Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

bài tập nhóm quản trị dự án lập dự án đầu tư trung tâm tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.1 KB, 24 trang )

Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÀI TẬP NHÓM
MÔN: QUẢN TRỊ DỰ ÁN
Đề tài:

DỰ ÁN ĐẦU TƯ THÀNH LẬP TRUNG TÂM
ANH NGỮ AVC

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

Nhóm học viên thực hiện :
1. Dương Quỳnh Anh
2. Lê Thị Vân Anh
3. Mai Thị Như Quy
4. Nguyễn Hằng Trang

Đà Nẵng, tháng 08 năm 2014

LỜI MỞ ĐẦU
Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án



GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

Hiện nay, CNH - HĐH là một quá trình mà trong đó sử dụng năng lực, kinh
nghiệm, trí tuệ, bản lĩnh của con người để tạo ra và sử dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật, công nghệ hiện đại kết hợp với giá trị truyền thống của dân tộc để đổi mới mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội nhằm hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Chính vì vậy mà
CNH, HĐH đòi hỏi phải có một lực lượng lao động có chất lượng cao. Có thể nói rằng,
nếu sự nghiệp GD & ĐT chậm đổi mới, chậm đẩy mạnh và phát triển thì nguy cơ tụt hậu
càng cao; CNH, HĐH sẽ bị bó hẹp về quy mô, chậm về tốc độ và kém về hiệu quả. Thế
nên đầu tư cho giáo dục không chỉ nên đi trước một bước mà là cần đi trước nhiều bước.
Trong đó, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước vào nền kinh tế thế giới,
đòi hỏi phải nâng cao trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực. Ngoại ngữ có vai trò và vị trí
quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và trong sự phát triển của đất nước. Nói
chung, không những vì biết ngoại ngữ là yêu cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao
nhằm đáp ứng các quy trình công nghệ thường xuyên được đổi mới, mà biết ngoại ngữ còn
là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam hiện đại.Thời kỳ kinh tế hội nhập mở ra
nhiều cơ hội cho những ai giỏi ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh- ngôn ngữ phổ biến nhất
trên thế giới hiện nay. Đây là thứ ngôn ngữ chung được sử dụng trong giao tiếp,
công việc, giao lưu quốc tế, hỗ trợ những hoạt động cộng đồng mang tầm vĩ mô, toàn
cầu. Qua yêu cầu tuyển dụng của các công ty dễ thấy khả năng ngoại ngữ luôn được chú ý
và "chăm sóc" khá kỹ. Hiện nay một số nhà tuyển dụng xem khả năng ngoại ngữ là tiêu chí
đầu tiên để sàng lọc ứng viên. “Thiếu ngoại ngữ = tự đào thải”
Nắm bắt được xu hướng trên chúng tôi quyết định lập một dự án đầu tư vào thành
lập trung tâm ngoại ngữ AVC nhằm giúp sinh viên chuẩn bị một nền tảng Anh Ngữ vững
chắc, giúp sinh viên vượt qua các kì thi trong trường cũng như tìm kiếm được công việc tốt
khi ra trường

PHẦN 1: NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ
Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN



Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

1. Căn cứ pháp ly của việc tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ
-

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

-

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Căn cứ Nghị định số 75/2005/ NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục,
-

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

-

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định

chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

2. Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ - tin học
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 4 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
————
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các trung tâm ngoại ngữ bao gồm: trung tâm ngoại ngữ;
trung tâm tin học; trung tâm ngoại ngữ- tin học .
Điều 2. Vị trí của trung tâm ngoại ngữ
Trung tâm ngoại ngữ là loại hình trung tâm giáo dục thường xuyên chuyên về đào
tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm ngoại ngữ có tư
cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng.
Điều 3. Chức năng của trung tâm ngoại ngữ
Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

1.Trung tâm ngoại ngữ có chức năng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ thực hành theo
hình thức vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có hướng dẫn.
2. Các hình thức học tập của trung tâm ngoại ngữ rất đa dạng, linh hoạt, mang tính xã
hội hoá cao, dịch vụ thuận lợi, nhằm góp phần nâng cao dân trí, nâng cao trình độ hiểu
biết, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, cho mọi tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 4. Nhiệm vụ của trung tâm ngoại ngữ

1. Điều tra nhu cầu học tập ngoại ngữ, trên địa bàn, trên cơ sở đó đề xuất với cơ quan
quản lý cấp trên kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng nhu cầu của người học.
2. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục :
a) Chương trình ngoại ngữ trình độ A, B, C;
b) Chương trình tin học ứng dụng trình độ A, B, C;
c) Các chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ khác đáp ứng nhu cầu của người học có
liên quan đến ngoại ngữ như biên dịch, phiên dịch
4. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ cho các học viên của trung tâm đã hoàn thành
chương trình theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Liên kết với các trung tâm, các cơ sở ngoại ngữ khác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, công nghệ thông tin truyền thông;
Điều 5. Tên của trung tâm ngoại ngữ
Tên của trung tâm được ghi trên quyết định thành lập trung tâm, con dấu, biển hiệu
và các giấy tờ giao dịch của trung tâm.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 6. Điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ - tin học
Trung tâm ngoại ngữ - tin học được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có nguồn tuyển sinh thường xuyên, ổn định;
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý theo quy định tại Điều 14, Điều 16 của Quy chế này.
3. Có đội ngũ giáo viên đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 của Quy chế này, đủ khả
năng giảng dạy, đảm bảo cho các lớp hoạt động liên tục, đúng lịch trình của khoá học;
4. Có đủ văn phòng, phòng học, bàn ghế, phòng học tiếng, phòng vi tính với các
trang thiết bị học tập đáp ứng yêu cầu về điều kiện thực hiện nội dung, chương trình giảng
dạy phần lý thuyết và thực hành của học viên;
Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án


GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

5. Có nguồn tài chính tối thiểu đủ để chi cho các hoạt động thường xuyên của Trung
râm trong năm đầu tiên;
6. Có đầy đủ các điều kiện theo quy định về phòng cháy, nổ, vệ sinh môi trường, y tế
và an ninh của trung tâm.
Điều 7. Hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ - tin học
Hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ - tin học bao gồm:
1. Tờ trình xin thành lập trung tâm.
2, Đề án thành lập trung tâm gồm các nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu thành lập trung tâm;
b) Tên trung tâm, địa chỉ, số điện thoại, Email, Fax;
c) Dự kiến các chương trình giảng dạy, quy mô học viên trong năm đầu và ba năm
tiếp theo;
d) Bản thuyết minh về các điều kiện thành lập trung tâm, trong đó phải có văn bản
chứng minh về quyền sở hữu (hoặc Hợp đồng thuê) đất, nhà, cơ sở vật chất, trang thiết bị
làm việc của văn phòng; lớp học, phòng thực hành và nguồn tài chính đáp ứng được yêu
cầu theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
đ) Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cơ hữu, thỉnh giảng (họ tên,
năm sinh, trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo, chức vụ hiện tại, cơ quan công tác);
e) Bản thống kê về cơ sở vật chất, phòng học, phòng thực hành và các trang thiết bị,
phương tiện, học liệu.
3. Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm giám đốc trung tâm;
4. Bản sao văn bằng, chứng chỉ của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
Điều 8. Thẩm quyền đình chỉ hoạt động, sát nhập, chia tách, giải thể trung tâm ngoại
ngữ - tin học
1. Trung tâm ngoại ngữ - tin học hoạt động kém hiệu quả, hoặc có sai phạm nghiêm
trọng thì có thể bị tạm thời đình chỉ hoạt động để củng cố hoặc bị giải thể theo quy định tại
Điều 22, Điều 23 của Nghị định số 75/ 20006/ NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục.

2 Cơ quan ra quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ - tin học có thẩm quyền ra
quyết định đình chỉ hoạt động, sát nhập, chia tách, giải thể trung tâm ngoại ngữ - tin học.
Chương III
Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 9. Chương trình giảng dạy, hình thức học tập
1. Chương trình giảng dạy ở các trung tâm ngoại ngữ - tin học là các chương trình
quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
2. Điều kiện, thủ tục đăng ký tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức kiểm tra, cấp
chứng chỉ các chương trình giáo dục thường xuyên tại trung tâm phải thực hiện theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Các hình thức học tập bao gồm: vừa làm vừa học (tập trung định kỳ, học ngoài
giờ làm việc), học từ xa, tự học có hướng dẫn hoặc kết hợp giữa các hình thức.
4. Căn cứ vào các chương trình giảng dạy và hình thức học tập, trung tâm xây dựng
kế hoạch học tập toàn khoá, thời gian biểu cụ thể cho từng lớp học và công bố công khai
cho học viên trước khi khai giảng.
Điều 10. Tuyển sinh và tổ chức lớp học
1. Tất cả công dân Việt Nam và công dân nước ngoài sinh sống hợp pháp tại Việt
Nam có đủ điều kiện tham gia một trong những khoá học của trung tâm đều được nhận vào
học.
2. Học viên học tập tại trung tâm ngoại ngữ - tin học được tổ chức theo lớp học.
Trước khi khai giảng mỗi khoá học, trung tâm có thể tổ chức kiểm tra trình độ đầu vào để
xếp lớp cho phù hợp. Mỗi lớp ngoại ngữ, tin học bố trí không quá 40 học viên.
3. Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm; có lớp trưởng, một hoặc hai lớp phó do

tập thể lớp bầu ra để tổ chức tự quản sinh hoạt lớp, giữ mối quan hệ giữa học viên với
trung tâm.
Điều 11. Giáo trình và tài liệu học tập
Trung tâm ngoại ngữ - tin học sử dụng giáo trình, tài liệu học tập theo quy định của
Bộ GD và ĐT và các tài liệu riêng của trung tâm nếu được cơ quan quản lý đồng ý.
Điều 12. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ
1. Sau khi hoàn thành chương trình của mỗi khoá học, trung tâm tổ chức kiểm tra,
cấp chứng chỉ cho học viên.
2. Việc tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ của trung tâm phải thực hiện theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 13. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên

Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

1. Hằng năm trung tâm phải tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên của mình
2. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giáo viên của trung tâm còn được thực hiện bằng
cách gửi người tham gia các khoá học do các cơ quan quản lý hoặc do các đơn vị khác tổ
chức.
Điều 14. Hợp tác quốc tế
1. Tuỳ theo điều kiện, khả năng, trung tâm cần tăng cường công tác hợp tác quốc tế
để phát triển, hội nhập và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị mình.
2. Các quan hệ hợp tác quốc tế phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.


PHẦN II: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
2.1. Xác định cầu thị trường

Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

Như chúng ta đã biết, ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng có tầm quan
trọng rất lớn đối với đất nước trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do đó,
trong những năm gần đây Bộ GD- ĐT đã đưa chương trình tiếng Anh vào giảng dạy từ cấp
1, cấp 2, cấp 3 và bậc giáo dục ĐH, CĐ, THCN, hay trình độ cao học. Nếu một lao động
giỏi chuyên môn cộng thêm tiếng Anh thành thạo sẽ có một mức lương cao hơn rất nhiều
so với những lao động chỉ giỏi chuyên môn. Điều đó cho thấy, đối tượng học sinh, sinh
viên- những con người đang miệt mài học hỏi và trang bị kiến thức cho mình để sau khi ra
trường có việc làm ổn định, lương cao- sẽ là những đối tượng có nhu cầu học tiếng Anh
cao nhất. Theo kết quả của cuộc điều tra chọn mẫu một số trường đại học gần đây cho thấy
tỉ lệ sinh viên tham gia học tập tại các trung tâm tiếng Anh là khá cao:
Theo kết quả điều tra chọn mẫu để suy rộng cho tất cả các sinh viên trong khu vực
trên ta có:
- Số sinh viên năm thứ 1 có nhu cầu và khả năng về tài chính để theo học các khóa
học tiếng Anh đạt 40% trong tổng số sinh viên. Trong đó 80% sinh viên theo học giáo viên
trong nước, 20% sinh viên theo học giáo viên nước ngoài
- Số sinh viên năm thứ 2 có nhu cầu và khả năng về tài chính để theo học các khóa
học tiếng Anh đạt 45% trong tổng số sinh viên. Trong đó 75% sinh viên theo học giáo viên
trong nước, 25% sinh viên theo học giáo viên nước ngoài
- Số sinh viên năm thứ 3 có nhu cầu và khả năng về tài chính để theo học các khóa
học tiếng Anh đạt 47% trong tổng số sinh viên. Trong đó 73% sinh viên theo học giáo viên

trong nước, 27% sinh viên theo học giáo viên nước ngoài
- Số sinh viên năm thứ 4 có nhu cầu và khả năng về tài chính để theo học các khóa
học tiếng Anh đạt 55% trong tổng số sinh viên. Trong đó 70% sinh viên theo học giáo viên
trong nước, 30% sinh viên theo học giáo viên nước ngoài
2.2. Xác định cung thị trường
Hiện nay tại Đà Nẵng có khá nhiều trung tâm, cơ sở dạy tiếng Anh. Trong đó tập
trung chủ yếu ở quận Hải Châu và quận Liên Chiểu.
Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

* Tại quận Hải Châu:
- Trung tâm Anh ngữ Apollo
- Trung tâm Anh ngữ AMA
- Trung tâm ngoại ngữ Thuỵ Sĩ
- Trung tâm anh văn Việt – Mỹ quốc tế
- Trung tâm anh ngữ thực hành EFT
- …..
* Tại quận Liên Chiểu
- Trung tâm anh ngữ GOET
- Trung tâm anh văn quốc tế Việt Mỹ
- Trung tâm ngoại ngữ B.C.C.G
- Trung tâm ngoại ngữ Liên Chiểu
- ……
2.3. Khả năng cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh
2.3.1. Đánh giá cạnh tranh- đối thủ cạnh tranh:
- Đây là loại hình đầu tư giáo dục nên việc thu hút các học viên đến với trung tâm là

một điều khá khó khăn
- Hơn nữa, đối thủ lớn là các trung tâm đã có vị trí nhất định trong thị trường và
đang phát triển, cũng có những phương thức thu hút học viên khá hấp dẫn và giữ chữ tín
cao. Có thể kể đến như trung tâm Anh ngữ Apollo, Việt – Mỹ quốc tế, ILA…Học phí tại
các trung tâm này thường khá đắt đỏ đối với hiều học viên.
- Một điều đáng lưu ý phải kể đến đó là các học viên- chủ yếu là sinh viên, có tinh
thần học tập rất cao và nghiêm túc nên cân nhắc rất kĩ khi lựa chọn địa điểm học tập và
luôn hướng tới những địa điểm có uy tín, chất lượng cao và đáng tin cậy. Bên cạnh đó,
sinh viên cũng có xu hướng học theo phong trào, cùng nhau đăng kí học.
2.3.2. Chiến lược cạnh tranh:
Dựa vào những nhận định trên, chúng ta có chiến lược cạnh tranh dựa trên hai yếu
tố chính là chiến lược kinh doanh và chiến lược về giá. Trong đó chất lượng giảng dạy sẽ
là yếu tố chủ yếu cũng như là mục tiêu phát triển của trung tâm.

 Chiến lược kinh doanh:
Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

- Trước hết đây là loại hình đầu tư giáo dục nên để cạnh tranh thì nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của trung tâm là phải nâng cao chất lượng giáo dục, tạo niềm tin và uy tín
cho các học viên. Để có được chất lượng tốt nhất thì vấn đề đầu tiên là phải có đội ngũ
giáo viên giỏi. Vì thế trung tâm sẽ tuyển đội ngũ giáo viên nước ngoài đảm bảo được các
yêu cầu sau:
+ Trình độ đại học hoặc sau đại học
+ Kiến thức rộng, chuyên môn sâu, trình độ sư phạm tốt
+ Nhiệt huyết, năng động với công việc

+ Biết cách tạo ra một môi trường học tập, sự liên kết giữa thầy và trò.
- Giáo trình đưa vào giảng dạy sẽ được lựa chọn kỹ càng, phù hợp với từng trình độ
của học viên, cùng với đó là các tài liệu bổ trợ nội bộ do chính các giáo viên tổng hợp tài
liệu biên soạn.
- Trung tâm sẽ cung cấp, trang bị cho giáo viên và học viên các thiết bị nghe nhìn,
cùng các thiết bị khác để giúp cho việc giảng dạy và học tập được tốt hơn.
- Xây dựng chiến lược quảng bá hình ảnh của trung tâm thông qua các kênh thông
tin như: Biển hiệu bắt mắt, phát tờ rơi, và trên internet… Bên cạnh đó, khi trung tâm đã đi
vào hoạt động và đã tạo được sự tin cậy của một bộ phận học viên thì chính các học viên
này là kênh quảng cáo hiệu quả nhất cho trung tâm, đưa các thông tin về trung tâm đến với
các học viên khác và các sinh viên khóa sau. Do đó, uy tín về chất lượng giảng dạy của
trung tâm luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu của trung tâm.
- Xây dựng website riêng cho trung tâm nhằm giới thiệu thông tin và các khóa học
của trung tâm. Bên cạnh đó, trung tâm sẽ tạo lập 1 forum dành cho các bạn học viên cũng
như các giáo viên có thể trao đổi, thảo luận về bài học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy
và học tập.
- Trước khi học viên tham gia học tập sẽ được làm bài test để kiểm tra đầu vào cho
phù hợp với trình độ của mỗi học viên. Ngoài ra, trong quá trình học tập cũng có những
bài test để giáo viên có những điều chỉnh kiến thức đối với học viên. Và sau khi có kết quả
của bài test trung tâm sẽ dành 1 phần quà cho thí sinh có số điểm cao nhất để động viên,
khích lệ học viên.

 Chiến lược về giá:

Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn


- Vì thị trường mục tiêu của dự án là các bạn sinh viên nên giá các khóa học không
quá cao, tùy theo các trình độ khác nhau mà học phí khác nhau, nhưng giá mỗi buổi học
dao động từ 100.000- 180.000/ buổi.
- Hàng năm trung tâm sẽ có các đợt khuyến mại giảm giá 10% học phí khóa học để
thu hút học viên

PHẦN III: PHÂN TÍCH DỰ ÁN
Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

3.1. Giới thiệu chung
- Dự án có thời gian hoạt động là 06 năm
- Khi trung tâm đi vào hoạt động, đây sẽ là điểm đến đáng tin cậy của các học viênnhững người đam mê, ham học và có thái độ học tập nghiêm túc ngôn ngữ quốc tế này.
- Trung tâm hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, được cấp phép hoạt động.
- Tại đây, các học viên sẽ được học tập theo sự giảng dạy của các giáo viên có trình độ,
kinh nghiệm, và nhiệt huyết, cùng với đó là một môi trường học tập lành mạnh và hiệu quả.
- Trung tâm dành tầng một và khu hành lang cho các học viên để xe an toàn, trang
thiết bị phòng cháy chữa cháy kịp thời.
3.2. Mục tiêu của dự án
Thành lập một trung tâm ngoại ngữ chất lượng cao, giá cả phù hợp nhằm thu hút
giúp đỡ các bạn sinh viên, người đi làm cải thiện, nâng cao khả năng ngoại ngữ của mình.
Một khi có sự tự tin về ngoại ngữ họ sẽ có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm và thăng tiến
trong công việc hơn.
3.3. Nguồn nhân lực
- 1 giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn công ty

- Đội ngũ giáo viên nhiệt huyết, luôn có phương pháp giảng dạy phù hợp, tạo điều
tốt nhất cho các học viên tiếp thu bài giảng: gồm 06 giáo viên Việt Nam và 06 giáo viên
nước ngoài.
- 01 nhân viên kế toán: chịu trách nhiệm về mặt tài chính
- 03 nhân viên kinh doanh tư vấn: tìm kiếm học viên, tư vấn các chương trình học
của trung tâm cho các học viên
- 1 nhân viên bảo vệ: trong độ tuổi lao động
3.4. Các đồ dùng, thiết bị phục vụ học tập
- Trung tâm có đầy đủ nước uống, điện thắp sáng phục vụ cho giáo viên và giảng
viên.
- Hệ thống quạt, điều hòa, bàn ghế, bảng viết đầy đủ
- Hệ thống đài, băng đĩa chất lượng cao
- Đầy đủ tài liệu tham khảo các loại
3.5. Chương trình học của trung tâm
3.5.1. Các khoá học tại trung tâm
1. Tiếng Anh giao tiếp kinh doanh
Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

2. Luyện Ngữ Âm Tiếng Anh
3. Luyện thi IELTS
4. TOEFL iBT
5. Luyện thi TOEIC
3.5.2. Mục tiêu của chương trình
- Củng cố ngữ pháp và phát triển vốn từ vựng liên quan đến nhiều ngành nghề như
tài chính, ngân hàng, kinh doanh, hay quản lý...;

- Phát triển kỹ năng đọc hiểu theo từng bước giúp tích lũy từ vựng và kiến thức nền;
- Từng bước cải thiện kỹ năng nghe hiểu trực tiếp và nghe hiểu trong thi và kiểm tra
giúp người học tự tin trong giao tiếp bằng tiếng Anh tại môi trường làm việc cũng như
trong cuộc sống;
- Tạo điều kiện cho người học làm quen với dạng thức đề thi chuẩn thông qua các
bài tập, bài kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ;
- Xây dựng và củng cố các kỹ năng làm bài thi thông qua các bài tập và bài kiểm tra
thiết kế theo đề thi chuẩn;
- Phát triển các kỹ năng mềm cần thiết cho môi trường làm việc quốc tế thông qua
kiến thức học và các hoạt động trên lớp;
- Tạo động lực cho người học thông qua các hoạt động thú vị lồng ghép trong bài học
giúp người học nắm được kiến thức đồng thời luôn tìm thấy sự say mê trong học tập.
3.5.3. Các đặc điểm cơ bản của chương trình
- Dạy và học thông qua giao tiếp tiếng Anh giữa giáo viên và học viên nhằm rèn
luyện và phát triển các kỹ năng ngôn ngữ của người học (nghe, nói, đọc, viết), Lồng ghép
các kỹ năng thi, kiểm tra trong các bài tập và hoạt động xuyên suốt chương trình;
- Phát triển vốn từ vựng và ngữ pháp đầy đủ và có hệ thống hỗ trợ phát triển các kỹ
năng và tạo điều kiện đạt điểm cao trong bài thi;
- Học sinh là trung tâm trong quá trình dạy và học thể hiện qua nội dung chương
trình, phương pháp giảng dạy, sự quan tâm của giáo viên trên lớp, sự liên lạc chặt chẽ giữa
trung tâm và học viên trong suốt quá trình học;
- Kết quả học tập được đánh giá chính xác theo qui chuẩn quốc tế, được theo dõi và
có nhận xét giúp học sinh tiến bộ trong các giai đoạn nối tiếp;

Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn


- Nhiều hoạt động tạo động cơ học tập tích cực, tạo thái độ tự tin và hình thành đam
mê học tập tiếng Anh, góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp và các kỹ năng mềm quan
trọng cho môi trường làm việc và giao tiếp quốc tế
- Khóa học được thiết kế theo dạng câu hỏi trong bài thi chuẩn hóa và các chiến lược
giúp học viên học đến đâu vững đến đó và có thể đạt điểm cao trong bài thi chuẩn hóa.
3.5.4. Giáo viên và giảng dạy
- Tham gia giảng dạy chương trình gồm các giáo viên nước ngoài
- Có bằng đại học và trên đại học chuyên ngành giảng dạy tiếng Anh và nghiệp vụ
sư phạm phù hợp;
- Được tuyển chọn kỹ càng thông qua hệ thống tuyển dụng giáo viên khắt khe của
trung tâm;
- Được đào tạo liên tục trong quá trình giảng dạy để không ngừng nâng cao chất
lượng;
- Được giám sát và tự đánh giá giúp giáo viên phát triển chuyên môn toàn diện;
- Được đào tạo các kỹ năng giao tiếp và chăm sóc học sinh, ứng xử phù hợp với
từng đối tượng học viên;
- Có tinh thần trách nhiệm và yêu nghề;
- Được liên tục tham gia các hội thảo giảng dạy và học tập của trung tâm nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp, thuyết phục và tạo hứng thú học tập cho
học viên cũng như thái độ đúng đắn trong giảng dạy.
3.6. Địa điểm
Do mật độ các trường đại học, cao đẳng trong khu vực quận Hải Châu và quận Liên Chiểu
khá dày đặc nên thị trường mục tiêu của dự án là các bạn sinh viên học tập tại khu vực này.
Sau đây là 2 phương án lựa chọn địa điểm:

3.6.1 Phương án 1

Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN



Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

Trung tâm dạy tiếng
anh

Hình 1 : Bản đồ khu vực đặt trung tâm ở đường Quang Trung
- Địa điểm thuê: căn nhà 4 tầng số 207 nằm trên đường Quang Trung
- Diện tích mặt bằng:
+ Diện tích sử dụng một tầng : 50 m2
+ Mặt tiền 5m
- Chi phí thuê nhà: giá thuê nhà là 40triệu VND/tháng
- Đánh giá :
* Thuận lợi :
+ Đây là một địa điểm gần các trường đại học Duy Tân, trường CĐ Công nghệ, ĐH
Đông Á, và các trường THCS, THPT khác vì thế có thể thu hút nhiều học sinh, sinh viên
tham gia.
+ Cơ sở vật chất ở địa điểm này rất khang trang, vì vậy nếu tiến hành đặt trung tâm
ở đây thì sẽ giảm thiểu được nhiều chi phí như chi phí xây dựng, điện nước, về cơ bản
không phải sửa chữa nhiều. Hơn nữa, địa điểm này còn nằm trong nơi có rất nhiều sinh
viên học tập và cư trú nên dễ tiếp cận và thu hút được những đối tượng mục tiêu này
+ Khu vực này có an ninh trật tự tương đối ổn định, lưu lượng giao thông đi lại
cũng sẽ thấp hơn so với những tuyến phố, trục đường giao thông lớn tạo một môi trường
làm việc và học tập cho cả giáo viên và học viên
+ Chi phí thuê cơ sở không quá cao, phù hợp với quy mô của trung tâm.
Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN



Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

+ Có khu để xe cho khách hàng: Đây cũng là một ưu điểm của địa điểm này vì nó
góp phần mang đến sự thành công cho trung tâm. Vì việc có một chỗ để xe an toàn
sẽ khiến giáo viên và học viên cảm thấy an tâm hơn. Điều này sẽ tạo được ấn tượng tốt đẹp
trong lòng mọi người, là nhân tố góp phần thu hút học viên, mở rộng thị phần
* Khó khăn :
- Nhược điểm lớn nhất phải kể đến đó là đối thủ cạnh tranh: Vì đây là tuyến
phố sẩm uất và có nhiều thuận lợi nên có khá nhiều trung tâm anh ngữ nổi tiếng ở đây như
trung tâm Apollo. Vì vậy, đây chính là một trong những thách thức lớn đối với trung tâm
của chúng ta khi đi vào hoạt động kinh doanh chiếm lĩnh thị trường. Đặc biệt phải kể đến
là trung tâm ngoại ngữ đặt tại chính các trường ĐH trong khu vực.
3.6.2. Phương án 2

Trung tâm dạy tiếng
anh

Hình 2 : Bản đồ đặt trung tâm trên đường Âu Cơ
- Địa điểm thuê : Căn nhà 4 tầng ở 127 đường Âu Cơ
- Diện tích mặt bằng : 37 m2
- Mặt tiền 4,5m
- Chi phí thuê nhà: Gía thuê nhà : 28,5 triệu VND/tháng
- Đánh giá:

* Thuận lợi :
Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN



Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

- Khu vực này nằm ở gần các trường ĐH Bách Khoa, ĐH Sư phạm, CĐ Kinh tế kế
hoạch, ĐH Duy Tân và nhiều trường THCS, THPT khác.. do đó trung tâm đặt ở đây sẽ thu
hút được một lượng lớn các học viên tham gia
- Đây là tuyến phố lớn, có giao thông thuận tiện
- Điều kiện an ninh tốt
- Số lượng các trung tâm ngoại ngữ ở đây là chưa nhiều
* Nhược điểm :
- Không có khu vực để xe rộng rãi cho khách hàng: đây sẽ là một điểm bất lợi
của trung tâm trong việc thu hút học viên đến với trung tâm. Bản thân học viên sẽ
cảm thấy bất tiện khi đến một nơi mà chỗ để sẽ không thuận tiện cho họ.
- Điều kiện về cơ sở hạ tầng chưa phải là tốt nhất
3.6.3. Đánh giá lựa chọn địa điểm
Bảng đánh giá trọng số 2 địa điểm:

Chỉ tiêu đánh giá

Trọng số (A)

Địa

0,3
0,3
0,1
0,1
0,1
0,1

1

điểm 1
85
90
80
85
70
85
495

Chi phí thuê
Diện tích phù hợp
Danh tiếng địa điểm
Cơ sở hạ tầng
Khả năng cạnh tranh
Sự thuận tiện
Tổng

Địa điểm 2

A*Địa điểm

A*Địa điểm

70
80
70
75
85

80
460

1
25,5
27
8
8,5
7
8,5
84,5

2
21
24
7
7,5
8,5
8
76

Địa điểm 1: 207 Quang Trung
Địa điểm 2: 127 Âu Cơ
Dựa trên những phân tích ưu nhược điểm của 2 địa điểm cùng với bảng đánh giá có trọng
số → quyết định lựa chọn địa điểm 1.
3.7. Bố trí tại trung tâm
- Tầng 1:






Khu để xe cho nhân viên, giáo viên và học viên
Phòng khách
Phòng tư vấn
Phòng giám đốc

Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án


GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

Phòng kế toán và tài liệu

- Tầng 2:



Phòng giáo viên
Hai phòng học

- Tầng 3, 4 : 3 phòng học
- Mỗi phòng học gồm có:









1 bảng
1 tivi
1 máy tính
20 bộ bàn ghế học sinh
1 bộ bàn ghế cho giáo viên
1 máy điều hòa
1 quạt trần

PHẦN IV: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
4.1. Kế hoạch đầu tư mua thiết bị
STT
1
2
3
4
5
6

Tên thiết bị
Biển hiệu
Bảng viết
Quạt trần Panasonic F-564RZ-GO
Bàn ghế làm việc
Bàn ghế giáo viên BGV2100
Bàn ghế sinh viên Hòa Phát BSV


Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN

Số lượng

Đơn

Thành

1
8
8
5
8
160

giá(VNĐ)
4.000.000
2.000.000
3.200.000
2.900.000
1.500.000
500.000

tiền(VNĐ)
4.000.000
16.000.000
25.600.000
14.500.000
12.000.000
80.000.000



Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

7
8
9

107T
Tivi SAMSUNG
Bình chữa cháy MFZ1
Máy điều hòa DAIKIN FTKE

8
8
13

7.000.000
500.000
7.200.000

56.000.000
4.000.000
93.600.000

10
11
12

13
14
15
16

35GV1
Điện thoại bàn
Máy photocopy
Máy scan
Máy tính
Bộ ghế salon
Máy đếm tiền
Tủ đựng tài liệu

5
1
2
13
1
1
1

450.000
12.000.000
2.700.000
8.000.000
13.000.000
3.600.000
2.900.000


2.250.000
12.000.000
5.400.000
104.000.000
13.000.000
3.600.000
2.900.000
448.850.000

Tổng

- Các thiết bị được khấu hao đều trong 06 năm
- Vốn lưu động : 1 tỷ đồng
4.2. Kế hoạch chi phí kinh doanh
- Tỷ suất chiết khấu 15%
- Chi phí thuê nhà: 480tr/ năm
- Chi phi quảng cáo: 30.000.000/ năm.
- Bóng đèn: Bộ bóng tuyp đèn huỳnh quang Hữu Nghị SMFSN 140: 6.000.000/
năm
- Bút viết bảng: giá 1 chiếc bút 7.000VNĐ → 3.200.000VNĐ/năm
- Điện nước: 40.000.000 VNĐ/năm
- Đĩa nghe: 11.000.000VNĐ/ năm
- Tài liệu bổ trợ và lưu hành nội bộ: 50tr/ năm
- Chi phí khác 37 tr/ năm
- Lương nhân viên:
Stt
1
2
3
4

5
6
7

Vị trí - Chức danh
Giám đốc
Kế toán
Giáo viên nước ngoài
Giáo viên Việt Nam
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên Hành chính
Bảo vệ

Slg
1
1
6
6
3
1
1

Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN

Chi phí

Chi phí

lương


BHXH

11.000.000 1.380.000
4.500.000
690.000
7.500.000 1.035.000
5.000.000
920.000
3.000.000
690.000
4.500.000
690.000
2.700.000
506.000

Tổng CP
lương/ngườ
i
12.380.000
5.190.000
8.535.000
5.920.000
3.690.000
5.190.000
3.206.000

Tổng CP
toàn bộ
12.380.000
5.190.000

51.210.000
35.520.000
11.070.000
5.190.000
3.206.000


Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

Tổng chi phí nhân viên hàng tháng

123.766.000

Tổng chi phí nhân viên bình quân 1 năm là 1.485.192.000 đồng
Bảng 1: Bảng dự toán chi phí hàng năm
Năm

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11

1

Chỉ tiêu

Thuê nhà
Chi phí phân bổ thiết bị
Quảng cáo
Đèn
Bút
Điện nước
Đĩa nghe
Tổng chi phí lương
Thưởng học viên
Tài liệu bổ trợ
Chi phí khác
Tổng

480
150
30
6
3
40
11
1.485
20
50
47

2.322

2

3

480
150
30
6
3
40
11
1.559
20
50
49
2.399

4

480
150
30
6
3
40
11
1.637
20

50
52
2.479

480
110
30
6
3
40
11
1.719
20
50
54
2.524

5

6

480
98
30
6
3
40
11
1.805
20

50
57
2.600

480
80
30
6
3
40
11
1.895
20
50
60
2.675

4.3. Kế hoạch về doanh thu
4.3.1 Thông tin các khoá học

- 1 ngày có 6 ca:

-

7h-9h
13h- 15h
9h- 11h
15h- 17h
1 tuần có 7 ngày tương ứng với 42 ca/ tuần


17h- 19h
19h- 21h

- 1 khóa học gồm 24 tuần, tuần học 3 buổi → 1 năm có 2 khóa học ( các ngày còn lại
trong năm giành cho nghỉ lễ, tết)
- Học phí các khóa học
Lớp tiếng Anh

Tổng số

Số lớp

Số học viên

100% GVNN

tuần học

trong 1

trong 1 khóa

Tiếng Anh giao tiếp kinh

12

khóa
3

60


2.500.000

doanh
Luyện Ngữ Âm Tiếng

20

3

60

2.000.000

Anh
Luyện thi IELTS

24

3

150

4.500.000

Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN

Học phí



Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

TOEFL iBT
Luyện thi TOEIC

24
24

3
3

150
150

4.500.000
3.500.000

Do ban đầu chưa thu hút được học viên nên năm 1 đạt 70% công suất thiết kế, năm 2 đạt
80%, năm 3 trở đi đạt 90% công suất thiết kế.
Bảng 2: Bảng dự toán doanh thu hàng năm
Năm

STT
1
2

Chỉ tiêu


Tỷ lệ thực hiện so với công suất
Số lượng học tiếng anh giao tiếp
Số lượng học luyện ngữ âm tiếng

1
70%
42

2
80%
48

3
90%
54

4
100%
60

5
100%
60

6
100%
60

3
4

5
6

anh
Số lượng học viên luyện IELTS
Số lượng học viên luyện TOEFL
Số lượng học viên luyện TOEIC
Doanh thu Tiếng Anh giao tiếp kinh

42
105
105
105

48
120
120
120

54
135
135
135

60
150
150
150

60

150
150
150

60
150
150
150

7

doanh (tr)
Doanh thu Luyện Ngữ Âm Tiếng

105

120

135

150

150

150

8

Anh (tr)


84

96

108

120

120

120

9
10
11
12
13

Doanh thu Luyện thi IELTS (tr)
Doanh thu TOEFL iBT (tr)
Doanh thu Luyện thi TOEIC(tr)
Doanh thu 1 khóa(tr)
Doanh thu 1 năm(tr)

472,5
472,5
367,5
1501,5
3003


540
540
420
1716
3432

607,5
607,5
472,5
1930,5
3861

675
675
525
2145
4290

675
675
525
2145
4290

675
675
525
2145
4290


Bảng 3: Bảng lợi nhuận ròng
Năm

STT

1

2

3

4

5

6

3861
2479,23

4290
2523,6

4290
2600,36

4290
2675,46

1381,77


8
1766,3

1689,64

1614,54

1036,33

2
1324,7

1267,23

1210,9

Chỉ tiêu

1
2
3
4

Doanh thu
Chi phí hàng năm
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

3003

2322,2
680,8
510,6

3432
2398,8
1033,2
774,9

4

Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

Bảng 4: Đánh giá dự án
Nội dung
1. Hệ số chiết khấu
2. Đầu tư
3. GTHT của đầu tư
4. Tích lũy GTHT của ĐT
5. Lãi sau thuế
6. Thu nhập ròng
7. GTHT của Thu nhập ròng
8. Tích lũy GTHT của TN ròng
9. Ngân quỹ ròng
+ Thời gian hoàn vốn

+ Tỷ suất sinh lời dự án (IRR)
+ Hiện giá thuần dự án (NPV)

Năm 0
1,00
1.000
1.000
1.000

(1.000)

Năm 1
0,87

Năm 2
0,76

Năm 3
0,66

Năm 4
0,57

Năm 5
0,50

Năm 6
0,43

511

511
444
444
511

775
775
586
1.030
775

1.036
1.036
681
1.711
1.036
1,95 năm
74,92%
2.622

1.325
1.325
757
2.469
1.325

1.267
1.267
630
3.099

1.267

1.211
1.211
524
3.622
1.211

Thông qua bảng phân tích trên ta có
Suất chiết khấu

: 12%

Thời gian hoàn vốn : 1,95 năm

NPV

: 2.622

IRR

: 74,92%

Dự án này có hiệu quả vì NPV >0 và IRR > r. Ngoài ra, dự án còn có khoảng dự
phòng khá cao (đây chỉ là tính toán trên công suất huy động trung bình) nên có thể nói là
khá an toàn cho chủ đầu tư. Chưa kể đến phần thanh lý tài sản sau dự án.

KẾT LUẬN

Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN



Quản trị dự án

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

Dự án đầu tư thành lập trung tâm ngoại ngữ AVC này có tính khả thi và đầu tư là có hiệu
quả. Dự án không chỉ mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư mà còn góp phần nhỏ bé của mình
vào sự nghiệp giáo dục đào tạo của quốc gia trong quá trình hội nhập hóa, quốc tế hóa.
Đồng thời dự án khi được thực hiện sẽ trau dồi kiến thức tiếng anh cho các học viên, giúp
các học viên vượt qua được các kì thi cũng như đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng
và đạt được mức lương cao, nâng cao chất lượng cuộc sống

Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN


Quản trị dự án

Bài tập nhóm - Lớp K28QTR.ĐN

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn



×