Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đánh giá chất lượng sản phẩm Dầu Thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.04 KB, 22 trang )

Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật
Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng - Hiếu - Hồng
I.




Mở đầu:
Mở đầu:


Dầu thực phẩm là một trong những sản phẩm không thể thiếu trong mọi bếp ăn
gia đình, hầu như tất cả những món ăn hàng ngày như xào, nướng, chiên …đều không
thể thiếu DTP. DTP không những làm tăng thêm mùi vị hấp dẫn cho bữa ăn mà nó còn
cung cấp 1 lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, như vitamin (A, E, …), cung
cấp năng lượng ,các acid béo cần thiết, vận chuyển các acid amin tan trong dầu mỡ
(vitamin A, D, E, K)…cho cơ thể.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại dầu ăn với nhiều nhãn hiệu khác nhau
cho các nhà nội trợ tha hồ lựa chọn. Tuy nhiên không phải sản phẩm DTP nào cũng
tốt, cũng đảm bảo chất lượng, DTP không đảm bảo chất lượng sẽ gây ra nhiều hậu quả
khó lường, do vậy việc phân tích các chỉ tiêu trong DTP là hết sức cần thiết.
Dưới đây là một số phương pháp phân tích chủ yếu cho dầu thực vật dùng trong
thực phẩm:
Đánh giá chất lượng sản phẩm Dầu Thực vật:
Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu ăn để so sánh thông qua các chỉ tiêu sau đây:
• Chỉ tiêu cảm quan:
- Nút, nắp, khóa an toàn.
- Bao bì , nhãn hiệu.
- Màu dầu.
- Mùi dầu.
- Vị của dầu.


- Độ trong của dầu.
• Chỉ tiêu dinh dưỡng: xét theo thành phần acid béo, chủ yếu đánh giá theo tổng số
hàm lượng (%) của acid béo không no một nối đôi và nhiều nối đôi.
• Chỉ tiêu hóa lý:
- Chỉ số acid.
- Chỉ số peroxyt.
- Aflatoxin.
• Hàm lượng kim loại nặng: Asen (As) - Đồng (Cu) - Chì (Pb) - Kẽm (Zn) - Sắt
(Fe).
• Chỉ tiêu vi sinh:
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí.
Nội dung một số phương pháp đánh giá chất lượng
dầu thực phẩm
I. Phương pháp lấy mẫu
Dầu thực phẩm phần lớn ở dạng lỏng và được chứa trong nhiều loại bao bì
khác nhau (stec, thùng phuy …)
Bài thảo luận Trang 1 Dầu Thực Vật
Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật
Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng - Hiếu - Hồng
Việc lấy mẫu cần phải tuân theo các nguyên tắc:
Lấy mẫu theo số lượng thùng chứa, từ 0 – 30% số đơn vị
Trong mỗi thùng chứa , căn cứ vào hình dáng và thể tích của nó mà địng điểm
lấy mẫu tương ứng với độ cao và bề rộng của lớp dầu.
Dụng cụ lấy mẫu dầu đơn giản là ống thuỷ tinh có lỗ với đường kính:2 cm và
độ dài tuỳ theo độ cao và bề rộng của thùng chứa và thường dài khoảng 1- 2m. Ống
thuỷ tinh này trước mỗi lần lấy mẫu dầu cần rữa kỷ bằng Natri hydroxyt 30% và rữa
tráng nhiều lần bằng nước cất đến hết phản ứng kiềm, và nhìn theo thành ống thấy
trong cuốt không có cặn bẩn bám vào.
II. Phân tích đánh giá Dầu Thực Vật
1.1 Xác định chỉ tiêu cam quan

1.1.1 Xác định màu sắc
Các este- thành phần chủ yếu của dầu – là chất không màu, không mùi, không
vị. Nếu dàu có màu là do trong dầu có lượng nhất định không phải gluxit (este của
gluxit và axit béo cao cấp). Xác định màu sắc giúp cho ta nhận định sơ bộ phẩm chất
của dầu. Màu sắc nhạt hay đậm chứng tỏ dầu tốt hay xấu. Dầu đã qua tinh luyện
thương không màu(hoặc có màu nhạt) nhưng sau thời gian bảo quản, màu sắc thường
đậm dần.
1.1.1.1 Phương pháp sử dụng mắt:
Đây là phương pháp cảm quan xác địng màu sắc của dầu ở nhiệt độ phòng .
Dụng cụ: cốc thuỷ tinhđường kính 50mm, cao 100mm.
Tiến hành: cho dầu mẫu vào cốc, chiều coa của dầu trên 50mm.Đặt cốc trước màn
trắng và nhờ sự phản xạ ánh sáng của màu để quan sát. Ta có kết quả:
Màu vàng nhạt
Màu vàng
Màu nâu
Màu xanh (lục)
Đỏ nâu
Màu trắng xanh (không màu)
1.1.1.2 Phương pháp Kali bicromat
Phương pháp này dựa trên sự so sánh màu của dầu với các ống màu chứa lượng
kalicromat có trong 100ml H
2
SO
4
đậm đặc:
Dụng Cụ ,hoá chất :
Cân phân tích
Bình định mức dung tích 100 – 200ml
Kali bicromat (K
2

Cr
2
O
7
) tinh khiết
Dãy màu K
2
Cr
2
O
7
: gồm các ống hoà tan 0.1:0.2:0.3:0.4 bicromat trong 100ml
H
2
SO
4
đậm đặc
Tiến hành :
Cân 2g K
2
Cr
2
O
7
( chính xác đến 0.001g)vào cốc thuỷ tinh nho, cho 1 it H
2
SO
4
đậm đặc để hoà tan K
2

Cr
2
O
7
rồi chuyển cả vào bình định mức 200ml, rồi thêm vào
axit sunfuric đậm đặc đến vạch định mức, lắc kĩ.
Bài thảo luận Trang 2 Dầu Thực Vật
Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật
Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng - Hiếu - Hồng
Như thế ta đã dược dung dịch đầu, khi pha dãy màu K
2
Cr
2
O
7
tiêu chuẩn, lấy thể
tích dung dịch đầu và axit sunfuric đậm đặc theo bảng :
Thứ tự ống
Nồng độ K
2
Cr
2
O
7
g/100ml
dung dịch đầu
H
2
SO
4

đậm
đặc
chỉ số m àu
1
2
3
4
5
6
7
.....
0.1
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
....
10
15
20
25
30
35
40
....
90
85
80

75
70
65
60
....
10
15
20
25
30
35
40
....
Cách so màu : đem dung dịch màu tiêu chuẩn và dầu đã lọc vào ống so màu hoặc
ốgn nghiệm có bề dày và đương kính, màu thuỷ tinh giống nhau rồi nhìn bằng mắt .
màu của dầu giống với màu của dung dịch tiêu chuẩn nào thì có chỉ số màu biểu thị
theo nồng độ K2Cr2O7 g/100ml đó.
1.1.2 Xác dịnh mùi vị :
Về mặt thực phẩm xác định mùi vị dầu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp
đến mùi vị của các thức ăn chế biến cùng với nó. Xác định mùi vị góp phần phân biệt
các loại dầu theo mùi đặc trưng. nhờ xác định mùi vị dầu, ta sẽ biết sư bộ phẩm chất
dầu : dầu mới ép hay đã để lâu, tinh luyện hay ch ưa tinh luyện, nguyên liệu ép tốt
hay xấu .....
Dụng cụ:
Nồi cách thuỷ chạy diện
Cốc thuỷ tinh dung t ích 150ml
Nhiệt kế đo được nhiệt độ từ 100-150
0
C


_ Tiến hành :
Cho một lượng dầu vào cốc, đặt vào nồi cách thuỷ, làm nóng phần nước của nồi
đến 50
0
c,dùng đũa thuỷ tinh khuấy nhanh và ngửi mùi dầu để đánh giá. nếu nghi là
dầu bị biến chất, đem so sánh với mùi dầu của mẫu có phẩm chất tốt dã dược bảo quản
kĩ lưỡng.
Trong trường hợp không có điều kiện làm nóng thì có thể nhỏ vài giọt dầu vào
lòng hai bàn tay, dùng tay xoa kĩ rồi ngửi, kết quả cũng khẳng định được.
_ Nhận định kết quả :
Mỗi loại dầu đều có mùi vị riêng, cùng một loại dầu mà có cách ép khá nhau cũng
có mùi vị khác nhau ( mùi dầu ép nóng khác mùi dầu ép nguội). Mùi hôi, mùi cay
thường chứng tỏ dầu đã để lâu; mùi chu, mùi mốc là dầu ép từ nguyên liệu không tốt;
mùi khét là do quá trình gia công không bảo đảm tốt.
Vị : chấm ít dầu và nếm, ta có kết quả : vị bình thường, khét, ôi, đắng,
1.2 Xác định các chỉ tiêu hoá lý:
Bài thảo luận Trang 3 Dầu Thực Vật
Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật
Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng - Hiếu - Hồng
DẦU MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG
GALAT- PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HÂP PHỤ PHÂN TỬ
I. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng:
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp quang phổ hấp phụ phân tử để xác định
riêng rẽ hàm lượng các Galat Propyl, octyl và dodexyl, được sử dụng làm chất chống
oxy hoá trong dầu mỡ động vật và thực vật.
Khi có các chất chống oxy hoá khác có thể phát hiệnvà xác định được theo phương
pháp quy định trong TCVN 6349-1998 (ISO5558), thì phải cẩn thạn khi biểu thị kết
quả, vì hàm lượng này có thể gây ảnh hưởng và làm cho giá trị của các Galat nhận
được cao hơn kết quả thực tế.
II. Nguyên tắc:

Chiết từng loại Galat từ phần mẫu thử bằng các dung môi thích hợp và xác định
bằng cách đo quang phổ ở vùng cục tím theo thứ tự sau:
• Galat propyl
• Galat octyl
• Galat dodexyl
III. Thuốc thử:
Các thuốc thử phải đạt chất lượng tinh khiết phân tích và nước được dùng phải là
nước cất có độ tinh khiết tương đương
1) n-hexan.
2) Amoni axetat, dung dịch 10g/lít
3) Axeton nitril, dung dịch 32%(V/V), đạt chất lượng có độ truyền tối thiểu là
40% ở bước sóng 270nm (Cảnh báo – Axeton nitril rất dễ cháy,
và độc khi hít vào, tiếp xúc với da và khi ăn phải)
4) Axeton nitril dung dịch 46%(V/V),đạt chất lượng có độ truyền tối thiểu là
40% ở bước sóng 270nm
II. Thiết bị dụng cụ:
Sử dung thiết bị, dụng cj thong thường trong các phòng thí nghiệm và:
1) Bình nón dung tích 500ml
2) Phễu chiết, dung tích 500ml
3) Cốc dung tích 150 ml
4) Pipet dung tích 100ml hoặc ống đong hình trụ dung tích 100ml
5) Phổ kế, có cuvét với chiều dài đường quang 10mm, thích hợp với việc đo
trong vùng tia cực tím
III. Lấy mẫu:
Lấy mẫu thí nghiệm theoTCVN 2625:1999(ISO 5555:1991)
IV. Phát hiện:
Theo TCVN 6349 :1998(ISO5558:1982)
V. Cách tiến hành:
1) Chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị mẫu theo TCVN6128:1996(ISO661:1989)

2) Phần mẫu thử
Cân 20g mẫu thử chính xác đến 0,1g cho vào bình nón
3) Tiến hành xác định
Bài thảo luận Trang 4 Dầu Thực Vật
Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật
Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng - Hiếu - Hồng
Hoà tan phân mẫu thử trong 200ml n-hexan và rót toàn bộ dung dịch dó vào phểu
chiết, rửa bình với 1 ít n-hexan
Tiến hành chiết và xác định các Galat theo thứ tự:
• Galat propyl
• Galat octyl
• Galat dodexyl
 Xác định Galat propyl
1. Tiến hành chiết:
Dùng pipét hoặc ống đong hình trụ thêm 100ml dung dịch amoni axetat vào phễu
chiết. Lắc, để yên cho các pha táh lớp, thu lấy pha nước vào cốc. Tiến hành chiết
thêm 1 hoặc ít nhất 2 lần đối với phan hexan, mỗi lần với 100ml dung dich amoni
axetat và cũng thu lấy từng phần dich chiết vào các cốc riêng rẽ.
2. Tiến hành xác định:
Đo độ hấp thụ tại các bước sóng 272nm và 330 nm ở mỗi dịch chiết trong cuvét
với chiều dài đường quang 10mm trên phổ kế, dùng dung dịch amoni axetat làm
dung dịch đối chiếu. Tính toán sự chênh lệch giữa các giá trị của độ hấp thụ đã đo
được. Gọi các kết quả này là A1, A2 và A3 nếu phù hợp.
Cần đảm bảo rằng đã chiết được toàn bộ Galat propyl và không có Galat khác bị
chiết lẫn vào bàng cách kiểm tra lại việc tính toán sự chênh lệch các giá trị của độ
hấp thụ đã đo được tại các bước sóng 272nm và 330 nm của lần chiết cuối cùng
phải < 0,05
 Xác định Galat octyl
1. Tiến hành chiết
Sau khi chiết Galat Propyl phải dùng pipét hoặc ống đong cho thêm 100ml dung

dịch axetonitril 32% vào pha hexan trong phễu chiết
Lắc, để tách pha và thu pha nước vào cốc. Tiến hành chiết thêm 1 hoặc ít nhất 2
lần , mỗi lần 100ml dung dịch axeto nitril 32% và thu lấy từng phần dịch chiết vào
các cốc riêng lẻ
2. Tiến hành xác định
Đo độ hấp thụ tại các bước sóng 272nm và 330 nm của mỗi dịch chiết trong cuvét
với chiều dài đường quang 10mm trên phổ kế dùng dung dịch axeto nỉtil 32% làm
dung dịch đối chiếu. Tính toán sự chênh lệch giữa các giá trị của độ hấp thụ đã đo
được. Gọi các kết quả này là B1, B2, B3 nếu phù hợp.
Cần đảm bảo rằng đã chiết được toàn bộ Galat octyl và không có Galat khác bị
chiết lẫn vào bằng cách kiểm tra lại việc tính toán sự chênh lệch các giá trị của độ
hấp thụ đã đo được tại các bước sóng 272nm và 330 nm của lần chiết cuối cùng
phải < 0,05
 Xác định Galat dodexyl
1. Tiến hành chiết
Sau khi chiết Galat Propyl và octyl dùng pipét hoặc ống đong cho thêm 100ml
dung dịch axetonitril 46% vào pha hexan trong phễu chiết
Lắc nhẹ, để tránh tạo huyền phù, để cho tách ơha và lấy pha nước cho vào cốc.
Tiến hành chiết thêm 1 hoặc ít nhất 2 lần , mỗi lần 100ml dung dịch axeto nitril
46% và thu lấy từng phần dịch chiết vào các cốc riêng lẻ
2. Tiến hành xác định
Bài thảo luận Trang 5 Dầu Thực Vật
Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật
Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng - Hiếu - Hồng
Đo độ hấp thụ tại các bước sóng 272nm và 330 nm của mỗi dịch chiết trong cuvét
với chiều dài đường quang 10mm trên phổ kế dùng dung dịch axeto nitril 46%
làm dung dịch đối chiếu. Tính toán sự chênh lệch giữa các giá trị của độ hấp thụ
đã đo được. Gọi các kết quả này là C1, C2, C3 nếu phù hợp.
Cần đảm bảo rằng đã chiết được toàn bộ Galat dodexyl và không có Galat khác bị
chiết lẫn vào bằng cách kiểm tra lại sự chênh lệch các giá trị của độ hấp thụ đã đo

được tại các bước sóng 272nm và 330 nm của lần chiết cuối cùng phải < 0,1
VI. Biểu thị các kết quả :
Hàm lượng galat propyl được tính toán bằng miligam trên kilogam (ppm) của sản
phẩm theo công thức
xm
xAAA
430
10)(
6
321
++
Trong đó
A1, A2 và A3: là cá giá trị chênh lệch giữa cá độ hấp thụ đo được ở bước sóng 272
nm và 330 nm của từng dịch chiết
m: là khối lượng của phần mẫ thử, tính bằng gam
hàm lượng galat octctyl được tính bằng miligam trên kilogam (ppm) của sản phẩm
theo công thức:
xm
xBBB
370
10)(
6
321
++
Trong đó:
B1, B2 và B3 là các giá trị chênh lệch giữa các độ hấp thụ đo được ở bước
sóng 272 nm và 330 nm của từng dịch chiết
m: là khối lượng của phần mẫu thử, tính bằng gam
Hàm lượng galat dodexyl được tính toán bằng miligam trên kilogam(ppm) của
sản phẩm theo công thức:

xm
xCCC
280
10)(
6
321
++
Trong đó :
C1, C2 và C3 là các giá trị chêng lệch giữa các độ hấp thụ đo được ở bước
sóng 272 nm và 330 nm của từng dịch chiết
m: là khối lượng của phần mẫu thử, tính bằng gam
VII. Báo cáo kết quả:
Báo cáo kết quả cần phải nêu rõ phương pháp đã sử dụng và kết quả thu được. báo
cáo kết quả cũng được đề cập đến một số các điều kiện thao tác khác không quy định
trong tiêu chuẩn này cũng như một số các chi tiết có thể ảnh hưởng đến kết quả thử.
Báo cáo kết quả cũng bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để nhận dạng đầy đủ
về mẫu thử.
DẦU MỞ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT_- XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ
XÀ PHÒNG
1. Phạm vi áp dụng
Bài thảo luận Trang 6 Dầu Thực Vật
Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật
Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng - Hiếu - Hồng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định chỉ số xà phòng cho dầu mở động
thực vật .
Nếu trong sản phẩm có chứa axit vô cơ thì kết quả của phương pháp này sẽ không
đúng, trừ khi các axit vô cơ này được xác định riêng.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 6128: 1996 (ISO 661:1989) Dầu mỡ động vật và thực vật - Chuẩn bị mầu
thử:

ISO 5555: 1991 dầu mở động vật và thực vật - lấy mẫu.
3. Định nghĩa:
Áp dụng các định nghìa sau đây cho mục đích của tiêu chuẩn này:
Chỉ số xà phòng: số miligam kalihydroxit cần để xả phòng hoá 1 g chất béo dưới
các điều kiện quy định của tiêu chuẩn này.
4. Nguyên tắc:
Đun sôi mẫu thử vớidung dịch kali hydroxit trong etanol và cho hồi lưu bằng bộ
sinh hàn sau đó chuẩn độ lượng kali hydroxit dư với dung dịch chuẩn axit clohydic.
5. Thuốc thử
Tất cả các thuốc thử phải là loại tinh khiết và nước để thử là nước cất hoặc nước
có độ tinh khiết tương đương.
Kali hydroxit, dung dịch c(KOH) = 0,5 mol/ltrong etanol 95%
Dung dịch này không màu hoặc vàng nhạt.
Dung dịch ổn định không màu có thể được chuẩn bị theo cách sau đây:
Cho hồi lưu 1 lit etanol với 8g kali hydrõit và 5 g nhôm hạt trong 1 giờ, sau đó
đem chưng cất ngay hoà tan một số lượng cần thiết kali hydõit,sau đó để yên trong
vòng vài ngày, gạn chất lỏng trong trên bề mặt chất lắng của kali cacbonat.
Thêm 4 g terbutylat trong 1 lit etanol và sau đó trộn rồi để yên trong vài ngày, gạn
chất lõng trên bế mặt và đem hoà vào đó lượng kali hydroxit, sau dó để yên một vài
ngày. gạn chất lỏng trong trên bề mặt của chất lắng kali cacbonat. Đụng dung dịch
trong bình thuỷ tinh màu nâu hoặc vàng, đậy kín bình bằng nút cao su và đem gạn ra
sử dụng.
Axit clohydric, dung dịch chuẩn, c(HCl) = 0,5 mol/l.
Phenonphtalein, dung dịch 10 g/l trong etanol 95%, hoặc kiềm xanh 6B, dung dịch
20 g/l trong etanol 95%
Chất trợ sôi
6. Thiết bị:
Sử dụng các thiết bị trong phòng thí nghiệm và:
Bình nón, dung tích 250ml, cổ mài, được làm bằng thuỷ tinh bền kiềm
Bộ sinh hàn có chỗ nối bằng thuỷ tinh mài nối vừa khít với bình nón

Dụng cụ đun nóng (nồi cách thuỷ, bếp đun nóng bằng điện hoặc các dụng cụ thích
hợp khác). Ngọn lữa trần là kông thích hợp.
Buret, dung tích 50 ml, có vạch chia 0,1 ml.
Pipet, dung tích 25 ml.
7. Lấy mẫu
Lấy mẫu theo ISO 5555: 1991.
8. Chuẩn bị mẫu thử
Theo TCVN 6128: 1996 (ISO 661: 1989)
9. Tiến hành thử:
Bài thảo luận Trang 7 Dầu Thực Vật
Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật
Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng - Hiếu - Hồng
• Phần mẫu thử
Cân khoảng 2 g mẫu thử, chính xác đến 5 mg (theo điều 8) cho vào bình nón
• Tiến hành xác định
Dùng pipet lấy 25,0ml dung dịch kali hyđroxit trong etanol cho vào phần mẫu
thửvà một ít chất trợ sôi. Nối bộ sinh hàn với bình đặt trên dụng cụ đun nóng và đun
sôi tư từ, lắc nhẹ trong suốt thời gian 60 phút hoặc 2 giờ trong trường hợp dầu và mỡ
có điểm nóng chảy cao và khó xà phòng hoá.
Cho thêm vào dung dịch đang nóng 0,5 ml dung dịch phenonphtalein và chuẩn
độ với dung dịch chuẩn acid clohiđric cho đến hki màu hồng của chất chỉ thị bị mất.
Nếu dung dịch có màu đậm thì sử dụng 0,5-1ml dung dịch kiềm xanh 6B
• Mẫu trắng
Mẫu trắng được chuẩn bị theo trình tự ở 9.2, dùng lại 25ml dung dịch
kalihiđrôxit trong etanol nhưng bỏ qua phần mẫu thử
Số phép xác định tiến hành 2 phép xác định trên cùng 1 mẫu thử
10. Biểu thị kết quả
Chỉ số xà phòng hoá, I
s
, được tính theo công thức:

m
xcxVV
I
s
1,56)(
10

Trong đó: V
0
: Là thể tích của dung dịch chuẩn acid clohiđric đã
sử dụng cho mẫu trắng (ml)
V
1:
Là thể tích của dung dịch chuẩn acid clohiđric đã
sử dụng cho phép xác định ( ml )
C: Là nồng độ chính xác của dung dịch chuẩn acid
clohiđric , (mol/lit)
m: Là khối lượng của phần mẫu thử (g)
Kết quả được làm tròn đến số thập phân thứ nhất
11. Độ lặp lại
Sự chênh lệch giữa 2 chỉ số của 2 phép xác định được thực hiện cùng 1
người phân tích, trên cùng thiết bị thử và trên cùng 1 mẫu thử <0,5% (tương đối) giá
trị trung bình cộng.
12. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả phải ghi rõ phương pháp sử dụng, kết quả thu được và phương
pháp tính toán. Báo cáo kết quả cũng phải đề cập đến các điều kiện thao tác không
được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được coi là tự chọn, Các chi tiết bất kỳ có
ảnh hưởng tới kết quả.
Báo cáo kết quả cũng bao gồm tất cả các chi tiết cần thiết cho việc nhận biết mẫu
DẦU MỠ THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT – XÁC ĐỊNH

CHỈ SỐ PEOXIT
(TCVN 6121:2007)
1. Phạm vi áp dụng
Bài thảo luận Trang 8 Dầu Thực Vật

×