nhà nớc với kinh tế t nhân trong và ngoài nớc.
- Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài: Là một bộ phận của nền kinh tế Việt
Nam đợc khuyến khích phát triển, hớng mạch vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá và dịch vụ có công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng.
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.1 Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Từ khi đổi mới đến nay cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực nh-
ng vẫn cha thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ và nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn, các ngành nghề cha đợc phát triển. Nhìn chung cơ cấu kinh tế ở n-
ớc ta còn bất hợp lý, dẫn tới sản xuất đạt hiệu quả thấp, cha khai thác hết mọi
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiềm năng của đất nớc. Do đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một tất yếu cần
thiết để phát triển đất nớc.
3.2 Xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế ngành:
Có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Đẩy
nhanh CNH HĐH nông nghiệp và nông thôn tiếp tục phát triển và đa nông
nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ nhất là công nghệ sinh học.
Công nghiệp: Vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi
nhanh vào một số ngành lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao. Phát
triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, may mặc .Xây dựng
có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng. Sản xuất t liệu sản
xuất cần thiết để trang bị cho các ngành kinh tế và quốc phòng, khai thác có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Phát triển mạnh và nâng cao chất lợng các ngành dịch vụ, thơng mại, kể
cả thơng mại điện tử, các loại hình vận tải, bu chính viễn thông, du lịch, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm .
- Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ:

Phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trởng cao,
tích luỹ lớn, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát
huy thế mạnh của từng vùng, liên kết với vùng trọng điểm tạo mức tăng trởng
khá,. Quan tâm phát triển kinh tế- xã hội gắn với tăng cờng quốc phòng- an
ninh ở các vùng miền núi, đồng bào các dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo
chú trọng các vùng tây nguyên, tây bắc, tây nam. Có chính sách hỗ trợ nhiều
hơn cho các vùng khó khăn để phát triển cơ cấu hạ tầng, nguồn nhân lực,
nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, đa các vùng này vợt qua tình trạng kém
phát triển.
- Cơ cấu thành phần kinh tế.
Chú trọng phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp
nhiều hình thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế khác nhau, giữa trong n-
ớc và nớc ngoài. Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy
động và sử dụng rộng rãi vốn đầu t xã hội.
III Vai trò của đầu t trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở Việt Nam
1. Vai trò của đầu t trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành
Cơ cấu ngành của nền kinh tế là tổ hợp các ngành, hợp thành các tơng
quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các ngành đó của nền kinh tế quốc dân.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích,
có định hớng và dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn,
cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu
ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác, hợp lý và hiệu quả hơn
Chuyển dịch cơ cấu ngành phải đợc coi là điểm cốt tử, một nọi dung cơ
bản lâu dài trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nếu xác định ph-
ơng hớng và giải pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội
cao trong sự phát triển. Ngợc lại sẽ phải trả giá đắt cho những sự phát triển về
sau .

Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế thành công hay thất bại phụ
thuộc rất nhiều vào khâu quyết định chủ trơng chuyển dịch và tổ chức thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định. ở đây, nhà nớc có vai trò quyết
định trong việc hoạch định chủ trơng và chính sách kinh tế vĩ mô, còn các
doanh nghiệp thì có vai trò quyết định việc thực thi phơng hớng, nhiệm vụ
chuyển dịch.
Một nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau. Do
đó, 1 quốc gia muốn phát triển và đạt đợc tốc độ tăng trởng cao phả có 1 cơ
cấu ngành hợp lý. Đối với Việt Nam, để thực hiện mục tiêu CNH HĐH đất
nớc, phấn đầu năm 2010 cơ bản trở thành 1 nớc công nghiệp thì điều này lại
càng có ý nghĩa. Chính vì vậy, việc đầu t vào chuyển dịch cơ cấu ngành, tạo
sức bật cho nền kinh tế đóng 1 vai trò hết sức quan trọng. Vai trò này của đầu
t đợc thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ 1: Đầu t tác động làm thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các
ngành: Đây là 1 hệ quả tất yếu của đầu t. Đầu t vào ngành nào càng nhiều thì
ngành đó càng có khả năng đóng góp lớn hơn vào GDP. Việc tập trung đầu t
vào ngành nào phụ thuộc vào chính sách và chiến lợc phát triển của mỗi quốc
gia. Thông qua các chính sách và chiến lợc, nhà nớc có thể tăng cờng khuyến
khích hoặc hạn chế đầu t đối với các ngành cho phù hợp với từng giai đoạn
phát triển. Dẫn đến sự tăng đầu t vào 1 ngành sẽ kéo theo sự tang trởng kinh
tế của ngành đó và thúc đẩy sự phát triển của các ngành, các khu vực có liên
quan. Vì vậy sẽ tạo ra sự tăng trởng kinh tế chung của đất nớc. Việc xác định
nên tập trung đầu t vào ngành nào có tính chất quyết định sự phát triển của
quốc gia. Nhng kinh nghiệm của các nớc trên thế giới đã cho thấy con đờng
tất yếu có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu t
nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Do đó, để thực
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiện đợc các mục tiêu đã định, Việt Nam cũng không thể nằm ngoài sự phát
triển.

Thứ 2: Nh đã nói ở trên, đầu t đã làm thay đổi tỷ trọng của các ngành
trong cả nền kinh tế. Sự thay đổi này lại đi liền với sự thay đổi cơ cấu sản
xuất trong từng ngành hay nói cách khác, sự phân hoá cơ cấu sản xuất trong
mỗi ngành kinh tế là do có tác động của đầu t. Sự phân hoá này cũng là một
tất yếu để phù hợp với sự phát triển của ngành. Trong từng ngành, đầu t lại h-
ớng vào các ngành có điều kiện thuận lợi để phát triển, phát huy đợc lợi thế
của ngành đó và làm điểm tựa cho các ngành khác cùng phát triển.
Thứ 3: Nhờ có đầu t mà quy mô, năng lực sản xuất của các ngành cũng
đợc tăng cờng. Mọi việc nh mở rộng sản xuất, đổi mới sản phẩm, mua sắm
máy móc .Suy cho cùng đều cần đến vốn, 1 ngành muốn tiêu thụ rộng rãi
sản phẩm của mình thì phải luôn đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm đa dạng
hoá mẫu mã, kiểu dáng, nghiên cứu chế tạo các chức năng, công dụng mới
cho sản phẩm. Do đó việc đầu t để nâng cao hàm lợng khoa học công nghệ
trong sản phẩm là 1 điều kiện không thể thiếu đợc nếu muốn sản phẩm đứng
vững trên thị trờng, nhờ vậy mà nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch
vụ trên thị trờng.
2. Vai trò của đầu t đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh
thổ.
II.1. Đầu t thúc đẩy phát triển kinh tế của một số vùng- lãnh thổ.
Một số vùng lãnh thổ khi có nguồn vốn đầu t vào sẽ có thể có nhiều
cơ hội để sản xuất kinh doanh, tạo đà cho sự tăng trởng kinh tế của mình. Tác
động này của đầu t có thể xem xét trên 2 khía cạnh nh sau:
Thứ nhất là: Đầu t giúp các vùng lãnh thổ phát huy đợc tiềm năng,
thế mạnh kinh tế của vùng.
Với nhng vị trí địa lý, đặc thù tự nhiên khác nhau mỗi vùng lãnh thổ
sẽ có những thế mạnh kinh tế khác nhau, nhng để phát triển kinh tế thì không
chỉ dựa vào những tài nguyên vị trí địa lý sẵn có đó, mà phải có đủ điều kiện
để khai thác và sự dụng nó có hiệu quả. Điều này đòi hỏi phải có nguồn vốn
đầu t. Vì khi đợc dầu t thích đáng các vùng sẽ có điều kiện để xây dựng cơ sở
hạ tầng, máy móc công nghệ hiện đại, xác định các phơng hớng phát triển

đúng đắn để tận dụng, phát huy sức mạnh của vùng. Nh một số vùng miền núi
có địa hình đồii núi cao ( Sơn La Hoà Bình ) trớc khi đợc đầu t vùng không
có công trình nào lớn mạnh thực sự, nhng nhờ đầu t khai thác thế mạnh sông
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
núi của vùng nhà máy thuỷ điện đã đợc xây dựng, góp phần làm phát triển
nền kinh tế của vùng.
Thứ hai là: Đầu t góp phần nâng cao tỷ trọng đóng góp vào GDP của
các vùng lãnh thổ đợc đầu t.
Nh phân tích trên đầu t giúp các vùng tận dụng đợc thế mạnh của mình,
tạo đà cho sự phát triển kinh tế của vùng. Khi nền kinh tế phát triển hơn thì
khả năng đóng góp vào GDP cũng sẽ cao hơn so với trớc kia.
GDP % 1990 1995 1999
ĐB sông Hồng 18,6 20,5 20,3
Đông nam bộ 24,6 31,5 32,3
Nh vậy đầu t tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, vùng nào
có sự đầu t nhiều hơn sẽ có cơ hội phát triển kinh tế nhiều hơn, khả năng
đóng góp vào GDP của vùng tăng cao hơn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
vùng cao hơn các vùng lãnh thổ ít đợc đầu t khác.
II.2. Đầu t tác động nâng cao đời sống của dân c.
Nguồn vốn đầu t đợc sử dụng vào các hoạt động sản xuất và dịch vụ góp
phần tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. Nhờ có nguồn vốn đầu t mà các
vùng mới có điều kiện để xây dựng các nhà máy, cơ sở hạ tầng trên lãnh thổ
của vùng. Ngay khi những công trình của dự án đầu t mới đang đợc xây dựng
thì đã là cơ hội tạo việc làm cho nhiều ngời dân của vùng, thu hút lao động
nhàn rỗi của vùng. Cho đến khi các cơ sở đó đi vào hoạt động cũng đã thu hút
đợc nhiều lao động trong vùng. Nh hàng loạt các nhà máy đờng, xi măng đợc
đầu t xây dựng đã thu hút công nhân lao động trong vùng vào làm, giải quyết
nhiều công ăn việc làm cho khu vực đó.
Đầu t giúp nâng cao thu nhập của dân c, giúp xoá đói giảm nghèo, ngời

dân từ chỗ bế tắc, thất nghiệp, sau khi có nguồn vốn đầu t thu hút lao động,
tạo việc làm, ngời dân có thể có thu nhập cao hơn, ổn định cuộc sống, phát
huy năng lực của mình.
Có thể phân tích qua ví dụ cụ thể sau: ở huyện Thạch Thành Thanh
Hoá Trớc khi có nhà máy đờng liên doanh Đài Loan Việt Nam, ngời dân
trồng mía chỉ để bán lẻ hoặc bán với giá quá rẻ, nhiều ngời dân không có việc
làm. Nhng sau khi có nhà máy đờng ở tại đó, ngời dân trồng mía có nơi tiêu
thụ lại với giá cao hơn, nên ngời dân đã có thu nhập cao hơn, nhiều ngời dân
đã có việc làm, góp phần nâng cao đời sống của mình.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.3. Đầu t góp phần giải quyết những mất cân đối về phát triển kinh
tế giữa các vùng.
Nguồn vốn đầu t thờng đợc tập trung ở những vùng kinh tế trọng điểm
của đất nớc, thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của những khu vực đó, và
đến lợt mình những vùng phát triển này lại làm bàn đạp thúc đẩy những vùng
khác cùng phát triển. Các vùng kinh tế trọng điểm đợc đầu t phát huy thế
mạnh của mình, góp phần lớn vào sự phát triển chung của cả đất nớc, kéo con
tàu kinh tế chung của đất nớc đi lên, khi đó các vùng kinh tế khác mới có
điều kiện để phát triển.
Đầu t cũng đã thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn có khả năng phát
triển, giảm bớt sự chênh lệch kinh tế với các vùng khác. Các vùng kinh tế khó
khăn khi nhận đợc sự đầu t, giúp họ có thể có đủ điều kiện để khai thác, phát
huy tiềm năng của họ, giải quyết những vớng mắc về tài chính, cơ sở hạ tầng
cũng nh phơng hớng phát triển,tạo đà cho nền kinh tế vùng , làm giảm bớt về
sự chênh lệch với nền kinh tế các vùng khác.
Qua những phân tích trên cho thấy , đầu t có sự tác động quan trọng đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng _lãnh thổ, từng vùng có khả năng phát
triển kinh tế cao hơn, phát huy đợc thế mạnh của vùng, đời sống nhân dân
trong vùng có nhiều thay đổi, tuy nhiên trên thực tế mức độ đầu t vào từng

vùng là khác nhau, điều đó làm cho nền kinh tế gia các vùng vẫn luôn có sự
khác nhau, chênh lệch nhau.
3. Vai trò của đầu t đối với chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.
3.1 Đầu t đã có tác động tạo ra những chuyển biến về tỷ trọng đóng góp
vào GDP của các thành phần kinh tế.
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và nhà nớc, trong những năm qua
cơ cấu thành phần kinh tế ở nớc ta đã có sự chuyển dịch theo hớng tiến bộ và
bớc đầu đã đạt đợc nhiều kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh khu vực kinh tế
trong nớc, khu vực kinh tế có vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài FDI cũng
ngày càng có những đóng góp tích cực vào sự tăng trởng kinh tế của cả nớc.
Đáng chú ý là trong khu vực kinh tế trong nớc (bao gồm các thành phần kinh
tế nhà nớc, tập thể, t nhân, cá thể và kinh tế hồn hợp ). Cơ cấu của các thành
phần đã có sự chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng các thành phần kinh tế
ngoài nhà nớc và giảm tỷ trọng của kinh tế nhà nớc phù hợp với chủ trơng đa
dạng hoá các thành phần kinh tế nhng vẫn đảm bảo vai trò quản lý của nhà n-
ớc theo định hớng XHCN.
3.2 Tạo ra sự phong phú đa dạng về nguồn vốn đầu t
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nền kinh tế bao cấp đã chỉ rõ những nhợc điểm của mình với 2 thành
phần kinh tế và nguồn vốn chỉ do ngân sách cấp, do đó không mang lại hiệu
quả cao. Nhng từ khi nớc ta chuyển sang kinh tế thị trờng thì nền kinh tế
không chỉ tồn tại 2 thành phần nh trớc đây là kinh tế nhà nớc và kinh tế tập
thể mà đã xuất hiện thêm các thành phần kinh tế khác nh kinh tế t nhân, kinh
tế cá thể, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Cùng với sự xuất hiện này là sự đa
dạng về nguồn vốn đầu t do các thành phần kinh tế mới mang lại. Các thành
phần kinh tế mới đã bổ sung một lợng vốn không nhỏ vào tổng vốn đầu t của
toàn xã hội, tạo nên một nguồn lực mạnh mẽ hơn trớc để phát triển kinh tế.
Việc có thêm các thành phần kinh tế đã huy động và tận dụng đợc các nguồn
lực trong xã hội một cách hiệu quả hơn, khuyến khích đợc mọi cá nhân tham

gia đầu t làm kinh tế.
Vốn đầu t của họ có thể đến đợc những nơi, những lĩnh vực mà nhà nớc
cha đầu t đến hoặc không có đủ vốn để đầu t. Chính vì vậy, việc đa dạng hoá
nguồn vốn là một yếu tố không thể thiếu đợc trong đầu t phát triển.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng về tác động của đầu t đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
I. Tổng quan chung về đầu t và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm gần đây, thế giới đã biết Việt nam nh một nớc đang
thực hiện thành công công cuộc đổi mới. Để đạt đợc những thành công này,
Đảng và chính phủ đã có những chính sách cải cách và mở cửa hết sức đúng
đắn. Những chính sách này đã mang lại những tích cực trong việc thu hút vốn
đầu t để phát triển nền kinh tế vốn còn chậm phát triển của Việt Nam và một
trong những thành công nổi bật của đầu t trong công cuộc đổi mới là sự chuyển
dịch cơ câú kinh tế theo hớng CNH- HĐH. Điều đầu tiên mà chúng tôi đề cập
đến ở đây là sự thành công của Việt Nam trong việc từng bớc chuyển từ nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp tiên tiến, tức là tăng
dần tỉ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong GDP so với nông nghiệp.Bình
quân trong những năm qua, giá trị của ngành dịch vụ ở mức 39%, của ngành
công nghiệp là 38% và con số này của ngành nông nghiệp là 23%.Công nghiệp
việt nam đang bớc từng bớc vững chắc và đang chứng tỏ là một ngành có thể
kéo đoàn tàu kinh tế tiến lên. Giá trị của nông nghiệp tuy có giảm nhng ngành
nông nghiệp của nớc ta vẫn không chỉ đảm bảo đợc an ninh lơng thực mà còn
luôn giữ vững vị trí là một trong 3 nớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Bên
cạnh những thành công này không thể khôg kể đến nỗ lực của Đảng và Nhà n-
ớc trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng- lãnh thổ. Các vùng kinh tế: Tây
bắc, Đông bắc, Đồng bằng sông hồng, Khu 4, Duyên hải miền trung, Tây
nguyên, Đông nam bộ và Đồng bằng sông cửu long đã xây dựng đợc cho mình

các thế mạnh về cây, con để đầu t sản xuất, cải thiện đáng kể đời sống nhân
dân và đã hình thành đợc các vùng kinh tế trọng điểm làm động lực cho sự phát
triển của cả nớc. Một thành tựu lớn của Việt Nam trong công cuộc cải cách
kinh tế đã đợc cả thế giới ghi nhận là đã xoá đợc đói, giảm đợc nghèo ở những
vùng kém phát triển với tỉ lệ đói nghèo xuống xấp xỉ 10%.
Một điều cần nói đến nữa ở đây là sự chuyển biến về cơ cấu thành phần
kinh tế, ngoài 2 thành phần kinh tế cũ là kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể các
thành phần kinh tế khác nh kinh tế t nhân, kinh tế cá thể, kinh tế hỗn hợp và
khu vực có vốn đầu t nớc ngoài cũng đã góp phần làm đa dạng hoá nguồn vốn
đầu t, bổ sung cho nguồn vốn của nhà nớc. Năm 2003, tổng vốn đầu t toàn xã
hội đạt mức 35,6% GDP. Điều đó thể hiện vai trò tích cực của các thành phần
kinh tế trong việc đầu t vào các ngành, vùng để phát triển kinh tế. Đặc biệt, khu
vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là một bộ phận không thể tách rời trong sự
nghiệp phát triển kinh tế Việt Nam. Trong những năm qua, khu vực này đã có
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bớc phát triển khá, tạo thêm một số mặt hàng mới, thị trờng mới, tăng thêm sức
cạnh tranh của sản phẩm, góp phần quan trọng vào các thành tựu kinh tế- xã
hội của đất nớc.
II. Thực trạng của hoạt động đầu t đối với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành.
Sau nhiều năm thực hiện mở cửa nền kinh tế. Nớc ta đã nhận đợc rất
nhiều nguồn vốn từ nớc ngoài đổ vào, cùng với lợng vốn trong nớc, tạo thành
1 nguồn vốn đầu t lớn cho nền kinh tế. Đây là 1 điều kiện rất tốt để chúng ta
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp với xu hớng phát triển
chung của thế giới. Và vì vậy, cơ cấu ngành cũng không thể không có những
sự thay đổi. Sự thay đổi này đợc thể hiện ở những mặt sau.
Thứ 1: Nhờ có nguồn vốn lớn cùng với chính sách cải cách và đổi mới
của Đảng, cơ cấu ngành đã có sự chuyển dịch tích cực theo hớng CNH
HĐH, phát huy đợc lợi thế của từng ngành, làm tăng hiệu quả và chất lợng

phát triển kinh tế. Đúc rút kinh nghiệm của các nớc đi trớc, Việt Nam đã chú
trọng vào phát triển khu vực công nghiệp và dịch vụ, 2 khu vực có khả năng
đem lại tốc độ tăng trởng nhanh cho nền kinh tế. Chính vì vậy tỷ trọng đóng
góp vào GDP của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ cũng có sự
chênh lệch khác nhau. Tỷ trọng ngành nông lâm thuỷ sản trong GDP
tiếp tục có xu hớng giảm từ 27,2% năm 1995 xuống 25,4% năm 1999 và còn
23% năm 2002 trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng phát triển
từ 28,7% lên 34,5% và lên đến 38,6% năm 2002 (Trong đó tỷ trọng ngành
công nghiệp chế biến tăng từ 18% năm 1999 lên 20,4% năm 2002). Ngành
dịch vụ tăng từ 38,6% năm 1990 lên 44,1% năm 1999 và sau đó lại giảm còn
38,4% năm 2002. Sự thay đổi này phản ánh xu hớng ngày càng phát triển của
khu vực công nghiệp và dịch vụ trong những năm gần đây, mức đóng góp vào
GDP của 2 khu vực này ngày càng tăng và chiếm tới khoảng 79%. Hiện nay
vốn đầu t vào 2 khu vực này cũng đang tăng mạnh, đặc biệt là công nghiệp.
Tổng số dự án đầu t nớc ngoài đầu năm 2002 đợc cấp giấy phép là 104 dự án,
tăng 50,7% với tổng vốn đăng ký hơn 159 triệu USD, tăng gần 50%. Có 34 dự
án đầu t vào ngành công nghiệp nặng với tổng vốn đăng ký hơn 33 triệu USD
( bình quân gần 1 triệu USD/dự án). Điều này hứa hẹn nền công nghiệp nớc ta
sẽ tiếp tục có những chuyển biến đáng kể, góp phần hơn nữa vào quá trình
đẩy mạnh CNH HĐH đất nớc.
Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển công nghiệp:
Những thành công trong chính sách đổi mới của Việt Nam đã đa nớc ta
từng bớc hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Việc chính phủ Mỹ tuyên bố
chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ( 7/1975) và hiệp định
khung giữa Việt Nam và EU đợc ký kết, Việt Nam là thành viên chính thức
của Hiệp hội các nớc ASEAN đã tạo điều kiện thuận lợi cho nớc ta phát triển.
Cùng từ những thành công của chính sách đổi mới, vị trí và uy tín cuả Việt
Nam trên thế giới ngày càng tăng, quan hệ giữa Việt Nam với các nớc trong
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

khu vực ( nhất là ASEAN) ngày càng xích lại gần nhau hơn. ở trong nớc, các
ngành, các doanh nghiệp đã vợt qua nhiều thử thách và đang từng bớc khởi
sắc, chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế và trong nớc để
tồn tại và phát triển bền vững.
Hớng phát triển công nghiệp trong những năm tới:
Chặng đờng phát triển kinh tế Việt Nam từ nay tới năm 2020 gắn liền
với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Theo các nhà dự báo
chiến lợc của Việt Nam, từ nay tới năm 2020 đợc chia thành 2 chặng:
+ Từ nay tới năm 2010: Chặng đờng đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá, đa đất nớc vợt qua giai đoạn trung bình của quá trình công nghiệp hoá
( GDP bình quân đầu ngời đạt khoảng 1000 USD theo giá 1990, vào năm
2010).
+ Từ 2010 2020: Chặng đờng đẩy nhanh hiện đại hoá.
* Việc định hớng phát triển các ngành công nghiệp, cần quán triệt các
quan điểm sau:
+ Tăng tốc độ phát triển công nghiệp và do đó nâng cao tỷ trọng công
nghiệp trong nền kinh tế.
+ Trong cơ cấu ngành của công nghiệp, cần chú ý sản phẩm và cơ cấu
sản phẩm của nó vì đây là yếu tố năng động, linh hoạt trớc những diễn biến
của thị trờng so với ngành nghề.
+ Trong phát triển công nghiệp, cơ cấu ngành cần kết hợp với cơ cấu
vùng và với cơ cấu theo thành phần để thực hiện đợc các mục tiêu.
+ Kết hợp hớng ngoại với hớng nội, trong đó hớng ngoại là chủ yếu
+ Chú ý hiệu quả kinh tế xã hội của cơ cấu. Luôn định hớng và tạo
điều kiện cho các ngành trọng điểm, mũi nhọn phát triển
Ngành trọng điểm, mũi nhọn trong sự phát triển công nghiệp đợc xác
định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
+ Vai trò, vị trí của ngành đó đối với nền KTQD
+ Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng, đặc biệt là nhu cầu thị trờng quốc
tế.

+ Khả năng và lợi thế trong nớc cho việc phát triển các ngành đó:
+ Thực trạng hiện có và có thể có cho sự phát triển sau đây:
Ngành trọng điểm, mũi nhọn chịu sự tác động của nhiều nhân tố, nên có
thể thay đổi theo từng thời ký phát triển. Với những năm tới, trong sự phát
triển công nghiệp, các ngành trọng điểm, mũi nhọn có thể là:
+ Các ngành khai thác tài nguyên khoáng sản mà ta có thế mạnh, trữ l-
ợng và chất lợng khai thác và chế biến cho phép ( ví dụ dầu khí)
+ Các ngành phục vụ cho kết cấu hạ tầng của nền kinh tế. Xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng sẽ là một trọng điểm cuả nớc ta từ nay tới 2010 cũng
trong thời kỳ đó nhu cầu xây dựng nhà cửa và tiêu dùng của dân c cũng rất
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lớn, ta lại có điều kiện và khả năng phát triển các ngành này ( Điện lực, xi
măng).
+ Một số ngành chế biến nông, lâm, hải sản nhiệt đới mà ta có tiềm
năng( diện tích cha khai thác còn nhiều, đầu t còn ít), nhu cầu lớn ( ví dụ chế
biến gạo, thuỷ sản, hải sản, cà phê, chè mía đờng, hoa quả và bia, nớc giải
khát)
+ Một số ngành mà ta có lực lợng lao động dồi dào, có truyền thống tay
nghề cao, giải quyết việc làm và đóng góp cho xuất khẩu ( ví dụ giày dép,
dệt).
- Cơ cấu ngành công nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hớng tăng tốc độ
phát triển và tỷ trọng các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất
khẩu phát huy đợc lợi thế của ngành, hình thành đợc một số ngành mũi nhọn.
Một số khu công nghiệp , khu chế xuất có công nghệ cao đồng thời phát triển
một số ngành chế biến nông sản. Đến năm 2000, các ngành công nghiệp khai
thác chiếm khoảng 15% tổng giá trị ngành công nghiệp, trong đó ngành dầu
khí đã chiếm tới 12%. Đây là một ngành đầy tiềm năng bởi nớc ta có vùng
biển rộng lại là nơi có nhiều mỏ dầu khí. Vì vậy cần có sự đầu t thích đáng
vào ngành này để tận dụng đợc triệt để nguồn lợi về nguyên thiên nhiên.

Công nghiệp chế tác, bao gồm sản xuất thực phẩm, sản phẩm phi kim loại,
sản phẩm dệt, hoá chất, sản phẩm da, giả da và kim loại, sản phẩm điện tử,
công nghệ thông tin chiếm tới 79% tổng giá trị nàgnh công nghiệp. Điều đó
cho thấy ngành này ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Nhu cầu cao về các sản phẩm của ngành này đã kéo theo sự phát triển của
ngành đặc biệt là các ngành nh sản xuất chế biến thực phẩm ( chiếm 23,6%
tổng giá trị ngành công nghiệp), dệt ( 5,6%), sản phẩm phi kim loại (9,2%),
hoá chất (5,4%), sản phẩm da và giả da (4,7%). Đây cũng là những mặt hàng
xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao. Cuối cùng là ngành điện, ga và nớc các
ngành này chiếm khoảng 6% tổng giá trị ngành công nghiệp, trong đó điện và
ga là 5,6% còn nớc chỉ chiếm gần 0,4% sở dĩ có điều này là bởi vì nhu cầu
điện cho sản xuất, sinh hoạt đang tăng lên với tốc độ rất nhanh. Đầu t vào
ngành này mang lại lợi nhuận cao và hơn nữa nớc ta lại có điều kiện thuận lợi
để phát triển ngành nh có nhiều con sông để xây dựng nhà máy thuỷ điện
thuỷ điện, có nhiều mỏ than phục vụ cho nhiệt điện còn đầu t vào ngành n-
ớc lại rất hạn chế do chi phí quá cao cho việc xây dựng các nhà máy lọc và xử
lý nớc, nguồn nớc sạch lại khan hiếm, một lí do nữa là do ý thức, thói quen và
tập quán sinh hoạt của ngời dân.
- Phát triển công nghiệp 10 năm qua đã góp phần đáng kể giữ đợc nhịp
độ tăng trỏng của nền kinh tế. Trong GDP, năm 1990 công nghiệp chiếm tỷ
trọng19,1%, năm 1995 chiếm 22,5% và nm 2000 chiếm 26,9%. Việc phân bổ
lao động trong công nghiệp đã có sự chuyển dịch hợp lý hơn, tạo tiền đề cho
hình thành nhiều cơ sở công nghiệp, nhiều trung tâm công nghiệp mới, trong
đó đặc biệt là trên địa bàn các vùng kinh tế trọng điểm của đất nớc nh khu
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vực ngoại thành các đo thị lớn Hà nội, TP HCM, Đà Nẵng, Hải phòng, Đồng
Nai, Bà Rịa ,Vũng Tàu, Bình Dơng, Khánh Hoà, Cần thơ, Quảng Ninh Đã
hình thành và phát triển thêm nhiều ngành công nghiệp mới, tăng khả năng
cạnh tranh của công nghiệp Việt Nam trên thị trờng nội địa và quốc tế. Các

ngành này đều nhập thiết bị tiên tiến hiện đại, sản phẩm có chất lợng cao phù
hợp với nhu cầu của ngời sản xuất và tiêu dùng và tham gia thị trờng thế giới.
Ngoài ra chúng ta đã tập trung phát triển mạnh một số sản phẩm công nghiệp
chiến lợc làm cơ sở cho sự phát triển bên vùng của công nghiệp nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung nh dầu thô, điện, than, thép, xi măng, giấy, vải.
Bên cạnh đó còn hình thành đợc nhiều trung tâm công nghiệp mới, Đặc biệt
là trên địa bàn các vùng kinh tế trọng điểm Đây là những cơ sở vật chất rất
quan trọng để chuẩn bị cho thực hiện chiến lợc 2001-2010.
Để tạo điều kiện cho các ngành trọng điểm mũi nhọn hình thành và phát
triển nhanh chóng, vấn đề cực kỳ quan trọng là nhà nớc cần xây dựng và ban
hành các chính sách phát triển công nghiệp một cách đúng đắn và tổ chức
thực hiện chúng một cách nghiêm túc. Trong từng chính sách đó cần xác định
rõ giới hạn tác động của nhà nớc, của thị trờng và của doanh nghiệp, hộ gia
đình đến ngành, nghề, mặt hàng, ngành hàng sản xuất kinh doanh. Nói
chung, nhà nớc chỉ nên tập trung vào các ngành mũi nhọn, ngành trọng điểm
mà ở đó cần có sự tập trung vật lực, tài lực, trí lực mới có thể phát triển đợc.
- Những thành quả trên cho thấy cơ cấu công nghiệp tiếp tục có sự
chuyển dịch đáng kể, song các ngành công nghiệp lại cha tạo đợc bớc đột phá
về chất lợng, hiệu quả và các sản phẩm công nghiệp có chất lợng cao còn
chiếm tỷ trọng nhỏ. Chính vì vậy, một sự đầu t thích đáng hơn nữa theo chiều
sâu là một điều hết sức cấp bách.
- Nông nghiệp vẫn là ngành chiếm vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế
quốc dân ở nớc ta. Tuy không thể làm giàu bằng nông nghiệp nhng những
chuyển biến tích cực của nông nghiệp đã góp phần không nhỏ vào việc giải
quyết những vấn đề kinh tế xã hội cấp thiết, đa đất nớc thoát khỏi khủng
hoảng và tạo tiền đề cho những bớc phát triển mạnh hơn trong tơng lai.
+ Nền nông nghiệp Việt Nam đang vận động theo những xu hớng Tích
cực, đang chuyển dần từ thế độc canh, tự cấp tự túc sang kinh tế thị trờng
phát huy lợi thế của từng vùng sinh thái để hình thành các vùng chuyên canh.
+ So với yêu cầu của quá trình CNH HĐH nền nông nghiệp Việt

Nam về cơ bản cha thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, thị trờng nông thôn
còn ở giai đoạn đầu của sự hình thành.
+ Khả năng sinh thái đa dạng cha đợc khai thác đầy đủ và có hiệu quả.
Tỷ suất hàng hóa thấp. Trồng trọt, đặc biệt là trồng cây lơng thực, vẫn chiếm
vị trí hàng đầu, chăn nuôi theo kiểu sản xuất hàng hóa cha phát triển mạnh.
- Trong nông nghiệp, cơ cấu cây trồng vật nuôi đợc dịch chuyển theo
hớng tăng tỷ trọng các loại sản phẩm có năng suất và hiệu quả kinh tế cao,
khai thác đợc lợi thế theo cây, con. Tập trung phát triển một số cây công
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu và sức cạnh tranh quốc tế. Tốc độ
chăn nuôi tăng nhanh hơn trồng trọt, cây công nghiệp và cây ăn quả tăng
nhanh hơn cây lơng thực.Đã hình thành đợc một số vùng chuyên canh phục
vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu.Đã hình thành một số mặt hàng có giá
trị xuất khẩu lớn nh gạo, cà phê, cao su, điều, tôm
- Trong ngành nông nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nh sau:
Đơn vị: %
1990 1995 2000
Toàn ngành nông nghiệp 100 100 100
- Trồng trọt 74,4 80,4 80
- Chăn nuôi 24,1 16,6 17,3
- Dịch vụ nông nghiệp 3,0 2,7
Qua biểu trên, ta thấy tỷ trọng giữa các ngành trong toàn ngành nông
nghiệp có sự thay đổi nhng sự thay đổi naỳ diễn ra khá chậm chạp. Tỷ trọng
ngành trồng trọt có xu hớng giảm dần , trong khi đó ngành chăn nuôi tăng
lên. Tuy nhiên mức tăng của ngành chăn nuôi tăng nhanh hơn mức giảm của
ngành trồng trọt (0,7% so với 0,4%). Điều này cho thấy chăn nuôi ngày càng
đợc chú trọng hơn và đang chứng tỏ là một ngành có khả năng đem lại lợi
nhuận cao.
- Dịch vụ là một lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân bao hàm

tất cả những hoạt động phục vụ sản xuất và đời sống dân c. Theo nghĩa đó,
hoạt động dịch vụ bao hàm cả hoạt động thơng mại. Nhng thông thờng, do vị
trí đặc biệt quan trọng và những đặc thù riêng, hoạt động thơng mại thờng đ-
ợc tách riêng khỏi phạm trù dịch vụ và đợc coi là một vế ngang bằng với hoạt
động dịch vụ. Trong chuyên đề này thơng mại dịch vụ đợc xem xét với t
cách một ngành kinh tế thực hiện qua trình lu thông trao đổi hàng hoá và thực
hiện các công việc phục vụ tiêu dùng của sản xuất và của dân c trên các thị tr-
ờng.
Các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng trong GDP từ 38,6% năm 1990 tăng
lên 40,5% năm 2000, vừa đáp ứng đợc nhu cầu phát triển tổng kinh tế, vừa
phục tốt đời sống, từng bớc nâng cao chất lợng phục vụ. Cơ cấu các ngành
dịch vụ trong tổng giá trị dịch vụ đã có sự chuyển dịch bớc đầu:
+ Ngành thơng mại trong nhiều năm gần đây luôn phát triển và dẫn đầu
về tỷ trọng đóng góp trong tổng giá trị ngành dịch vụ, từ 37,2% năm 1995
đến 37,3 năm 2000
+ Ngành giao thông, bu điện cũng đang chứng tỏ mình là một ngành có
thế mạnh và đang trên đà phát triển đóng góp vào tổng giá trị của ngành tăng
từ 7,6% năm 1990 lên 9,0% năm1995 vào năm 2000 là 9,4%. Các ngành nh
giao thông, y tế, quản lý nhà nớc cũng tăng từ 20% năm1995 lên 20,5% năm
2000. Trong đó khoa học và giáo dục đào tạo là hai ngành tiếp tục có tốc độ
tăng trởng cao nhất trong khu vực dịch vụ (9,1% và 8,5% năm 2002), thể hiện
16

×