Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
I. Những lý luận chung về đầu tư phát triển ………………………………
1. Khái niệm chung về đầu tư……………………………………………..
2. Khái niệm về đầu tư phát triển………………………………………….
3. Phân loại đầu tư phát triển………………………………………………
4. Đặc điểm của đầu tư phát triển………………………………………….
5. Vai trò của đầu tư phát triển…………………………………………….
II. Những lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:..........................
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế..........................................................................
2. Phân loại cơ cấu kinh tế............................................................................
3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................................................
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế...........
5. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó...........................
III. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:.......................
1. Đầu tư là tác nhân thiết yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.........
2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư tác động tới chuyển
dịch cơ cấu kinh tế...................................................................................................
2.1. Các chỉ số đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................
2.2. Các hệ số đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế..
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
1
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
I. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.............................
1. Thực trạng cơ cấu kinh tế xét theo ngành kinh tế .....................................
2. Xét theo thành phần kinh tế:……………………………………………..
3. Xét theo vùng lãnh thổ:…………………………………………………..
II Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam…..
1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế…..
2 .Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu theo các thành
phần kinh tế…………………………………………………………………………
3. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế……
III- Đánh giá kết quả và hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế do tác
động của đầu tư tại Việt Nam…………………………………………………….
1. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành…………………
2. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ…………………….
3. Đầu tư với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế………..
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.......................................................
I. Đối với cơ cấu kinh tế theo ngành..............................................................
II. Đối với cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ ...............................................
III. Đối với cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế.......................................
2
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
LỜI NÓI ĐẦU
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là một yêu cầu tất yếu trong quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay, vì để xây dựng
và phát triển một nền kinh tế ổn định, vững chắc, với tốc độ nhanh đòi hỏi phải xác
định được một CCKT hợp lý, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các ngành kinh
tế quốc dân, giữa các vùng lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. CCKT có ý
nghĩa thiết thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đa dạng, năng động, phát
huy các lợi thế, tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Cơ cấu kinh tế
(CCKT) quốc dân có nhiều loại và tùy theo mục đích nghiên cứu, quản lý có thể
xem xét dưới các góc độ khác nhau. Nhưng dù thuộc loại nào, CCKT quốc dân
cũng là sản phẩm của phân công lao động xã hội, nó được biểu hiện cụ thể dưới hai
hình thức cơ bản nhất là phân công lao động theo ngành và phân công lao động
theo lãnh thổ.
Hiện nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, lĩnh vực
đầu tư ngày càng được chú trọng và phát triển, kể cả đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài. Nhờ đó, nền kinh tế có đà tăng trưởng cao trong nhiều năm liên tiếp,
đồng thời Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
Vậy tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế như thế nào, thông
qua những chính sách gì, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của
đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ra sao… Đề tài này sẽ làm rõ thêm những
vướng mắc còn tồn tại. Chúng em xin cảm ơn thầy Từ Quang Phương đã giúp đỡ
chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do chưa có nhiều kinh nghiệm thực
3
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
tế nên chắc chắn đề tài còn gặp nhiều thiếu sót, mong thầy và các bạn góp ý để đề
tài của nhóm sẽ ngày càng hoàn thiện hơn!
CHƯƠNG I:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.
I. Những lý thuyết chung về đầu tư phát triển:
1. Khái niệm chung về đầu tư:
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai, lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của các công cuộc đầu
tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người
đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
2. Khái niệm về đầu tư phát triển:
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản
vật chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia tăng
năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Tóm lại, đây là loại
đầu tư đem lại kết quả không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ
hưởng trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà của
cả nền kinh tế.
Mục đích của đầu tư phát triển là sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư. Do đó, ở góc độ vĩ mô, đó là thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã
hội. Ở góc độ vi mô, đó là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao khả
4
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực… Hình thức đầu tư này đóng vai trò
quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
3. Phân loại đầu tư phát triển.
Có thể phân loại đầu tư phát triển theo các tiêu chí sau:
- Theo bản chất của các đối tượng đầu tư, gồm có :
+ Đầu tư cho các đối tượng vật chất như: Đầu tư cho tài sản vật chất
hoặc tài sản thực như nhà xưởng , máy móc thiết bị…
+ Đầu tư cho đối tượng phi vật chất như: Đầu tư vào trí tuệ và nguồn nhân
lực, nghiên cứu khoa học…
- Theo phân cấp quản lý :
+ Đầu tư phát triển chia thành đầu tư theo các dự án quan trọng cấp quốc gia,
dự án nhóm A, B, C.Tùy theo tính chất và quy mô đầu tư của dự án mà phân thành
dự án quan trọng cấp quốc gia, dự án nhóm A, B, C, trong đó dự án quan trọng cấp
quốc gia do Quốc hội quyết định, dự án nhóm B do Thủ tướng Chính phủ quyết
định, dự án nhóm B, C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực
thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
- Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư. Có thể phân chia các hoạt
động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học
kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)…
- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư, chia thành
+ Đầu tư cơ bản : nhằm tái sản xuất các tài sản cố định
+ Đầu tư vận hành : nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu đông cho các cơ sở hiện
có, duy trì hoạt động của cơ sở vật chất – kỹ thuật không thuộc các doanh nghiệp.
5
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
- Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đâu tư trong qua trình tái sản
xuất xã hội, bao gồm:
+ Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và
hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, vốn vận động nhanh,
độ mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán
và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao
+ Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn (5;10;20 năm hoặc lâu hơn), vốn đầu
tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính kỹ
thuật của đầu tư phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tuơng
lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, bao
gồm :
+ Đầu tư dài hạn là việc đầu tư xây dựng các công trình đòi hỏi thời gian đầu
tư kéo dài, khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lớn lâu. Đó là các công trình
thuộc lĩnh vực sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ
tầng… Đầu tư dài hạn thường chứa đựng những yếu tố khó lường, rủ ro lớn, do đó,
cần có những dự báo dài hạn, khoa học.
+ Đầu tư ngắn hạn là loại đầu tư tiến hành trong một thời gian ngắn,thường
do những chủ đầu tư it vốn thực hiện, đầu tư vào những hoạt động nhanh chóng
thu hồi vốn. Tuy nhiên, rủi ro đối với hình thức đầu tư này cũng rất lớn.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, bao gồm :
+ Đầu tư gián tiếp: trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành
quản lý quá trình thức hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Người có vốn thông
qua các tổ chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển. Đó là việc các chính phủ
thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc cá hoàn lại với lãi suất thấp
cho các chính phủ của các nước khác vậy để phát triển kinh tế xã hội; là việc các
6
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá trị như cổ phiếu, trái phiếu…để
hưởng lợi tức (gọi là đầu tư tài chính). Đấu tư gián tiếp là phương thức huy động
vốn cho đầu tư phát triển.
+ Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư, trong đó người bỏ
vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả
đầu tư. Loại đầu tư này tạo những năng lực sản xuất phục vụ mới (cả về lượng và
chất). Đây là loại đầu tư để tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để tăng
thêm việc làm cho người lao động, là tiền đề để thực hiện đầu tư tài chính vầ đầu
tư chuyển dịch cơ cấu. Đầu tư trực tiếp được thực hiện bởi người trong nước và cả
nước ngoài. Do vậy, việc cân đối giữa hai luồng vốn đầu tư ra và vào và việc coi
trọng cả hai luồng vốn này là hết sức cần thiết.
Chính sự điều tiết của bản thân thị trường và các chính sách khuyến khích
đầu tư của nhà nước sẽ hướng việc sử dụng vốn của các nhà đầu tư theo định
hướng của nhà nước, từ đó tạo nên được một cơ cấu đầu tư phục vụ cho việc hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý
- Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia, gồm có :
+ Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước: các hoạt động đầu tư được tài trợ tư
nguồn vốn tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư.
+ Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: hoạt đông đầu tư được thực hiện bằng
các nguồn vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài.
Cách phân loại này có tác dụng chỉ rõ vai trò từng nguồn vốn trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Trong đó, phải thống nhất quan điểm: vốn trong nước
là quyết định, vốn đầu tư nược ngoài là quan trọng.
- Theo vùng lãnh thổ, chia thành đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các
vùng kinh tế trọng điểm, đầu tư khu vực thành thị và nông thôn… Cách phân chia
này phản ánh tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của
7
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hôi ở từng địa phương. Ngoài ra,
trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế người ta còn phân
chia đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu thức khác nữa.
4. Đặc điểm của đầu tư phát triển:
4.1. Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát
triển thường rất lớn:
Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Vốn đầu tư phát
triển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực
sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát
trỉển khác.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.Trong đó, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây
dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không thể hiện ở
nguồn vốn đầu tư.
Mặt khác, các dự án đầu tư cũng cần một số lượng lao động rất lớn, đặc biệt
là các dự án trọng điểm quốc gia.
4.2. Thời kỳ đầu tư kéo dài:
Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án
hoàn thành và đưa vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên
thời gian hoàn thành các dự án thường tốn rất nhiều thời gian, có khi tới hàng chục
năm như các công trình thuỷ điện, xây dựng cầu đường...
Thời gian thực hiện các dự án đầu tư dài kéo theo sự ảnh hưởng đến tiến độ
nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng, do đó có thể làm giảm hiệu quả đầu tư,
8
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
thời gian thu hồi vốn chậm.Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro cũng như chi phí
đầu tư lại càng lớn, hơn nữa, nó còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các
nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt
chẽ tiến độ kế hoạch vốn đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản nhằm hạn chế thấp nhất những mặt tiêu cực có thể xảy ra trong
thời kỳ đầu tư.
4.3. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài:
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động
cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của hoạt động
đầu tư có thể kéo dài hàng chục năm hoặc lâu hơn thế như Vạn lý trường thành ở
Trung Quốc, nhà thờ và đấu trường La Mã ở Italia... trong quá trình vận hành các
kết quả của đầu tư phát triển chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực của
nhiêù yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội... Do đó, yêu cầu đặt ra đối với công
tác đầu tư là rất lớn, nhất là về công tác dự báo về cung cầu thị trường sản phẩm
đầu tư trong tương lai, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả
đầu tư đưa vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn,
tránh hao mòn vô hình, chú ý đến cả độ trễ thời gian trong đầu tư. Đây là đặc điểm
có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
4.4. Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình
xây dựng thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó,
quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu
ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng:
Các điều kiện tự nhiên của vùng như khí hậu, đất đai... có tác động rất lớn
trong việc thi công, khai thác và vận hành các kết quả đầu tư. Đối với các công
9
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
trình xây dựng, điều kiện về địa chất ảnh hưởng rất lớn không chỉ trong thi công
mà cả trong giai đoạn đưa công trình vào sử dụng, nếu nó không ổn định sẽ làm
giảm tuổi thọ cũng như chất lượng công trình. Tình hình phát triển kinh tế của
vùng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định và quy mô vốn đầu tư. Ngoài ra
môi trường xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án đầu tư như
phong tục tập quán, trình độ văn hóa...
4.5. Hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao:
Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh
hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không
gian. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các
kết quả đầu tư cũng kéo dài... nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển
thường rất cao, nhiều vấn đề phát sinh ngoài dự kiến buộc các nhà quản lý và chủ
đầu tư cần phải có khả năng nhận diện rủi ro cũng như biện pháp khắc phục kịp
thời. Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả trươc hết cần nhận diện rủi ro. Có rất
nhiều rủi ro trong hoạt động đầu tư,các rủi ro về thời tiết ví dụ như trong quá trình
đâu tư gặp phải mưa bão, lũ lụt... làm cho các hoạt động thi công công trình đều
phải dừng lại ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Các rủi ro về thị
trường như giá cả, cung cầu các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra thay đổi, ví dụ
như do thông tin trong sữa Trung Quốc có chất gây bệnh sỏi thận mà cầu về sữa
giảm sút nghiêm trọng, hoạt động đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất chế biến sữa của
một số doanh nghiệp vì thế cũng bị ngưng trệ... Ngoài ra quá trình đầu tư còn thể
gặp rủi ro do điều kiện chính trị xã hội không ổn định. Khi đã nhận diện được các
rủi ro nhà đầu tư cần xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro phù hợp với từng
loại rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư.
5. Vai trò của đầu tư phát triển:
10
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
- Đối với nền kinh tế:
+ Tác động đến tổng cầu của nền kinh tế:
+ Tác động đến tổng cung của nền kinh tế:
+ Tác động đến tăng trưởng kinh tế:
+ Tác động đến khoa học công nghệ:
+ Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Đối với xã hội:
+ Nâng cao mức sống cũng như chất lượng cuộc sống của các thành
viên trong xã hội.
+ Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động.
+ Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục , phát triển văn hóa .... góp phần
bảo vệ môi trường.
II. Những lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế :
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có
quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy thuộc
vào mục tiêu phát triển của nền kinh tế.
2. Phân loại cơ cấu kinh tế:
2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành:
Là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan
hệ hữu cơ và sự tác động qua lại về mặt số lượng và chất lượng giữa các ngành với
nhau.
11
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
- Vai trò: Là bộ phận quan trọng nhất trong phân tích CCKT vì nó phản ánh
sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
- Dưới góc độ ngành, cơ cấu có thể xem xét dựa trên 3 hình thức:
+ Nông- lâm- ngư nghiệp.
+ Công nghiệp và xây dựng.
+ Dịch vụ.
2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế:
Đây là kết quả tổ chức kinh tế theo các hình thức sở hữu kinh tế, gồm nhiều
thành phần kinh tế tác động qua lại lẫn nhau:
+ Kinh tế Nhà nước.
+ Kinh tế ngoài Nhà nước
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
2.3. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
Nền kinh tế quốc dân là một không gian thống nhất được tổ chức chặt chẽ, là
sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ. Những khác biệt về điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội, lịch sử… đã dẫn đến sự phát triển không
giống nhau giữa các vùng. Ứng với mỗi cấp phân công lao động theo lãnh thổ có
cơ cấu lãnh thổ nhất định và khác nhau giữa các quốc gia.
3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ
phận cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát
triển không đồng đều về qui mô, tốc độ giữa các ngành, vùng. Trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mỗi quốc gia hay mỗi ngành kinh tế, hay mỗi một
ngành kinh tế, hay mỗi vùng, địa phương có thể đưa vào cơ cấu kinh tế những
12
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
ngành mới (sản phẩm, dịch vụ mới) hay có thể loại ra cơ cấu kinh tế những sản
phẩm, những ngành không phù hợp.
Tương ứng với 3 loại cơ cấu kinh tế ta cũng xét sự chuyển dịch của 3 cơ cấu
này:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
- Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
a. Các nhân tố ở trong nước đó là:
- Các lợi thế về tự nhiên của đất nước cho phép có thể phát triển ngành sản
xuất nào một cách thuận lợi; quy mô dân số của quốc gia; trình độ nguồn nhân lực;
những điều kiện kinh tế, văn hóa của đất nước.
- Ngoài ra, nhu cầu của từng xã hội, thị trường ở mỗi giai đoạn lại là cơ sở
để sản xuất phát triển đáp ứng nhu cầu không chỉ về số lượng mà cả chất lượng
hàng hóa, từ đó dẫn đến những thay đổi về vị trí, tỷ trọng của các ngành nghề trong
nền kinh tế.
- Mục tiêu, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế của từng quốc gia có tác
động quan trọng đến sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế vì mặc dù cơ cấu kinh tế
mang tính khách quan, tính lịch sử xã hội nhưng lại chịu tác động, chi phối rất lớn
bởi mục tiêu của Nhà nước. Nhà nước có thể tác động gián tiếp lên tỷ lệ của cơ cấu
ngành kinh tế bằng các định hướng phát triển, đầu tư, những chính sách khuyến
khích hay hạn chế phát triển các ngành nghề nhằm bảo đảm sự cân đối của nền
kinh tế theo mục đích đề ra trong từng giai đoạn nhất định.
13
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
- Cuối cùng, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nước cho phép
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm, hiệu quả đến mức nào...
b. Những nhân tố tác động từ bên ngoài:
- Xu hướng chính trị, kinh tế, xã hội của khu vực và thế giới. Sự biến động
của chính trị, kinh tế, xã hội của một nước, hay một số nước, nhất là các nước lớn
sẽ tác động mạnh mẽ đến dòng hàng hóa trao đổi, từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu
hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ... buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến
lược phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế của mình nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia và
sự phát triển trong động thái chung của thị trường thế giới.
- Xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế hiện nay có tác động rất mạnh mẽ đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng nước, vì chính sự phân công lao động diễn
ra trên phạm vi quốc tế ngày càng sâu sắc và cơ hội thị trường rộng lớn được mở ra
trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế quốc tế, cho phép các nước có khả năng khai
thác những thế mạnh của nhau để trao đổi các nguồn lực, vốn, kỹ thuật, hàng hóa
và dịch vụ một cách hiệu quả... Quá trình đó vừa bắt buộc, vừa tạo điều kiện thuận
lợi cho các nước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự phân công
lao động trên quy mô toàn thế giới.
- Những thành tựu của cách mạng khoa học, kỹ thuật, đặc biệt sự bùng nổ
của công nghệ thông tin tạo nên những bước nhảy vọt trong mọi lĩnh vực sản xuất
góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước vì thông tin
nhanh chóng làm cho sản xuất, kinh doanh được điều chỉnh nhanh nhạy, hợp lý
hơn, dẫn đến cơ cấu sản xuất được thay đổi phù hợp hơn với thị trường và lợi ích
của từng nước.
14
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
Dưới tác động tổng hợp của các nhân tố trên, các ngành kinh tế (thông
thường bao gồm 3 ngành chính: nông, lâm nghiệp, thủy sản - còn gọi là nông
nghiệp; công nghiệp, xây dựng - còn gọi là công nghiệp; và dịch vụ) phát triển một
cách không đồng đều, tạo nên những tỷ lệ khác nhau trong cơ cấu ngành kinh tế
của các nước.
5. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó:
5.1. Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan.
Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan của quá trình phân
công lao động xã hội và phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Sự khác
nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử, về hoạt động của các quy luật kinh
tế đặc thù của các phương thức sản xuất sẽ quyết định tính khác biệt về cơ cấu kinh
tế của mỗi vùng, mỗi nước. Vì vậy, cơ cấu kinh tế phản ánh tính quy luật chung
của quá trình phát triển, những biểu hiện cụ thể phải phù hợp với đặc thù của mỗi
nước, mỗi vùng tự nhiên, kinh tế và lịch sử, không có một cơ cấu mẫu chung cho
nhiều nước, nhiều vùng khác nhau. Mỗi quốc gia, mỗi vùng có thể và cần thiết lựa
chọn cơ cấu kinh tế phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển.
5.2. Cơ cấu kinh tế luôn luôn biến đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện.
Sự biến đổi đó gắn liền với sự biến đổi không ngừng của khoa học kỹ thuật,
công nghệ thông tin cũng như các yếu tố kinh tế, các quá trình vận động và phát
triển của các yếu tố kinh tế đó trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu cũ dần
dần chuyển dịch và hình thành cơ cấu mới. Cơ cấu mới ra đời thay thế cơ cấu cũ
theo hướng tiến bộ hơn. Cứ như thế cơ cấu vận động, biến đổi không ngừng từ
giản đơn đến phức tạp, từ ít hoàn thiện đến hoàn thiện. Sự biến đổi đó của cơ cấu
kinh tế chịu sự tác động thường xuyên của các quy luật kinh tế - xã hội, do sự phát
triển không ngừng của loài người.
5.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình mang tính kế thừa và phát
15
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
triển lịch sử.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tích luỹ về lượng một
cách tuần tự. Sự biến đổi về mặt lượng đến một mức độ nào đó dẫn đến sự biến đổi
về chất. Nếu như trong quá trình chuyển dịch mà mang tính nóng vội hay trì trệ
đều tạo nên một sức cản rất nguy hiểm cho quá trình phát triển kinh tế. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế không mang tính tự phát mà chịu sự tác động, điều tiết của các
nhà lãnh đạo và quản lý kinh tế. Bằng cảm nhận và kinh nghiệm của mình, loài
người nhận biết được những gì có thể xảy ra trong tưong lai mà từ đó tác động vào
đâu, ở chỗ nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho xã hội.
III. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
1. Đầu tư là tác nhân thiết yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành:
Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có
định hướng và dựa trên phân tích đầy đủ có căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với
việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu ngành từ trạng thái
này qua trạng thái khác, hợp lý và hiệu quả hơn. Việc đầu tư vào ngành nào, quy
mô vốn là bao nhiêu, đồng vốn được sử dụng như thế nào đều tác động mạnh mẽ
và trực tiếp đến sự phát triển của ngành nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Do vậy, hệ quả tất yếu của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành là làm
thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành và thay đổi số lượng các ngành
trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với quyết định đầu tư, sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ khiến cho các ngành công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ chất
lượng cao phát triển mạnh hơn trong khi một số ngành khác lại giảm vai trò, tỷ
trọng do nhu cầu của xã hội giảm hoặc không còn sức cạnh tranh. Do đó tỷ trọng
các ngành, tiểu ngành trong cơ cấu kinh tế có sự thay đổi, thứ tự ưu tiên khác nhau
16
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
và kết quả là hình thành nên một cơ cấu ngành mới. Chính sách đầu tư vào các
ngành có tốc độ phát triển khác nhau sẽ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuỳ
mức độ chuyển đổi cơ cấu đầu tư và hiệu quả đầu tư khác nhau; cụ thể như sau:
- Đối với khu vực công nghiệp
Đầu tư được thực hiện gắn liền với sự phát triển các ngành theo hướng da
dạng hóa, từng bước hình thành một số ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ
phát triển cao, thuận lợi về thị trường, có khả năng xuất khẩu. Tỷ trọng của khu
vực công nghiệp trong GDP tăng dần thực sự trở thành động lực cho phát triển
kinh tế quốc dân. Chuyển dịch của khu vực công nghiệp theo hướng hình thành,
phát triển một số ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, cung cấp cho thị
trường nội địa nhiều mặt hàng có chất lượng cao…
- Đối với ngành dịch vụ:
Đầu tư giúp phát triển các ngành thương mại, dịch vụ vận tải hàng hóa, mở
rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư còn tạo nhiều thuận lợi
trong việc phát triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển du
lịch, mở rộng các dịch vụ tài chính tiền tệ…
- Đối với các ngành nông lâm nghiệp:
Đầu tư tác động nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn bằng cách xây dựng kết cấu kinh tế xã hội nông nghiệp nông
thôn, tăng cường khoa học công nghệ…
1.2. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
Đầu tư phát triển có tác dụng giải quyết những sự mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, đưa vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo,
phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… của những
17
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác
cùng phát triển.
Nguồn vốn đầu tư thường tập trung vào những vùng kinh tế trọng điểm
nhằm phát huy đươc thế mạnh và tiềm năng của vùng, góp phần vào sự phát triển
chung của cả nước, làm đầu tàu kéo kinh tế chung của cả nước đi lên, khi đó các
vùng kinh tế khác mới có điều kiện phát triển, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng
khác cùng phát triển.
Nguồn vốn đầu tư cũng thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn có khả năng
phát triển, giúp họ có đủ điều kiện khai thác, phát huy tiềm năng của họ, giải quyết
những vướng mắc tài chính, cơ sở hạ tầng cũng như phương hướng phát triển, tạo
đà cho nền kinh tế vùng, giảm bớt sự chênh lẹch kinh tế với các vùng khác. Thống
nhất quy hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành phố, tạo sự liên
kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật và nguồn nhân lực;
nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của vùng và khu vực.
Nếu xét cơ cấu lãnh thổ theo góc độ thành thị và nông thôn thì đầu tư là yếu
tố đảm bảo chất lượng dô thị hóa. Việc mở rộng các khu đô thị dựa theo quyết định
của chính phủ sẽ chỉ là hình thức nếu không đi kèm với các khoản đầu tư hợp lý.
Đô thị hóa không thể gọi là thành công thậm chí cản trở sự phát triển nếu cơ sở hạ
tầng không đáp ứng được các nhu cầu của người dân.
1.3. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế:
Sự tác động của đầu tư tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu thành
phần kinh tế. Đối với mỗi quốc gia, việc tổ chức các thành phần kinh tế như thế
nào chủ yếu phụ thuộc vào chiến lược phát triển của chính phủ. Các chính sách
kinh tế sẽ quyết định thành phần nào là chủ đạo; thành phần nào được ưu tiên phát
18
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
triển; vai trò, nhiệm vụ của các thành phần trong nền kinh tế…Ở đây đầu tư đóng
vai trò nhân tố thực hiện. Đầu tư có tác động tạo ra những chuyển biến vào tỷ trọng
đóng góp vào GDP của các thành phần kinh tế.
Việc phát triển kinh tế nhiều thành phần có tác động về nhiều mặt: giải
phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra cạnh
tranh - động lực của tăng trưởng; thực hiện dân chủ hóa đời sống kinh tế, thực hiện
đại đoàn kết dân tộc, huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế - xã hội; là
con đường xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất...
Bên cạnh đó, đầu tư còn tạo ra sự đa dạng phong phú về nguồn vốn đầu tư.
Sự xuất hiện của các thành phần kinh tế mới là nguồn bổ sung một lượng vốn
không nhỏ vào tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, tạo nên một nguồn lực mạnh mẽ
hơn trước để nâng cao tăng trưởng và phát triển kinh tế. Việc có thêm các thành
phần kinh tế đã huy động và tận dụng các nguồn lực trong xã hội một cách hiệu
quả hơn, khuyến khích mọi cá nhân tham gia đầu tư làm kinh tế.
Tóm lại, đầu tư là tác nhân chủ yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Những quyết định đầu tư sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế trong tương lai. Nó
làm thay đổi số lượng, tỷ trọng của từng bộ phận trong nền kinh tế. Kinh nghiệm
và thực tiễn cho thấy rằng con đường tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ
9 đến 10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc
biệt là sự chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ. Đầu tư góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc
dân và giữa các ngành, vùng.
19
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư tác động tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1. Các chỉ số đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các chỉ số sau được sử dụng để đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành giữa 2 thời kỳ
a.Tỷ trọng các ngành -
β
(t)
*) Công thức tính tỉ trọng ngành.
Tỉ trọng của ngành nông nghiệp là :
β
NN
(t) =
)(
)(
tGDP
tGDP
NN
Tỉ trọng của ngành công nghiệp và xây dựng là :
β
CN
(t) =
)(
)(
tGDP
tGDP
CN
Tỉ trọng của ngành dịch vụ là :
β
DV
(t) =
)(
)(
tGDP
tGDP
DV
→ Tỉ trọng của ngành phi nông nghiệp là :
β
PNN
(t) = β
CN
(t) + β
DV
(t)
→ Tỉ trọng của ngành sản xuất vật chất là :
β
SXVC
(t) = β
NN
(t) + β
CN
(t)
*) Ý nghĩa :
Cho biết đóng góp về mặt lượng của mỗi ngành vào tổng sản lượng của nền
kinh tế trong mỗi thời kỳ. Nếu xét trong một thời kỳ, chỉ số này thể hiện vai trò của
mỗi ngành trong nền kinh tế. Nếu xét nhiều thời kỳ liên tiếp, chỉ số này biểu hiện
sự thay đổi vai trò của các ngành qua thời gian.
20
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
Công thức tính tỷ trọng này cũng áp dụng để tính tỷ trọng GDP, tỷ trọng đầu
tư của các vùng, các thành phần kinh tế. Khi đó, nó được dùng để đánh giá chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ và theo thành phần kinh tế.
b. Hệ số chuyển dịch k của 2 ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp
*) Công thức tính
Cos θ
o
=
)1()1(())()((
)1()()1()(
2222
tttt
tttt
PNNNNPNNNN
PNNPNNNNNN
ββββ
ββββ
+×+
×+×
Góc θ
o
= arccos θ
o
Hệ số chuyển dịch k của 2 ngành NN và phi NN là :
K=
90
0
θ
*) Ý nghĩa :
Góc θ
o
bằng 0
o
khi không có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và 90
0
khi
sự dịch chuyển là lớn nhất.
Hệ số k cho biết tốc độ của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhờ đó mà có ta có
thể sử dụng hệ số K của mỗi vùng hay mỗi giai đoạn để so sánh và đánh giá tốc độ
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng hoặc của vùng đó qua các giai đoạn.
c. Độ lệch tỉ trọng ngành
*) Công thức tính
d
NN
=
)()1( tt
NNNN
ββ
−
*) Ý nghĩa: Đánh giá hướng CDCC KT của ngành trong thời kỳ nghiên
cứu.
2.2. Các hệ số đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Hệ số co giãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư và thay đổi cơ cấu ngành :
21
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
Hệ số co dãn giữa việc
thay đổi cơ cấu đầu tư với
= % thay đổi tỷ trọng đầu tư của ngành nào đó trên
tổng vốn đầu tư xã hội kỳ nghiên cứu so với kỳ trước
% thay đổi tỷ trong GDP của ngành trong tổng
GDP giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước
*) Công thức
H1 =
)(
)()1(
)(
)()1(
t
tt
t
tt
I
II
β
ββ
β
ββ
−
−
với
)1(t
I
β
là tỷ trọng đầu tư ngành thời kỳ nghiên cứu
)(t
I
β
là tỷ trọng đầu tư ngành thời kỳ trước
)1(t
β
là tỷ trọng đóng góp GDP của ngành đó thời kỳ nghiên cứu
)(t
β
là tỷ trọng đóng góp GDP của ngành đó thời kỳ trước
*)Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết, để tăng 1% tỷ trọng GDP của ngành trong tổng GDP
(thay đổi cơ cấu kinh tế) thì cần phải đầu tư cho ngành tăng thêm bao nhiêu. Bởi
vậy, nó là thước đo đánh giá độ nhạy cảm giữa tỷ trọng GDP của mỗi ngành và tỷ
trọng đầu tư của ngành đó. Qua đó có thể đánh giá mức độ ảnh hướng của đầu tư
tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Nếu hệ số này mang giá giá trị dương tức là
khi tỷ trọng đầu tư vào ngành tăng hoặc giảm thì tỷ trọng GDP cũng tăng giảm
tương ứng. Nếu hệ số này âm, tức là trong giai đoạn đo đầu tư không tác động
thuận chiều đến thay đổi tỷ trọng ngành.
b.Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với thay đổi GDP (H2)
Hệ số co dãn giữa việc thay
đổi cơ cấu đầu tư ngành với
=
% thay đổi tỷ trọng đầu tư của ngành nào đó trên
tổng vốn đầu tư xã hội kỳ nghiên cứu so với kỳ trước
22
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
% thay đổi tốc độ tăng trưởng GDP giữa kỳ
nghiên cứu so với kỳ trước
*) Công thức tính
H2 =
)(
)()1(
)(
)()1(
tg
tgtg
t
tt
I
II
−
−
β
ββ
Với: g(t1) là tốc độ tăng trưởng kỳ nghiên cứu
g(t) là tốc độ tăng trưởng kỳ trước
*) Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết để góp phần đưa vào tăng trưởng kinh tế (GDP) lên 1%
thì tỉ trọng đầu tư vào 1 ngành nào đó tăng bao nhiêu. Cũng giống như hệ số trên,
hệ số này là thước đo độ nhạy cảm của tăng trưởng kinh tế nói chung với thay đổi
tỷ trọng đầu tư của mỗi ngành.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN XXXX- 2010)
I. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam:
Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) ở nước
ta theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong
GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp) và thương
mại – dịch vụ (gọi chung là dịch vụ), đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị
trong GDP của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là
23
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
nông nghiệp). Cùng với quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến
những biến đổi kinh tế và xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cơ
cấu các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, các lực lượng lao động xã hội, cơ cấu
kinh tế đối nội, cơ cấu kinh tế đối ngoại…
1. Thực trạng cơ cấu kinh tế xét theo ngành kinh tế
1.1 Thực trạng ngành nông nghiệp
Từ năm 1990, độ lệch tỷ trọng nông nghiệp luôn mang giá trị âm cho thấy
hướng chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp.
Nhưng nếu xét cho từng nhóm ngành thì sự chuyển dịch chưa mạnh mẽ và
chưa thể hiện một xu thế liên tục trong mọi giai đoạn. Cụ thể, giai đoạn 1986-1989,
nền kinh tế chưa chuyển dịch đúng hướng. Điều này có thể lý giải do những bỡ
ngỡ ban đầu của chúng ta trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
Trong các giai đoạn tiếp theo, tỷ trọng nông nghiệp đã đi theo xu hướng chung là
luôn giảm. Độ lệch tỷ trọng ngành nông nghiệp có giá trị tuyệt đối cao nhất vào
giai đoạn 1990-1994 (11.33%). Từ 1995, giá trị này thấp hơn hẳn giai đoạn trước
nhưng luôn tăng đều qua các năm: Giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tăng tỷ
trọng của ngành trồng trọt và thủy sản. Tỷ trọng ngành lâm nghiệp tương đối nhỏ
do vậy ít ảnh hưởng.
1.2. Thực trạng ngành công nghiệp và xây dựng.
Khu vực công nghiệp và xây dựng chuyển dịch theo hướng tích cực
và ngày càng hợp lý hơn, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp có khả năng phát
huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu như
chế biến nông lâm thủy sản, da giày, may mặc…; ngành xây dựng đạt trình độ tiên
tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế. Ngành điện, ga , nước giữ ở mức tỷ
trọng ổn định, tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác có xu hướng giảm xuống. Tuy
nhiên, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến tăng không nhiều do các ngành công
24
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
nghiệp gia công lắp ráp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Giá trị sản xuất công nghiệp
những năm qua tăng trưởng nhanh nhưng chủ yếu tăng ở các ngành may mặc, da
dày, lắp ráp ô tô, lắp ráp máy tính, lắp ráp xe máy có giá trị tăng thệm chỉ chiếm
10-15% giá trị sản xuất.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp vẫn còn chậm, chất
lượng tăng trưởng còn thấp. Các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, phân
lớn đầu vào cho quá trình sản xuất công nghiệp vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
1.3. Thực trạng cơ cấu ngành dịch vụ.
Khu vực dịch vụ nhìn chung không tăng được tỷ trọng trong cơ cấu
tổng sản phẩm trong nước, chủ yếu là do những ngành tạo ra nhiều lợi nhuận chưa
được tập trung đầu tư thích đáng, chưa được đầu tư theo chiều sâu: Ngành tài chính
ngân hàng, bảo hiểm, du lịch. Tuy nhiên, trong những năm qua một số ngành dịch
vụ vẫn có mức tăng trưởng khá như: Thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải,
kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng…
Khu vực dịch vụ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nước ta,
chính vì vậy tại nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu
tăng trưởng dịch vụ bình quân hàng năm là 7% và phấn đấu đến năm 2010 giá trị
gia tăng thêm của khu vực dịch vụ phải chiếm từ 42-43% tổng sản phẩm trong
nước. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ
giai đoạn 2001-2005 đạt 6,96% cao hơn mức tăng 5,69% của giai đoạn 5 năm
trước đó 1996-2000. Trong đó năm 2004 tăng 7,3%/năm và năm 2005 tăng
8,5%/năm.
Năm 1990 1994 1995 1999 2000 2004 2005 2009
Đóng góp GDP của các ngành (tỷ đồng)
NN 16252 48968 62219 101723 108356 155992 175984 346786
CN 9513 51540 65820 137959 162220 287616 344224 667323
DV 16190 78526 100853 160260 171070 271699 319003 644280
Tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế (%)
25